lời nói đầu
Tiền lơng là vấn đề luôn đợc cả xã hội quan tâm với ý nghĩa kinh tế và xã
hội to lớn của nó. Đối với ngời lao động, tiền lơng là nguồn thu nhập quan trọng
giúp đỡ họ đảm bảo đợc cuộc sống của bản thân và gia đình họ. Đối với các
doanh nghiệp,tiền lơng là bộ phận không nhỏ của chi phí sản xuất và đối với
nền kinh tế đất nớc thì tiền lơng là sự cụ thể hoá của quá trình phân phối của cải
vật chất do chính ngời lao động sáng tạo ra. Vì vậy, việc xây dựng thang lơng,
bảng lơng, quỹ luơng và lựa chọn hình thức trả lơng để đảm bảo sự phân phối
công bằng cho mọi ngơì trong quá trình làm việc, làm cho tiền lơng thực sự là
động lực thúc đẩy ngời lao động, làm việc tốt hơn. Nhng tiền lơng chỉ thực sự
trở thành động lực thúc đẩy ngời lao động khi nó đợc trả lơng đúng, trả đủ, đảm
bảo không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động. Do
đó, việc hoàn thiện tổ chức tiền lơng trong các doanh nghiệp hiện nay là cần
thiết và rất cấp bách.
Trong thời gian thực tập tại Công ty thiết bị y tế Trung ơng I Hà Nội
(MEDINSCO HANOI) với sự hớng dẫn tận tình của thầy cô giáo và sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cán bộ chuyên môn, ở Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu, tìm
hiểu về công tác tổ chức tiền lơng ở Công ty với mong muốn từ những lý luận
về tiền lơng đã đợc học ở trờng cùng với thực tế có sẵn ở Công ty đến thực tập,
để có thể phân tích, đánh giá và đa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác tổ chức tiền lơng ở Công ty.
Chuyên đề thực tập có đề tài: "Hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty
thiết bị Y Tế Trung ơng I - Hà Nội".
Nội dung của chuyên đề gồm:
Phần I: Lý luận chung về tiền lơng.
Phần II: Phân tích thực tế hình thức trả lơng ở Công ty thiết bị Y Tế
Trung ơng I Hà Nội
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hình thức lơng ở Công ty
thiết bị Y Tế Trung ơng I Hà Nội.
Kết luận .
1
Phần I :
lý luận chung về tiền lơng
I. tiền lơng và các nguyên tắc trong tổ chức tiền lơng.
1. Khái niệm về tiền lơng:
Trong sản xuất kinh doanh, tiền lơng là một yếu tố quan trọng của chi phí
sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và có tác động nhân quả đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Tiền lơng hiểu theo nghĩa thông thờng là số tiền mà ngời lao
động nhận đợc sau khi đã hoàn thành những công việc nhất định mà ngời sử
dụng lao động giao cho. Về bản chất tiền lơng là giá cả sức lao động hay tiền l-
ơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động.
Thực chất của tiền lơng dới chế độ CNXH là một phần thu nhập quốc dân,
biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả
cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng sản phảm hay công việc mà ngời
lao động đã cống hiến.
Cùng với khái niện trên, tiền công chỉ là một biểu hiện hy là một tên gọi
khác của tiền lơng, tiên công là tiển trả cho một đơn vị thời gian lao động cung
ứng, là tiền trả theo khối lợng sản phẩm, công việc cho ngời lao động đã đợc
thoả thuận trong hợp đồng và có thể gọi là giá công lao động.
Trong nền kinh tế thị trờng mọi yếu tố sản xuất cũng trả thành hàng hoá
do đó sức lao động cũng trở thành hàng hoá, vì vậy nó cũng có hai đặc tính là
giá trị và giá trị sử dụng. Sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất nên tiền lơng là vốn đầu t ứng trớc quan trọng nhất,
là giá cả của sức lao động và là một phạm trù sản xuất nên phải yêu cầu tính đủ,
tính đủ trớc khi thực hiện quá trình sản xuất. Sức lao động là hàng hoá cũng nh
mọi hàng hoá khác, nên tiền lơng là phạm trù của trao đổi, nó đòi hỏi phải
ngang giá với giá cả các t liệu sinh hoạt cần thiết nhằm tái sản xuất sức lao
động. Sức lao động cần phải bù đắp lạivà nó đợc thực hiện thông qua quá trình
phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân dựa trên hao phí lao động, hiệu
quả lao động của ngời lao động là tiền lợng. Do đó tiền lơng là sự phân phối sức
lao động cần đợc tái lập lại thông qua việc sử dụng các t liệu sinh hoạt cần thiết
từ quỹ tiêu dùng cá nhân. Với những ý nghĩa trên để phù hợp với cơ chế thị tr-
ờng ta nên hiểu tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá
cả yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng lao động (Nhà nớc, các doanh nghiệp)
phải trả cho ngời có sức lao động, tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả của
thị trờng và các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nớc.
2
Nh vậy, tiền lơng là một phạm trù kinh tế tổng hợp quan trọng trong nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nớc ta. Để hiểu rõ hơn bản chất của tiền l-
ơng ta nghiên cứu hai khái niệm tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
1.1. Tiền lơng danh nghĩa:
Là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời bán sức lao động. Tiền
lơng danh nghĩa chỉ một cách đơn thuần về mặt số lợng nó cha nói lên chất lợng
của tiền lơng, nó không thể phản ánh đợc đầy đủ số lợng và chất lợng của t liệu
sinh hoạt mà con ngời mua sắm từ tiền lơng.
1.2. Tiền lơng thực tế:
Là tiền lơng đợc biểu hiện qua số lợng hàng hoá và dịch vụ mà ngời lao
động mua đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa, do đó tiền lơng thực tế không
những phụ thuộc vào tiền lơng danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào chỉ số giá cả
(sức biến động giá cả).
Mối liên hệ này biểu hiện qua công thức:
I
TLDN
I
TLTT
= -----------------
I
GC
Trong đó:
I
TLTT
: Tiền lơng thực tế
I
TLDN
:Tiền lơng danh nghĩa
I
GC
:
Chỉ số giá cả.
Để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nhà nớc đa ra quy định mức
lơng
tối thiểu. Mức lơng tối thiểu là mức lơng quy định của Nhà nớc mà các đơn vị
doanh nghiệp không đợc trả cho ngời lao động thấp hơn mức lơng đó. Đây là
mức lơng quy định dùng làm căn cứ để tính mức lơng ở các bậc khác nhau với
hệ số tuỳ theo vai trò ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân.
