Chuyên đề tốt nghiệp 1 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế mở cửa như hiện nay, đã có hàng loạt các công ty ra đời để đáp
ứng được những đòi hỏi của thị trường và nhu cầu của người tiêu dùng. Kinh doanh
trong môi trường cạnh tranh gay gắt và nhân tố đào thải mạnh mẽ, đã đòi hỏi các doanh
nghiệp nhận thức một triết lý rằng nếu muốn tồn tại và phát triển, cần phải đi sâu
nghiên cứu tìm hiểu nắm bắt kịp thời nhu cầu thị trường, thiết lập lợi thế cạnh tranh
vững chắc và hơn hết phải có trong tay một đội ngũ lao động trung thành, làm việc hiệu
quả.
Trong sản xuất kinh doanh, yếu tố con người luôn giữ vai trò quan trọng hàng đầu,
quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệ. Tuy nhiên việc sử
dụng và quản lý người lao động đạt hiệu quả cao trong doanh nghiệp là không đơn
giản. Thực tế, sau khi nền kinh tế thị trường chính thức được xác lập ở Việt Nam, các
doanh nghiệp đều gặp những khó khăn trong quản lý nhân lực. Mặc dù đã có nhiều
biện pháp quản lý và sử dụng nhân lực nhằm phát huy tối đa năng lực của cán bộ, công
nhân viên (CNV) nhưng vẫn bộc lộ nhiều mặt hạn chế, chưa phù hợp với đặc điểm lao
động. Do đó, việc tìm tòi ứng dụng các biện pháp sao cho tận dụng nguồn nhân lực để
mang lại hiệu quả cao nhất là nhiệm vụ cần thiết.
Một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động nhân lực là vấn đề tiền lương.
Tiền lương là giá cả sức lao động, là nguồn sống chủ yếu của người lao động, là một
yếu tố cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh. Tiền lương được hiểu là thành quả người
lao động tạo ra, nếu tiền lương tương xứng với sức lao động bỏ ra hoặc tương đương
với tính chất công việc kết thúc thì nó sẽ thúc đẩy người lao động hoàn thành công việc
một cách tốt nhất và nhanh nhất, khuyến khích họ nâng cao năng suất lao động, ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiền lương là vấn đề không chỉ
người lao động và doanh nghiệp quan tâm, mà nó là vấn đề của cả xã hội, không chỉ
động viên người lao động tham gia nhiệt tình trong công việc mà còn góp phần tạo đòn
bẩy đưa nền kinh tế phát triển.
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B
Chuyên đề tốt nghiệp 2 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
Với mục đích áp dụng các kiến thức đã học trong công tác trả lương cho người lao
động và tiến hành phân tích tại một công ty cụ thể, tôi lựa chọn công ty In và Văn hóa
phẩm làm đơn vị thực tập và lựa chọn chuyên đề: “ Một số giải pháp hoàn thiện công
tác tiền lương tại công ty In và Văn hóa phẩm” làm chuyên đề thực tập cho mình.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I. Giới thiệu về công ty In và Văn hóa phẩm
Chương II. Thực trạng công tác tiền lương tại công ty In và Văn hóa phẩm
Chương III. Một số giải pháp hoàn thiện công ty công tác tiền lương tại công ty In và
Văn hóa phẩm.
Trong quá trình thực tâp và hoàn thành chuyên đề này, tôi xin chân thành cám ơn
thầy TS. Trần Việt Lâm – giảng viên khoa Quản trị kinh doanh trường đại học KTQD
đã tận tình hướng dẫn và định hướng chuyên đề này. Đồng thời xin gửi lời cám ơn tập
thể cán bộ, nhân viên đơn vị thực tập Công ty In và Văn hóa phẩm (Bộ Văn hóa – Thể
thao và du lịch) đặc biệt là các phòng Tổ chức tài chính, phòng tài vụ đã tạo điều kiện
và giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại đây.
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Phan Thị Lan Oanh
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B
Chuyên đề tốt nghiệp 3 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
Chương I. Giới thiệu khái quát về Công ty In và Văn hóa phẩm
(Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch)
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Cuối năm 1996, thực hiện chỉ thị 500 TTG – CP của thủ tướng Chính phủ về
việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, căn cứ vào thông báo 5864/ ĐMDN của
chính phủ ngày 18/11/1996 về việc phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp lại doanh
nghiệp Nhà nước thuộc bộ văn hóa thông tin. Bộ văn hóa – thông tin đã đưa ra quyết
định số 3839/ TC – QĐ ngày 30/12/1996 về việc thành lập Công ty in và văn hóa phẩm
trên cơ sở hợp nhất 3 đơn vị:
• Công ty văn hóa phẩm
• Công ty phát triển kỹ thuật in
• Công ty nhạc cụ Việt Nam
Công ty in và văn hóa phẩm là doanh nghiệp Nhà nước, thành viên của tổng
Công ty in Việt Nam, hạch toán độc lập, có con dấu, tài khoản ngân hàng.
Trụ sở Công ty đóng tại Hà Nội. Công ty có hai trụ sở chính:
• Cơ sở 1: Phường Nhân Chính – Quận Thanh Xuân – Hà Nội.
• Cơ sở 2: Hào Nam – Phường Ô Chợ Dừa – Đống Đa – Hà Nội
Tổng diện tích mặt bằng khoảng 11000 m
2
. Công ty có số đăng ký kinh doanh
111920, với.
Tổng số vốn ban đầu là: 7.378.000.000 đồng.
Trong đó:
Vốn cố định: 4.662.000.000 đồng.
Vốn lưu động: 2.716.000.000 đồng.
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B
Chuyên đề tốt nghiệp 4 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
Năng lực sản xuất ban đầu:
• In: Trên 5 tỷ trang in công nghiệp/ năm.
• Nhạc cụ: 6000 chiếc / năm.
• Hàng thủ công mỹ nghệ :27000 bộ/ năm.
• Đồ gỗ: 691 sản phẩm / năm
• Đầu chổi quét sơn và bút vẽ: 1.150.000.000 sản phẩm/ năm.
• Đồ gỗ xuất khẩu: 500.000 chiếc/ năm.
Ngay từ khi mới thành lập Công ty đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức. Bên cạnh những khó khăn chung của ngành như sự cạnh tranh gay gắt thì một
khó khăn riêng của Công ty chính là làm sao có thể nhanh chóng ổn định tổ chức, sản
xuất sau khi sáp nhập, đặc biệt là khi bản thân các công ty thành viên trước đây đang
nằm trong tình trạng hết sức phức tạp. Trong số ba đơn vị thì chỉ có Công ty Văn hoá
phẩm là hoạt động có hiệu quả. Hai đơn vị còn lại đều nợ ngân sách và ngân hàng từ
một đến hai tỷ đồng, gần 100 trường hợp không giải quyết được chế độ hưu cũng vì
đơn vị không còn tiền nộp bảo hiểm. Tổng số cán bộ, công nhân viên kể cả số chưa có
điều kiện giải quyết chính sách tăng lên đến 500. Cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn,
manh mún, nhà xưởng lụp xụp.
