Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực trạng phát triển ngành công nghiệp Đá xẻ Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.54 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................3
CHƯƠNG I: NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐÁ XẺ VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ ĐÁ.............5
I.1. Đặc điểm ngành công nghiệp sản xuất đá xẻ và tiềm năng lợi thế của Thanh
Hoá về đá xẻ…………………………………………………………..............5
I.2. Các sản phẩm đá xẻ Thanh Hoá..................................................................10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT ĐÁ XẺ Ở THANH HOÁ.. 15
II.1. Khả năng sản xuất của ngành công nghiệp đá xẻ Thanh Hoá..................13
II.1.1 Nhân lực và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực...................................13
II.1.2. Máy móc - Kỹ thuật, Công nghệ........................................................16
II.1.3. Về mặt bằng sản xuất………………………………………………18
II.2. Chính sách giá, chất lượng, dịch vụ của các doanh nghiệp trong ngành.19
II.2.1. về chất lượng sản phẩm đá xẻ.............................................................19
II.2.2. về giá cả...............................................................................................19
II.2.3. về dịch vụ marketing...........................................................................20
II.2.4. về sản phẩm đá xẻ...............................................................................21
II.3. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm đá................................................................21
II.3.1. Lượng tiêu thụ...................................................................................21
II.3.2. Nhóm khách hàng và khu vực thị trường.........................................27
II.3.3. Phương thức tiêu thụ..........................................................................27
II.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành đá xẻ Thanh hoá.28
II.4.1. Nhóm nhân tố ngoài ngành..............................................................28
II.4.2. Nhóm nhân tố nội bộ ngành............................................................ 31
II.5. Những yếu kém cơ bản trong sản xuất và kinh doanh đá xẻ ở Thanh Hoá34
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
II.5.1 Vấn đề quy hoạch phát triển:...............................................................34
II.5.2. Còn thụ động chưa mở rộng thị trường..............................................35
II.5.3 Đào tạo nhân lực:.................................................................................36
II.5.4. Môi trường sống:................................................................................36


II.5. 5. Quản lý nhà nước..............................................................................38
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÁC
SẢN PHẨM ĐÁ XẺ VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐÁ XẺ THANH HOÁ.39
III.1. Định hướng phát triển ngành…………………………………………....39
III.1.1. Chính sách đối với ngành đá xẻ Thanh Hóa.....................................40
III.1.2. Quan điểm phát triển của tỉnh đối với ngành đá xẻ Thanh Hoá.......40
III.2. Các giải pháp nhằm phát triển ngành công nghiệp đá xẻ Thanh Hoá....45
III.2.1. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước và hiệp hội đá xẻ, đẩy mạnh quy
hoạch phát triển sản xuất đá xẻ ở Thanh Hoá...................................................45
III.2.2. Đổi mới công nghệ, trang thiết bị máy móc...................................49
III.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực..................................................................50
III.2.4. Liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất đá xẻ Thanh Hoá trong sản xuất
và kinh doanh....................................................................................................52
KẾT LUẬN..............................................................................................................................58
Danh mục các doanh nghiệp tác giả điều tra…………………………………59
Danh mục tài liệu tham khảo…………………………………………………61
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tỉnh Thanh Hoá là một trong những tỉnh có nhiều tài nguyên thiên nhiên
phục vụ cho ngành khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, trong đó ngành Công
nghiệp sản xuất đá xẻ là một ví dụ. Đây là một nghề mới xuất hiện ở Thanh Hoá từ
năm 1983, Đá xẻ Thanh Hóa được biết đến và sử dụng trong nước và quốc tế tạo
nên tiếng tăm với cái tên quen thuộc trong nhiều khách hàng đó là “ Đá Thanh
Hoá ”và Tỉnh Thanh Hoá còn được biết đến là “ Quê hương của đá xẻ”.
Ngày nay, với chính sách khuyến khích kinh doanh của Đảng và Nhà nước.
Trên thị trường xây dựng, trang trí nội ngoại thất thì nhu cầu về các sản phẩm từ đá
xẻ ngày một lớn, do vậy mấy năm gần đây ngày càng có nhiều nhân dân bỏ vốn đầu
tư vào việc khai thác và sản xuất các sản phẩm đá xẻ, tiêu thụ cả ở thị trường trong

nước và quốc tế. Chính điều này làm cho ngành công nghiệp sản xuất đá xẻ ngày
một phát triển về quy mô số lượng đơn vị sản xuất, khối lượng đá khai thác và sản
xuất......Các sản phẩm của công nghiệp sản xuất đá xẻ trở thành một trong những
sản phẩm chủ yếu của Tỉnh. Giai đoạn hiện nay được đánh giá là thời kỳ phát triển
của ngành đá xẻ sau nhiều năm “ thăng trầm” trước đó.
Công nghiệp sản xuất đá xẻ phát triển đóng góp đáng kể cho tổng thu nhập
hàng năm của tỉnh, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động địa phương....đang
là một trong những ngành mũi nhọn của tỉnh. Tuy nhiên sự phát triển của công
nghiệp đá xẻ ở tỉnh Thanh Hoá mấy năm gần đây đã bộc lộ nhiều hạn chế về khai
thác và sản xuất, việc phát huy nguồn lực bên trong và bên ngoài chưa tương xứng
với tiềm năng và lợi thế của ngành trong tỉnh, việc quy hoạch, quản lý và tạo động
lực thúc đẩy ngành còn nhiều bất cập. Nhất là thị trường tiêu thụ sản phẩm đá xẻ
còn hẹp và chưa được khai thác tối ưu...Đây là những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển trong tương lai của công nghiệp sản xuất đá xẻ tỉnh Thanh Hoá.
Việc nghiên cứu, phân tích để đề ra các giải pháp thúc đẩy sản xuất, phát
triển ngành công nghiệp đá xẻ tỉnh Thanh Hoá trong thời gian qua là một vấn đề
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
thực sự cấp thiết. Do vậy tác giả quyết định chọn đề tài nghiên cứu Một số giải
pháp nhằm phát triển ngành đá xẻ Thanh Hóa, với mong muốn góp phần tạo
nên cái nhìn toàn diện về ngành đá xẻ Thanh Hoá hiện nay và trong tương lai, giúp
chính quyền, các doanh nghiệp kinh doanh đá xẻ tỉnh Thanh Hoá trong việc đánh
giá và tìm ra hướng đi.
2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Khâu khai thác, sản xuất, tiêu thụ của Công nghiệp đá xẻ Thanh Hoá.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Toàn bộ ngành công nghiệp đá xẻ Thanh Hoá.
- Thị trường các sản phẩm đá xẻ Thanh Hoá: Trong nước: ( Hà Nội, Thanh
Hoá, Hải Phòng, Nam Định…). Nước ngoài: ( EU, Mỹ, Nhật)
- Nguồn số liệu lấy từ 2001 – 2005.