2. Vai trò của tiền lơng.
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động:
Con ngời khi lao động đã tiêu hao năng lợng trí óc, bắp thịt, do đó phải
bù đắp thì mới đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Con ngời có loại nhóm nhu
cầu là nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Thoả mãn đợc nh cầu, từ đó tạo
động cơ lao động, tạo động lực trong kinh tế.
- Kích thích lao động:
3
Tiền lơng đóng vai trò kích thích của nó. Đó là vì lợi ích kinh tế của ngời
lao động mà họ phải có trách nhiệm cao đối với công việc của mình. Nếu trả
tiền lơng đúng sức lao động hoặc cao hơn với giá trị sức lao động thì sẽ khuyến
khích ngời ta tham gia vào quá trình sản xuất một cách tích cực sáng tạo hơn,
tạo đợc niềm tin say mê nghề nghiệp. Ngời lao động sẽ không ngừng học hỏi để
nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo để làm việc có hiệu quả
cao nhất. Ngợc lại nếu tiền công rẻ mạt không tơng xứng với sức lao động mà
họ đã bỏ ra thì ngời lao động làm việc theo hình thức, về uể oải hoặc là lãng phí
thời gian lao động.
- Chức năng thanh toán:
Dùng tiền lơng để thanh toán chi phí, nếu tiền lơng không đủ đảm bảo đ-
ợc chức năng này dẫn đến tình trạng tiền lơng mang tính chất bình quân chủ
nghĩa. Trong quá trình thanh toán tiền lơng vì tiền lơng là giá cả sức lao động
dùng để mua sắm các t liệu sinh hoạt cần thiết.
- Thớc đo mức độ cống hiến của ngời lao động:
Tiền lơng còn biểu hiện giá trị cống hiến của ngời lao động, ngời lao
động nào cống hiến nhiều thì đợc hởng tiền lơng nhiều và ngợc lại.
3. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng
3.1. Yêu cầu của tổ chức tiền lơng:
- Đảm bảo tái sản xuất lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho ngời lao động thể hiện ở trạng thái thể lực, tinh thần, trạng
thái tâm lý, sinh lý, thể hiện ở trình độ nhận thức kỹ năng lao động, phơng pháp
lao động. Tiền lơng là giá cả sức lao động, do đó nó phải đảm bảo tái sản xuất
ứuc lao động cho ngời lao động trong các doanh nghiệp.
- Làm cho năng suất không ngừng nâng cao. Tiền lơng là một đòn bẩy
quan trọng để nâng cao năng suất lao động, tạo cơ sở nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Do vậy tổ chức tiền lơng phải đạt yêu cầu làm tăng năng suất lao động
và đây cũng là yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển, nâng cao trình độ và kỹ năng
của ngời lao động.
- Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
- Tiền lơng là mối quan tâm hàng đầu của ngời lao động, một chế độ tiền
lơng đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm
4
việc của họ, đồng thời làm tăng hiệuquả của hoạt động quản lý nhất là quản lý
về tiền lơng.
3.2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng.
-Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối lao động, trả lơng
ngang nhau cho lao động nh nhau có nghĩa là quy định các chế độ tiền lơng
nhất thiết không phân biệt giới tính, tuổi tác, dân tộc, trình độ...nếu có mức độ
hao phí sức lao động (đóng góp sức lao động) nh nhau thì đợc trả lơng nh nhau.
thực hiện đợc nguyên tắc này có nghĩa là thực hiện việc trả lơng công bằng và
hợp lý. Để thực hiện đợc nguyên tắc này điều cốt yếu là phải xây dựng thang l-
ơng, bảng lơng dựa trên cơ sở chất lợng và số lợng lao động, dựa vào kết quả
thực tế của ngời kinh doanh để trả lơng cho họ.
- Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng
bình quân.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng bởi có nh vậy mới tạo cơ sở giảm
giá thành, hạ giá cả và tăng tích luỹ. Nguyên tắc này chỉ ra một điều quan trọng
là tăng tiền lơng phải dựavào việc tăng năng suất lao động, năng suất lao động
tăng lên lại do những nguyên nhân khác nhau nh: trình độ áp dụng khoa học kỹ
thuật, sử dụng hợp lý tài nguyên, nâng cao trình độ lành nghề của công nhân.
Nếu vi phạm nguyên tắc này sẽ gây khó khăn cho việc phát triển sản xuất và
nâng cao đời sống cho ngời lao động.
- Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa ngời lao
động làm việc trong các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Đây cũng là một nguyên tắc rất quan trọng,trình độ lành nghề bình quân
của ngời lao động, điều kiện lao động và ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong
nền kinh tế quốc dân là khác nhau và điều này ảnh hởng đến tiền lơng bình
quân của ngời lao động. Đơng nghiên những ngành có tính chất phức tạp v ề kỹ
thuật hoặc có điều kiện làm việc nặng nhọc, độc hại, tổn hao nhiều năng lợng
hoặc có vị trí mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân thì có mức lơng trả cho ngời
lao động ở những ngành này phải cao hơn so với những ngành khác.
Do điều kiện sinh hoạt, mức sống ở các khu vực của đất nớc có khác
nhau, điều kiện sinh hoạt ở miền núi khó khăn hơn nông thôn, vì vậy khi tính l-
ơng phải xét đến ảnh hởng của những yếu tố này. Cần lu ý việc trả lơng cần
5
phải thực hiện hợp lý để tránh sự chênh lệch quá mức tạo ra sự phân hoá giàu
nghèo trong xã hội.
II. các chế độ tiền lơng.
1. Chế độ tiền lơng cấp bậc.
- Chế độ tiền lơng cấp bậc là toàn bộ những quy định của nhà nớc mà
doanh nghiệp dựa vào đó để trả lơng cho công nhân theo chất lợng và điều kiện
lao động khi mà họ hoàn thành một công việc nhất định.
- Chế độ tiền lơng cấp bậc áp dụng cho công nhân lao động trực tiếp và
trả lơng theo kết quả lao động của họ, thể hiện qua số lợng và chất lợng.
- Chế độ tiền lơng cấp bậc bao gồm 3 yếu tố cơ bản: thang lơng, suất l-
ơng và tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
+ Thang lơng:
Là bảng xác định tỷ lệ tiền lơng giữa những công nhân cùng nghề hoặc
nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi tháng lơng có một số
bậc lơng và các hệ số phù hợp với các bậc đó.
