Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện công tác tiền lương cho xí nghiệp xe buýt 10-10.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.31 KB, 62 trang )

Lời nói đầu
Nớc ta trong những năm gần đây nền kinh tế thị trờng đã tác động mạnh
mẽ đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Hoạt động quản lý và điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp Nhà nớc hoạt động công ích nói riêng cũng có những thay đổi cơ bản về
chất.
Sự thay đổi cơ bản trong công tác quản lý điều hành ở doanh nghiệp là
xác lập quyền tự chủ trong mọi hoạt động kinh doanh của mình. Các doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm về kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mình.
Đứng trớc thực trạng nh vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những biện
pháp nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động cùng với chất lợng sản
phẩm và phơng thức sản xuất kinh doanh. Đó là điều kiện tồn tại bắt buộc của
doanh nghiệp Nhà nớc.
Chúng ta đã biết một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất là
lao động, đối tợng lao động và công cụ lao động thì lao động là yếu tố mang
tính chất quyết định đến việc tạo ra sản phẩm, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Chính vì vậy các doanh nghiệp đã rất quan tâm đến công tác tổ chức lao
động, điều kiện làm việc, sắp xếp lao động cho phù hợp với khả năng, tạo cho
họ ý thức, trách nhiệm và sự quan tâm đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Để thực hiện đợc cải tiến này thì cần cải tiến công tác tiền lơng cho phù
hợp.
Song trên thực tế, các vấn đề về tiền lơng, thu nhập trong doanh nghiệp
có những điểm bất hợp lý.Trớc những yêu cầu hiện nay về việc giải quyết vấn
đề tiền lơng nh thế nào để ngời lao động đọc trả công xứng đáng với công sức
mình bỏ ra. Góp phần nâng tinh thần lao động làm việc.
Do đó vấn đề cải tiến công tác tiền lơng trong các doanh nghiệp hiện vẫn
đang đợc các doanh nghiệp và Nhà nớc quan tâm tìm hớng giải quyết.
1
Mỗi doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh thực tế của


mình để có những biện pháp cải tiến cho phù hợp.
Đề tài Hoàn thiện công tác tiền lơng cho xí nghiệp xe buýt 10-10 đ-
ợc nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất phơng án đổi mới công tác lao động tiền
lơng trên cơ sở các quy định của Nhà nớc cho phù hợp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp, từng bớc nâng cao hiệu quả đòn bẩy kinh tế của tiền
lơng, cụ thể là đề tài đi sâu vào xây dựng phơng án trả lơng cho từng loại lao
động trong xí nghiệp và lập quỹ tiền lơng kế hoạch trên cơ sở điều kiện thực tế,
đặc điểm sản xuất kinh doanh và lao động cũng nh kết quả thực hiện công tác
tiền lơng năm 2004 của xí nghiệp.
Nội dung chủ yếu của đề tài bao gồm các phần:
+ Chơng I: Tổng quan lý luận chung về công tác lao động tiền lơng .
+ Chơng II: Phân tích công tác lao động tiền lơng của xí nghiệp xe buýt
10-10.
+ Chơng III: Hoàn thiện công tác tiền lơng cho xí nghiệp xe buýt 10-10.
Để hoàn thành đề tài này em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới: Tất cả
các thầy cô giáo trong khoa vận tải - kinh tế và tập thể cán bộ công nhân viên
trong xí nghiệp xe buýt 10-10.
2
Chơng I
Tổng quan lý luận chung về công tác lao động tiền lơng
1.1.Tổng quan về lao động:
1.1.1. Khái niệm về lao động.
Lao động đợc hiểu là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngời
nhằm thay đổi những vật thể tự nhiên thành những sản phẩm nhất định thoả
mãn nhu cầu của con ngời. Lao động chính là sự kết hợp giữa sức lao động và t
liệu sản xuất để tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội, là điều kiện tất yếu để
tồn tại và phát triển của loài ngời.
Theo luật lao động ngày 15/7/1995.
Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực của con ngời dùng trong quá
trình sản xuất.

Đối tợng lao động đợc coi là một trong 3 yếu tố của quy trình lao động,
là những vật trong tự nhiên mà sức lao động (của con ngời ) tác động vào nó
(trực tiếp hay gián tiếp ), cải biến nó thành sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu
của con ngời.
T liệu lao động là một hoặc một hệ thống vật làm trung gian để thông
qua nó, sức lao động tác động vào đối tợng lao động biến đổi nó theo ý muốn.
1.1.2. Khái niệm về năng suất lao động và tăng năng suất lao động.
a. Khái niệm năng suất lao động:
Năng suất lao động là một phạm trù kinh tế phản ánh hiệu quả và kết quả
sử dụng lao động sống. Dới dạng trung gian nhất, năng suất lao động là một chỉ
tiêu phản ánh năng lực của một lao động cụ thể (một tập thể ngời lao động, một
nhóm ngời lao động hoặc một ngời lao động) có thể sản xuất ra một số lợng sản
phẩm nhất định trong một đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng, năm).
Tăng năng suất lao động là thông qua việc thay đổi cách thức lao động
(Thay đổi công cụ lao động hay phơng pháp lao động hoặc cả hai) để làm tăng
thêm số lợng sản phẩm sản suất ra trong một đơn vị thời gian hoặc giảm lợng
lao động tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm.
Dới dạng chung nhất năng suất lao động đợc xác định dới dạng sau:
3
Kết quả lao động hoặc hiệu quả lao động.
W