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
- Phương pháp duy vật lịch sử- duy vật biện chứng.
- Phương pháp điều tra chọn mẫu, thống kê, so sánh và toán học.
5. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng ngành công nghiệp đá xẻ Thanh Hoá
trong thời gian qua. Từ đó chỉ rõ mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và thách thức, những
việc đã làm được và chưa làm được, tìm ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
của các vấn đề trên, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và kién nghị nhằm phát
triển công nghiệp sản xuất đá xẻ trong thời gian tới nói chung.
6. Bố cục đề tài :
Ngoài hai phần là Lời mở đầu và phần Kết Luận đề tài được chia làm 3
chương chính như sau:
Chương I: Ngành công nghiệp đá xẻ và các sản phẩm từ đá Thanh Hóa.
Chương II: Thực trạng phát triển ngành công nghiệp Đá xẻ Thanh Hóa.
Chương III : Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển ngành công nghiệp Đá
xẻ Thanh Hóa.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
CHƯƠNG I
NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐÁ XẺ
VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ ĐÁ THANH HÓA
I.1. Đặc điểm ngành công nghiệp sản xuất đá xẻ và tiềm năng lợi thế của
Thanh Hoá về đá xẻ.
I.1.1. Khái quát lịch sử hình thành ngành công nghiệp đá xẻ Thanh Hóa.
Từ những năm 80, 90 thế kỷ XX, đá xẻ là một sản phẩm mới, được ưa
chuộng trên thị trường trong nước và chủ yếu sản phẩm đó là của các cơ sở sản xuất
của tỉnh Thanh Hoá, Tỉnh Thanh Hoá còn được mệnh danh là “ Quê hương của đá
xẻ" và cái tên "Đá Thanh Hoá” như là niềm tự hào của người dân Thanh Hoá là
tài sản vô hình không dễ gì có được, có vị trí rất lớn trong tâm trí của người dân
Thanh Hoá.

Tuy là ngành đã có ở Thanh Hoá từ rất sớm (từ năm 1983) song trong quá
trình phát triển của nó cũng liên tục gặp khó khăn, từ sản xuất manh mún, nhỏ lẻ,
máy móc thô sơ, năng xuất lao động thấp, thị trường nhỏ, hẹp, trải qua thăng trầm
của những năm 1990 thế kỷ trước, thì ngày nay nó đã trở thành ngàng công nghiệp
quan trọng của tỉnh Thanh Hoá, là một trong ba ngành mũi nhọn có sản phẩm xuất
khẩu chủ yếu (Năm 2004 lợi nhuận về xuất khẩu đá chính ngạch đạt trên 9 triệu
USD, còn theo hạn tiểu ngạch, theo gián tiếp qua công ty Thương Mại ước tính
khoảng 5 triệu USD. Chiếm khoảng 13% giá trị xuất khẩu của cả tỉnh . Giải quyết
trên 6100 lao động nhàn rỗi tại địa phương. Năm 2005 doanh thu giá trị xuất khẩu
lên đến 16744.000USD). Mở rộng sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh với nhiều hình
thức khác nhau với qui mô khác nhau, được tỉnh đánh giá là ngành công nghiệp
trọng điểm của tỉnh trong thời gian tới.
I.1.2.Đặc điểm của công nghiệp sản xuất đá xẻ tỉnh Thanh Hoá.
1.1.2.1. Nguồn nguyên vật liệu đá cho sản xuất không thường xuyên:
Đặc thù của việc sản xuất sản phẩm đá phụ thuộc lớn ở nguồn nguyên liệu
đá,vì sản phẩm đá không giống các loại sản phẩm khác, giá trị của nó là ở độ cứng
và mầu sắc
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Loại đá sản xuất chủ yếu là đá MARBLE, đá BÔNG MAI, Đá GRANIT.. với mầu
sắc đa dạng, song nguồn đá này thường có lẫn tạp trong mỏ đá với các loại đá khác,
do đó khi khai thác không phải liên tục gặp được vỉa đá cần cho sản xuất và với
khối lượng khai thác nhiều khi không đáp ứng đủ năng lực sản xuất và nhu cầu thị
trường về sản phẩm đá của các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất đá, nên vẫn có tình
trạng gián đoạn trong quá trình sản xuất mặc dù năng lực khai thác và sản xuất đá
với nhu cầu về sản phẩm đá vẫn có. Lấy ví dụ: một số doanh nghiệp sản xuất đá ở
Hà Trung liên tục từ Tháng 12/2004 đến 2/2005 phải ngừng sản xuất do không khai
thác được đúng nguồn đá. Theo số liệu điều tra của tác giả thì có 23/40 doanh
nghiệp cho rằng mỏ đá có tầm quan trọng nhất đối với sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Công nghệ - kỹ thuật giản đơn và hao mòn máy móc thiết bị lớn.

Công nghệ và kỹ thuật trong công nghiệp sản xuất đá xẻ tương đối đơn giản,
là ngành khai thác, sản xuất hàng loạt, cơ cấu máy móc thiết bị tham gia khai thác
và sản xuất không nhiều, Cơ khí hoá là chủ yếu và tự động hoá giản đơn.
Ví dụ: Quy trình sản xuất:

