Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường trung cấp kinh tế hà nội_luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.68 KB, 130 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC CÁC BẢNG 7
CHƯƠNG 1 6
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ 6
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP 6
1.1.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập 6
1.1.1.1. Khái niệm: Đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập là những đơn vị sự nghiệp do Nhà nước thành
lập hoạt động cung cấp các dịch vụ giáo dục nhằm duy trì sự hoạt động giáo dục trong nền kinh tế
quốc dân. 6
1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập 7
1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập 8
1.1.2. Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập 10
1.1.2.1. Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập 10
1.1.2.2. Nội dung chi của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập 14
1.1.2.3. Tổ chức quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập 17
1.2. CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP 22
1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính 22
1.2.2. Đối tượng, mục tiêu và nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính 22
1.2.2.1. Đối tượng thực hiện cơ chế tự chủ 22
1.2.2.2. Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ 23
1.2.2.3. Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ 24
1.2.3. Nội dung cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục công
lập 25


1.2.4. Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập 30
1.2.4.1. Lập dự toán 30
1.2.4.2. Giao dự toán và thực hiện dự toán 32
1.2.4.3. Quyết toán 32
1.2.5. Quy chế chi tiêu nội bộ 32
1.2.5.1. Mục đích xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ 32
1.2.5.2. Nguyên tắc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ 33
1.2.5.3. Nội dung xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ 33
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính trong giáo dục đào tạo 37
1.2.6.1. Chính sách của Nhà nước 37
1.2.6.2. Chức năng nhiệm vụ, quy mô đào tạo của từng trường 38
1.2.6.3. Loại hình đào tạo 38
1.2.6.4. Trình độ của cán bộ, giảng viên 39
1.2.6.5. Chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị 41
1.2.6.6. Cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế 41
1.2.6.7. Tính hợp lý của phương án tự chủ và quy chế chi tiêu nội bộ 42
Đối với bất kỳ đơn vị nào chứ không riêng gì các trường, phương án tự chủ và quy chế chi tiêu nội bộ
chính là định hướng, kế hoạch của vấn đề tự chủ tài chính. Nếu như phương án tự chủ đặt ra chỉ tiêu
quá cao hay quá thấp đều làm cho việc thực hiện tự chủ không sát với thực tế, khó đảm bảo tính
phấn đấu trong đơn vị. Còn với quy chế chi tiêu nội bộ, nếu thắt chặt quá sẽ làm cho người lao động
cảm thấy không được động viên một cách thích đáng, còn nếu thả lỏng quá sẽ làm tăng chi không
hợp lý, nhiều khả năng không đáp ứng yêu cầu của tự chủ. 42
Với mỗi một đơn vị cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng thực chất của đơn vị mình, xem xét các định mức
quy định một cách chi tiết từ đó đặt ra phương án tự chủ và các định mức của quy chế chi tiêu nội bộ
cho phù hợp thì mới đảm bảo được tính tự chủ trong tài chính lại vừa phát triển được đơn vị cả về
tập thể đơn vị và về cá nhân từng cán bộ nhân viên 42
1.3. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI GIÁO DỤC CÔNG LẬP CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI
HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM 42
1.3.1. Cơ chế tài chính đối với giáo dục công lập của một số nước trên thế giới 42
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sợ

nghiệp giáo dục công lập 45
Chương 2 48
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ 48
TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2009 – 2012
48
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ HÀ
NỘI 48
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển trường trung cấp Kinh tế Hà Nội 48
2.1.2. Khái quát về chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức 48
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức 48
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ 49
2.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI TRƯỜNG
TRUNG CẤP KINH TẾ HÀ NỘI 50
2.2.1. Lập và giao dự toán cho trường trung cấp Kinh tế Hà nội 50
2.2.2. Tự chủ các nguồn thu 51
2.2.2.1. Cơ cấu nguồn thu của trường 51
2.2.2.2. Nguồn kinh phí NSNN cấp 53
2.2.2.3. Nguồn thu sự nghiệp 55
2.2.3. Tự chủ các khoản chi thường xuyên 58
2.2.3.1. Nội dung chi thường xuyên của Nhà trường 58
2.2.3.2. Quản lý thực hiện các khoản chi thường xuyên 58
2.2.4. Quản lý chi từ nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước 74
2.2.5. Tình hình về kết quả và phân phối kết quả hoạt động tài chính 75
2.2.5.1 Về trích lập các quỹ 75
2.2.5.2. Thu nhập tăng thêm 76
2.2.6. Quản lý tài sản 78
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ
CHỦ VÀ TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG 80
2.3.1. Những kết quả đạt được 80
2.3.1.1. Nhận thức đầy đủ mục tiêu và nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định

tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP 80
2.3.1.2. Trường từng bước khai thác các nguồn thu sự nghiệp ngoài NSNN cấp 80
2.3.1.3. Về tự chủ trong các khoản chi 81
2.3.1.4. Quản lý sử dụng nguồn tài chính tiết kiệm, hiệu quả 85
2.3.1.5. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm theo đúng quy định của pháp luật 86
2.3.1.6. Cơ chế quản lý tài chính khuyến khích sắp xếp, tổ chức bộ máy gọn nhẹ 86
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 87
2.3.2.1. Hạn chế: 87
2.3.2.2. Nguyên nhân 89
CHƯƠNG 3 91
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ HÀ NỘI 91
3.1. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VÀ TỰ
CHỊU TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP
91
3.1.1. Giáo dục là quốc sách hàng đầu 91
3.1.2. Cơ chế tài chính phải tác động nâng cao chất lượng của giáo dục 92
3.1.3. Hoàn thiện cơ chế tài chính theo phương châm xã hội hóa giáo dục 93
3.1.4. Cơ chế tải chính phải đảm bảo phát huy tiềm năng, trí tuệ của đội ngũ giảng viên và nhà khoa học
ở các cơ sở giáo dục công lập 93
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP
KINH TẾ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2013 - 2018 94
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VÀ TỰ
CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP
KINH TẾ HÀ NỘI 96
3.3.1. Mục tiêu thực hiện quản lý tài chính theo hướng tực chủ, tự chịu trách nhiệm tại trường trung cấp
Kinh tế Hà nội 96
3.3.2. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường trung cấp Kinh tế Hà Nội 96
3.3.2.1. Nâng cao nhận thức tự chủ tài chính trong lãnh đạo và cán bộ giáo viên, nhân viên 97
3.3.2.2. Đa dạng hóa nguồn thu và tăng cường công tác quản lý thu; triệt để tiết kiệm, chống lãng

phí và tính đến hiệu quả của mọi hoạt động 98
3.3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý tài chính và tổ chức bộ máy nhà trường theo hướng tinh
giản, gọn nhẹ 102
3.3.2.4. Tăng cường quản lý và kiểm soát quá trình chấp hành kỷ luật tài chính tại nhà trường 104
3.3.2.5. Xây dựng, hoàn thiện quy chế đánh giá kết quả lao động cá nhân 107
3.3.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hóa công tác quản lý tài chính 108
3.3.2.7. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, giảng viên 109
3.3.2.8. Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính từ đó chủ động đưa ra các đề
xuất, kiến nghị đối vớii các cơ quan quản lý nhà nước 110
3.4.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước 111
3.4.1.1. Đối với Chính phủ 111
3.4.1.2. Đối với Bộ Tài Chính 114
3.4.1.3. Đối với Bộ Giáo dục Đào tạo 115
3.4.2. Đối với trường trung cấp Kinh tế Hà Nội 117
KẾT LUẬN 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO 122
123
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TSCĐ Tài sản cố định
NSNN Ngân sách nhà nước
GD& ĐT Giáo dục và đào tạo
CBGVNV Cán bộ giáo viên nhân viên
TNTT Thu nhập tăng thêm
HSL Hệ số lương
PCCV Phụ cấp chức vụ
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1 - NGUỒN THU CỦA TRUNG CẤP KINH TẾ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2009-
2011 52
BẢNG 2.2 - TỔNG HỢP NGUỒN KINH PHÍ NSNN CẤP CHO TRƯỜNG TRUNG CẤP