Để ổn định tình hình, việc đầu tiên Đảng uỷ và Ban giám đốc đã sắp xếp lại tổ
chức, đào tạo, phân công lại lao động cho phù hợp, đề nghị các cán bộ nêu cao tinh
thần trách nhiệm tập thể, chống tư tưởng cục bộ. Tư tưởng chỉ đạo đó được Đảng uỷ và
Ban giám đốc gương mẫu thực hiện, tạo điều kiện để Công ty mới hợp nhất ổn định
ngay từ đầu. Đồng thời, Công ty xác định mũi nhọn chủ yếu cần đẩy mạnh là khối sản
xuất in, tổ chức lại, mở thêm ngành nghề và phát huy vai trò của khối sản xuất nhạc cụ,
đào tạo tại chỗ cho những người trái ngành, bố trí công nhân đan xen giữa người giỏi
và người yếu để kèm cặp giúp đỡ lẫn nhau. Công ty cũng tiến hành soạn thảo và ban
hành điều lệ hoạt động, qui định về quản lý tài chính, vật tư theo nhóm sản phẩm, qui
định về trách nhiệm bảo đảm an toàn cho tài sản của Công ty không bị thất thoát.
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B
Chuyên đề tốt nghiệp 5 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
Nhưng trước những biến động của thị trường, năm 2007 công ty đã quyết định ngừng
việc sản xuất nhạc cụ và đồ gỗ, tập trung vào bộ phận in.
Nhờ những biện pháp đúng và quyết tâm của Đảng uỷ, Ban giám đốc cùng tập
thể cán bộ công nhân viên nên chỉ sau một thời gian ngắn, Công ty đã đi vào ổn định,
mặt hàng từng bước được mở rộng, người lao động có thu nhập khá. Chỉ sau ba năm,
Công ty đã trả xong cho ngân hàng và ngân sách số nợ cũ, vốn cố định của Công ty
tăng lên gấp rưỡi còn vốn lưu động tăng lên gấp nhiều lần, tín nhiệm của Công ty ngày
càng cao. Đội ngũ cán bộ được quan tâm đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
và có đủ năng lực hoàn thành mọi nhiệm vụ của Công ty giao trong bất cứ hoàn cảnh
nào.
Cùng với sự đi lên, Công ty In và Văn hóa phẩm đã không ngừng hoàn thiện
mình để có chỗ đứng trong nền kinh tế thị trường. Với mục tiêu cải thiện đời sống cho
cán bộ công nhân viên, đẩy mạnh sản xuất góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội. Với
chất lượng hàng hóa luôn được nâng cao, cải tiến mẫu mã sản phẩm, cố gắng chiễm
lĩnh thị trường nội địa, nâng cao xuất khẩu. Liện tục đổi mới và củng cố tổ chức theo
hướng gọn nhẹ mà công tác quản lý đạt hiệu quả cao, phù hợp với tính năng động của
cơ chế thị trường. Tăng cường bồi dưỡng cán bộ, chú trọng tài năng và phẩm chất của
người cán bộ, khẩn trương xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực để thực hiện nhiệm vụ
của công ty trong giai đoạn mới.
Do có những thành tích to lớn như vậy, Công ty đã được Chính phủ và Bộ VH-
TT (nay là Bộ Văn hoá-Thể thao và Du lịch) tặng cờ thi đua xuất sắc nhiều năm liền,
bản thân Giám đốc Trần Văn Cường được công nhận là giám đốc doanh nghiệp giỏi
của thành phố Hà Nội.
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B
Chuyên đề tốt nghiệp 6 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
2. Chức năng, nhiệm vụ
Căn cứ vào quyết định 3839 TC – QĐ của Bộ Văn hóa thông tin. Công ty In và Văn
hóa phẩm có các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Chức năng:
• Một trong các chức năng chính của Công ty là sử dụng các nguồn lực
sản xuất (lao động, thiết bị, vốn) một cách có hiệu quả để sản xuất ra các ấn phẩm,
văn hóa phẩm và các mặt hàng thủ công nghiệp cung cấp cho thị trường trong nước và
nước ngoài.
• Chức năng nhân sự: Bao gồm các công tác tuyển dụng, đào tạo, bố trí
lao động, định mức lao động.
• Chức năng kỹ thuật: Bao gồm các hoạt động về cơ điện và kỹ thuật
công nghệ của công ty.
• Chức năng hạch toán: Bao gồm hạch toán kế toán và hạch toán thống
kê.
• Chức năng kiểm tra: Kiểm tra kỹ thuật và chất lượng sản phẩm trong
suốt quá trình sản xuất và sau sản xuất.
• Chức năng thương mại: Tìm nguồn khai thác vật tư kỹ thuật, tổ chức
tiêu thụ sản phẩm.
- Nhiệm vụ:
• In và gia công các ấn phẩm như sách, báo, giấy tờ quản lý, nhãn hàng,
bao bì… trên giấy và trên các vật liệu khác.
+ Các loại sách: sách giáo khoa, giáo trình, truyện ngắn, truyện Kim
Đồng, từ điển, ...
+ Các loại tạp chí, đặc san, báo: Tạp chí Sinh viên, Tạp chí Thuỷ sản, Tạp
chí Vì trẻ thơ, Tạp chí Sân khấu điện ảnh, Đặc san Văn hoá, Báo Văn hoá, Báo Hải
Phòng...
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B
Chuyên đề tốt nghiệp 7 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
+ Các loại ấn phẩm khác: như tranh ảnh, bưu thiếp, nhãn màu cho các sản
phẩm rượu, bia, dầu ăn, bánh kẹo, xà phòng, các tờ gấp quảng cáo, tuyên truyền; các
loại giấy tờ trong đơn vị sản xuất kinh doanh như Hợp đồng, đơn xin vay, khế ước...
• Kinh doanh các loại vật tư và thiết bị dùng trong in.
• Nghiên cứu và ứng dụng, chuyển giao công nghệ in.
• Kinh doanh mặt hàng văn hóa phẩm khác theo quy định của pháp luật.
Để hoàn thành tốt các chức năng và nhiệm vụ đó, Công ty đã có một cơ cấu tổ
chức bộ máy tương đối phù hợp.