*Mỗi giai đoạn lại có yêu cầu riêng :
- Đối với khai thác từ mỏ, công nghệ đánh mìn đá phải đảm bảo yêu cầu :
+ Số lượng khai thác được nhiều nhất, hao phí do vỡ vụn ít nhất
+ Số lượng Đá toàn khối lớn nhất,số lượng đá bị vỡ bên trong “om” ít nhất
+ Khối đá liên kết còn lại trên mỏ cho lần khai thác sau nhiều.
+ Giữ gìn cảnh quan môi trường...
- Đối với việc sản xuất tại xưởng : sau khi đá được vận chuyển về xưởng, thợ kỹ
thuật của xưởng xẽ phân tích khối đá sau đó thiết kế các sản phẩm có thể làm từ
khối nhằm tối ưu nhất cho khối đá, phần này đòi hỏi kỹ thuật cao.
6
Khai th¸c
§¸
MÀI, ĐÁNH
BÓNG
CẮT
ĐÁ
ĐÓNG
GÓI
XẺ
THÔ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
(Quy trình sản xuất trên là quy trình chung nhất cho ngành đá xẻ tuy nhiên có
nhiều loại sản phẩm từ đá có công nghệ phức tạp hơn như : Đá chẻ, Đài phun nước,
Bàn, Ghế, Bồn tắm, Chậu rửa mặt.....)
Đây là ngành sản xuất thường xuyên phải tiếp xúc đá với cường độ, mức độ

cao nên sự hỏng hóc và hao mòn máy móc diễn ra thường xuyên và lớn. Hao mòn
về phương tiện vận chuyển đá, cẩn cẩu đá, mài, cắt , băm đá trong quá trình sản
xuất..v.v.. nên doanh nghiệp chi phí cho sửa chữa và thay thế các phương tiện sản
xuất hằng năm và thời gian gián đoạn trong sản xuất lớn. Điều này đã tác động trực
tiếp tới việc tăng giá thành của sản phẩm đá xẻ.
1.1.2.3. Vốn đầu tư ban đầu và trong quá trình sản xuất không lớn.
Do cấu máy móc thiết bị không nhiều, quy trình sản xuất đơn giản nên vốn
ban đầu cho khai thác và sản xuất không lớn để có thể tham gia ngành. Đầu tư cho
mặt bằng sản xuất, máy móc, nhà xưởng... với số vốn ít nhất là trên 200 triệu đồng
để có thể mở một cơ sở sản xuất nhỏ mang tính chất hộ sản xuất công nghiệp. Tuy
nhiên theo điều tra của tôi trong thời gian qua ở Thanh Hoá rất nhiều người bỏ vốn
tham gia vào công nghiệp đá xẻ, số lượng các Doanh nhân bỏ vốn thành lập doanh
nghiệp với số vốn từ 1-5 tỷ đồng có 6/40 doanh nghiệp ở 3 hình thức là : Công ty
TNHH, Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Hiện tại có 47 doanh nghiệp tham gia
Hiệp Hội sản xuất và kinh doanh Đá xẻ Thanh hoá, còn lại có trên 60 cơ sở sản xuất
đá xẻ có số vốn ban đầu dưới 1 tỷ đồng...tổng thể cả tỉnh Thanh Hoá có gần 120
doanh nghiệp và cơ sở sản xuất lớn nhỏ, tập trung chủ yếu ở 4 địa phương chính là
Đông sơn, Hà Trung, TP.Thanh Hoá và Vĩnh Lộc, ngoài ra có rải rác tại nhiều nơi
trong tỉnh với quy mô rất nhỏ. Điều này cho thấy công nghiệp đá xẻ ở Thanh Hoá
ngày càng được mở rộng, tuy nhiên đang còn mang tính manh mún, tự phát và có
phần phân tán trong tỉnh và trong nội vùng thuộc tỉnh. Đây cũng là mặt hạn chế của
đá Thanh Hóa trong việc giữ gìn tài nguyên cho sản xuất lâu dài và cũng không
tránh khỏi việc một số doanh nghiệp Thương Mại lợi dụng các doanh nghiệp nhỏ để
ép giá, ghìm giá bán với các doanh nghiệp lớn nên gây ra tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
1.1.2.4. Điều kiện lao động nặng nhọc và nguy hiểm, công nhân không gắn bó
với nghề:
Nghề này có thể được coi là nghề “nguy hiểm và nặng nhọc” bởi tính chất

công việc đòi hỏi phải có sức khoẻ và lao động với cưòng độ lớn, dễ tiếp xúc với
môi trường lao động độc hại gây các bệnh nghề nghiệp. Tính nguy hiểm trong quá
trình khai thác đánh mìn, vận chuyển, quá trình sản xuất (xẻ, cắt...) dễ nguy hiểm
đến tính mạng công nhân. Các bệnh nghề nghiệp có thể phát sinh do tiếng ồn, bụi
do bột đá được thải ra. Do tính chất công việc nặng nhọc, nguy hiểm nên công nhân
không gắn bó với nghề. Số lượng lao động tham gia ngành không cần nhiều. Không
cần lao động kỹ thuật cao (trừ hàng Mỹ nghệ) chủ yếu lao động qua đào tạo đơn
giản có thể tham gia sản xuất. Ở Thanh Hoá hiện nay số lượng doanh nghiệp có số
lao động từ 50-70 nguời bình quân hàng năm là 32 doanh nghiệp, còn lại là dưới 50
lao động, có nhiều cơ sở sản xuất chỉ có 5-10 lao động. Đây là yếu tố ảnh hưởng
đến năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm đá Thanh Hóa.
I.1.3. Tiềm năng, lợi thế của Thanh Hoá về đá xẻ:
1.1.3.1. Nguồn nguyên liệu cho sản xuất đá:
Do đặc điểm về địa hình, cấu tạo địa chất đã ban tặng cho tỉnh Thanh Hoá tài
nguyên đá có giá trị với khoảng 10 tỷ tấn tương đương với 28 tỷ m3 đá trên toàn
tỉnh. Ở Thanh Hoá có các loại đá chủ yếu phục vụ cho sản xuất đá xẻ là : đá
GRANIT, đá MARBLE, đá BÔNG MAI ..., trong đó đá MARBLE giá trị kinh tế nhất lại
chỉ có ở tỉnh Thanh Hoá, đây là lợi thế quan trọng của tỉnh Thanh Hoá.
- Đá GRANIT : Chiếm khoảng 1,02% tổng số đá cho sản xuất đá xẻ, mầu sắc
phong phú, tập trung phân tán tại Hà Trung, Đông sơn, Thạch Thành, Ngọc Lặc, Bá
Thước, Thọ Xuân, Lang Chánh. Trong đó đá có độ cứng tốt nhất là ở Ngọc Lặc,
Thọ Xuân, Lang Chánh, Bá Thước. loại đá này hiện nay ở Thanh Hoá mới chỉ ở
dạng khai thác còn chưa có đơn vị sản xuất do mức độ khai thác không thường
xuyên, lại trữ lượng thấp và dải dác nên ít người dám đầu tư sản xuất, vả lại mức độ
cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại từ các địa phương như Bình Định, Trung
Quốc, ấn Độ…là rất lớn.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
- Đá MARBLE : Chiếm trên 90% tổng số đá cho sản xuất đá xẻ, có đặc điểm
ưu việt về độ cứng, mầu sắc phong phú với các gam mầu cơ bản là : Đen, Đen pha