KINH TẾ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2009 -2011 54
BẢNG 2.3- CƠ CẤU CHI THƯỜNG XUYÊN TỪ KINH PHÍ NSNN GIAI ĐOẠN 2009-
2011 62
BẢNG 2.4 - CƠ CẤU CHI THANH TOÁN CÁ NHÂN TỪ KINH PHÍ NSNN 64
GIAI ĐOẠN 2009-2011 64
BẢNG 2.5 - CƠ CẤU CHI CHO NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN TỪ KINH PHÍ NSNN 68
GIAI ĐOẠN 2009-2011 68
BẢNG 2.6 - CƠ CẤU NHÓM MỤC CHI MUA SẮM SỬA CHỮA KINH PHÍ NS 71
GIAI ĐOẠN 2009-2011 71
BẢNG 2.7 - CƠ CẤU NHÓM MỤC CHI THƯỜNG XUYÊN KHÁC TỪ KINH PHÍ NSNN
GIAI ĐOẠN 2009-2011 72
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
• Về mặt lý luận
Bất cứ một tổ chức, doanh nghiệp nào, hoạt động tài chính và tự chủ tài
chính là hoạt động then chốt chi phối đến mọi hoạt động khác trong tổ chức,
cơ quan đó. Đối với các trường giáo dục công lập, thực hiện được tự chủ tài
chính theo đúng bản chất sẽ giúp nâng cao chất lượng đào tạo, sử dụng hiệu
quả và tiết kiệm nguồn NSNN chi cho giáo dục. Tuy nhiên, để thực hiện tự
chủ tài chính tại các trường giáo dục công lập Việt Nam có hiệu quả còn
nhiều vấn đề đặt ra cần có giải pháp thực hiện hiệu quả. Một trong những
thách thức to lớn đối với giáo dục Việt Nam là nhu cầu mở rộng quy mô,
nâng cao chất lượng và sự thiếu hụt nguồn lực, nhất là nguồn lực tài chính.
Với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và sự hưởng ứng của toàn xã hội; cùng
với việc thực hiện có hiệu quả các chính sách huy động nguồn lực cho giáo
dục đào tạo và sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế, chúng ta đã xây dựng được
một hệ thống giáo dục quốc dân thống nhất và đa dạng, với nhiều loại hình
đào tạo. Quy mô đào tạo đại học ngày càng tăng nhanh, chất lượng đào tạo
từng bước được cải thiện, bước đầu đáp ứng cơ bản nhu cầu của xã hội. Giáo
dục đại học, cao đẳng, trung cấp đã từng bước vươn lên, đào tạo được đội ngũ

cán bộ khoa học kỹ thuật đông đảo ở nhiều trình độ khác nhau, đã có đóng
góp quan trọng cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 (gọi tắt là Nghị định 43) và Thông tư số 71 của Bộ Tài chính ngày 9
tháng 8 năm 2006 (gọi tắt là Thông tư 71) hướng dẫn việc thực hiện Nghị
định 43/NĐ-CP để triển khai quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện trên
các lĩnh vực: thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Sau
hơn 5 năm thực hiện, nhìn chung các đơn vị sự nghiệp công lập đã năng động
hơn trong việc cung cấp các dịch vụ công, từ đó tăng nguồn thu cho đơn vị,
tăng tính tự chủ về mặt tài chính, tăng dần tính chủ động trong việc thực hiện
1
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của đơn vị mình. Trong lĩnh vực giáo
dục đào tạo, các trường đã thực hiện theo tinh thần của Nghị định 43/NĐ-CP
và thu được những kết quả đáng kể, đã có nhiều loại hình đào tạo hơn, công
tác xã hội hoá giáo dục được mở rộng, từng bước tự chủ tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, góp phần giảm
gánh nặng về tài chính cho NSNN, nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo và
từng bước nâng cao đời sống cho cán bộ viên chức nhà trường song vẫn còn
những bất cập nhất định.
 Về mặt thực tiễn
Đối với trường Trung cấp Kinh tế Hà Nội, Nhà trường đã triển khai thực
hiện Nghị định số 43 và Thông tư số 71 kể từ tháng 1 năm 2007. Sau 5 năm
thực hiện, bộ mặt của trường đã có sự chuyển biến rõ rệt về quy mô đạo tạo,
chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị, chất lượng và trình độ của đội ngũ
giảng viên và về thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng như về kết quả đầu
ra của học sinh sinh viên đều có chiều hướng tăng qua các năm. Tuy nhiên,
bên cạnh những kết quả đó, trong khi thực hiện Nghị định 43 và Thông tư 71,
trường vẫn gặp phải một số các bất cập và hạn chế, như: nguồn thu của nhà
trường còn thấp, thu nhập của cán bộ công nhân viên mặc dù có tăng thêm
qua các năm, nhưng thực sự là vẫn thấp so với một số trường khác, đặc biệt là