=
Số lợng lao động
b.Tăng năng suất lao động:
Tăng năng suất lao động là nâng cao hiệu quả năng lực lao động của con
ngời trong một đơn vị thời gian. Nó đợc biểu hiện bằng sự tăng thêm số lợng
sản phẩm do lao động sáng tạo ra trong một đơn vị sản phẩm hoặc giảm bớt thời
gian hao phí để tạo ra một đơn vị sản phẩm.
1.1.3. Tổ chức lao động và tổ chức lao động khoa học:

a.Tổ chức lao động:
Tổ chức lao động là tổ chức quá trình hoạt động của con ngời tác động
lên đối tợng lao động trong sự kết hợp giữa ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất nhằm đạt đợc mục đích của quá trình đó. Trong phạm vi một tập thể, tổ
chức lao động là hệ thống các biện pháp nhằm đảm bảo cho hoạt động của con
ngời đạt năng suất lao động cao và sử dụng đầy đủ nhất t liệu sản xuất.
Tổ chức lao động giữ một vai trò quan trọng trong tổ chức sản xuất, là
điều kiện tất yếu của bất kỳ doanh nghiệp nào.
b.Tổ chức lao động khoa học:
Tổ chức lao động khoa học là việc tổ chức lao động dựa trên cơ sở những
thành tựu khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất, áp dụng chúng một cách
có hệ thống vào sản xuất, cho phép kết hợp một cách tốt nhất giữa kỹ thuật và
con ngời . Trong quá trình sản xuất đảm bảo sử dụng có hiệu quả các dự trữ về
vật chất và lao động , không ngừng nâng cao năng suất lao động, đảm bảo và
nâng cao khả năng làm việc của con ngời làm cho họ say mê hứng thú làm việc.
Tổ chức lao động khoa học là một quá trình sáng tạo không ngừng. Nó
luôn luôn phải thay đổi để thích ứng với sự phát triển của kỹ thuật và công nghệ
sản xuất có nghĩa là xem xét tổ chức lao động khoa học trong trạng thái mở.
1.1.4. Định mức lao động.
Định mức lao động là sự quy định số lợng lao động sống hao phí để
hoàn thành một công việc nhất định trong sản xuất theo tiêu chuẩn quy định
4
trong điều kiện lao động cụ thể. Số lợng lao động hao phí đó gọi là mức lao
động.
Định mức lao động trong doanh nghiệp Nhà nớc là cơ sở để kế hoạch hoá
lao động phù hợp với quy trình công nghệ, phục vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Định mức lao động xác định đợc số lợng lao động sống làm cơ
sở để xây dựng đơn giá tiền lơng và trả lơng gắn với năng suất, chất lợng và kết
quả công việc của ngời lao động.
Trong doanh nghiệp vận tải định mức lao động bao gồm:

Định mức lao động cho lái phụ xe.
Định mức lao động trong công tác xếp dỡ.
Định mức lao động trong công tác bảo dỡng kỹ thuật và sữa chữa
phơng tiện
1.1.5. Chế độ sử dụng lao động trong doanh nghiệp:
Việc sử dụng lao động trong doanh nghiệp phải tuân theo bộ luật lao
động và chính sách chung của nhà nớc.
+ Đảm bảo điều kiện lao động cần thiết cho ngời lao động.
+ Phải đảm bảo điều kiện an toàn cho ngời lao động.
+ Đảm bảo chế độ lao động nghỉ ngơi hợp lý.
+ Đảm bảo mức tiền lơng cho ngời lao động không thấp hơn mức lơng
tối thiểu do Nhà nớc quy định.
+Ngời sử dụng lao động phải có nghĩa vụ ký kết hợp đồng với từng cá
nhân cụ thể.
1.1.6.Phân loại lao động:
Tuỳ theo mục đích quản lý mà lao động trong doanh nghiệp có thể đợc
phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Thông thờng để phục vụ cho công tác
tổ chức quản lý , lao động đợc phân loại theo các tiêu thức sau:
Theo nghề nghiệp.
Theo trình độ.
Theo tính chất tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
5
Theo chế độ sử dụng lao động.
Trong doanh nghiệp vận tải lao động đợc phân loại nh sau:
a.Theo nghề nghiệp:
Lái phụ xe.
Thợ bảo dỡng sửa chữa .
Nhân viên kỹ thuật .
Lao động quản lý.

Lao động khác.
b.Theo trình độ:
Lao động đã qua đào tạo(sau đại học, đại học, trung cấp).
Lao động cha qua đào tạo.
c.Theo tính chất tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lao động trực tiếp:
Lao động sản xuất chính.
Lao động sản xuất phụ.
Lao động gián tiếp.
d. Theo chế độ sử dụng lao động:
Lao động theo hợp đồng dài hạn.
Lao động theo hợp đồng ngắn hạn.
Lao động thời vụ.
1.2. Các vấn đề chung về tiền lơng:
1.2.1. Một số khái niệm:
a. Tiền lơng:
Trong nền kinh tế hàng hoá và cơ chế thị trờng thì sức lao động là một
loại hàng hoá của thị trờng. Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành trên
cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và
ngời sử dụng lao động. Sự thoả thuận này đợc thực hiện bằng hợp đồng. Mặt
khác tiền lơng phải đảm bảo nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân,
gia đình ngời lao động.
6
Với ý nghĩa đó, tiền lơng trong cơ chế thị trờng là biểu hiện bằng tiền
của giá trị sức lao động, là giá cả của hàng hoá sức lao động đợc hình thành
trong thị trờng sức lao động xác định về mặt thời gian và không gian, tuân theo
các nguyên tắc cung cầu giá cả của thị trờng và pháp luật hiện hành của Nhà n-
ớc.
Ngời ta phân biệt các khái niệm: Tiền lơng danh nghĩa, tiền lơng thực tế,
tiền lơng tối thiểu và tiền lơng kinh tế nh sau:

+ Tiền lơng danh nghĩa: Là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng
sức lao động trả cho ngời cung ứng sức lao động căn cứ vào hợp đồng thoả
thuận giữa hai bên trong việc thuê lao động.
+ Tiền lơng thực tế: Là số lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao
động có thể mua đợc bằng tiền lơng danh nghiã của mình theo giá thị trờng,
sau khi đã nộp các khoản theo quy định, để tái sản xuất sức lao động.
+ Tiền lơng tối thiểu (Theo điều 56 của bộ luật lao động): Mức lơng tối
thiểu đợc quy định theo giá sinh hoạt, đảm bảo cho ngời lao động làm công việc
đơn giản nhất trong điều kiện bình thờng bù đắp sức lao động giản đơn và một
phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và đợc dùng làm căn cứ để tính
các mức lơng cho các loại lao động khác.
+ Tiền lơng kinh tế: Là một khái niệm của kinh tế học. Các doanh nghiệp
muốn có đợc sự cung ứng lao động nh yêu cầu, cần phải trả mức lơng cao hơn
so với mức lơng tối thiểu, tiền lơng trả thêm vào mức lơng tối thiểu. Để đạt đợc
yêu cầu của sự cung ứng sức lao động gọi là tiền lơng kinh tế. Vì vậy có ngời
quan niệm tiền lơng kinh tế giống nh tiền thởng thuần tuý cho những ngời đã
hài lòng cung ứng sức lao động cho doanh nghiệp nào đó, với các điều kiện mà
ngời thuê lao động yêu cầu.
+ Lơng chính: là lơng trả theo thời gian làm việc và theo ngành nghề ngời
lao động.
+ Lơng phụ: là lơng trả theo thời gian không làm việc nhng đợc hởng
theo chế độ hoặc làm những công việc phụ không phải nghề chính của ngời lao
động.
b. Phụ cấp:
7
Phụ cấp là khoản tiền lơng bổ sung vào khoản chính. Có ba nhóm phụ
cấp sau:
- Nhóm phụ cấp có tính chất đền bù: Nhằm đền bù những hao phí lao
động trong điều kiện lao động đặc biệt hoặc những yếu tố ngành nghề đặc biệt
mà cha có trong chế độ lơng chung nh: phụ cấp độc hại, phụ cấp thêm giờ, phụ

cấp nguy hiểm.
- Nhóm phụ cấp mang tính chất u đãi: nh phụ cấp thâm niên, phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp vợt khung.
- Nhóm phụ cấp mang tính chất thu hút: Là phụ cấp khu vực có tác dụng
thu hút nguồn nhân lực làm việc ở những nơi có điều kiện sống và sinh hoạt khó
khăn hơn ở những khu phố lớn và đô thị.
c. Tiền thởng:
Là khoản bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn nữa cách trả lơng
theo lao động để tăng giá trị đúng bằng giá trị lao động thực tế của ngời lao
động bỏ ra. Doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều hình thức nh: thởng sáng kiến,
thởng tiết kiệm, thởng nâng cao chất lợng, an toàn lao động, tăng năng suất lao
động... Đồng thời doanh ngihệp còn sử dụng tiền thởng nh một công cụ để kích
thích ngời lao động nâng cao năng suất lao động và hiệu suất công tác.
Tiền thởng có các khoản đa vào tiền lơng nh thởng nâng cao nâng cao
năng suất, tiền thởng từ nguồn ngoài tiiền lơng. Thờng đợc trích từ lợi nhuận,
làm lợi từ phần nào thì lấy nguồn đó để trả lơng cho ngời lao động.
d. Thu nhập:
Thu nhập là những khoản tiền mà ngoài tiền lơng còn có các khoản tiền
thởng, tiền chia lãi và các khoản khác.
Thu nhập còn đợc phân biệt theo thu nhập trong doanh nghiệp và thu
nhập ngoài doanh nghiệp, thu nhập chính đáng hay thu nhập không chính đáng
(thu nhập hợp pháp hay không hợp pháp).
Hiện nay ở một số doanh nghiệp, ngời lao động không chủ yếu bằng tiền
lơng mà bằng thu nhập từ ngoài doanh nghiệp. Có những trờng hợp tiền thởng
nhiều hơn tiền lơng, thu nhập ngoài doanh nghiệp lớn hơn thu nhập trong doanh
nghiệp. Điều đó thể hiện công tác trả lơng hiện nay còn nhiều bất cập. Vì vậy
8
vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải tìm cho đợc biện pháp trả lơng hợp lý
đảm bảo cho ngời lao động sống chủ yếu bằng tiền lơng, để họ yên tâm làm
việc từ đó nâng cao hiệu quả chung của doanh nghiệp.

1.2.2. Vai trò của tiền lơng:
a. Vai trò của tiền lơng:
Vai trò của tiền lơng đợc thể hiện trên các mặt sau:
+ Về kinh tế: Tiền lơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và
phát triển kinh tế gia đình.Tiền lơng là nguồn thu nhập thờng xuyên và tơng đối
ổn định. Ngời lao động dùng tiền lơng để trang trải các chi phí trong gia đình,
phần còn lại để tích luỹ. Nếu đợc nh thế sẽ tạo điều kiện cho ngời lao động yên
tâm làm việc, ngợc lại sẽ làm cho cuộc sống của họ không đợc đảm bảo, gây
tâm lý bất ổn, ảnh hởng đến hiệu quả và kết quả sản xuất.
+ Về chính trị và xã hội: Tiền lơng ảnh hởng đến tâm t ngời lao động
không chỉ đối với doanh nghiệp mà cả môi trờng sống xung quanh. Ngợc lại sẽ
xuất hiện những ảnh hởng không tốt, nẩy sinh mâu thuẫn và họ phải giải quyết
vấn từ đó xuất hiện những tiêu cực trong doanh nghiệp, ngoài xã hội, tệ nạn
ngày càng nhiều.
b. Chức năng của tiền lơng:
Bao gồm 4 chức năng cơ bản sau:
+ Đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động: Đây là yêu cầu thấp
nhất của tiền lơng phải nuôi sống ngời lao động và duy trì sức lao động của họ.
+ Đảm bảo vai trò kích thích của tiền lơng: Vì sự thúc ép của tiền lơng,
ngời lao động phải có trách nhiệm cao với công việc.
+ Tiền lơng phải tạo ra niềm say mê với nghề nghiệp, đảm bảo không
ngừng nâng cao bồi dỡng trình độ về mọi mặt cho ngời lao động.
+ Đảm bảo vai trò điều tiết trong lao động: tiền lơng có tác dụng thu hút
lao động, phân bổ về số lợng và chất lợng lao động giữa các vùng. Do đó, với
tiền lơng thoả đáng ngời lao động sẽ tình nguyện nhận mọi công việc đợc giao
dù ở đâu và bất cứ việc gì.
Vai trò quản lý lao động của tiền lơng và là đòn bẩy kinh tế quan trọng
doanh nghiệp sử dụng tiền lơng không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất
9
cho ngời lao động mà còn có mục đích khác nữa là thông qua việc trả lơng để