trắng, vàng, xanh, xanh nâu… phù hợp với nhiều loại sản phẩm đang được thị
trường quốc tế ưa chuộm như: đá lát nền, đá lát cầu thang, bồn rửa… Với trữ lượng
đá khoảng …m3. Phân bổ ở : Hà Trung, Đông Sơn, Vĩnh Lộc, Triệu Sơn, Ngọc Lặc,
Cẩm Thuỷ, Bá Thước, Thọ Xuân, Lang Chánh… trong đó chủ yếu là mỏ lộ thiên, là
loại đá đang được khai thác và sản xuất chủ yếu hiện nay mà chỉ có ở tỉnh Thanh
Hoá mới có. Đây cũng là loại đá được đánh giá cao trên thị trường, làm nên tiếng
tăm cho sản phẩm đá xẻ Thanh Hoá, mà có lợi thế cạnh tranh lớn với các sản phẩm
cùng loại khác ở các địa phương khác.
- Đá BÔNG MAI : Chiếm tỉ trọng 2-5% trong tổng số đá sản xuất với mầu sắc
chủ yếu là trắng và vàng cũng là loại đá chủ yếu cho sản xuất đá ở Thanh Hoá
- Đá SPILIT GABRO( đá Hoa Cương): Chiếm tỷ trọng còn lại, chủ yếu tập
trung tại Hà Trung ( khoảng 540.000 m3), Vĩnh Lộc, Đông Sơn và dải dác trên toàn
tỉnh, đây cũng là loại đá có giá trị kinh tế cao như đá GRANIT đang được khai thác
và sản xuất song vơí số lượng không lớn như đá MARBLE, với sản phẩm là đá lát
nền, cầu thang, tam cấp, ốp chân các công trình xây dựng như : Tượng đài, viện bảo
tàng, công sở......
Tóm lại nguồn nguyên liệu đá Thanh Hoá phong phú, đa dạng trữ lượng khai
thác lớn, có loại Đá MARBLE là loại đá duy nhất chỉ có ở Thanh Hoá đang được thị
trường trong nước và quốc tế ưa chuộng, có trữ lượng lớn nhất, phân bổ tập trung
dễ dàng cho việc khai thác và sản xuất đá.
1.1.3.2. Tên tuổi của Đá Thanh Hóa đã được khẳng định.
Như đã trình bầy ở trên, tiếng tăm về các sản phẩm đá đã có từ rất lâu, từ
những năm 1980,1990 thế kỷ 20, trên thị trường trong nước và quốc tế. Trong tiềm
thức của nhiều người khi nói về đá xẻ luôn nghĩ tới đá xẻ Thanh Hoá, vả lại trên thị
trường quốc tế sản phẩm đá xẻ Thanh Hoá đã sớm có mặt ở các thị trường lớn như
Đông Âu, Bắc Âu, và đang có xu hướng phát triển trên thị trường Mỹ và Tây ÂU,
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
đây là điều kiện tốt cho việc xây dựng thương hiệu Đá xẻ Thanh Hoá trên thị
trường.


1.1.3.3. Những thuận lợi về giao thông vận chuyển.
Những vùng có nguồn nguyên liệu đá có đặc đIểm thuận lợi về giao thông
vận chuyển:
+ Gần đường quốc lộ 1A bao gồm Hà Trung, thành phố Thanh Hoá.
+ Gần đường Hồ Chí Minh bao gồm : Ngọc Lặc, Thọ xuân, Cẩm Thuỷ…
+ Gần đường Quốc lộ 217 nối liền đường Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh.
+ Gần nhà ga bến bãi như : Hà Trung( Ga Đò Lèn, Bỉm Sơn) Gần sông Lèn,
Sông Mã, Sông Chu có thể đi ra cảng Hải Phòng.
Đây là điểm thuận lợi nhằm giảm chi phí vận chuyển, giảm giá thành cho các
sản phẩm từ đá Thanh Hóa.
I. 2. Các sản phẩm đá xẻ Thanh Hóa.
Qua điều tra bằng bảng hỏi đối với 40 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đá xẻ
Trên địa bàn 3 huyện: Hà Trung, Đông Sơn, Thành Phố Thanh Hóa. Tôi đã xác định
được các loại sản phẩm chủ yếu được sản xuất hiện nay là.
Bảng 1: Mô tả sản phẩm chủ yếu của các doanh nghiệp và các
địa phương.
Địa
phương
Sản phẩm
Hà Trung-Vĩnh Lộc
(có 8 DN)
Đông Sơn
(có 26 DN)
TP Thanh Hoá
(có 6 DN)
1. Đá ốp tường 7 14 6
2. Đá lát nền nhà 8 17 5
3. Đá mỹ nghệ 4 8 0
4. Đá lát sân 6 11 3

5. Bồn rửa 1 7 0
6. Chậu tắm 1 6 0
7. Chậu rửa mặt 1 7 0
8. Bồn hoa 0 4 0
9. Đài phun nước 3 4 0
10. Đá lát cầu thang 8 16 3
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
( Nguồn : Điều tra chọn mẫu bằng bảng hỏi do tác giả tiến hành.)
Từ kết quả trên ta thấy, hiện nay phân theo nhu cầu- mục đích sử dụng về
sản phẩm đá xẻ thì được chia thành hai loại chủ yếu như sau:
- Các sản phẩm trang trí nội thất:
Đối tượng khách hàng chủ yếu là: các khách sạn lớn, các trụ sở hoặc văn
phòng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, một số các công trình xây dựng dân
dụng…phù hợp với khách hàng cần sự mạnh mẽ, quí phái, cổ điển…và phải là đơn
vị mạnh, có tài chính lớn. Nhóm sản phẩm này phục vụ cho việc lát nền bằng đá
đánh bóng, đá ốp chân tường, đá lát cầu thang ( chủ yếu là đá Granit, Marble.). đến
đá mỹ nghệ trang trí trong các phòng lớn, Các sản phẩm trong nhà vệ sinh, phòng
tắm như: bồn tắm, chậu rửa mặt, đá ốp tường…. Hiện nay đối tượng khách hàng
chính với loại sản phẩm này là thị trường Tây Âu, Bắc Âu, và một số là thị trường
trong nước.
- Các sản phẩm đá cho các công trình ngoài trời:
Chủ yếu được dùng để lát sân, nền công trình, hè phố, ốp chân các công trình
ngoài trời, ốp tường bề mặt ngoài, làm các công trình bằng đá như tượng, đài phun
nước…cho các công trình xây dựng, trụ sở, các công trình dân dụng hoạc công
cộng. Với giá thành cao, sản xuất hàng loạt. Đối tượng khách hàng chủ yếu là chủ
các công trình xây dựng nói trên của các thị trường Tây Âu, Bắc Âu, Mỹ… một số
là thị trường trong nước nhưng rất hạn chế.
Một số sản phẩm đá xẻ tiêu biểu của đá Thanh Hóa.