trong vấn đề trả thu nhập tăng thêm của giáo viên; trang thiết bị cơ sở vật chất
dù đã được đầu tư nhưng vẫn còn chưa đồng bộ…Các hạn chế đó không chỉ
tác động đến việc mở rộng quy mô đào tạo của nhà trường, đến việc nâng cao
chất lượng giảng dạy của giáo viên mà còn ảnh hưởng đến thu nhập của cán
bộ công nhân viên nhà trường, từ đó ảnh hưởng đến lòng yêu nghề và sự gắn
bó của đội ngũ giáo viên với nhà trường.
Từ thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu của luận văn là “Hoàn
thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường trung cấp Kinh tế Hà Nội”
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ khi chế độ tự chủ đối với cơ quan nhà nước ra đời và được áp dụng
cho đến nay, đây là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm của các Bộ, ngành, địa
2
phương, nhà quản lý, nhà khoa học. Đã có nhiều báo cáo sơ kết đánh giá của
Bộ Tài chính, của các đơn vị, địa phương qua từng thời kỳ áp dụng; có một số
bài viết mang tính chất nghiên cứu về những nội dung liên quan đến quản lý
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2001-2005, giai đoạn 2006-2010 cơ chế chính sách
của Nhà nước đối với lĩnh vực sự nghiệp đã từng bước thay đổi phù hợp với
thực tiễn và yêu cầu của cải cách hành chính nhà nước, cụ thể một số công
trình, bài viết tiêu biểu như sau:
- Đổi mới chi tiêu công ở Việt Nam (Viện khoa học Tài chính - 2003)
- Việt Nam quản lý chi tiêu công để tăng trưởng và giảm nghèo – Báo cáo
chung của chính Phủ Việt Nam và Ngân hàng thế giới. (Nhà xuất bản tài chính
năm 2005).
- Đổi mới chính sách tài chính trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập
nhằm phát huy nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2001-2010, đề tài, Bộ Tài chính, 4/2002.
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính áp dụng đối với
đơn vị sự nghiệp có thu, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-
CP ngày 25/4/2006 về cơ chế tự chủ chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,

tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (thay thế Nghị
định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/10/2002 về chế độ tài chính
áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu), cùng với việc nghiên cứu thực trạng về
cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập cụ thể qua thực tế
tại trường trung cấp Kinh Tế Hà Nội. Đối với trung cấp Kinh Tế Hà Nội từ
khi thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đến nay chưa có công
trình nào nghiên cứu, đánh giá, phân tích vấn đề này. Vì vậy, việc nghiên cứu
một cách đầy đủ đề tài này sẽ góp phần tiếp tục hoàn thiện chế độ tự chủ tài
chính- một giải pháp để cải cách tài chính công.
3. Mục đích, nhiệm vụ
- Mục đích: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các nước, trên cơ sở đó đối chiếu với thực
3
trạng quản lý tài chính trường trung cấp Kinh tế Hà Nội qua đó đề xuất các
giải pháp quản lý tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ mà
Đảng và Nhà nước giao cho.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu về đặc điểm cơ quan hành chính nhà nước và cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước.
+ Nghiên cứu, phân tích đánh giá công tác quản lý tài chính của trường
trung cấp Kinh tế Hà Nội và rút ra những bài học kinh nghiệm.
+ Đề ra một số quan điểm và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý về tài
chính nội bộ tại trường trung cấp Kinh tế Hà Nội trực thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác quản lý tài chính nội bộ theo
cơ chế tự chủ.
- Phạm vi nghiên cứu: Trường trung cấp Kinh tế Hà Nội là đơn vị sự
nghiệp có thu do Nhà nước thành lập, hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo. Vì vậy, các vấn đề nêu ra trong luận văn chỉ tập trung nghiên cứu và