Công ty In và Văn hóa phẩm dược tổ chức theo cơ chế: Đảng lãnh đạo, chính
quyền điều hành, công đoàn tham gia quản lý. Và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh
nghiệp của Công ty In và văn hóa phẩm là cơ cấu trực tuyến – chức năng. Trong cơ cấu
này người lãnh đạo của doanh nghiệp được sự giúp đỡ của lãnh đạo chức năng để ra
quyết định chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện
quyết định nhưng vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định
trong phạm vi doanh nghiệp. Trong cơ cấu này ta thấy người lãnh đạo (giám đốc) trong
cơ quan sử dụng bộ phận tham mưu giúp việc của công đoàn trong việc ra các quyết
định. Nhưng trong cơ cấu này có điểm khác là giám đốc trong cơ quan ra quyết định
trên sự tham gia của cả Đảng Ủy trong Công ty.
3. Đặc điểm của công ty trong sản xuất kinh doanh
3.1. Cơ cấu tổ chức
Là một DNNN, công ty được tổ chức theo cơ chế Đảng lãnh đạo, Chính quyền
điều hành, Công đoàn tham gia quản lý. Mặt khác, ngoài chức năng chính là sản xuất
kinh doanh thì công ty còn có các chức năng khác như : nhân sự, kỹ thuật, hạch toán,
thương mại, kiểm tra...Các chức năng này sẽ được các phòng ban khác nhau đảm nhận.
Để làm tốt chức năng và nhiệm vụ của mình, cơ quan đã có một cơ cấu bộ máy
tổ chức tương đối phù hợp. Công ty In và Văn hoá phẩm được tổ chức theo cơ chế :
Đảng lãnh đạo, chính quyền điều hành, công đoàn tham gia quản lý. Và cơ cấu tổ chức
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B
Chuyên đề tốt nghiệp 8 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
bộ máy quản lý doanh nghiệp của công ty In và Văn hoá phẩm là cơ cấu trực tuyến -
chức năng. Trong cơ cấu này người lãnh đạo của doanh nghiệp được sự giúp đỡ của
lãnh đạo chức năng để ra quyết định chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn
kiểm tra việc thực hiện quyết định nhưng vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc
và toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp. Trong cơ cấu này ta thấy người
lãnh đạo ( giám đốc ) trong cơ quan sử dụng bộ phận tham mưu giúp việc của công
đoàn trong việc ra các quyết định. Nhưng trong cơ cấu này có điểm khác là giám đốc
trong cơ quan ra quyết định dựa trên sự tham gia của Đảng uỷ trong công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC, ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY
(Trích tài liệu phòng tổ chức hành chính)
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Trong sơ đồ trên, các phòng ban được chỉ định quyền hạn và nhiệm vụ
riêng của mình như sau:
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B
Phòng
Tổ chức
hành
chính
Phòng
Kế
hoạch
vật tư
Phòng
Điều
hành
SX
Phòng
Tài vụ
Phòng
Xuất
nhập
khẩu
Phòng
Kỹ
thuật
Ban giám đốc
P.X
chế
bản
P.X
In
P.X
Sách
Chuyên đề tốt nghiệp 9 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
Giám đốc: Do Bộ văn hóa thông tin bổ nhiệm có quyền hạn theo qui định của
Nhà nước, điều hành Công ty theo chế độ một thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước lãnh
đạo cấp trên và cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật: giúp việc cho giám đốc về mặt kỹ thuật dây chuyền công
nghệ. ( ban giám đốc )
Phó giám đốc kinh doanh: giúp việc cho giám đốc về mặt kinh doanh của Công
ty. ( ban giám đốc )
Phòng tổ chức hành chính:
• Số lượng nhân viên: khoảng 40-42 ngưới
• Nhiệm vụ:
+ Đào tạo, tuyển mộ, bố trí lao động, lưu trữ hồ sơ sa thải.
+Công tác lao động, các chế độ chính sách về lao động.
+Công tác tiền lương.
+Công tác thi đua khen thưởng.
+Xây dựng các điều lệ, hoạt động thực hiện bàn giao, tiếp nhận các nhiệm
vụ quản lý.
Phòng kế hoạch vật tư:
• Số lượng nhân viên: 10-15 người
• Nhiệm vụ:
+Quản lý và cung cấp vật tư cho các phân xưởng.
+Tham mưu cho giám đốc về việc mua sắm, sử dụng, bảo quản và quyết
toán vật tư kỹ thuật theo số liệu của phòng kỹ thuật – thi công.
+Phân chia giá trị sản lượng nếu có nhiều đơn vị phối hợp.
Phòng kỹ thuật:
• Số lượng nhân viên: 12-15 người
• Nhiệm vụ:
+Quản lý, vận hành và sửa chữa kỹ thuật
+Nghiên cứu hướng triển khai sản xuất mặt hàng mới bao gồm: in, chếbản
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B
Chuyên đề tốt nghiệp 10 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
+Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật các nguyên liệu, vật tư.
+Quản lý các thiết bị theo quy phạm của Nhà nước (Điện, áp lực).
+Quản lý các thiết bị máy mới của toàn dây chuyền sản xuất thông qua lập
kế hoạch tu sửa, theo dõi tổng hợp, thực hiện lịch tu sửa của công ty.
+Đầu tư và tổ chức lắp đặt thiết bị mới.
+Ban hành và tham gia quản lý việc thực hiện quy trình công nghệ của
toàn bộ dây chuyền sản xuất.
Phòng xuất – nhập khẩu có nhiệm vụ:
• Số lượng nhân viên: 20-12 người người
• Nhiệm vụ:
+Chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
+Nghiên cứu và phát triển thị trường.
+Điều hành, theo dõi và kiểm tra việc xuất nhập khẩu hàng hóa của công
ty.
+Ngoài ra, thực hiện thêm công tác tiêu thụ sản phẩm và Marketing.
+Phối hợp mật thiếu với các phòng khác để lên kế hoạch sản xuất phù hợp
với cầu thị trường.
Phòng điều hành sản xuất:
• Số lượng: 10 – 12 nhân viên.
• Nhiệm vụ:
+Điều hành các công việc về sản xuất như lệnh sản xuất, phiếu lĩnh vật
tư, tiến độ làm việc cho các phân xưởng sản xuất.
+Kiểm tra, xác định chất lượng của bản in đúng tiêu chuẩn.
+Xác nhân chất lượng sản phẩm của các phân xưởng.
Phân xưởng in:
• Số lượng: 190-199 người
• Nhiệm vụ: đảm bảo in đúng tờ, đúng mẫu, không nhăn, không đạt mực
(theo phiếu của phòng sản xuất).
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B
Chuyên đề tốt nghiệp 11 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
Phân xưởng sách:
• Số lượng: 165 – 170 người
• Nhiệm vụ:
+Kiểm tra tờ in đúng yêu cầu chất lượng (ảnh đạt 80% - 90% so với
mẫu), đúng kích thước qui ước, đúng mẫu theo tờ ký bông, đúng tay kê, đủ số lượng,
bắt lồng đúng số trang, tài liệu theo yêu cầu của phân xưởng, vào bìa, xén đóng gói.