11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
( H1) Đá ốp tường ( H2) Đá Chẻ

( H3) Đá lát cầu thang ( H4) Bồn tắm, Lavaabo…

( H5) ốp tường trong phòng (H6)Đá ốp tường ngoài trời
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

( H7) Đèn ( H8)
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐÁ XẺ THANH HOÁ
II.1. Khả năng sản xuất của ngành công nghiệp đá xẻ Thanh Hoá.
II.1.1. Về nhân lực và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
- Đánh giá lao động thành 3 đối tượng:
+Quản trị viên điều hành doanh nghiệp và cơ sở sản xuất.
+Công nhân có kỹ thuật.
+Đối tượng lao động giản đơn(Công nhân khai thác, sản xuất).
- Hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh đá phụ thuộc vào trình độ (ở từng bộ phận,
chức năng của đội ngũ nhân lực), điều kiện lao động, chính sách của đơn vị đối với
công nhân viên doanh nghiệp.
Qua điều tra của tác giả về nguồn nhân lực hiện tại của các doanh nghiệp như
sau:
Bảng 2: Nhóm các Quản trị viên trong doanh nghiệp xét về trình độ:
Các cấp đào tạo
Các cấp quản trị
Đã qua đào tạo
Cao học Đại học CĐ, Trung cấp Chưa Đào tạo
DN CNg DN CNg DN CNg DN CNg

Quản trị cấp cao 0 0 9 9 11 12 20 20
Quản trị viên Trung gian 0 0 12 16 11 21 17 25
Quản trị viên cơ sở 0 0 12 21 11 22 17 54
( chú thích: - DN: Số lượng doanh nghiệp có nhân lực ở trình độ trên
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
- CNg: Số lượng nhân lực trong doanh nghiệp ở trình độ.)
100% các cơ sở sản xuất nhỏ thì quản trị viên cấp cao cũng là quan trị viên cơ sở
và quản trị viên trung gian đều chưa qua đào tạo.
*Từ bảng số liệu và quá trình tìm hiểu của tác giả nhận xét :
- Các doanh nghiệp có quy mô lớn thì có trình độ của Quản trị viên cấp cao
và trung gian ngày một cao, tổ chức sản xuất phù hợp với quy mô và sự phát triển
của doanh nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ thì số lượng quản trị viên có trình độ cao
ít, hầu hết là chưa qua đào tạo, làm ăn theo lối mòn truyền thống chưa áp dụng
chiến lược trong kinh doanh.
- Số lượng doanh nghiệp mà có các quản trị viên cấp cao có trình độ học vấn
chưa cao, ảnh hưởng tới tầm chiến lược và phát triển của doanh nghiệp, lối cư sử
trong kinh doanh có phần bị hạn chế.
- Với trình độ của các cấp quản trị như trên thì việc yếu kém trong các nghiệp
vụ như : quản trị kinh doanh, quản trị tài chính, quản trị Marketing là đương nhiên,
điều này dẫn đến khả năng hội nhập của các doanh nghệp đá xẻ Thanh Hoá còn
nhiều hạn chế.
*Nguyên nhân:
- Do tính tự phát của nhân dân khi tham gia ngành, phần lớn số lượng các
quản trị viên các doanh nghiệp xuất thân từ nông dân, thợ thủ công nhỏ, khi ngành
đá mới ra đời và phát triển thì đổ xô vào ngành đá, nhiều năm liên tục chỉ tồn tại và
phát triển với quy mô nhỏ, vốn ít và bị lệ thuộc ở các doanh nghiệp lớn ở thị trường
đầu ra.
- Số lượng các doanh nghiệp lớn có trình độ của quản trị viên cấp cao ngày
một cao, là do phát triển từ những cơ sở sản xuất nhỏ, tồn tại có được đi học năng

cao kiến thức, hoặc do sự đầu tư vào ngành ngay tư ban đầu với số vốn lớn, nên
trình độ của quản trị viên quản trị số vốn này phải tương đối lớn, VD: Công ty liên
doanh VINASTONE, Cty TNHH Đại Nam......
Bảng 3: Nhóm các công nhân kỹ thuật trong doanh nghiệp:
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Đã qua đào tạo
Cao Học Đại học CĐ, Tr.Cấp,
ĐT nghề
Chưa đào tạo
Thợ cơ khí, sửa chữa 0 1 7 60
Kỹ thuất sản xuất 0 0 3 72
Kiểm tra sản phẩm 0 0 5 18
*Từ bảng trên ta nhận xét:
- Tuy đây là ngành có công nghệ và kỹ thuật giản đơn, nhưng để sử dụng tối
ưu hoá cần có đội ngũ cán bộ giám sát kỹ thuật lành nghề, có tay nghề, trình độ. Số
lượng này còn ít và hạn chế.
- Chưa nhiều thợ kỹ thuật có trình độ cao, tập trung chủ yếu ở các doanh
nghiệp có vốn lớn, quy mô sản xuất rộng, tổ chức sản xuất hợp lý, chặt chẽ.
- Chưa có đội ngũ thợ cơ khí – sửa chữa máy móc cố tay nghề, trình độ cao
trong khi đây là ngành mà có sự hỏng hóc máy móc diễn ra liên tục, với độ nghiêm
trọng cao ở những bộ phận quan trọng ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của doanh
nghiệp.
*Nguyên nhân:
- Việc đào tạo nghề trong tỉnh chưa rộng ở các trung tâm đào tạo nghề, Công
nhân chủ yếu được đào tại doanh nghiệp bằng kinh nghiệm là chính.
- Ngành chưa thực sự tạo được động lực đủ lớn để thu hút được lao động kỹ
thuật cao.
- Các trung tâm đào tạo công nhân trong và ngoài tỉnh chưa có, chưa đưa
công nghệ – kỹ thuật sản xuất đá xẻ vào chương trình đào tạo của mình cho đội ngũ