+ Mức lơng:
Là lơng tiền tệ để trả lơng lao động cho một đơn vị thời gian (giờ, ngày,
tháng) phù hợp với các bậc trong thang lơng. Thông thờng Nhà nớc chỉ quy
định mức lơng bậc 1 hoặc mức lơng tối thiểu đợc Nhà nớc quy định theo từng
thời kỳ phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của đất nớc nhằm tái tạo sản xuất,
mở rộng sức lao động.
+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật:
Là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêucầu về
trình độ lành nghề của công nhân ở bậc nào đó phải hiểu biết về mặt kỹ thuật và
phải làm đợc những gì về mặt thực hành. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là thể
hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa cấp bậc công việc và cấp bậc công nhân.
Ba yếu tố trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và nó là một yếu tố quan
trọng để vận dụng trả lơng cho các loại lao động khác nhau trong mọi thành
phần kinh tế.
6
2. Chế độ tiền lơng chức vụ:
Chế độ tiền lơng chức vụ là chế độ trả lơng áp dụng đối với nhân viên
trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, chế độ tiền lơng, chức vụ
đợc xây dựng xuất phát từ sự cần thiết và đặc điểm của lao động quản lý.
Bảng lơng chức vụ bao gồm các nhóm chức vụ khác nhau đợc quy định
trả lơng theo lao động của từng chức vụ tính đến những yếu tố chủ yếu trong đó
có mức độ phức tạp và khối lợng công việc. Mỗi chức vụ đều có quy định ngời
ở chức vụ đó cần phải có những yêu chuẩn về trình độ văn hoá chuyên môn.
- Chế độ tiền lơng chức vụ đợc thực hiện thông qua các bảng lơng chức
vụ do Nhà nớc quy định. Bảng lơng chức vụ gồm có nhóm chức vụ khác nhau,
bậc lơng, hệ số lơng và mức lơng cơ bản. Tiền lơng trong chế độ tiền lơng chức
vụ trả theo thời gian thờng trả theo tháng và dựa vào bảng lơng chức vụ.
III. các hình thức trả lơng.
1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
1.1. Khái niệm và các điều kiện để áp dụng hình thức trả lơng theo sản
phẩm:
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng theo kết quả sản
xuất của ngời lao động. Bản chất của hình thức trả lơng này là tiền lơng gắn liền
với lao động và chất lợng lao động.
- Điều kiện để áp dụng: lựa chọn và xây dựng các mức có căn cứ khoa
học. Có hai loại mức:
+ Mức sản lợng: là số lợng sản phẩm cần làm ra trong một đơn vị thời
gian.
+ Mức thời gian: là số lợng thời gian đợc quy định để sản xuất ra một sản
phẩm.
Tiền lơng của công nhân nhận đợc theo hình thức trả lơng này phụ thuộc
vào đến giá tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm và số lợng sản phẩm sản xuất
quy định và đảm bảo chất lợng. Hình thức này đảm bảo phân phối đợc công
bằng, kích thích đợc ngời lao động mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên nó dễ làm cho
ngời lao động coi nhẹ vấn đề quy trình công nghệ an toàn sản phẩm.
7
1.2. Các chế độ trả lơng theo thời gian:
a. Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Chế độ này áp dụng rộng rãi đối với ngời lao động trực tiếp sản xuất
trong điều kiện quá trình lao động mang tính độc lập tơng đối, có thể kiểm tra,
nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
Đơn giá sản phẩm của chế độ này tính theo công thức:
L
CBCV
ĐG = ------------------ hoặc ĐG = L
CBCV
x T
Q
Trong đó:
ĐG: Đơn giá sản phẩm
L
CBCV
: Lơng cấp bậc công việc (hoặc mức lơng giờ)
Q: Sản lợng
T: Mức thời gian.
Tiền lơng của công nhân đợc tính theo công thức sau:
L = ĐG x Q
TT
Trong đó: Q
TT
: Số lợng sản phẩm thực tế công nhân làm đợc.
Ưu điểm:Gắn tiền lơng của cá nhân ngời lao động với kết quả lao động
của họ.
Nhợc điểm: Để dẫn ngời lao động chạy theo số lợng sản phẩm, không
chú ý đến chất lợng và các yếu tố khác.
b. Chế độ trả lơng tính theo sản phẩm tập thể.
Chế độ này áp dụng cho những công việc cần một tập thể công nhân thực
hiện.
Đơn giá đợc tính theo công thức:
i
n
=
1
Li
ĐG =
____________
Hoặc: ĐG = Li x T
Q
Trong đó:
8
i
n
=
1
: Tổng số tiền lơng tính theo cấp bậc công việc.
n: Số nhân công của cả tổ.
Q: Sản lợng
T: Mức thời gian.
Trong chế độ này phải tiến hành phân phối tiền lơng cho các thành viên
trong tổ, phù hợp với bậc lơng và thời gian của họ.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ quan tâm đến mô hình tự
quản, đoàn kết, tinh thần hợp tác.
Nhợc điểm: Chế độ này cũng là hạn chế khuyến khích tăng năng suất lao
động cá nhân.
c. Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:
áp dụng cho công nhân phục vụ mà công việc của họ ảnh hởng nhiều
đến kết quả lao động của công nhân chính hởng lơng theo sản phẩm.
Đơn giá đợc tính theo công thức theo sau:
L
ĐG =
__________
M x Q
Trong đó:
ĐG: Đơn giá theo sản phẩm gián tiếp
L: Lơng cấp bậc của công nhân phụ
M: Mức phục vụ của công nhân phụ
Q: Mức sản lợng của công nhân chính
Tiền lơng thực tế cho công nhân phụ đợc tính bởi công thức sau:
L = ĐG x Q
Trong đó:
L: Tiền lơng thực tế của công nhân phụ.
ĐG: Đơn giá tiền lơng của công nhân phụ.
Q: Mức hoàn thành của công nhân chính.
d. Chế độ trả lơng sản phẩm khoán:
Chế độ này áp dụng cho công việc nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ
không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành trong
một thời gian nhất định. Chế độ này có thể áp dụng cho cá nhân hoặc tập thể,
tiền lơng nhận đợc trả theo số lợng mà công nhân hoàn thành ghi trong phiếu
giao khoán. Lơng khoán đợc tính theo công thức:
9
L
khoán
= Q
T
x ĐG
khoán
Trong đó:
QT: Khối lợng công việc hoàn thành.
ĐG
khoán
: Đơn giá khoán
L
khoán
: Tiền lơng khoán.
Ưu điểm: Làm cho ngời lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến
lao động, để tối u quá trình làm việc.