+Nhập kho và giao hàng.
3.2. Khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh, nhà cung ứng, sản phẩm
• Khách hàng
Công ty In và Văn hoá phẩm chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Văn hóa thể
thao và du lịch, hoạt động sản xuất trong lĩnh vực in sách báo, tạp chí, công ty đã tạo ra
vị thế, uy tín trong lĩnh vực này. Ngay từ đầu, Công ty đã nhận được nhiều hợp đồng từ
phía các đối tác và đã có nhiều đối tác trở thành khách hàng trung thành của công ty:
+Ban tư tưởng Văn hóa Trung ương.
+Ban tổ chức trung Ương- bản tin
+Ban tổ chức Trung Ương Đảng- TCXD Đảng
+Các báo và tạp chí: báo diễn đàn Doanh nghiệp, Báo giáo dục và thời đại, Báo
thể thao Việt Nam, Báo đầu tư, Tạp chí văn hóa Doanh nhân, Tạp chí văn hóa nghệ
thuật…..và còn nhiều các báo và tạp chí đã tin tưởng đặt hàng với công ty trong suốt
thời gian qua.
+Các nhà xuất bản:
NXB Kim Đồng, NXB Giáo dục tại Hà Nội, NXB Chính trị quốc gia sự thật,
NXB Giáo dục tại TP Đà Nẵng, NXB Khoa học kỹ thuật, NXB Thanh Niên, NXB Văn
hóa thông tin, NXB Thống kê.... Và rẩt nhiều NXB khác đã trở thành khách hàng
thường xuyên của công ty.
+Nhà sách: Nhà sách Minh Đức, nhà sách Minh Trí- Phạm Ngọc Tới, Nhà sách
Dương Nguyệt – Phạm Ngọc Tới……
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B
Chuyên đề tốt nghiệp 12 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
+Công ty: Công ty cổ phần sách Giáo dục tại Hà Nội, công ty TNHH bao bì Việt
Hưng, công ty quảng cáo dolphin, công ty quảng cáo ánh sáng mặt trời, công ty TNHH
Truyền thông QC và TM…..Ngoài việc đặt hàng các ấn phẩm báo chí, tập san của
riêng công ty thì đăng kí hợp đồng sản phẩm như bao bì phục vụ cho quá trình đóng
gói sản phẩm cũng được các công ty đặt hàng thường xuyên
• Thị trường:
Công ty in và văn hóa phẩm là công ty trung gian sản xuất giữa các công ty, nhà
xuất bản, các báo….với người tiêu dùng nên thị trường của công ty chủ yếu là trong
nước, đặc biệt là khu vực Hà Nội và các vùng lân cận Hà Nội. Ngoài việc nhận in sách
báo, tạp chí cho các công ty khác, Công ty cũng có những ấn phẩm sách báo, tập san
riêng và sản phẩm được tiêu thụ khắp mọi nơi.
Là công ty in thuộc Bộ văn hóa thông tin, có uy tín trong lĩnh vực in sách báo,
tạp chí trong nhiều năm, nên ngoài thị trường trong nước, công ty cũng được nhiều đối
tác ở nước ngoài đặt hàng các ấn phẩm sách báo, tạp chí.
• Đối thủ cạnh tranh
Thị trường các ấn phẩm sách báo ở Việt Nam ngày càng phát triến trong những
năm gần đây, đặc biệt là khu vực thành phố Hà Nội. Chính vì vậy đã có khá nhiều công
ty in mới được thiết lập bên cạnh những công ty đang hoạt động hiện nay. Thị trường
ngành in cạnh tranh khá gay gắt. Trong hoàn cảnh hiện nay, công ty In và Văn hóa
phẩm không tránh khỏi việc cạnh tranh của các đối thủ. Đối thủ hiện nay là các công ty
in trong khu vực Hà Nội như: Công ty in Tiến Bộ, Công ty in Thống Nhất, Công ty in
Hàng không… và các xí nghiệp in trong khu vực và các vùng lân cận Hà Nội.
Để nâng cao được uy tín, số lượng hợp đồng in, nâng cao vị thế của công ty
trong bối cảnh cạnh tranh ngành diễn ra khá gay gắt như hiện nay, công ty cần có
những biện pháp đảm bảo chất lượng in như: đủ, đúng về số lượng và chất lượng như
trong đúng hợp đồng.
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B
Chuyên đề tốt nghiệp 13 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
• Nhà cung ứng
Các sản phẩm in ấn của công ty cần rất nhiều các loại nguyên vật liệu khác nhau,
trong đó một số các loại nguyên vật liệu chính như: mực photo, giấy opset, giấy
cacbon, ống đồng, băng dính, cồn….v..v
Do vậy, việc tìm kiếm nhà cung ứng tốt cũng như thiết lập mối quan hệ bạn hàng
lâu dài với họ là một trong những yếu tố tạo nên sự cạnh tranh. Trong suốt quá trình
thành lập đến nay, công ty đã thiết lập quan hệ với nhiều nhà cung ứng và trở thành
khách hàng uy tín. Một số các nhà cung ứng lớn như: Công ty TNHH thương mại và
dịch vụ tổng hợp An Thái (CT ANTHAI), công ty TNHH 19/5, công ty CP EPIC Việt
Nam, công ty CP tư vấn xây dựng và thương mại DKSH….
Công ty In và văn hóa phẩm là công ty có uy tín, luôn nhận được các hợp đồng
lớn từ phía các nhà xuất bản, nhà sách, các tổ chức công ty. Do vậy, công ty luôn đảm
bảo lượng hợp đồng thường xuyên và có giá trị lớn đem lại nguồn doanh thu lớn với
các nhà cung ứng. Chính vì vậy, trong suốt nhiều năm qua, các nhà cung ứng cũng đáp
ứng các đơn đặt hàng của công ty đúng thời gian, số lượng cũng như chất lượng.
• Sản phẩm
Sản phẩm in ấn vốn không phải là một sản phẩm đặc biệt, tuy nhiên vấn đề bảo vệ
môi trường từ công nghệ in ấn lại là vấn đề quan tâm của các nhà quản lý. Do vậy
đây có thể coi là một đặc điểm của sản phẩm in.
Công ty In & Văn hóa phẩm được xây dựng trên diện tích 7.167 m
2
với hệ thống cấp
điện, cấp nước và thoát nước được thiết kế và xây dựng phù hợp qui hoạch chung của
thành phố cũng như bảo vệ môi trường cảnh quan xung quanh.
+Khí thải: hoạt động sản xuất của công ty hầu như không phát sinh khí thải tập
trung. Một lượng nhỏ khí thải phát sinh chủ yếu từ các phương tiện vận chuyển (xe
nâng, ôtô), hơi mực in, hóa chất.