công nhân phục vụ cho các danh nghiệp sản xuất đá xẻ.
( Đáng chú ý là hầu hết các doanh nghiệp khi tác giả tìm hiểu thì không có
cán bộ kỹ thuật trong việc khai thác đá có hiệu quả, đó là việc: xác đinh vị trí đánh
mìn đá, định dạng các mạch đá, vỉa đá để khai thác đá không bị nát vụn đá, “om”
đá, giữ gìn mỏ đá, khai thác có hiệu quả. Thứ nữa là chưa có cán bộ kỹ thuật trong
việc định dạng chính sác nhằm tối ưu hoá tảng đá được đưa từ mỏ và dùng để xẻ
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
thô. Điều này ảnh hưởng lớn tới năng xuất, độ hao phí của nguyên liệu đá xẻ, ảnh
hưởng tới kết quả sản xuất của doanh nghiệp).
Nhóm công nhân giản đơn:
*Qua điều tra số lượng công nhân chủ yếu trong doanh nghiệp : có 17/40
doanh nghiệp có lao động địa phương chiếm trong khoảng 70-90% tổng lao động,
số còn lại có số công nhân địa phương chiếm > 90% lao động. Điều này cho thấy
mặt tích cực của ngành sản xuất đá xẻ trong việc giải quyết lao động tại địa phương,
song cũng từ thực tế các doanh nghiệp cho thấy, các công nhân địa phương chủ yếu
là nông dân, ý thức về sản xuất công nghiệp còn rất kém, nhất là trong tác phong
công nghiệp, ý thức kỷ luật trong sản xuất nhiều công đoạn chưa tốt, khả năng nắm
bắt kỹ thuật còn hạn chế, nên trong thao tác còn chậm.
*Nguyên nhân:
- Công nhân chủ yếu là nông dân, ý thức sản xuất của người nông dân còn
hạn chế so với người công nhân nhất là trong việc kỷ luật lao động.
- Tuy chúng ta thấy rõ nhiều điều thuận lợi nếu lấy lao đông tại chỗ, nhưng
với số đông là nông dân địa phương nghề nghiệp chính của họ là làm nông nghiệp,
nghề làm đá chủ yếu lúc nông nhàn và coi đó là nghề phụ do đó ảnh hưởng tới tiến
độ sản xuất của doanh nghiệp. Công nhân này 100% là “ Công nhân áo nâu”
- Đây là nghề “ Nặng nhọc và nguy hiểm” do đó mức độ gắn bó với nghề của
công nhân là rất thấp, không coi nghề đá là nghiệp thay cho nghề Nông nghiệp mặc
dù nghề này có thu nhập cao hơn ( 100% Doanh nghiệp trả lương cho Công nhân
trung bình trên 500.000VNĐ/1 tháng).

- Qua điều tra cũng cho thấy số lượng các doanh nghiệp có các tổ chức Đoàn
thể như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Chi hội phụ nữ là 6. Điều này cho thấy các
doanh nghiệp chưa thấy hết vai trò của các tổ chức đoàn thể trong việc tạo sự gắn
bó giữa công nhân với doanh nghiệp, với nghề, tạo sự tin tưởng và chỗ dựa tinh
thần quan trong cho công nhân yên tâm sản xuất.
II.1.2.Về Máy móc – thiết bị , kỹ thuật – công nghệ.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Máy móc thiết bị cho khai thác và sản xuất đá xẻ chủ yếu bao gồm: máy xẻ,
máy cắt, máy đánh bóng đá, tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm xẽ có các máy móc,
thiết bị chuyên dùng khác nhau, như máy: bào, băm, đánh cạnh đá... Các phương
tiện vận chuyển chủ yếu là : máy cẩu, xe tải...để tham gia sản xuất.
Theo kết qủa điều tra của tác giả thì khả năng sản xuất của các doanh nghiệp
đá Thanh Hoá thể hiện như sau.
Bảng 2: Quy mô sản suất và hao phí sản xuất của các doanh nghiệp đá Thanh
Hoá ( đơn vị : Doanh nghiệp)
Quy mô
và hao
phí
Địa phương
CXKT <1000m3 đá/Năm CXKT >1000m3 đá/Năm
Vốn< 1TỷVNĐ Vốn>1Tỷ VNĐ Vốn <1tỷ VNĐ Vốn>1TỷVNĐ
=<3% =<7% >7% =<3% =<7% =<3% =<7% =<3% =<7%
HàTrung-Vĩnh Lộc 4 1 2 0 0 0 0 0 1
Đông Sơn 18 2 2 2 0 0 1 1 0
TP Thanh Hoá 3 0 0 1 1 1 0 0 0
Tổng
25 3 4 3 1 1 1 1 1
32 4 2 2
( CXKT: Công xuất Khai thác)

Theo số liệu của Sở Công nghiệp và Sở Kế Hoạch - Đầu tư Tỉnh Thanh Hoá
thì kết quả sản xuất được thể hiện trong bảng sau:
Sản Phẩm Đơn vị Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
% So Sánh
04/03 05/04
Đá ốp, Lát 1000m2 26 45 55 170.5 122.2
*Từ kết quả trên ta có thể đánh giá :
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
- Với các doanh nghiệp lớn thì độ hao phí sản phẩm ít hơn các doanh nghiệp
nhỏ.
- Số lượng các doanh nghiệp lớn ít hơn các doanh nghiệp nhỏ thể hiện lối sản
xuất manh mún, nhỏ lẻ, tự phát do nhu cầu thị trường chưa có sự quy hoạch cụ thể.
*Nguyên nhân:
- Doanh nghiệp đã đầu tư vốn lớn bao giờ cũng có cơ cấu tổ chức sản xuất
chặt chẽ giữa các khâu, các bộ phận trong sản xuất do đó quản lý quá trình sản xuất
có quy củ, hệ thống làm giảm hao phí trong quá trình sản xuất hơn so với các doanh
nghiệp nhỏ và cực nhỏ bởi ở các doanh nghiệp này việc quản lý và tổ chức sản xuất
thiếu quy củ, không có các bộ phận chức năng quản lý quá trình sản xuất.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn đã đầu tư đồng bộ hơn vào máy móc thiết
bị hiện đại, nhất là trong khâu vận chuyển đá từ Mỏ đến Cơ sở sản xuất, các khâu
trong quá trình sản xuất có máy móc hiện đại làm giảm hao phí, đồng thời do được
đầu tư máy móc hiện đại nên doanh nghiệp có khả năng sản xuất tận dụng những
phế liệu dùng lại cho sản xuất chinh và một phần dùng cho sản xuất phụ, các phế
liệu không dùng lại của các cơ sở sản xuất nhỏ được thu gom làm nguyên liệu cho