theo dõi kiểm tra giám sát ngời lao động làm theo ý đồ của mình, đảm bảo lơng
chi ra phải đem lại hiệu quả cao nhất. Để phát huy tác dụng đòn bẩy kinh tế của
tiền lơng cần thống nhất các lợi ích của doanh nghiệp và xã hội mới nâng cao đ-
ợc chức năng của tiền lơng.
1.2.3.Nguyên tắc trả lơng:
Việc trả lơng cho ngời lao động phải đảm bảo thực hiện những yêu cầu
cơ bản sau:
+ Trả lơng theo đúng giá trị sức lao động.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ
tăng tiền lơng bình quân.
+ Thực hiện đúng chính sách về chế độ lao động tiền lơng của Nhà nớc
quy định.
+ Không ngừng nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho ngời lao động.
+ Đảm bảo tính đơn giản ,dễ dàng dễ hiểu...
Để đảm bảo các yêu cầu trên,việc trả lơng phải đảm bảo các yêu cầu
sau :
a. Đảm bảo trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau:
Nguyên tắc này bắt đầu từ nguyên tắc phân phối theo số lợng và chất l-
ợng lao động. Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau có nghĩa là khi quy
định và thực hiện chế độ tiền lơng nhất thiết không phân biệt giới tính tuổi tác,
dân tộc...
b. Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ
tăng tiền lơng bình quân:
Quy định năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân đây là
một nguyên tắc quan trọng khi tổ chức lao động tiền lơng. Có nh vậy mới tạo cơ
sở cho việc giảm giá thành và tăng tích luỹ.
Một khi năng suất lao động tăng lên, sản phẩm ngày càng nhiều với chất
lợng tốt hơn và rẻ hơn thì tiền lơng bình quân cũng sẽ tăng lên ngợc lại tiền lơng
bình quân tăng lên có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao động. Trong mối
10

quan hệ này thì năng suất lao động giữ vai trò chủ đạo quyết định còn tiền lơng
bình quân giữ vai trò bổ sung.
c. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa lao động làm các nghề
khác nhau.
Một trong những nguyên tắc quan trọng của tổ chức lao động tiền lơng là
phải quy định và giữ vững mối quan hệ hợp lý về tiền lơng của ngời lao động
làm các ngành nghề khác nhau trong ngành kinh tế quốc dân. Lao động có trình
độ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, lao động ở các ngành nghề nặng nhọc độc
hại ở những vùng có nhiều khó khăn hơn nói chung phải đợc u đãi thoả đáng.
d. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực
tế:
Vì sức lao động cũng là hàng hoá, do đó nó cũng chịu sự tác động của
quy luật này. Mặt khác tiền lơng thực tế đợc biểu hiện bằng số lợng t liệu sinh
hoạt và dịch vụ mà ngời lao động mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa, Nếu giữa
chúng không có sự phù hợp thì có nghĩa là tự phá vỡ mối quan hệ cung cầu,
nó sẽ kìm hãm sự phát triển của sản xuất xã hội.
1.2.4.Các chế độ tiền lơng:
Chế độ tiền lơng của hệ thống tiền lơng là tất cả những văn bản quy định
mang tính chất pháp lý của Nhà nớc, của Bộ lao động thơng binh xã hội về tiền
lơng. Các doanh nghiệp có thể căn cứ vào đó để trả lơng. Những quy định của
chế độ tiền lơng nhằm xây dựng một hệ thống trả lơng có căn cứ khoa học dựa
trên số lợng và chất lợng lao động của ngời lao động.
1.2.5.Chế độ tiền lơng cấp bậc:
Chế độ tiền lơng cấp bậc là chế độ tiền lơng áp dụng cho công nhân. Để
trả lơng đúng đắn phải căn cứ vào số lợng và chất lợng lao động. Số lợng và
chất lợng có liên quan chặt chẽ với nhau và là hai mặt của một thể thống nhất
nhng cách biểu hiện lại khác nhau.
+ Số lợng lao động biểu hiện ở mức độ hao phí thời gian lao động dùng
để sản xuất ra sản phẩm.
+ Chất lợng lao động thể hiện ở trình độ lành nghề của công nhân.

11
Chế độ tiền lơng cấp bậc là toàn bộ những văn bản quy định của Nhà nớc
mà doanh nghiệp dựa vào đó để trả lơng cho công nhân theo chất lợng và điều
kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
a. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật:
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật phản ánh yêu cầu về trình độ lành nghề của
công nhân, có liên quan chặt chẽ với mức độ phức tạp của công việc. Nói cách
khác, giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có liên quan mật thiết với
nhau.
+ Biểu cấp bậc kỹ thuật: Quy định tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật giữa các
công việc trong doanh nghiệp nhà nớc. Biểu này là cơ sở để xếp ngời lao động
vào các thang lơng khác nhau bao gồm các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng thực
hành ...
+ Biểu cấp bậc nghiệp vụ: Quy định trình độ năng lực của từng ngời lao
động khác nhau trong các ngành khác nhau.
Cấp bậc kỹ thuật của công việc và của công nhân phải đợc kết hợp với
nhau cho hợp lý, có nghĩa là căn cứ vào tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật ngời ta có
thể xắp xếp cho công nhân làm việc cho phù hợp với khả năng và trình độ của
họ.
b.Thanglơng:
Là quy định về số bậc lơng trong một ngạch lơng và hệ số lơng trong ngạch đó.
Mỗi thang lơng gồm có một số bậc lơng nhất định và hệ số lơng phải phù hợp
với bậc lơng đó. Mỗi thang lơng gồm có một số bậc lơng nhất định và các hệ số
lơng phải phù hợp với bậc lơng đó.
Các bậc lơng biểu thị trình độ chuyên môn của mỗi công nhân, lơng của
công nhân căn cứ vào mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định nhân với hệ số l-
ơng tơng ứng. Số lợng bậc lơng của thang lơng giữa các bậc phải phụ thuộc vào
điều kiện sản xuất của từng ngành cụ thể, mức độ phức tạp của công việc và
thời gian đào tạo.
Việc xây dựng thang lơng phải đảm bảo cho hệ số lơng không ngừng