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B
Chuyên đề tốt nghiệp 14 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
+Nước thải: Nước thải từ công ty chủ yếu phát sinh từ các khu vệ sinh/sinh hoạt của
cán bộ nhân viên hoặc từ nhà bếp, một phần nhỏ phát sinh từ khâu rửa bản và hiện
bản.
+Phát sinh chất thải: chất thải rắn chủ yếu sinh ra từ các sản phẩm loại bỏ và bao bì
không thẻ tái sử dụng và rác thải từ khu vực văn phòng. Một phần chất thải là chất
nguy hại như giẻ dính dầu mỡ, vỏ thùng/can hóa chất thải, vỏ hộp mực in, các loại dầu
mỡ thải, đèn túyp neon ỏng…v…v..
+Tiêu thụ năng lượng: Nguồn năng lượng chính được sử dụng là năng lượng điện.
+Tiêu thụ nguyên liệu: Nguyên liệu chính để chế tạo sản phẩm là giấy, mực, hạt
keo. Một số hóa chất khác cũng được sử dụng nhưng đều đảm bảo tuân thủ các yêu
cầu nghiêm ngặt của khách hàng như Kein Package.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
4.1. Sản phẩm
Môi trường luôn cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp in với nhau, việc tìm
kiếm các sản phẩm mới cũng như cải tiến, hoàn thiện các sản phẩm đang sẩn xuất là
một nhiệm vụ mang tính chất chiến lược trong việc thiết lập lợi thế cạnh tranh về sản
phẩm cho công ty.
Bảng 1:Kết quả hoạt động sản xuất sản phẩm của công ty giai đoạn 2004-2008
(Nguồn từ phòng tổ chức hành chính)
Các sản phẩm đồ gỗ và nhạc cụ trong các năm gần đây đã đang mất dần chỗ đứng
cùng với sự cạnh tranh gay gắt từ phía thị trường. Do vậy, năm 2007 là năm đánh dấu
sự thay đổi trong cơ cấu sản phẩm của công ty với sự sắp xếp lại 2 phân xưởng sản
xuất đồ gỗ và nhạc cụ. Đến năm 2007 công ty đã không còn sản xuất mặt hàng đồ gỗ
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B
SST Sản phẩm ĐV tính 2004 2005 2006 2007 2008
1 In Tỷ trang 11,229 12,562 15,867 18,586 15,296
2
Đồ gỗ
xuất khẩu
Triệu cái 1,835 1,852 1,756 - -
3 Nhạc cụ Triệu cái 782 765 750 - -
Chuyên đề tốt nghiệp 15 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
và nhạc cụ. Mặc dù năm 2008 chỉ tập trung vào vào sản phẩm in ấn nhưng lượng in lại
giảm đáng kể khoảng 3,29 tỉ trang (giảm khoảng 17.7% ) so với năm 2007. Nguyên
nhân của tình trạng này là do phải đối mặt với cuộc khủng hoảng tài chính khó khăn
đang ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế nói chung.
4.2. Khách hàng, thị trường
Nói chung, mặc dù phải đối mặt với thị trường cạnh tranh gay gắt cũng như yêu cầu
phải đổi mới công nghệ và sản phẩm nhưng công ty In và Văn hoá phẩm vẫn luôn nỗ
lực bảo vệ những thành quả đã đạt được từ việc thiết lập khách hàng và xác lập thị
trường.
Công ty nói riêng và các công ty trong nước nói chung đang phải cố gắng khắc phục
hậu quả của khủng hoảng tài chính năm 2008, công ty vẫn giữ được những khách hàng
trung thành, vẫn giữ được những khu vực thị trường vốn có, thể hiện thành tựu đáng kể
trong việc giữ thị trường không bị thu hẹp. Nguyên nhân của tình hình này là một phần
do chất lượng sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, một phần là do uy tín từ
một công ty Nhà Nước.
4.3. Doanh thu, lợi nhuận
Bảng 2: Bảng các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh từ 2004- 2008
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007 2008
1
Tổng vốn Tỷ đồng 154.145 174.696 192.006 144.669 198.248
2
Tổng
doanh thu
Tỷ đồng 157.471 175.160 190.487 215.673 187.256
3 Lợi nhuận
Triệu
đồng
595.119 788.394 799.561 825.284 789.243
4
Tổng nộp
ngân sách
(cả thuế)
Tỷ đồng 6.172 6.186 6.761 6.804 6.629
5
Lao động
bình quân
Người 611 611 611 592 574
6
Thu nhập
bình quân
Đồng/thá
ng
1,250,932 1,297,059 1,296,423 1,298,456 1,251,068
(Nguồn từ phòng tổ chức hành chính)
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B
Chuyên đề tốt nghiệp 16 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
Qua số liệu trên ta thấy tổng doanh thu của công ty tăng rất nhanh, năm 2005 tăng
một lượng so với với năm 2004 với số tương đối là 17.89 tỷ đồng hay tăng 11.23%.
Năm 2007 tăng 25.86tỷ đồng hay 13.22% so với năm 2006. Đây là một dấu hiệu đáng
mừng chứng tỏ là không phải mọi doanh nghiệp Nhà Nước đều làm ăn kém hiệu quả.
Nhưng đến năm 2008, tổng doanh thu giảm đáng kể, giảm 28.17 tỷ đồng so với năm
2007, nguyên nhân do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra vào cuối năm
2008 làm cho lượng đơn hàng của công ty giảm xuống.
Lợi nhuận của công ty luôn tăng nhanh qua các năm, đặc biệt năm 2005 so với năm
2004 lợi nhuận tăng 193.75 triệu đồng ( tăng 32.48% ), năm 2007 tăng 25.23 triệu đồng
( tăng 3.22% ) so với năm 2006. Riêng năm 2008 lợi nhuận có giảm đi 36.041 triệu
đồng ( giảm 4.36%) so với năm 2007 do ảnh hưởng khủng hoảng tài chính. Tuy nhiên
nhìn chung công ty hoạt động có lãi và đang cố gắng đối phó với cuộc khủng hoảng
hiện nay.
4.4. Đóng góp ngân sách Nhà Nước, thu nhập người lao động
Theo bảng số liệu trên công ty đã nộp ngân sách tăng đều qua các năm, năm 2005
tăng hơn so với năm 2004 một lượng tương đối là 0.014 tỷ đồng hay tăng 0.22%, năm
2006 tăng 0.575 tỷ đồng hay tăng 9.29% so với năm 2005, năm 2007 tăng 0.043 tỷ
đồng hay tăng 0.64% so với năm 2006.
Rất nhiều các công ty trốn tránh việc nộp ngân sách cho Nhà Nước bằng nhiều hình
thức nhưng công ty In và Văn hóa phẩm lại có những bước tiến mới trong vấn đề này
( nộp ngân sách tăng hơn so với năm trước). Đây là những thành tựu đáng kể của công
ty mà không phải công ty nào cũng đạt được như vậy.