các doanh nghiệp lớn, phế liệu không dùng lại của doanh nghiệp lớn chủ yếu dùng
để san lấp mặt bằng.
- Ở các mỏ khác nhau thì có chất lượng đá khác nhau do đó có sự khác nhau
về hao phí.
- Hiện tại ở các khu công nghiệp vấn đề sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết
bị còn hạn chế ( chưa có cơ sở sửa chữa máy móc thiết bị ) chủ yêu là tự sửa chửa
nên đáp ứng nhu cầu sản xuất còn hạn chế.
II.1.3. Về Mặt bằng sản xuất:
Mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp tập trung chủ yếu là vấn đề về nơi làm
việc của các doanh nghiệp. Theo quyết định số 467/2003/QĐ-UB ngày 12/02/2003
của UBND tỉnh Thanh Hoá về ban hành quy định tạm thời một số chính sách
khuyến khích phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Việc
thực hiện quyết định này đối với ngành đá xẻ thì tập trung quy hoạch giải phóng
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
mặt bằng, cấp đất, cấp mỏ cho các nhà đầu tư tham gia sản xuất đá xẻ tại Hà Trung,
Vĩnh Lộc, Đông Sơn, Thành phố Thanh Hoá...tạo thành các khu, cụm công nghiệp
làng nghề với diện tích từ 7-13 ha. Theo kết quả báo cáo của sở Kế hoạch- Đầu tư
tỉnh Thanh Hoá thì hiện nay diện tích cho các khu công nghiệp sản xuất đá xẻ là
35ha, cấp được trên 2 tỷ m2 mỏ đá cho các doanh nghiệp tham gia sản xuất tại:
+Hà Trung: Khu Hà Phong – Hà Đông ( với khoảng 13ha), Cụm Hà Lĩnh
(khoảng7ha), cụm Hà Tân (khoảng3ha).
+Đông Sơn: Khu Đông Hưng (khoảng 15ha).
+Vĩnh Lộc: Cụm Vĩnh Minh ( khoảng 10ha)
+Thành Phố Thanh Hoá: nằm dải dác.
Ph ương thức thực hiện là :
- Huyện cho quy hoạch các khu công nghiệp sau đó mời tham gia đầu tư, khi
đã có doanh nghiệp đăng ký đầu tư rồi Huyện cùng doanh nghiệp tham gia công tác
giải phóng mặt bằng với hình thức Huyện là trung gian giải quyết hành chính giữa
Doanh nghiệp và nhân dân cùng thoả thuận đền bù nên tốc độ nhanh tránh khiếu

kiện.
- Huyện hỗ trợ và cùng Doanh nghiệp xây dựng các cơ sở hạ tầng: điện,
đường, ...bảo vệ an ninh cho doanh nghiệp nhanh chóng, an toàn để đi vào sản xuất.
Ngoài các doanh nghiệp tham gia vào các khu công nghiệp còn một số doanh
nghiệp cực nhỏ lại tập trung dải dác gần các mỏ đá có được tạo điều kiện về mặt
bằng sản xuất:
Theo điều tra của tôi về việc đánh giá những ảnh hưởng của Mặt bằng sản
xuất hiện tại tới việc sản xuất của doanh nghiệp thì có 29% Doanh nghiệp trả lời là
tốt nhất, 18 % trên Trung Bình 32 %Trung Bình 21 %Kém.
II.2.Chính sách giá, chất lượng dịch vụ của các doanh nghiệp trong ngành:
II.2.1. Về chất lượng sản phẩm Đá Xẻ:
Khác với các sản phẩm khác khi nói tới chất lượng sản phẩm là nói tới các
chỉ tiêu chất lượng với các đơn vị cấu thành sản phẩm, nhưng với đá xẻ thì khác
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
chất lượng của đá được phản ánh ngay qua mầu sắc, độ cứng, độ bóng của đá,
khách hàng có thể nhận biết ngay khi nhìn thấy sản phẩm, riêng 2 yếu tố về độ cứng
và mầu sắc không thể tách rời. Với các sản phẩm khác nhau có màu sắc đặc trưng
khác nhau.
II.2.2. Về giá cả:
Cạnh tranh về giá cả chủ yếu sử dụng chiến lược dẫn đầu về chi phí. Khác
với các sản phẩm khác về thành phần cấu tạo chỉ bao gồm các loại đá, qua quá trình
công nghệ sản xuất đá tạo nên sản phẩm mà không có nguyên liệu phụ, trong khi đó
thuế tài nguyên đá không cao. Điều này cho thấy chiến lược giảm chi phí ở chỗ
giảm các nguồn đầu vào : lao động, vốn ... điều này lại rất phù hợp với các cơ sở
sản xuất nhỏ, lẻ... Một vấn đề đáng qua tâm hiện nay là : giá bán của đá xẻ ngày
một giảm từ 20USD/1m2 tháng 9/2004 đến nay còn 7USD/m2 ( đá lát nền hè phố)
và chính các cơ sở sản xuất nhỏ chủ yếu là đơn vị gia công cho các doanh nghiệp
lớn, vấn đề này do mấy nguyên nhân sau:
+ Cạnh tranh thiếu lành mạnh giữa các doanh nghiệp với nhau trong cùng