Nhợc điểm: Khó xác định chính xác đơn giá giao khoán, trả lơng khoán
có thể dẫn đến bi quan cho công nhân.
e. Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng:
Thực chất của chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng là sự kết hợp trả l-
ơng theo sản phẩm và tiền thởng.
Tiền lơng có thởng đợc tính theo công thức sau:
L (m x h)
L
th
= L +
___________
100
Trong đó:
L
th
: Tiền lơng sản phẩm có thởng.
L: Tiền lơng theo sản phẩm với đơn giá cố định.
n: Tỉ lệ % tiền thởng theo 1% hoàn thành chỉ tiêu.
h: % hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân hoàn thành vợt mức sản lợng.
Nhợc điểm: Việc tính toán mức thởng không chính xác có thể làm tăng
chi phí tiền lơng, bội chi quỹ lơng.
g. Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến:
Chế độ tiền lơng này áp dụng ở bộ phận chủ yếu trong sản xuất, chế độ
này có 2 loại đơn giá.
- Đơn giá cố định:là đơn giá dùng trả cho những sản phẩm thực tế đã
hoàn thành.
- Đơn giá luỹ tiến:là đơn giá dùng tính cho những sản phẩm vợt mức điểm
Tỷ lệ tăng đơn giá đợc tính theo công thức:
10
d
cđ
x t
c
K = -------------------
d
l
Trong đó:
K: Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý.
d
cđ
: Tỷ trọng cho chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành SP.
t
c
: Tỷ lệ của số tiền tiết kiệm và chi phí sản xuất gián tiếp cố định
dùng để tăng đơn giá.
d
l
: Tỷ trọng tiền công công nhân sản xuất trong giá thành của sản phẩm
khi hoàn thành sản lợng 100%.
Tiền lơng của công nhân theo chế độ này đợc tính theo công thức:
L = P.Q
1
+[ P.K (Q
1
- Q
o
)]
Trong đó:
L: Tiền lơng
Q
1
: Sản lợng thực tế
Q
o
: Sản lợng đạt mức khởi điểm.
K: Tỷ lệ đơn giá sản phẩm đợc nâng cao.
P: Đơn giá cố định.
Ưu điểm: Kích thích ngời lao động tăng số sản phẩm lên nhanh.
Nhợc điểm: Dễ làm cho tốc độ tăng năng suất lao động nhỏ hơn tốc độ
tăng tiền lơng bình quân do đó không hiệu quả.
2. Hình thức trả lơng theo thời gian:
Hình thức trả lơng theo thời gian là hình thức mà lơng của ngời lao động
phụ thuộcvào suất lơng cấp bậcvà thời gian làm việc thực tế. Trong đó suất lơng
cấp bậc là suất lơng tính theo đơn vị thời gian dùng để xác định số lợng lao
động của ngời lao động. Thời gian làm việc là thời gian ngời lao động có mặt
tại nơi làm việc và tham gia thực sự vào quá trình lao động hoặc thời gian thực
sự làm những công việc thuộc nhiệm vụ của mình.
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm công tác quản lý,
còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng đối với những bộ phận lao động
bằng máy móc là chủ yêú hoặc tự động hoá những công việc không thể tiến
hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất sản xuất nếu
thực hiện trả lơng theo sản phẩm sẽ không thể đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm,
và nó không đem lại hiệu quả thiết thực. Thành thử trả lơng theo thời gian có
11
nhiều nhợc điểm hơn là hình thức trả lơng theo sản phẩm vì nó cha gắn thu nhập
của mỗi ngời vào kết quả lao động mà họ đạt đợc cụ thể trong thời gian làm
việc.
Hình thức tiền lơng theo thời gian có 2 chế độ: theo thời gian đơngiản và
theo thời gian có thởng.
2.1. Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản.
Đây là chế độ trả lơng mà tiền lơng của công nhân do mức lơng cấp bậc
cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định. Chế độ này
chỉ áp dụng những nơi khó xác định định mức lao động chính xác. Có 3 loại
tiền lơng đơn giản.
- Lơng giờ: tính theo mức lơng cấp bậc giờ và số giờ làm việc.
- Lơng ngày: Tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc.
- Lơng tháng: Tính theo lơng cấp bậc tháng.
Tiền lơng đợc tính theo công thức sau:
L
TT
= L
CB
x T
Trong đó:
L
TT
: Tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc.
L
CB
: Tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian
T: Thời gian làm việc.
Ưu điểm: Tính toán đơn giản.
Nhợc điểm: Mang tính chất bình quân, không khuyến khích sử dụng thời
gian, tiết kiệm nguyên vật liệu.
2.2. Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng:
Chế độ này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản với
tiền lơng, khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã quy định.
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ làm
công việc phục vụ nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị,... ngoài ra còn áp
dụng với công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí
hoá cao, tự động hoặc công việc đòi hỏi đảm bảo chất lợng.
Tiền lơng tính theo thời gian đợc tính theo công thức:
12
Tiền lơng của
công nhân
=
Tiền lơng thời gian
đơn giản
+
Tiền thởng
Ưu điểm: Chế độ này phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc
thực tế và còn gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời thông qua chỉ tiêu
xét thởng đã đạt đợc, nó khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm
và kết quả lao động của mình.
Tóm lại, mỗi một hình thức chế độ trả lơng có những u điểm nhợc điểm
nhất định và có đối tợng riêng của nó. Tuỳ theo từng điều kiện sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp mà phân tích và áp dụng những hình thức nào cho
phù hợp sao cho đảm bảo đợc đầy đủ những yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức
tiền lơng để nó thực sự là đòn bẩy kinh tế giúp doanh nghiệp phát triển hơn.
IV. Các phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng:
Các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp Nhà nớc đều phải có định mức
lao động và đơn giá tiền lơng.
1. Phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng.
1.1. Xác định nhiệm vụ của năm kế hoạch.
Căn cứ vào tính chất đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh cơ cấu
tổ chức và chỉ tiêu kinh tế gắn với việc trả lơng có hiệu qủa cao nhất, doanh
nghiệp có thể lựa chọn nhiệm vụ năm kế hoạch bằng các chỉ tiêu sau đây:
- Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi bằng hiện vật).
- Tổng doanh thu.
- Tổng thu trừ tổng chi (trong tổng chi không có tiền lơng)
- Lợi nhuận.