Nổi bật là đời sống người lao động tăng nhanh qua những năm gần đây. Và đặc biệt
năm 2005 tăng 46,127 đồng/tháng hay 3.69% so với năm 2004 và năm 2007 tăng
42,033 đồng/tháng hay 3.24% so với năm 2006. Công ty không ngừng quan tâm tới lợi
ích của công nhân viên và đã áp dụng đòn bảy kinh tế. Do đó, thu nhập bình quân đầu
người lao động không ngừng được cải thiện qua các năm. Đây cũng là một thành tựu
đáng kể do công ty tạo dựng nên.
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B
Chuyên đề tốt nghiệp 17 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
Chương II. Thực trạng công tác tiền lương tại công ty
In và Văn hóa phẩm
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiền lương
1.1. Đặc điểm đội ngũ lao động
1.1.1. Số lượng lao động trong công ty
Với lực lượng lao động khoảng 600 người đây là lực lượng nòng cốt góp phần
vào sư phát triển của công ty.
Bảng 3: Số lượng lao động của công ty giai đoạn 2006- 2008
(Đơn vị: Người)
Đơn vị
Số lao động
2006 2007 2008
Phân xưởng chế bản 99 97 95
Phân xưởng in 190 206 195
Phân xưởng sách 153 170 165
Phân xưởng sản xuất
đồ gỗ và nhạc cụ
60 0 0
Phòng tổ chức hành
chính
40 42 42
Phòng vật tư 10 15 15
Phòng điều hành sản
xuất
10 10 10
Phòng tài vụ 7 10 10
Phòng kỹ thuật 12 12 12
Phòng xuất nhập
khẩu
20 20 20
Phòng thị trường 10 10 10
Tổng số lao động 611 592 574
(Nguồn từ phòng tổ chức hành chính)
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng lao động trong công ty đã giảm từ năm 2006 -
2008, việc giảm lao động là do năm 2007 công ty đã ngừng việc sản xuất nhạc cụ và đồ
gỗ, nên lao động trong hai phân xưởng này có sự biến động. Đến năm 2008, lượng lao
động lại giảm đi khoảng 18 người, và tập trung tại các phân xưởng sản xuất. Sở dĩ có
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B
Chuyên đề tốt nghiệp 18 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
hiện tượng này là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế vào cuối năm, điều đó
buộc công ty phải sa thải một số lao động không có tay nghề cao, những lao động làm
trái ngành nghề.
Số lượng lao động không quá nhiều nên không quá tạo áp lực trong chế độ tiền lương
của công ty, là một công ty trực thuộc Bộ, tuân theo những quy định của Nhà Nước
trong tiền lương, càng phải thực hiện một chế độ tiền lương hợp lý, công bằng và tạo ra
những điều kiện làm việc để giữ chân những người lao động giỏi.
1.1.2. Cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động không hợp lý sẽ gây ra tình trạng thừa lao động ở một số bộ
phận trong khi có một số bộ phận khác thì thiếu, gây lãng phí nguồn nhân lực và tăng
chi phí lao động, không đáp ứng được nhu cầu sản xuất.
Bảng 4: Phân bố cơ cấu lao động của công ty trong năm 2006 - 2008.
Bộ phận
lao động
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số lượng Tỷ lệ( %) Số lượng Tỷ lệ ( % ) Số lượng Tỷ lệ ( %)
LĐ trực tiếp 498 81 473 79.9 455 79.3
LĐ gián tiếp 113 19 119 20.1 119 20.7
Tổng số 611 100 592 100 574 100
Theo bảng số liệu trên, trong 2 năm 2006 và 2007, công ty không có sự biến
động lớn về lao động, thể hiện qui mô kinh doanh chưa mở rộng. Tuy nhiên, số lao
động trực tiếp trong năm 2007 đã giảm đáng kể, điều này là do công ty cơ cấu lại sản
phẩm sản xuất. Đồng thời, lao động của năm 2008 so với năm 2007 cũng có sự biến
động, lượng lao động trực tiếp giảm 18 người, còn lao động gián tiếp chưa có biến
động. Lý do là sự thay đổi lao động ở các phân xưởng nhạc cụ và đồ gỗ nên gây ra sự
chênh lệch lao động trực tiếp làm việc.
Cơ cấu lao động thay đổi theo hướng ổn định, không biến động nhiều, mặc dù lao động
trực tiếp giảm gây ảnh hưởng đến sản xuất nhưng lại không ảnh hưởng đến cơ cấu tiền
lương giữa bộ phận sản xuất và bộ phận quản lý, không gây áp lực tăng chi phí tiền
lương một cách lệch hướng.
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B
Chuyên đề tốt nghiệp 19 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
1.1.3. Chất lượng lao động của công ty
Chất lượng lao động là luôn là yếu tố đáng quan tâm nhất của các nhà quản lý.
Số lượng lao động nhiều không quyết định đến năng suất lao động mà chất lượng lao
động có ảnh hưởng rất lớn. Người lao động có chuyên môn, có sức khoẻ tốt cùng với
sự nhiệt tình trong công việc thì sẽ có năng suất cao và làm ra nhiều sản phẩm có chất
lượng, doanh thu bán hàng tăng lên và quỹ lương cũng tăng người lao động cũng tăng
lên theo => Đây là một yếu tố làm động lực nâng cao tay nghề cho người lao động.
Nhận thức rõ ràng các nhu cầu cạnh tranh, công ty In và Văn hoá phẩm đã chú
trọng công tác nâng cao chất lượng lao động.
Bảng 5: Chất lượng lao động quản trị của Công ty năm 2008
( Đơn vị: người )
Trình độ chuyên
môn
Đại học Cao đẳng Trung cấp
Kỹ thuật 8 2 2
Kinh tế 10 3 7
Kế toán 6 3 1
Hành chính 15 0 0
Quản trị kinh doanh 5 0 0
Lao động tiền lương 0 0 7
Tổng số 44 8 17
(Nguồn từ phòng tổ chức hành chính)
Qua bảng trên ta thâý trình độ cán bộ công nhân viên còn quá thấp thể hiện qua
trình độ đại học và trung cấp. Ngay trong cấp quản lý số người có trình độ đại học chỉ
là 44 người, tức là 6.98%, tỷ lệ cao đẳng là 8 người(1.26%), còn lại là trung cấp dạy
nghề và trung học phổ thông. Cần lưư ý rằng các cán bộ trung cấp này làm ở các bộ
phận giám sát và trực ban nhưng trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì số
cán bộ này cần được học chuyên tu thêm để nâng cao trình độ.