tăng từ bậc này đến bậc khác. Hiện nay có 3 hệ số chênh lệch giữa các bậc l-
ơng:
12
+ Hệ số tăng lơng đều đặn.
+ Hệ số tăng lơng luỹ tiến
+ Hệ số tăng lơng giảm dần
c. Mức lơng quy định
Mức lơng = Tiền lơng tối thiểu x Hệ số lơng
Tiền lơng thị trờng tối thiểu đợc Nhà nớc quy định cho từng khoảng thời
gian cụ thể. Hiện nay, tiền lơng tối thiểu là 290.000 đ /tháng.
Nhìn chung, ngoài tiền lơng chính, tuỳ theo điều kiện làm việc cụ thể ng-
ời lao động còn nhận đợc các khoản phụ cấp nh :Phụ cấp khu vực, phụ cấp độc
hại. phụ cấp trách nhiệm... Nhằm bổ sung cho tiền lơng chính, đảm bảo việc trả
lơng công bằng hơn cho ngời lao động.
1.2.6. Chế độ tiền lơng theo chức vụ:
Lao động của các cán bộ lãnh đạo, nhân viên kỹ thuật và các nhân viên
phục vụ khác trong doanh nghiệp có những đặc điểm khác với công nhân trực
tiếp sản xuất. Phần lớn họ lao động bằng trí óc, công việc bao gồm rất nhiều
loại phức tạp và quan trọng khác nhau, khó định mức đợc lao động. Họ không
trực tiếp tạo ra sản phẩm nh nh công nhân. Kết quả lao động của họ có thể đánh
giá đợc công việc thông qua các kết quả công tác của tập thể những ngời mà họ
quản lý hoặc phục vụ mà nó thể hiện trong các chỉ tiêu sản xuất của doanh
nghiệp hoặc của từng bộ phận sản xuất.
Cơsở xác định tiền lơng theo chức vụ:
- Xây dựng ngành nghề của viên chức, thông thờng chức danh danh nghề của
cán bộ công nhân viên bao gồm:
+ Chức danh của viên chức lãnh đạo:
+ Chức danh của viên chức làm công tác chuyên môn (kỹ thuật, nghiệp
vụ)
+ Chức danh của viên chức thừa hành, dịch vụ, phục vụ.

- Đánh giá sự phức tạp của lao động viên chức: Để đánh giá mức độ phức
tạp của lao động viên chức, thờng đợc tiến hành phân tích nội dung công việc,
hoặc nghề nghiệp của viên chức bằng phơng pháp cho điểm.
- Xác định bội số bậc của bảng lơng:
13
Xác định mức lơng bậc 1 và các mức lơng khác trong bảng lơng.
1.3. Các hình thức áp dụng trả lơng:
Việc áp dụng các hình thức trả lơng hợp lý là một vấn đề quan trọng
trong công tác quản lý tiền lơng trong doanh nghiệp và phải luôn xuất phát từ
những yêu cầu cơ bản sau:
+ Phù hợp với tính chất công việc và trình độ kỹ thuật cụ thể
+ Phải khuyến khích đợc ngời lao động quan tâm đến kết quả lao động,
kết quả sản xuất.
+ Làm cho tiền lơng thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế trong sản xuất
kinh doanh
+ Phải có hiệu quả kinh tế
Hiện nay, có hai hình thức trả lơng cơ bản:
+ Trả lơng theo thời gian
+ Trả lơng theo sản phẩm
Ta có thể khái quát hình thức trả lơng theo sơ đồ sau:
14
Theo thời gian Theo sản phẩm

nhân
Tập
thể

nhân
Tập
thể

Theo
thời
gian
giản
đơn
Theo
thời
gian có
thưởng
Theo
sản
phẩm
giản
đơn
Theo
sản
phẩm
có thư
ởng
Theo
sản
phẩm
gián
tiếp
Theo
sản
phẩm
khoán
Các hình thức trả
lương

Sơ đồ các hình thức trả lơng
1.3.1.Hình thức trả lơng theo thời gian:
Hình thức trả lơng theo thời gian là hình thức trả lơng cho ngời lao động
căn cứ vào suất lơng cấp bậc. Là suất lơng tính theo đơn vị thời gian dùng để
xác định số lợng lao động có mặt tại nơi làm việc và tham gia thực sự vào quá
trình lao động hoặc thời gian thực sự làm việc những công việc thuộc nhiệm vụ
của mình.
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm công tác quản lý,
còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng với những bộ phận lao động bằng
máy móc là chủ yếu hoặc tự động hoá, những công việc không thể tiến hành
theo định mức một cách chính xác hoặc chặt chẽ hoặc vì tính chất sản xuất nếu
trả lơng theo sản phẩm không hiệu quả thiết thực. Vì vậy, trả lơng theo thời gian
có nhiều nhợc điểm hơn là hình thức trả lơng theo sản phẩm vì nó cha gắn với
thu nhập của ngời lao động với kết quả lao động mà họ đạt đợc trong thời gian
làm việc.
Hình thức trả lơng này rất dễ bị vi phạm nguyên tắc, vì theo hình thức
này ngời ta trả lơng cho ngời lao động dựa theo thời gian làm việc của ngời lao
động và bậc lơng của họ. Do đó tiền lơng không gắn trực tiếp với kết quả sản
xuất của ngời lao động vì vậy nó gây nên một hiện tợng khó tránh khỏi là ngời
lao động vì thu nhập của mình chỉ cần cách nâng cao cấp bậc, chức vụ của mình
mà không nâng cao trình độ lành nghề của mình. Để đảm bảo 3 nguyên tắc của
tổ chức tiền lơng thì vấn đê cần đặt ra là xác định đúng trình độ lành nghề để
tính ra suất lơng theo thời gian,theo bậc chính xác. Hình thức này có hai chế độ
trả lơng:
a. Trả lơng theo thời gian giản đơn:
15
Là tiền lơng trả cho ngời lao động chỉ căn cứ vào bậc lơng và thời gian
làm việc thực tế, không xét đến kết quả lao động và thái độ lao động.
Cách thức trả lơng theo hình thức này có thể thực hiện theo lơng tháng, l-
ơng tuần, lơng ngày, lơng giờ.