1.2. Xác định quỹ tiền lơng năm kế hoạch:
Quỹ tiền lơng năm kế hoạch đợc xác định theo công thức sau:
W
KH
= [L
đb
x TL
minDN
x (H
CB
+ H
pc
) + V
vc
] x 12 tháng
Trong đó:
L
đb
:
Lao động định biên của doanh nghiệp.
TL
min DN
:
Mức lơng tối thiểu do DN lựa chọn trong khung quy định.
H
CB
:
Hệ số cấp bậc
H
pc
:
Hệ số phụ cấp
13
V
vc
:
Quỹ tiền lơng của bộ máy gián tiếp
W
KH
:
Quỹ tiền lơng năm kế hoạch.
Xác định hệ số điều chỉnh tăng thêm so với lơng tối thiểu:
K
đc
= K
1
+ K
2
Trong đó:
K
đc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm
K
1
: Hệ số điều chỉnh vùng
K
2
: Hệ số điều chỉnh theo ngành.
Hệ số điều chỉnh theo vùng (K
1
) căn cứ vào cung, cầu về lao động, giá
nhân công và giá cả lao động. Hệ số điều chỉnh đợc quy định nh sau:
+ Hệ số 0,3: đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Hệ số 0,2: đối với các doanh nghiệp thuộc thành phố loại 2: Hải Phòng,
Huế, Vinh, Đà Nẵng, Biên Hoà, Cần thơ, Hạ Long, Vũng Tàu, Nha Trang.
+ Hệ số 0,1: đối với các doanh nghiệp thuộc các tỉnh còn lại.
Hệ số điều chỉnh theo ngành (K
2
) đợc quy định nh sau:
+ Nhóm 1 có hệ số 1,2: khai thác khoáng sản, luyện kim, đánh bắt hải
sản, xây dựng.
+ Nhóm 2 có hệ số 1,0: khai thác rừng, nông nghiệp, thuỷ lợi.
+ Nhóm 3 có hệ số 0,8: du lịch, bảo hiểm, thơng mại.
- Xác định mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp.
TL
minDN
= TL
min
(1 + K
đc
)
Trong đó:
TL
minDN
:Mức lơng tối thiểu do DN lựa chọn trong khung qui định
TL
min
:Mức lơng tối thiểu của Chính phủ quy định.
K
đc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp.
2. Các phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng.
Có 4 phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng, mỗi doanh nghiệp tuỳ
thuộc vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp mình mà lựa chọn phơng pháp
thích hợp.
14
a. Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu.
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc
lựa chọn là doanh thu, thờng đợc áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh,
dịch vụ tổng hợp.
Công thức để xác định đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu.
V
KH
V
đg
= ---------------
T
KH
Trong đó:
V
đg
: đơn giá tiền lơng (đơn vị: đồng/1000 đồng)
V
KH
: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch
T
KH
: Tổng doanh thu kế hoạch.
b. Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm.
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc
lựa chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm quy đổi), thờng đợc
áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các sản phẩm có thể quy đổi
đợc nh xi măng, vật liệu xây dựng, điện thép, bia, rợu,...
Công thức xây dựng đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm
V
đg
= V
giờ
x T
SP
Trong đó:
V
đg
: Đơn giá tiền lơng
Vgiờ: Tiền lơng giờ trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân phụ
cấp lơng bình quân và lơng tối thiểu của DN chọn.
T
SP
: Mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi
(tính bằng số giờ/ngời).
c. Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu - tổng chi phí:
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc
lựa chọn là tổng thu trừ tổng chi phí không có lơng thờng áp dụng với doanh
nghiệp trên cơ sở các định mức chi phí.
V
KH
V
đg
= ------------------------------------
T
KH
- C
KH
(không có tiền lơng)
Trong đó:
V
đg
: Đơn giá tiền lơng (đơn vị tính đồng/1000 đồng)
15
V
KH
: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch
T
KH
: Tổng doanh thu năm kế hoạch
C
KH
: Tổng chi phí năm kế hoạch (không tính lơng)
d. Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận.
Phơng pháp này ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc chọn
là lợi nhuận, đợc áp dụng với các doanh nghiệp quản lý đợc tổng thu, tổng chi
xác định lợi nhuận kế hoạch sát với thực tế thực hiện.
Công thức xác định đơn giá:
V
KH
V
đg
= -------------------
P
KH
Trong đó:
V
đg
: Đơn giá tiền lơng (đơnvị: đồng/1000 đồng).
V
KH
: Tổng quỹ lơng năm kế hoạch.
P
KH
: Lợi nhuận kế hoạch.
V. ý nghĩa của việc hoàn thiện hình thức trả lơng ở doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh dới sự điều tiết cuả bàn tay vô hình (thị trờng) và bàn tay hữu
hình (Nhà nớc) thì việc quản lý sản xuất kinh doanh phải có sự kết hợp hài hoà
giữa tính khoa học và tính nghệ thuật làm sao vừa làm đúng theo quy định của
Nhà nớc nhng phải có tính mềm dẻo, nhạy bén trong công tác chi trả lơng, cụ
thể đó là hình thức trả lơng cho lao động trong doanh nghiệp. Với cơ chế tự
hạch toán kinh doanh nhiều doanh nghiệp dựa trên quy định của Nhà nớc, các
hình thức, chế độ cơ bản họ đã tìm lại những phơng pháp, hình thức trả lơng
mới nh trả lơng theo hệ số, khoán quỹ lơng... để đảm bảo việc phân phối lơng
công bằng, hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh riêng của mình,
đồng thời phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lơng. Nhìn chung, mỗi
phơng pháp đều có u, nhợc điểm nhất định và để thực hiện nó đều có những
điều kiện đi kèm.
Trong quán trình áp dụng chế độ tiền lơng mới, bên cạnh những doanh
nghiệp làm tốt công tác trả lơng còn có không ít những doanh nghiệp còn lungs
16
túng làm cha tốt bởi những nguyên nhân chủ quan cũng nh khách quan. Hệ
thống chính sách tiền lơng của Nhà nớc vẫn còn trong giai đoạn điều chỉnh, đổi
mới, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cha mang tính ổn định,
cha coi trọng đúng mức lợi ích kinh tế của ngời lao động. Vì vậy, không ngừng
hoàn thiện và áp dụng hình thức trả lơng là một yếu tố khách quan đối với mỗi
doanh nghiệp.