một vùng, không thống nhất về giá giữa các doanh nghiệp, kinh doanh theo kiểu
mạnh ai nấy làm, tranh giành khách hàng lẫn nhau, nên liên tục bị ép giá từ khách
hàng khiến giá trượt giảm nhanh chóng.
+ Do nguồn nguyên liệu đá đang còn dồi dào, kiểm soát về nguồn tài nguyên
kém, thuế tài nguyên thấp, chi phí sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ thấp hơn các
doanh nghiệp lớn nên giá thành ở các doanh nghiệp nhỏ thấp hơn ở các doanh
nghiệp lớn, do đó giá bán của doanh nghiệp nhỏ nhỏ hơn doanh nghiệp lớn. Điều
này buộc các doanh nghiệp lớn tăng cường việc nhờ gia công ở các doanh nghiệp
nhỏ, vô hình chung đã tạo động lực cho việc sản xuát tự phát, manh mún, cạnh
tranh của các doanh nghiệp với nhau là cạnh tranh về cơ sở gia công, đôi khi là
ngay chính đơn vị gia công với doanh nghiệp nhờ gia công.
Việc cạnh tranh thiếu lành mạnh khiến giá giảm là điều không tốt cho sản
phẩm đá xẻ, bởi đây là sản phẩm mới ra thị trường, cũng là sản phẩm đặc biệt do đó
chính sách “ Hớt váng” đưa giá cao là hợp lý hơn cả trong khi đó sản phầm đá xẻ
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
ngay từ đầu đã bị khách hàng coi nhẹ thì việc phát triển doanh nghiệp trong thời
gian tới gặp nhiều khó khăn.
II.2.3. Về dịch vụ và Marketing:
Hiện nay dịch vụ cho sản xuất đá xẻ chưa được quan tâm đúng mức, thể hiện
đã có dịch vụ tư vấn xây dựng, lắp đặt hoặc hướng dẫn lắp đặt các sản phẩm tại các
công trình xây dựng, công tác xúc tiến bán hàng, nhưng việc thực hiện chưa chuyên
nghiệp, không xuất phát từ lợi ích của khách hàng. Marketing cũng vậy, theo kết
quả điều tra của nhóm tác giả thì có 23 doanh nghiệp cho rằng khó khăn trong công
tác marketing là chưa có phương pháp tiếp cận, có 14 là chưa có mạng lưới phân
phối, có 35 là khách hàng chưa quen sản phẩm, trong đó có tới 6 doanh nghiệp cho
rằng khó khăn bởi tất cả các yếu tố đó.
II.2.4. Về sản phẩm đá xẻ.
Với truyền thống sản xuất đá sẻ lâu đời, hiện nay đã có hàng chục công ty,
hàng trăm cơ sở sản xuất đá sẻ trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Tuy nhiên, cũng như

nền kinh tế thị trường non trẻ của Việt Nam, việc sản xuất và kinh doanh đá sẻ cũng
chỉ thực sự phát triển từ vài năm trở lại đây. Cùng với đó là những khái niệm chưa
hoàn chỉnh của các doanh nghiệp cũng như của các cơ quan chức năng về cạnh
tranh của thị trường. Điều đó tất yếu dẫn đến sự thờ ơ, quan tâm chưa đúng mực
của các doanh nghiệp về vai trò của việc nghiên cứu các lý thuyết về cạnh tranh. Và
cuối cùng sẽ dẫn tới việc kinh doanh kém hiệu quả, không khai thác hết tiềm năng
sản xuất của ngành. Đây là sự lãng phí không đáng có, và nếu kéo dài có thể trở
thành sự đe dọa cho sự phát triển của đá sẻ Thanh Hoá trước sự cạnh tranh gay gắt
từ các thương hiệu đá sẻ nội địa khác và đá nước ngoài, đặc biệt là đá Trung Quốc.
II.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm đá xẻ :
II.3.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm:
Theo kết quả điều tra của tác giả thì có khoảng 10 % doanh nghiệp có mức
tiêu thụ sản phẩm hàng năm đạt trong khoảng từ 40-80% sản phẩm, còn lại có 90%
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
đoanh nghiệp có mức tiêu thụ >80% sản phẩm / hàng năm. Mức lợi nhuận hằng
năm, có 67% doanh nhiệp có lợi nhuận < 100 triệu VNĐ, còn 33% doanh nghiệp có
lợi nhuận trong khoảng 100-500 triệu VNĐ. Theo báo cáo của ban kinh tế tỉnh uỷ
Thanh Hoá , thì năm 2004 sản phẩm đá tiêu thụ là 2.300.000 tấn, doanh thu đạt 61
tỷ đồng nộp ngân sách 519 triệu vnđ.
Điều này cho thấy mức độ tiêu thụ là tương đối lớn, song lợi nhuận thu về
nhỏ bởi với năng lực tài chính hạn chế, hầu hết theo đơn đặt hàng thụ động của
nước ngoài hoặc các nhà kinh doanh lớn tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh do đó
chưa chủ động chiếm lĩnh thị trường, mở rộng sản xuất và tiêu thụ. Về tình hình
tiêu thụ sản phẩm đá xẻ ta xem bản báo cáo về giá trị xuất khẩu và giá trị xuất khẩu,
các mặt hàng xuất khẩu, thị trường xuất khẩu đá xẻ của một số doanh nghiệp trong
mấy tháng cuối năm năm 2005 như sau:
Bảng 5: Giá trị xuất khẩu của các
doanh nghiệp sản xuất Đá xẻ Thanh Hóa
Đơn vị: 1000USD

Tên đơn vị
Gtrị XK
2002
Gtrị XK
2003
Gtrị XK
2004
Đá Quí Hảo 165 195 72
DN Hải Sâm 114 177 117
Đông Lạnh Thành phố (XNK Tsản) 3137 1974 2902
Cty Thảo Hà 110 285
DN Hng Tùng 203 412 323
Cty Tân Thành 335 593 366
DN Anh Tuấn 171 186 132
DN Minh Hương 962 1024 532
Cty Thanh Nghệ 94 6
DN Trần Hoàn 8 120 126
DN Quí trọng 21 16
Cty Tiến độ 520 443
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Cty Thanh Sơn 39 128
DN Lu Thuỷ 7
DN Tuấn Hùng 26
Tổ hợp Hùng Sơn 214 177
XN Tự lập 148 279 347
Cty Trường Sơn 62
Cty Đại Nam 48 171 275
Cty Lam Sơn 40
Cty CP Thanh An 32 95 17

Cty Hà Thanh Bình 386 441 20
HTX Hồng Phúc 128 283 751
Cty LD Tự lập 190 417 313
LD Vinastone 1792
Cty Tiến Thịnh 217
Nguồn: Sở Công nghiệp Thanh Hóa.
( Trang bên là số liệu về số lượng xuất khẩu, giá trị xuất khẩu, mặt hàng xuất
khẩu và thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn kinh doanh lớn tại Thanh
Hóa.)
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
25

×