Hàng năm công ty cũng tổ chức thi nâng bậc cho công nhân viên để kích thích họ nâng
cao trình độ chuyên môn, tăng năng suất lao động cũng như cải thiện mức lương hiện
tại của mình. Chính bậc thợ của người lao động sẽ là cơ sở tính lương cho họ, ai có bậc
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B
Chuyên đề tốt nghiệp 20 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
thợ cao sẽ được hưởng lương cao và ngược lại. Do đó chính tay nghề của người lao
động sẽ quyết định trực tiếp đến số tiền lương mà họ được hưởng.
1. 2 Tình hình tài chính
1.2.1. Vốn
Tổng số vốn ban đầu là: 7.378.000.000 đồng.
Trong đó:
Vốn cố định: 4.662.000.000 đồng.
Vốn lưu động: 2.716.000.000 đồng.
Sau hơn 10 năm hình thành và phát triển, tổng vốn đầu tư không ngừng tăng lên.
Bảng 6: Cơ cấu vốn 3 năm 2006-2008 ( đơn vị: đồng )
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Vốn CSH 69,505,017,538 69,241,013,514 69,582,935,027
Vay ngắn hạn 88,813,400,435 50,623,230,008 97,524,121,121
Vay dài hạn 33,687,766,167 24,805,470,739 31,141,266,167
Tổng nguồn vốn
192,006,184,14
0
144,669,714,26
1
198,248,322,315
Vốn cố định
Vốn lưu động
106,434,397,55
0
82,410,386,790 109,172,159,975
85,571,750,590 62,259,327,471 89,076,162,340
(Nguồn từ phòng tổ chức hành chính)
1.2.2. Một số chỉ tiêu tài chính
Doanh thu trong kỳ
- Sức sản xuất của vốn cố định = -----------------------------
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
- Sức sinh lời của vốn cố định = ---------------------------
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
- Sức sản xuất của vốn lưu động = ----------------------------
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
- Sức sinh lời của vốn lưu động = --------------------------
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B
Chuyên đề tốt nghiệp 21 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Bảng 7: Một số chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doanh thu ( tỷ đồng ) 190.487 215.673 187.256
Lợi nhuận ( triệu đồng ) 799.561 825.284 789.243
Sức sản xuất của vốn cố
định
1.79 2.62 1.72
Sức sinh lời của vốn cố
định
0.0075 0.01 0.0072
Sức sản suất của vốn lưu
động
2.23 3.46 2.10
Sức sinh lời của vốn lưu
động
0.0093 0.013 0.0088
Qua bảng tính ta thấy, doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006 nhưng sang năm
2008 lại giảm đi, thể hiện doanh thu không ổn định một xu hướng do bị ảnh hưởng bởi
cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007. Lợi nhuận, sức sản xuất, sức sinh lời cũng có xu
hướng tương tự như doanh thu.
Doanh thu càng lớn càng thể hiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả và phát triển thuận lợi, càng tạo thêm nhiều của cải cho công ty và làm tăng các
quỹ chi tiêu của công ty, trong đó có tiền lương của người lao động. Doanh thu năm
2007 tăng 25,186 tỷ đồng hay tăng 13% so với năm 2006, cũng là một thành tích đáng
kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng nếu mức tăng này phù hợp với mức
tăng của quỹ tiền lương thì là một dấu hiệu gia tăng quỹ lương cho người lao động,
ngược lại thì có thể là dấu hiệu xấu, chắng hạn nếu quỹ tiền lương gia tăng với tỷ lệ cao
hơn mức gia tăng của doanh thu thể hiện chi phí cho tiền lương quá cao, không phù
hợp với tình hình kinh doanh, không đảm bảo điều kiện chi trả và có thể phải tính toán
lại tiền lương, kiểm tra lại các yếu tố liên quan và xem xét lại hoạt động quản lý tiền
lương.
Tuy nhiên sự chênh lệch quá lớn của sức sản xuất và sức sinh lời thể hiện việc quản
lý chi phí lỏng lẻo, chưa đạt hiệu quả và tiết kiệm. Công ty tạo ra nhiều doanh thu
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B
Chuyên đề tốt nghiệp 22 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
nhưng không tạo ra nhiều lợi nhuận từ doanh thu đó. Tình hình còn nghiêm trọng hơn
nữa khi vốn lưu động cũng có tình trạng tương tự như theo bảng trên.
Hoạt động tạo lợi nhuận thể hiện khả năng vững mạnh của tài chính công ty, nếu
không tạo nhiều lợi nhuận không thể mang lại nhiều tiền của cho chủ sở hữu, không
khuyến khích họ thêm đầu tư mở rộng kinh doanh, không tạo điều kiện để họ quan tâm
nhiều đến chế độ lương bổng và công ty cũng không thể phát triển lâu dài, không đảm
bảo việc làm ổn định và tiền lương hàng tháng cho người lao động.
1.3 Thị trường lao động
• Thuận lợi
Với địa điểm tại 83 Hào Nam- phường Ô Chợ Dừa – Đống Đa- Hà Nội, công ty In
và Văn hóa phẩm được tiếp nhận một nguồn cung lao động dồi dào từ rất nhiều các
trường đào tạo ở Hà Nội. Hơn nữa ngành công nghiệp in ấn cũng đang ngày đựơc quan
tâm hơn, sẽ còn có thêm rất nhiều các trường đại học, cao đẳng hoặc trung cấp về in ấn
ra đời, sẽ là nguồn cung lao động lâu dài và gần gũi của công ty. Tuy nhiên để thu hút
được nhiều lao động giỏi về công ty mình thì lại tùy thuộc vào chính sách đãi mộ của
mỗi công ty, hơn nữa mỗi công ty lại có một đặc điểm về lao động riêng.
• Khó khăn
+ Các công ty In tại Hà Nội không nhiều nhưng số lượng lao động có tay nghề cao lại
hạn chế, do vậy tạo thách thức thu hút người lao động tay nghề về cho công ty. Không
chỉ vậy mà chính sách trả lương không thỏa đáng sẽ tạo cơ hội cho người lao động
trong công ty nghĩ đến công việc tại các công ty khác. Nếu không có những chính sách
trả lương hợp lý thì công ty đánh mất những người lao động hiện thời, thêm vào đó lại
mất thêm một khoản chi phí khác để tuyển dụng và đào tạo người lao động mà năng
suất làm việc vẫn không bằng.
+ Ngày nay các ngành nghề càng đa dạng , thị trường đang tạo ra nhiều hình thức làm
việc mới nên người lao động có khả năng chuyển sang ngành nghề khác có lợi nhuận
cao hơn.