Hoàn thiện hình thức trả lơng phải theo hớng lựa chọn đợc hình thức, chế
độ trả lơng hợp lý cho từng đối tợng, bộ phận cụ thể trong doanh nghiệp, hoàn
thiện hình thức trả lơng phải hoàn thiện các điều kiện để làm cơ sở nhằm thực
hiện tốt các hình thức trả lơng đó. Hoàn thiện hình thức trả lơng theo sản phẩm
và hình thức trả lơng theo thời gian là hai hình thức chính đợc áp dụng phổ biến
trên cơ sở hoàn thiện việc tính toán đơn giá sản phẩm kết hợp tiền lơng với kết
quả kinh doanh thực tế của doanh nghiệp.
Trên cơ sở hoàn thiện hình thức trả lơng cho ngời lao động và nó đợc áp
dụng tốt vào thực tế một cách hợp lý thì nó sẽ là một động lực thực sự thúc đẩy
ngời lao động gắn bó với công việc, không ngừng học hỏi để nâng cao năng
suất, chất lợng sản phẩm, đây là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Phần II:
Phân tích thực tế hình thức trả lơng ở công ty
thiết bị y tế trung ơng I hà nội (MEDINSCO - Hà Nội)
I. Khái quát về công ty và các đặc điểm của công ty ảnh hởng đến
hình thức trả lơng.
1. Quá trình hình thành Công ty.
Công ty thiết bị Y Tế Trung ơng I Hà Nội (Medinsco- Hà Nội) đợc thành
lập ngày 9/12/1976 theo Quyết định số 1473/QĐ của Bộ Y tế và thành lập lại
17
theo quyết định 411/BYT-QĐ ngày 22/4/1998 của Bộ Y tế dựa trên tinh thần
Quyết định 338/HĐBT ngày 7/5/1992 về việc sắp xếp lại các doanhh nghiệp
Nhà nớc. Công ty là một thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty trang
thiết bị Y tế Việt Nam (VINAMEX).
Trụ sở chính: số 8 phố Tôn Đản - quận Hoàn Kiếm - TP.Hà Nội.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty thiết bị Y tế Trung ơng I - Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực th-
ơng mại là chủ yếu và đối tợng kinh doanh của công ty là hàng hoá thiết bị Y tế,
do đó nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh xuất nhập khẩu các loại thiết
bị, dụng cụ y tế, nh ê te cứu thơng, hoá chất xét nghiệm và phòng chống dịch,
các loại chế phẩm sinh học nh vacxin, dợc chất phóng xạ và các thiết sinh phẩm
nhằm phục vụ cho ngành Y tế và các sản phẩm khác phục vụ cho hoạt động
chăm sóc bảo vệ sức khoẻ và dân số kế hoạch hoá gia đình. Lắp đặt bảo hành và
t vấn thiết bị dùng trong Y tế nh máy nội soi, máy X quang.
Ngoài ra Công ty còn làm dịch vụ hậu cần cho các chơng trình viện trợ
của các tổ chức quốc tế và phi Chính phủ cho Việt Nam. Dự trù và phân phối các
thiết bị dụng cụ hoá chất cho phòng chống dịch bệnh và thảm hoạ thiên tai.
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Xuất phát từ tình hình và nhiệm vụ mà cấp trên giao, việc tổ chức bộ máy
quản lý của Công ty phải phù hợp với nhiệm vụ và đặc điểm ngành nghề, vừa
đáp ứng đợc nhu cầu về nhân lực và chất lợng kinh doanh của mình. Bộ máy quản
lý của Công ty hiện nay đợc tổ chức theo mô hình tập trung để ban lãnh đạo có thể
nám bắt tình hình thực tế kinh doanh một cách kịp thời chính xác.
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý và hoạt động của
Công ty thiết bị Y tế Trung ơng I
Ban giám đốc
18
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Kế toán
Phòng
Giao nhận
Phòng
Tổ chức
Phòng lắp đặt
& bảo hành
Kho
hệ thống 10 cửa hàng
Giảng Võ
1 cửa hàng
Phơng Mai
3 cửa hàng
Tôn Đản
2 cửa hàng
Giáp Bát
2 cửa hàng
Trần Hng Đạo
1 cửa hàng
Láng Hạ
1 cửa hàng
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.
3.1. Ban Giám đốc: Bao gồm Giám đốc và 3 phó Giám đốc là phó giám
đốc kinh doanh, phó giám đốc kỹ thuật, phó giám đốc dịch vụ hậu cần.
Giám đốc Công ty là ngời giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm tr-
ớc Giám đốc về phần việc đợc giao.
3.2. Phòng kế hoạch hay gọi là phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu:
Có nhiệm vụ chuyên xây dựng và lập kế hoạch mua và bán các loại thiết
bị Y tế và xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.
3.3. Phòng Kế toán Tài vụ: Có chức năng là phòng nghiệp vụ quản lý tài
chính của Công ty, giúp cho ban giám đốc trong việc lập các kế hoạch về tiền
bao gồm các vấn đề vay vốn, theo dõi các khoản công nợ, tồn kho hàng hoá của
Công ty.
3.4. Phòng giao nhận: có chức năng là phòng nghiệp vụ giao nhận và
trực tiếp vận chuyển hàng hoá trong kinh doanh và dịch vụ của Công ty, nhiệm
vụ cụ thể của phòng giao nhận là xây dựng các kế hoạch về vận chuyển hàng
hoá bao gồm:
+ Hàng hoá lấy từ các nhà máy các cảng hàng không, tàu thuỷ.
+ Hàng hoá từ các kho vận chuyển đi các nơi khác.
Đồng thời đảm nhiệm việc quản lý, điều động xe đa đón cán bộ trong
Công ty.
19
3.5. Phòng Tổ chức Hành chính: có chức năng là phòng bảo đảm vật
chất và tinh thần cho mọi hoạt động của Công ty. Nhiệm vụ của phòng là xây
dựng kế hoạch về đơn giá tiền lơng, giải quyết các chế độ chính sách đối với
cán bộ công nhân viên. Ngoài ra phòng còn đảm nhận về các vấn đề xây dựng
mới, sửa chữa các khu nhà cửa, các công tác quân sự, động viên phòng cháy
chữa cháy và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho cán bộ công nhân viên.
3.6. Phòng lắp đặt bảo hành: có chức năng là lắp đặt và bảo hành các
thiết bị cho các cửa hàng và phòng Kế hoạch bán ra nh máy X quang, máy nội
soi...
Tham gia giới thiệu, hớng dẫn sử dụng, dịch sách kỹ thuật và bảo quản
các máy móc, thiết bị theo yêu cầu của Công ty.