+ Tiền lơng ngày: Là tiền lơng đợc tính bằng số ngày làm việc thực tế (kể
cả những ngày nghỉ theo chế độ nh ngày lễ, nghỉ hội họp).
+ Tiền lơng giờ: Là tiền lơng trả cho một giờ làm việc đợc xác định trên
cơ sở tiền lơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn quy định tại điều 68 của Bộ luật
lao động.
- Phạm vi áp dụng : Đối với những công việc khó định mức lao động (sản
phẩm) và những công việc thay đổi thờng xuyên, đòi hỏi trình độ đặc biệt.
- Nhợc điểm: Mang nặng tính bình quân, không khuyến khích lao động
sử dụng hợp lý thời gian lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, cha tận dụng hết
công suất của máy móc thiết bị, khả năng thực tế của ngời lao động... để tăng
năng suất lao động.
b. Tiền lơng theo thời gian có thởng:
Đây là hình thức trả lơng theo thời gian kết hợp với tiền thởng về hoàn
thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, thởng về chất lợng công tác, chất lợng sản
phẩm.
Cách tính trả lơng theo hình thức này là lấy tiền lơng theo thời gian đơn
giản cộng với các khoản tiền thởng.
Hình thức trả lơng này có u điểm nhiều hơn hình thức trả lơng theo thời
gin giản đơn. Nó không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm
việc thực tế mà còn gắn với thành tích công tác của từng ngời lao động thông
qua các chỉ tiêu đã xét thởng đã đạt đợc.
1.3.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
a. Khái niệm:
Hình thức trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng theo kết quả sản
xuất của ngời lao động. Bản chất của hình thức này là tiền lơng gắn liền với chất
lợng lao động và kết quả lao động.
Khi tiến hành trả lơng theo sản phẩm cần có những điều kiện cơ bản sau:
16
+ Phải xây dựng mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo điều
kiện tính toán đơn giá trả lơng chính xác.

+ Tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc, hạn chế đến mức tối đa những tổn
thất về thời gian lao động, sẽ tạo điều kiện hoàn thành và hoàn thành vợt mức
kế hoạch sản lợng.
+ Thực hiện tốt công tác thống kê kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm sản
xuất ra trong từng ca từng ngày.
+ Làm tốt công tác chính trị t tởng, cho ngời lao động để họ nhận thức rõ
trách nhiệm khi họ hởng lơng theo sản phẩm tránh khuynh hớng chỉ chú ý đến
số lợng sản phẩm không chú ý đến việc sử dụng nguyên vật liệu, máy móc và
giữ vững chất lợng sản phẩm.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
- Trả lơng theo sản phẩm cá nhân:
Hình thức trả lơng này áp dụng đối với ngời trực tiếp sản xuất. Trong quá
trình lao động của họ mang tính độc lập tơng đối, có thể định và kiểm tra sản
phẩm một cách cụ thể và rõ ràng. Thực chất hình thức trả lơng này căn cứ vào
cơ sở quy định số lợng sản phẩm.
+ Ưu điểm:
Có tác động trực tiếp đến ngời lao động và gắn liền với trách nhiệm cá
nhân
+ Nhợc điểm:
Cha xét đến sự phối hợp về công việc giữa các cá nhân.
- Trả lơng theo sản phẩm tập thể:
Trả lơng theo sản phẩm tập thể áp dụng trong điều kiện công việc đòi hỏi
một tập thể công nhân cùng làm việc nh : sản xuất ở các bộ phận dây chuyền,
+ Ưu điểm: tạo ra sự gắn bó giữa các cá nhân trong tập thể và bản thân
các cá nhân giám sát động viên nhau.
+ Nhợc điểm:
Không gắn quyền lợi trực tiếp đối với từng cá nhân dẫn đến xu hớng ỷ
lại, ít kích thích nâng cao năng suất lao động cá nhân.
17
Hình thức này đợc áp dụng với những công việc phức tạp khó phân biệt

rạch ròi sản phẩm của từng ca nhân vào kết quả lao động của tập thể.
* Cả hai hình thức trả lơng trên có thể áp dụng các hình thức trả lơng theo
sản phẩm nh sau:
- Trả lơng theo sản phẩm giản đơn:
Hình thức trả lơng này dựa trên cơ sở số lợng sản phẩm hoàn thành (đúng
quy cách phẩm chất) và đơn giá tiền lơng của sản phẩm đó. Việc tính trả lơng
này đợc áp dụng với công nhân trực tiếp sản xuất.
- Trả lơng theo thời gian có thởng:
Là trả lơng theo sản phẩm kết hợp với chế độ tiền thởng
Hình thức trả lơng này căn cứ vào đơn giá sản phẩm cố định ,tiền thởng
thì phụ thuộc vào mức độ hoàn thành kế hoạch công việc tuân theo các chỉ tiêu
quy định về tiền thởng
- Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:
Ngoài tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào mức độ vợt
định mức để tính thêm số tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp thờng áp dụng ở những khâu yếu trong
sản xuất. Nó có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở những khâu, những bộ phận khác
có liên quan, góp phần hoàn thành vợt mức kế hoạch của doanh nghiệp
Chế độ trả lơng này áp dụng cho công nhân phụ và công việc của họ có
ảnh hởng đến kết quả lao động của công nhân chính theo sản phẩm.
- Trả lơng theo sản phẩm khoán:
Là hình thức trả lơng trọn gói cho ngời lao động thực hiện một công việc
hay một công đoạn trong đó bao gồm tất cả cac khoản chi trả lơng.
Hình thức trả lơng này áp dụng trong trờng hợp khó định mức chi tiết
hoặc khó quản lý về chi tiết, về kết quả trung gian của ngời lao động.
Tiền lơng đợc trả theo số lợng công việc mà công nhân ghi trong phiếu
khoán. Nếu đối tợng nhận khoán là tập thể (nhóm, tổ) thì tiền lơng đợc phân
phối cho công nhân trong tổ giống nh chế độ trả lơng tính cho tập thể.
18
Trả lơng theo sản phẩm khoán này nếu ngời lao động (hoàn thành sớm