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B
Chuyên đề tốt nghiệp 23 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
1.4 Chính sách quản lý của Nhà Nước
Để đảm bảo tính dân chủ, công khai và việc phân phối tiền lương một cách công
bằng gắn với kết quả lao động, Nhà Nước đã ban hành Bộ Luật lao động để quy định
những quyền hạn và nghĩa vụ của người sử dụng lao động cũng như người lao động,
kèm theo đó là những nghị định, thông tư hướng dẫn cách thức thực hiện cho các
doanh nghiệp. Và công ty In và Văn hóa phẩm cũng là một công ty Nhà Nước cho nên
mọi nội quy, quy chế trả lương của công ty đều phải tuân theo những quy định của Nhà
Nước. Như việc thực hiện mức tiền lương tối thiểu theo Nghị định của Chính Phủ là
620,000 đồng vẫn đang được công ty áp dụng, tiền lương, thu nhập hàng tháng của
người lao động được ghi vào sổ lương theo quy định tại Thông tư 15/LDTBXH – TL
ngày 10/04/1997 của Bộ Lao động thương binh và xã hội.
Công ty cũng đã thực hiện trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty theo
công văn số 4320/LĐTBXH ngày 29/12/1998 của Bộ lao động thương binh và xã hội
về việc hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong doanh nghiệp Nhà Nước. Việc
tính định mức lao động để làm cơ sở tính đơn giá tiền lương của công ty dựa trên
Thông tư 14/LĐTBXH. Từ ngày 01 tháng 05 năm 2009 công ty sẽ áp dụng mức lương
tối thiểu là 650,000 đ thay vì 620,000 đ.
Ta có thể thấy Bộ Luật lao động và những Nghị định , thông tư hay các công văn
mà Nhà Nước và các cơ quan ban hành đã giúp công ty In và Văn hóa phẩm có được
cách thức thực hiện công tác trả lương cho cán bộ, công nhân viên trong công ty một
cách hợp lý, đảm bảo công bằng và dân chủ cho mọi người. Đây cũng là căn cứ pháp lý
giúp công ty quản lý công tác trả lương của mình và thực hiện theo đúng các quy định
của Pháp luật Nhà Nước.
Khi nghiên cứu về định mức tiền lương , công ty còn phải quan tâm đến các vấn đề
lương bổng trên thị trường, chi phí sinh hoạt, các tổ chức công đoàn xã hội, nền kinh tế
và cả đến các hệ thống pháp luật…Chỉ riêng về yếu tố pháp luật, chính sách lương
bổng cũng phải tuân theo luật lệ của Nhà Nước.
1.5 Đặc điểm về ngành nghề sản xuất kinh doanh
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B
Chuyên đề tốt nghiệp 24 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
Ngành in là ngành có đặc điểm với mức lương không cao, không thuộc khối ngành
nghề sử dụng nhiều về công nghệ cao hay quy trình tư duy phức tạp. Do vậy, nhìn mặt
bằng chung công nhân trong công ty in thường không có mức lương cao, chỉ đảm bảo
một cuộc sống bình thường. Tuy nhiên đây cũng là một đặc điểm chung của nhiều khối
ngành khác trong xã hội, nếu sản xuất gia tăng nhanh chóng, người lao động làm việc
hăng say và công ty có chính sách hợp lý thì việc nâng cao tiền lương vẫn là một điều
trong tầm tay.
1.6 Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm in ấn là các sách báo, tạp chí…là các sản phẩm hữu hình, khá dễ dàng đo
đếm, kiểm tra, vận chuyển…do vậy việc tính lương cũng không mang nhiều yếu tố
phức tạp như các sản phẩm khác.
Sản phẩm in được tạo ra qua nhiều công đoạn nên mỗi công đoạn lại có đặc điểm vật
chất riêng và cần sự phối hợp rất lớn từ công nhân và cán bộ, do vậy việc tính lương lại
phải chia nhiều mức độ, phải phân công cán bộ với trình độ hợp lý. Hơn nữa công nhân
in ấn chịu nhiều yếu tố độc hại từ mực in và máy móc chuyên dụng nên công ty phải
tính toán và tuân theo các quy định cụ thể của Nhà Nước để tính lương khoa học, công
bằng và đảm bảo lợi ích của người lao động.
1.7 Quan điểm triết lý của công ty trong trả lương
Với hình thức một công ty Nhà Nước, trực thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch,
công ty luôn nhận thức rằng mọi chế độ tiền lương phải tuân theo quy định của Nhà
Nước, phải theo những Nghị định, Công văn và Thông tư hướng dẫn của Chính Phủ.
Hơn nữa với phương châm: “Làm theo năng lực, hưởng theo lao động”, công ty luôn
cố gắng xây dựng một chế độ lương bổng thật công bằng, hợp lý và nâng cao lòng
trung thành của người lao động.
Để gắn trách nhiệm và quyền lợi của người lao động với hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty, Ban giám đốc đã ban hành quy chế quản lý quỹ lương và trả lương
cho cán bộ công nhân viên theo sản phẩm và theo công việc, bởi lẽ tiền lương là thành
quả của người lao động tạo ra, nếu tiền lương tương xứng với sức lao động bỏ ra, tương
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B
Chuyên đề tốt nghiệp 25 GVHD: TS. Trần Việt Lâm
đương với tính chất công việc sẽ mau chóng thúc đẩy người lao động hoàn thành công
việc một cách sớm nhất và tốt nhất, khuyến khích họ nâng cao năng suất lao động, vì
thế ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất một cách tích cực.
1.8 Đặc điểm công nghệ, trang thiết bị cơ sở vật chất
Khởi đầu với một cơ sở thiết bị, phương tiện in ấn còn thô sơ, thấp kém, chất lượng
hoạt động không cao, đến nay công ty đã trang bị cho mình dây chuyền sản xuất với
công nghệ tiên tiến, hàng loạt máy in với chất lượng cao, hiện đại bao gồm 11 máy in
kích cỡ 32 trang, 16 trang, 8 trang, 4 trang…
Công ty In và văn hóa phẩm là công ty lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh chia làm 3
khối: In, nhạc cụ và đồ gỗ xuất khẩu (Nhưng hiện nay khối nhạc cụ và đồ gỗ xuất khẩu
đã tạm ngừng hoạt động từ năm 2007). Máy móc thiết bị của công ty chủ yếu được
nhập từ những năm 1990 trở lại đây, từ những nước có công nghệ tiên tiến như: Nhật
Bản, Đức, Hàn Quốc, và một số quốc gia khác. Hệ thống này của công ty còn khá mới
( giá trị còn lại của chúng từ 65 %– 90%) nên khả năng sản xuất kinh doanh của công
ty là khá cao.
Đặc biệt, công ty cũng rất chú trọng vào đầu tư thay đổi công nghệ để sản xuất ra
sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Bảng 9: Đầu tư thay đổi công nghệ từ năm 2006 đến năm 2008
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Xâydựng cơ
bản
6,382,259,00
0
5,120,146,00
0
6,258,456,000
Mua sắm tài
sản
2,025,041,00
0
1,056,258,00
0
2,058,016,000
(Nguồn từ phòng tổ chức hành chính)
Phan Thị Lan Oanh QTKD TH47B