3.7. Ban bảo vệ: có chức năng là đơn vị bảo vệ an ninh, chính trị nội bộ
và bảo vệ kho tàng hàng hoá của Công ty. Hàng năm ban bảo vệ sẽ có kế hoạch
công tác bảo vệ nội bộ và hàng hoá trong Công ty.
3.8. Các cửa hàng: gồm 10 cửa hàng là nơi giới thiệu và bán hàng của
Công ty, trực thuộc Phó giám đốc kinh doanh, có nhiệm vụ giới thiệu các sản
phẩm của ngành và bán các thiết bị dụng cụ y tế của ngành.
3.9. Các kho hàng hoá: gồm có 2 kho là kho Giáp Bát và kho C3 có
chức năng là đơn vị bảo quản lu giữ các hàng hoá của Công ty, trực tiếp dới sự
chỉ đạo của Phó giám đốc hậu cần. Nhiệm vụ của kho là tiếp nhận hàng hoá của
Công ty mua về, nhập xuất hàng hoá theo lệnh của Công ty và bảo quản hàng
hoá theo hớng dẫn của quy chế dợc chính.
4. Quá trình phát triển và hoạt động của Công ty.
4.1. tình hình chung:
Kể từ ngày thành lập đến nay với thời gian 25 năm qua, Công ty
MEDINSCO - Hà Nội đã có sự lớn mạnh và trởng thành đáng kể. Trải qua cùng
với sự phát triển của đất nớc bên cạnh những thuận lợi và kết quả, hiệu quả còn
có những khó khăn nhất định, sông Công ty đã khắc phục tình hình, tự khẳng
định mình và từng bớc đi lên để tồn tại phát triển cho đến hôm nay. Công ty là
một trong những thành viên của Tổng công ty trang thiết bị Y tế Việt Nam
20
(VINAMED) dới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty trực thuộc Bộ Y tế, cơ
cấu quản lý của Tổng công ty bao gồm hai hệ thống các Công ty kinh doanh và
hệ thống các Công ty sản xuất. Công ty thiết bị Y tế Trung ơng I - Hà Nội là
Công ty nằm trong hệ thống Công ty kinh doanh đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Tổ chức hệ thống kinh doanh của công ty MEDINSCO Hà Nội
Bộ y tế
Tổng công ty
Hệ thống công ty sản xuất Hệ thống công ty kinh doanh
Nhà
máy Y
cụ II
Công
ty nhựa
Y tế
Xí
nghiệp
sửa chữa
TBYT
Công ty
TBYT
TW I Hà
Nội
Công ty
TBYT
TWII
Công ty
TBYT
TWII
Nhà
máy
cao su
y tế
Công
ty Xây
dựng
Y tế
Hệ thống 10 cửa hàng
Giảng Võ
1 cửa hàng
Phơng Mai
3 cửa hàng
Tôn Đản
2 cửa hàng
Giáp Bát
2 cửa hàng
Trần Hng Đạo
1 cửa hàng
Láng Hạ
1 cửa hàng
Về cơ cấu lao động thì từ lúc mới thành lập Công ty chỉ bao gồm 67 ngời,
trong đó có 18 ngời có bằng đại học và cao đẳng. Đến năm 2000 Công ty đã có
số cán bộ nhân viên lên tới 160 ngời, với 58 ngời trình độ đại học. Quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc mở rộng phong phú về các mặt hàng
kinh doanh, đa dạng các phơng thức bán hàng và phơng thức thanh toán, tạo
điều kiện tốt nhất để thu lợi nhuận. Do vậy doanh thu của Công ty luôn đạt ở
mức cao, năm sau cao hơn năm trớc 5 - 10% thúc đẩy việc tái mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh và thực hiện tốt các chế độ cũng nh trách nhiệm đối
21
với cán bộ công nhân viên yêu ngành nghề hơn nữa, giúp Công ty hoàn thành
mục tiêu, có uy tín trên thị trờng.
4.2. Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây:
a. Công tác thị trờng:
Từ năm 1991 Công ty Thiết bị Y tế Trung Ương I đợc Bộ Thơng mại cấp
giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp nhằm mở rộng quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao khả
năng cạnh tranh đối với các công ty khác trong ngành.
Sơ đồ 3: thị trờng kinh doanh của Công ty
Thị trờng kinh doanh
Mua vào Bán ra
Hàng
nhập khẩu
Hàng
trong nớc
Hàng tự
khai thác
Miền
Trung
Miền
Bắc
Nơi
khác
49,4%/doa
nh số nhập
45,4%/
doanh số
nhập
5,2%/
doanh số
nhập
44,3%/
doanh số
nhập
48,4%/
doanh số
nhập
7,3%/
doanh số
nhập
b. Quy mô kinh doanh:
Năm 1996 công ty đảm nhận thêm hai chơng trình của uỷ ban dân số kế
hoạch hoá gia đình và ban dân số kế hoạch hoá gia đình do nguồn vay của Ngân
hàng Thế giới và Ngân hàng Tái thiết Đức tài trợ để nhằm phục vụ cho nhu cầu về
trang thiết bị Y tế trong nớc. Đến năm 1999 Công ty lại đảm nhận việc cung cấp
trang thiết bị Y tế phục vụ cho chơng trình uỷ ban quốc gia phòng chống AIDS, nói
chung những năm gần đây hoạt động kinh doanh của Công ty đi vào thế ổn định
và phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, nhờ đa dạng các mặt hàng, phơng thức
kinh doanh nên đã có chỗ đứng trong thị trờng.
22
c. Công tác hành chính:
Công tác quản lý trong Công ty đợc coi trọng từ phòng có chức năng tới
các cửa hàng, đặc biệt là việc quản lý và bồi dỡng, sử dụng hiệu quả con ngời
làm kinh doanh.
Công tác Đảng, đoàn đợc coi trọng đúng mức, xứng đáng đợc Công đoàn
ngành tặng cờ thi đua. Đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty đợc
nâng lên, thu nhập ổn định.
d. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính:
Về việc bảo toàn vốn: Công ty đã bảo toàn đợc toàn bộ số vốn đợc giao
và đặc biệt đã nâng đợc số vốn lên theo hàng năm. Với số vốn đợc giao
(1/10/1996) là 6,533 tỷ đồng thì trong suốt 3 năm 1996 - 1999 tổng số vốn này
đã tăng lên thành 10,441 tỷ VNĐ, bình quân mỗi năm tăng lên khoảng 1,303 tỷ
VNĐ.
Biểu 1: Kết quả hoạt động của sản xuất kinh doanh của Công ty.