công việc, tiết kiệm nguyên vật liệu) thì còn cộng thêm khoản thởng cho sản
phẩm.
1.4. Các phơng pháp xác định đơn giá tiền lơng:
Các sản phẩm dịch vụ đều phải căn cứ vào đơn giá tiền lơng và định mức
lao động. Đơn giá tiền lơng đợc xây dựng trên cơ sở định mức lao động trung
bình tiên tiến của doanh nghiệp và các thông số lao động tiền lơng do Nhà nớc
quy định. Khi thay đổi định mức lao động và quỹ tiền lơng thì đơn giá thay đổi.
Có 4 phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng:
a.Đơn giá tiền lơng tính trên một đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy
đổi ):
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc
chọn là tổng sản phẩm hiện vật (kể cả sản phẩm quy đổi).
Phơng pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh loại
sản phẩm có thể quy đổi đựợc: xi măng, sắt thép, vận tải...
Công thức xây dựng đơn giá:
V
đg
= V
giờ
x T
sp
Trong đó:
V
đg
: Đơn giá tiền lơng (đơn vị : đồng/đơn vị hiện vật).
V
giờ
: Tiền lơng giờ dựa trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân ,phụ cấp l-
ơng bình quân.
T

sp
: Mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc quy đổi
(Tính bằng số giờ ngời)
b. Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu:
Phơng pháp này căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh tổng
thu tổng chi không có lơng đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh dịch vụ.
Công thức để xác định đơn giá:


=
kh
kh
dg
T
V
V
Trong đó:
19

kh
V
: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch

kh
T
: Tổng doanh thu kế hoạch
c. Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí:
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh, đợc
chọn là tổng thu tổng chi không có lơng. Thờng áp dụng với các doanh

nghiệp trên cơ sở các định mức chi phí.
Công thức để xác định đơn giá:



=
khkh
kh
dg
CT
V
V
Trong đó:
V
đg
: Đơn giá tiền lơng (đồng /1000 đ)
V
kh
: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch
T
kh
: Tổng doanh thu kế hoạch
C
kh
: Tổng chi phí kế hoạch (cha có lơng )
d. Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận:
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc
chọn là lợi nhuận, thờng đợc áp dụngđối với doanh nghiệp quản lý đợc tổng thu,
tổng chi xác định lợi nhuận kế hoạch sát với thực tế.
Công thức xác định dựa vào:



=
kh
kh
dg
L
V
V
Trong đó:
V
đg
: Đơn giá tiền lơng (đồng/1000đ)

kh
V
: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch

kh
L
: Lợi nhuận kế hoạch
1.5. Khái niệm quỹ tiền lơng và phơng pháp lập quỹ tiền lơng:
1.5.1.Khái niệm quỹ tiền lơng:
Quỹ tiền lơng là tất cả các khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho công nhân
viên trong danh sách.
Đứng trên góc độ hạch toán tiền lơng gồm hai khoản:
20
- Tiền lơng chính:
Là tiền lơng trả cho công nhân viên đợc tính theo khối lợng công việc
hoàn thành hoặc tính theo thời gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ tại

doanh nghiệp gồm: tiền lơng theo sản phẩm, tiền lơng theo thời gian và các
khoản tiền lơng trả kèm theo.
- Tiền lơng phụ:
Là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian không làm việc tại
doanh nghiệp nhng vẫn đọc hởng theo chế độ quy định : lơng nghỉ phép, nghỉ
lễ, nghỉ hội họp, tiền lơng trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh vì lý do
khách quan hoặc nghỉ có phép.
1.5.2.Các phơng pháp lập kế hoạch quỹ tiền lơng:
a. Phơng pháp tính toán trực tiếp:
Phơng pháp này thì tổng quỹ tiền lơng của doanh nghiệp đợc xác định
trên cơ sở tổng hợp quỹ tiền lơng của từng loại lao động hoặc theo tổng hợp kết
cấu của từng loại tiền lơng trong tổng quỹ tiền lơng.
- Tổng quỹ tiền lơng đợc xác định trên cơ sở tổng quỹ tiền lơng của từng
loại lao động đợc xác định trên cơ sở đơn giá tiền lơng ứng với các hình thức trả
lơng đã chọn theo đơn giá tiền lơng.
- Quỹ tiền lơng của toàn doanh nghiệp bằng tổng quỹ tiền lơng của từng
đơn vị.
QTL
dn
=

=
n
i
i
1
QTL
Trong đó:
QTL
dn

: Tổng quỹ tiền lơng kế hoạch của doanh nghiệp
QTL
i
: Quỹ tiền lơng của đơn vị thứ i
- Quỹ tiền lơng đợc tổng hợp theo kết cấu của từng loại tiền lơng trong
tổng quỹ tiền lơng. Quỹ tiền lơng gồm: lơng chính, lơng phụ, phụ cấp.
Côngthứctính:
QTL
dn
= QTL
chính
+ QTL
phụ
+ QTL
phụ cấp
Trong đó:
QTL
dn
: Quỹ tiền lơng doanh nghiệp.
21
QTL
chính
: Quỹ tiền lơng chính.
QTL
phụ
: Quỹ tiền lơng phụ.
QTP
phụ cấp
: Quỹ tiền lơng phụ cấp.
- Ưu điểm:

Tính toán chính xác, phân biệt rõ ràng từng loại tiền lơng, kết cấu tiền l-
ơng theo từng loại.
- Nhợc điểm:
Khối lợng tính toán lớn, kết quả phụ thuộc vào mức độ chính xác của
định mức.
b. Phơng pháp tiền lơng bình quân:
Xác định theo công thức:
QTL
dn
= N
KH

x T
KH
bq
Trong đó:
N
KH

: Số lao động trong năm kế hoạch.
T
KH
bq
: Tiền lơng bình quân năm kế hoạch .
Với T
bq
đợc xác định theo:
T
KH
bq

= T
TH
bq
x I
KH
tlbq
Trong đó:
T
TH
bq
: Tiền lơng bình quân thực hiện năm trớc.
I
KH
tlbq
: Tốc độ tăng tiền lơng bình quân kỳ kế hoạch.
Phơng pháp này có u điểm tính toán đơn giản nhanh chóng nhng nhợc
điểm là không chính xác.
c. Phơng pháp định mức tiền lơng tổng hợp:
Qũy tiền lơng đợc xác định trên cơ sở định mức tiền lơng tổng hợp cho
một đơn vị sản phẩm.
Công thức tính:
sp
th
tl
spdn
D
M
.KQTL =
Trong đó:
K

sp
: Tổng khối lợng sản phẩm trong năm kế hoạch.
M
tl

Th
: Định mức tiền lơng tổng hợp.
22
D
sp
: Đơn vị sản phẩm định mức.
Định mức tiền lơng tổng hộp căn cứ vào định mức tiền lơng của từng loại
lao động sau đó tổng hợp lại.
- Ưu điểm : tính toán nhanh
- Nhợc điểm:
Khó xác định định mức tổng hợp và chỉ gắn liền với khối lợng sản phẩm
sản xuất ra.
d. Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng theo chỉ số tăng trởng bình quân của
quỹ tiền lơng:
Xác định theo công thức:
QTL
dn
KH
= QTL
dn
Th
x I
tl
Trong đó:
QTl

dn
kh
: Quỹ tiền lơng kế hoạch của doanh nghiệp.
QTL
dn
Th
: Quỹ tiền lơng thực hiện của doanh nghiệp năm trớc.
I
tl
: Chỉ số tăng trởng bình quân của quỹ tiền lơng.
e. Xác định quỹ tiền lơng theo hàm tơng quan:
Quỹ tiền lơng là một hàm quan hệ giữa quỹ tiền lơng với các yếu tố ảnh
hởng đến nó nh: doanh thu, số lợng lao động, tiền lơng bình quân, số lợng sản
phẩm.
Quỹ tiền lơng đợc xác định theo:
QTL = f(x
1,
, x
2
,..x
n
)
Trong đó:
f Là hàm quan hệ
x
1,
, x
2
,...x
n

: các yếu tố ảnh hởng đến quỹ tiền lơng
Phơng pháp này tính toán phức tạp nên doanh nhgiệp ít dùng chỉ đợc sử
dụng ở các cơ quan nghiên cứu ở tầm vĩ mô.
f. Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng theo doanh thu:
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp đợc xác định trên định mức tiền lơng
tổng hợp trên một đồng doanh thu.
Công thức tính:
QTL = C
tl/1đDT
x D
t
23
Trong đó:
C
tl/1đDT
: Định mức chi phí tiền lơng cho một đồng doanh thu.
D
t
: Tổng doanh thu.
Phơng pháp này cho kết quả chính xác tính toán nhanh, đơn giản. Nhng
kết quả lập kế hoạch phụ thuộc vào độ chính xác của định mức đợc xây dựng.
- Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp đợc xác định trên cơ sở cân đối với khả
năng chi trả quỹ tiền lơng.
Công thức xác định:
QTL = D
t
- C L
Trong đó:
D
t

: Tổng doanh thu năm kế hoạch.
C: Tổng chi phí cha có lơng kế hoạch.
L: Lợi nhuận kế hoạch.
L = 0 => QTL = QTL
max
L = L
Đm
=> QTL = QTL
min
Phơng pháp này tính toán không phức tạp. Trên cơ sở cân đối doạnh thu,
chi phí, lợi nhuận ta xác định khả năng về nguồn quỹ tiền lơng kỳ kế hoạch và
từ đó xác định quỹ tiền lơng kỳ kế hoạch.
3. Mối quan hệ giữa lao động và tiền lơng:
Lao động và tiền lơng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau không thể
tách rời. Đây là mối quan hệ nhân quả, lao động là nguyên nhân, tiền lơng là
kết quả.
Để không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao thu nhập cho
ngời lao động thì năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân.
Để giải quyết mối quan hệ giữa lao động và tiền lơng phải đảm bảo tốt
các yêu cầu sau:
- Mức độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tiền lơng bình
quân
- Đảm bảo tiền lơng chi trả khi sử dụng lao động phải lớn hơn hoặc bằng
tiền lơng tối thiểu.
Tl
kh


Tl
min

24
- Đảm bảo quỹ tiền lơng thực tế phải nằm trong khả năng chi trả của
nguồn tiền lơng.
QTL
min
max
QTLQTL
TT
dn

QTL
dn
TT
: Là quỹ tiền lơng thực tế trong một khoảng thời gian nhất định
Số lao động sử dụng trong doanh nghiệp phải cân đối với khả năng chi trả
của qũy tiền lơng.
maxmin ld
kh
LDLD
NNN
Để đánh giá mối quan hệ tiền lơng lao động ta xác định hệ số tơng
quan.
tlbq
wld
tq
I
I
K =
Trong đó:
I

wld
: Nhịp độ tăng năng suất lao động.
I
tlbq
: Nhịp độ tăng tiền lơng bình quân.
Nếu:
K
tq
= 1 :thì chỉ có tái sản xuất giản đơn (không có tích lũy).
K
tq
< 1: thì không đảm bảo đợc cả tái sản xuất giả đơn.
K
tq
> 1: thì mới có thể phát triển sản xuất (tái sản xuất mở rộng có tích
luỹ).
Để đảm bảo sản xuất phát triển, tái sản xuất mở rộng thì cần đảm bảo
nhịp độ tăng năng suất lao động luôn phải tăng nhanh hơn nhịp độ tăng tiền l-
ơng bình quân.
25

×