nêu rõ về đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập. Đó là:
+ Cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
(thường được goi là cơ chế tự chủ tài chính).
+ Cơ chế tự chủ tài chính tại trường trung cấp Kinh tế Hà Nội trong thời
gian từ năm 2009-2011.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta, đề tài sử dụng các phương pháp
chủ yếu sau đây trong nghiên cứu: Duy vật biện chứng; Duy vật lịch sử; Khảo
sát, điều tra; Phân tích tổng hợp, Thống kê.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Tổng hợp một số lý luận chung về đon vị sự nghiệp giáo dục công lập.
- Phân tích những hạn chế, khó khăn khi áp dụng các quy định của nhà
nước về tài chính trong hoạt động của trường trung cấp kinh tế Hà Nội.
4
- Đề xuất một số giải pháp về quản lý tài chính tại trường trung cấp
Kinh tế Hà nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp giáo
dục công lập
Chương 2: Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường
Trung cấp Kinh Tế Hà Nội
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tại
trường trung cấp Kinh tế Hà Nội
5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP

1.1. TỔNG QUAN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP
1.1.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
1.1.1.1. Khái niệm: Đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập là những đơn vị sự
nghiệp do Nhà nước thành lập hoạt động cung cấp các dịch vụ giáo dục
nhằm duy trì sự hoạt động giáo dục trong nền kinh tế quốc dân.
 Đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trong hệ thống giáo dục quốc
dân bao gồm:
- Các trường phổ thông: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
- Các trường trung học chuyên nghiệp dạy nghề
- Các trường cao đẳng, đại học
- Các học viện
 Đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập được xác định dựa vào các tiêu
chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
- Được Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện
nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu
theo chế độ Nhà nước quy định.
- Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo
chế độ Nhà nước hiện hành.
 Đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập là đơn vị dự toán của NSNN có
quyền và nghĩa vụ
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc NSNN cấp theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc
6
Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ
được phép của luật pháp.
- Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước: Đơn vị sự nghiệp giáo dục

có các hoạt động dịch vụ khác phải đăng ký, kê khai, nộp đủ các loại thuế và
các khoản khác (nếu có), được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
- Được huy động vốn và vay vốn tín dụng: Đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được
huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng
cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của
pháp luật.
- Việc quản lý và sử dụng tài sản: Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm,
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài
sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập. Đối với tài sản cố định
sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo
quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài
sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay
được dùng để trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại bổ
sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với số còn lại (nếu có).
1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập là một tổ chức hoạt động
theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, các dịch vụ giáo dục do hoạt động sự
nghiệp giáo dục tạo ra đều có thể trở thành hàng hoá cung ứng cho mọi thành
phần trong xã hội. Việc cung ứng này không vì mục đích lợi nhuận như hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt
động sự nghiệp để cung cấp những dịch vụ giáo dục cho thị trường trước hết
nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và
7
thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường
nhằm hỗ trợ cho các ngành giáo dục hoạt động bình thường, nâng cao dân trí,

bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát
triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập là sản
phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình
tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần.
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp giáo dục tạo ra chủ yếu là
những giá trị về tri thức, văn hoá, phát minh, sức khoẻ, đạo đức, các giá trị về
xã hội Mặt khác, sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các
"hàng hoá công cộng" ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc
gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội.
Việc sử dụng những "hàng hoá công cộng" do hoạt động sự nghiệp tạo ra
làm cho quá trình sản xuất của cải vật chắt được thuận lợi và ngày càng đạt
hiệu quả cao. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và tác động
tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Thứ ba, hoạt động sự nghiệp giáo dục công lập luôn gắn liền và bị chi
phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII nêu rõ: "Muốn tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo,
phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững". Như vậy, phát triển giáo dục - đào tạo
phải được coi là nền tảng và động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá thắng lợi.
1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
Có nhiều cách để phân loại đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập, nhưng
thường căn cứ vào khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động, phân loại
đơn vị sự nghiệp giáo dục như sau (Theo quy định tại Điều 9 Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006):
8
 Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động).

 Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt
động thường xuyên, phần còn lại do ngân sách Nhà nước cấp (gọi tắt là đơn
vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động).
 Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thường xuyên do Ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ (gọi tắt
là đơn vị sự nghiệp do Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định
trong thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho
phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay
đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét phân loại lại cho phù hợp.
Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp:
Mức tự đảm bảo chi phí Tổng số nguồn thu sự nghiệp
hoạt động thường xuyên = x 100%
của đơn vị (%). Tổng số chi hoạt động thường xuyên
Nguồn thu sự nghiệp bao gồm:
 Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy
định của Nhà nước.
 Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực và khả năng của
đơn vị, cụ thể là đối với đơn vị sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Thu từ
hợp đồng đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nước; thu từ các hoạt
động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành thực tập, sản phẩm thí
nghiệm; thu từ hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ và các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật.
 Thu khác (nếu có).
 Lãi được phân chia từ hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi
ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ.
9
Các khoản chi thường xuyên bao gồm:

 Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao, gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các
khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy
định hiện hành; dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp
vụ; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi phí khác theo
chế độ quy định.
 Chi hoạt động thường xuyên phục vụ công tác thu phí và lệ phí, gồm:
Tiền lương, tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho
số lao động trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi
nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản
chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí.
 Chi cho các hoạt động dịch vụ gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản
phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài;
khấu hao tài sản cố định; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; chi trả tiền
vay, tiền lãi huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản
thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có).
1.1.2. Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
1.1.2.1. Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
Nguồn tài chính là nguồn thu mà các chủ thể trong xã hội có thể khai
thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Nguồn tài chính có
thể tồn tại dưới hình thái vật chất hoặc phi vật chất. Sự vận động của các
nguồn tài chính phản ánh sự vận động của những bộ phận của cải xã hội
dưới hình thái giá trị. Nguồn tài chính là tiền tệ không phải với tư cách là
vật ngang giá chung, không phải chủ yếu với chức năng đặc trưng là thước
đo giá trị mà trước hết là tiền tệ đang vận động độc lập với chức năng chủ
yếu là phương tiện thanh toán và phương tiện cất trữ trong quá trình phân
phối để tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ. Sự vận động của nguồn tài
10

chính phản ánh sự vận động của những lượng giá trị nhất định. Trong thực
tế, nguồn tài chính được nói đến dưới nhiều tên gọi khác nhau như: Tiền
vốn, vốn tiền tệ, vốn bằng tiền, vốn kinh doanh, vốn ngân sách, vốn trong
dân…Tại những đơn vị khác nhau mà kết cấu nguồn tài chính lại khác
nhau, tùy theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25-4-
2006 của Chính phủ, để thực hiện nội dung tự chủ về tài chính, các đơn vị sự
nghiệp công lập nói chung và các đơn vị trong lĩnh vực giáo dục đào tạo nói
riêng được hiểu nội dung nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập là:
a. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
Trong nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước (NSNN) không phải là
nguồn vốn duy nhất đầu tư cho giáo dục, nhưng là nguồn lực giữ vai trò chủ
đạo, thường chiếm tỷ trọng lớn, quyết định việc hình thành, mở rộng và phát
triển hệ thống giáo dục của một quốc gia. Các cơ sở giáo dục công lập đảm
nhiệm chức năng kinh tế - xã hội là cung cấp dịch vụ giáo dục đào tạo nên
nguồn tài chính cơ bản là nguồn từ NSNN. Nguồn NSNN được cấp hàng năm
cho cơ sở giáo dục công lập và phân bổ theo nguyên tắc công khai, tập trung
dân chủ, căn cứ vào quy mô và điều kiện phát triển của từng đơn vị.
Nguồn kinh phí NSNN cấp cho các cơ sở giáo dục công lập bao gồm:
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng,
nhiệm vụ giáo dục đào tạo;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng;
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà
nước quy định (nếu có);