Số
TT
Chỉ tiêu Đơn vị
(Tr.đồng)
Năm
1996
Năm
1997
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
1
Tổng doanh thu Tr.đồng 39.400 46.000 50.106 56.986 60.000 65.000
2
Nộp ngân sách Tr.đồng 1.700 1.70 1.868 1.984 2.000 2.200
3
Lợi nhuận Tr.đồng 600 690 727 809 1.100 1.200
4
Lao động toàn DN Ngời 171 170 170 168 164 100
5
Lao động quản lý Ngời 83 83 83 83 79 79
6
Nhân viên Ngời 88 87 87 85 85 81
7
Tổng quỹ lơng Tr,đồng 1.278 1.340 1.468 1.580 2.190 2.500
8
Các thu nhập khác Tr,đồng 200 240 280 300 300 320
9
Năng suất b/quân lao động 230,41 270,59 294,74 339,20 365,85 406,25
10
Tiền lơng bq 1 lao động Tr,đồng 7,47 7,88 8,64 9,41 13,35 15,625
11
Thu nhập bquân 1 lao động Tr,đồng 8,64 9,29 10,28 11,19 15,18 17,625
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Nhận xét chung:
Nhìn chung trong mấy năm gần đây Công ty làm ăn tơng đối ổn định,
tổng doanh thu và lợi nhuận luôn đạt ở mức cao, năm sau cao hơn năm trớc. Đời
sống cán bộ nhân viên đợc nâng lên rõ rệt.
Công ty đã đợc Đảng và Nhà nớc ghi nhận những đóng góp bằng các
bằng khen của Bộ Y tế hàng năm, đặc biệt năm 1999 Công ty đợc vinh dự đón
cờ của Thủ tớng Chính phủ.
23
Nguyên nhân dẫn đến những kết quả trên là do:
- Công ty đã định hớng đúng đắn về công tác thị trờng, thu hút đợc nhiều
bạn hàng mới, đồng thời duy trì với bạn hàng cũ nh: AGFA, TOYOTA,
MITSHUBISHI, MEDICO...
- Công ty đã xây dựng định hớng kinh doanh tổng hợp dựa trên các mặt
hàng chính.
- Việc phân chia các Phòng ban tạo nên các cửa hàng và phòng ban quản
lý, đặc biệt cho phép các cửa hàng tự chủ trong kinh doanh đã tạo điều kiện tốt
cho cán bộ, công nhân viên phát huy hết năng lực sáng tạo và tính nhạy bén
của họ, tận dụng hết khả năng của Công ty để tăng doanh thu và lợi nhuận.
- Công ty cũng thực hiện tốt các mặt đời sống (lơng, thởng....) và chăm lo
đến công tác Đảng, Công đoàn, đoàn Thanh niên, tạo động lực thúc đẩy ngời
lao động làm việc. Tuy nhiên bên cạnh đó sự phân phối thu nhập của ngời lao
động còn cha thích hợp, mang nặng tính bình quân.
5. Những đặc điểm của Công ty có ảnh hởng đến hình thức trả lơng.
5.1. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh của Công ty là hoạt động mua và bán hàng hoá
trên thị trờng,làm sao thực hiện tốt chu trình T - H - T tức là bằng mọi cách bán
đợc nhiều hàng hoá thu đợc nhiều lợi nhuận và đặc điểm của quy trình này là
toàn bộ quy trình trên luôn gắn liền với thị trờng từ khâu đầu đến khâu cuối
cùng, là Công ty kinh doanh thơng mại là chủ yếu nên sản phẩm không cụ thể
do vậy công tác định mức lao động rất khó khăn, phơng pháp định mức của
Công ty đang áp dụng là định mức lao động theo định biên. Sản phẩm dịch vụ
làm ra không cụ thể nên Công ty không áp dụng hình thức trả lơng theo sản
phẩm mà đã sử dụng hình thức trả lơng theo thời gian có thởng. Hình thức trả l-
ơng theo thời gian có thởng dựa vào thời gian làm việc trong tháng, trình độ,
chức vụ và lợi nhuận làm ra.
Nh vậy đặc điểm về sản xuất kinh doanh ở đây đã ảnh hởng rất nhiều đến
việc lựa chọn hình thức trả lơng, nó làm cho việc trả lơng mang tính bình quân
hơn chứ không cụ thể nh đơn vị sản xuất ra sản phẩm cụ thể khác.
24
5.2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức.
Với cơ cấu tổ chức của Công ty nh đã trình bày ở trên với sự phân chia
các phòng, ban và cửa hàng đều nằm dới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc Công ty.
Trong Công ty ngoài phòng kinh doanh còn có hệ thống 10 cửa hàng, đây là bộ
phận bán lẻ rất lớn chiếm 50% tổng doanh thu của Công ty. Do vậy việc đẩy
mạnh doanh thu ở các cửa hàng này là rất quan trọng.
Còn các phòng quản lý không trực tiếp ký kết kinh doanh nhng với t cách
là quản lý, định hớng và hỗ trợ các mặt để cho các phòng nghiệp vụ hoạt động
tốt hơn.
5.3. Đặc điểm về lao động.
Do Công ty hoạt động trong ngành kinh doanh thơng mại nên nghiệp vụ
chủ yếu là buôn bán các mặt hàng thiết bị và phục vụ cho các chơng trình viện
trợ nên hoàn toàn không có công nhân sản xuất và hầu hết là đối tợng lao động
là cán bộ quản lý, chuyên viên, cán sự, nhân viên. Đặc điểm này cũng tạo thuận
lợi cho việc lựa chọn hình thức trả lơng đơn giản hơn.
Do đặc thù là ngành ít sử dụng máy móc thiết bị mà chủ yếu là sử dụng
con ngời, sử dụng chất xám. Đặc biệt trong lĩnh vực buôn bán,trao đổi với nớc
ngoài, đòi hỏi cần đội ngũ lao động có trình độ nghiệp vụ và cả trình độ ngoại
ngữ giỏi. Chính vì vậy để hoạt động kinh doanh tốt thì đòi hỏi một lực lợng lao
động có chất lợng thì mơí có thể làm cho Công ty có khả năng cạnh tranh với
các đơn vị bạn.
Sau đây là biểu về số lợng, chất lợng lao động của Công ty.
Biểu 2: Số lợng và chất lợng lao động của Công ty
Số Chức danh Số Trình độ đào tạo
TT lợng Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Sơ cấp CNKT Không qua
đào tạo
1 Giám đốc 1 1
2 Phó giám đốc 3 3
3 Trởng phòng 5 4 1
25