11
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
b. Nguồn thu ngoài ngân sách cấp: Trong điều kiện hiện nay, nguồn tài
chính ngoài NSNN đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập được
hình thành từ những nguồn sau:
 Nguồn thu sự nghiệp
Giáo dục là lĩnh vực nhận được sự ưu tiên đầu tư từ NSNN. Tuy nhiên,
trong bối cảnh thu NSNN còn hạn hẹp, Nhà nước khó có khả năng bảo đảm
toàn bộ kinh phí cho giáo dục. Để đáp ứng đủ nguồn lực tài chính cho giáo
dục, cần có sự tham gia của các nguồn lực ngoài ngân sách. Nguồn thu này do
các cơ sở được phép tiến hành và tự khai thác từ khả năng của đơn vị mình,
không phải nộp vào NSNN mà được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ của
mình nhưng phải tuân theo các quy định thống nhất của Nhà nước về quản lý
tài chính.
Nguồn thu sự nghiệp của các cơ sở giáo dục công lập bao gồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định
của nhà nước: Học phí là chi phí của người học, đóng góp cho cơ sở giáo dục.
Khoản đóng góp này có ý nghĩa quan trọng, thể hiện sự công bằng trong việc
thụ hưởng giáo dục, nâng cao ý thức của người học đối với cộng đồng và góp
phần làm giảm gánh nặng chi NSNN. Học phí là một khoản thu lớn trong
nguồn thu sự nghiệp. Thông qua việc thu học phí, Nhà nước cũng có thể điều
tiết quy mô, cơ cấu đào tạo và thực hiện chính sách công bằng xã hội. Chính
sách thu học phí góp phần nâng cao nhận thức về trách nhiệm của người dân
trong việc chăm lo cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo. Khung học phí phân biệt
theo vùng, các địa phương và các cơ sở giáo dục tự xây dựng quy định mức

thu học phí cụ thể; từ đó đảm bảo mức thu học phí phù hợp với khả năng
12
đóng góp của dân cư từng địa phương và phù hợp với yêu cầu phát triển của
từng ngành nghề đào tạo, hình thức đào tạo, hoàn cảnh của sinh viên.
- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của đơn vị, như: thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức trong và ngoài
nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành, thực tập,
sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ và
các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Vì hoạt động giáo dục đào
tạo rất đa dạng về hình thức nên Nhà nước cho phép các cơ sở giáo dục khai
thác mọi nguồn thu để thực hiện quyền tự chủ trong hoạt động chi tiêu.
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác như: lãi được chia từ các hoạt động
liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ Cùng
với nguồn thu học phí và thu từ hoạt động dịch vụ, các nguồn thu sự nghiệp
khác cũng tạo thêm nguồn tài chính đáng kể đối với các cơ sở giáo dục để
tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học, nâng cao
chất lượng giáo dục, cải thiện đời sống của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý trong cơ sở giáo dục công lập.
 Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật
Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay,
vốn đầu tư không chỉ vận động trong phạm vi biên giới của một quốc gia, mà
có thể di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác, phục vụ cho mục đích
của chủ thể sở hữu. Giáo dục ở các nước đang phát triển luôn trong tình
trạng thiếu nguồn tài lực để phát triển. Đây chính là tiền đề và cơ sở để các
nước đang phát triển vận động và thu hút vốn nước ngoài đầu tư phát triển
giáo dục.
Nguồn vốn nước ngoài góp phần mở rộng quy mô và nâng cao chất
lượng đào tạo. Thực tiễn cho thấy, một lượng lớn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) tài trợ cho các cơ sở giáo dục công lập được sử dụng để xây dựng
cơ sở vật chất, như trường học, phòng học, các thiết bị phục vụ học tập tạo

điều kiện thuận lợi để người học đến trường. Ngoài ra, các hoạt động cung
cấp đầu vào cho giáo dục như biên soạn chương trình đào tạo, sách giáo khoa;
13
đào tạo giáo viên; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cản bộ quản lý giáo dục; cũng
nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ của các nhà tài trợ quốc tế.
 Nguồn thu khác
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ,
viên chức trong đơn vị.
- Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Trong 3 nguồn ngoài NSNN kể trên, thì nguồn thu sự nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn nhất và có vai trò quan trọng nhất.
Nghị định số 10/2002/NĐ – CP, tiếp theo đó là Nghị định 43 của Chính
phủ làm thay đổi cơ bản cơ chế cấp kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp giáo
dục trung cấp, cao đẳng, đại học công lập và giảm mức lệ thuộc vào NSNN
cấp. Đây là lần đầu tiên các đơn vị sự nghiệp giáo dục đại học, cao đẳng,
trung cấp được phép vay tín dụng ngân hàng để mở rộng và nâng cao chất
lượng dịch vụ. Các đơn vị này cũng được quyền giữ lại khấu hao TSCĐ cũng
như tiền bán thanh lý tài sản để đầu tư phát triển cho hoạt động sự nghiệp,
trước đây các khoản này phải nộp NSNN. Ngoài ra, các đơn vị này được chủ
động quyết định mức phí dịch vụ đối với các dịch vụ không nằm trong danh
mục do Nhà nước quy định.
Trong bối cảnh nguồn thu NSNN còn hạn hẹp, Nhà nước khó có thể đảm
bảo toàn bộ kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập thì cần có sự
tham gia của nguồn ngoài NSNN. Xu hướng vận động của các nguồn tài
chính đầu tư cho giáo dục trung cấp, cao đẳng và đại học cho thấy: khi nền
kinh tế phát triển ở trình độ càng cao, thì nguồn vốn ngoài NSNN càng chiếm
tỷ trọng lớn.
1.1.2.2. Nội dung chi của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
Tại Điều 15 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ

quy định nội dung chi tại đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt
động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động bao gồm:
14
 Nội dung chi thường xuyên
Chi thường xuyên tại các cơ sở giáo dục công lập là các khoản chi nhằm
đáp ứng cho các nhu cầu chi hoạt động thường xuyên gắn liền với việc thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nước để cung cấp dịch vụ giáo dục.
Các cơ sở đào tạo giáo dục công lập được sử dụng nguồn NSNN cấp và
nguồn thu sự nghiệp của đơn vị để chi cho các hoạt động thường xuyên.
Theo nội dung kinh tế, chi thường xuyên ở các cơ sở đào tạo công lập
bao gồm:
- Chi thanh toán cá nhân: Chi thanh toán cá nhân là những khoản chi
nhằm đảm bảo đời sống cho các cán bộ, giáo viên tại các cơ sở đào tạo giáo
dục công lập; là nguồn động viên giáo viên nâng cao chất lượng giảng dạy;
khuyến khích sinh viên phấn đấu học tập.
+ Chi cho cán bộ, giáo viên và lao động hợp đồng như chi tiền lương,
tiền công; tiền thưởng; phụ cấp lương; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp
trích nộp bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ hiện
hành; các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
+ Chi cho học sinh, sinh viên như chi học bổng, trợ cấp xã hội, tiền
thuởng; Chi cho các hoạt động văn hoá thể dục thể thao của học sinh, sinh viên.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn: Chi nghiệp vụ chuyên môn là các khoản chi
thường xuyên phục vụ cho công tác quản lý và nghiệp vụ chuyên môn về đào
tạo, học tập, nghiên cứu khoa học ở các cơ sở đào tạo đại học công lập như:
+ Chi thanh toán dịch vụ công cộng (Chi điện, nước, xăng dầu, vệ sinh
môi trường), mua vật tư văn phòng, công tác phí, hội nghị phí, chi phí thuê
mướn, thông tin liên lạc, tuyên truyền, cước phí điện thoại, fax… phục vụ cho
công tác quản lý và chuyên môn.
+ Chi mua sách, báo, tạp chí, tài liệu giáo khoa, giáo trình, sách tham
khảo, thiết bị, vật tư thí nghiệm, thực hành, chi phí cho giáo viên và học sinh

đi thực tập
+ Chi phí thuê chuyên gia và giảng viên trong và ngoài nước (chi tiền
biên soạn và giảng bài), chi trả tiền dạy vượt giờ cho giáo viên, giảng viên của
cơ sở…
15
+ Chi đào tạo, bồi dưỡng giáo viên…
+ Chi cho công tác tổ chức tuyển sinh, thi tốt nghiệp và thi học phần,
sinh viên giỏi các cấp…
+ Chi nghiên cứu các đề tài khoa học, công nghệ cấp cơ sở của cán bộ,
giáo viên và sinh viên…
- Chi mua sắm sửa chữa thường xuyên như chi mua sắm dụng cụ thay
thế, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn và
duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng như mua sắm các phương tiện
phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học, sửa chữa phòng học và các
phương tiện phục vụ giảng dạy, nghiên cứu…
- Chi thường xuyên khác như trả gốc và lãi vốn vay các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước (nếu có); sử dụng nguồn thu sự nghiệp đóng góp từ thiện
xã hội, chi trợ giúp học sinh nghèo vượt khó học giỏi, trật tự an ninh
Theo hoạt động, chi thường xuyên ở các cơ sở đào tạo công lập bao gồm:
- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các
khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy
định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp
vụ; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác.
- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ công tác thu phí và lệ phí, gồm:
tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm
xã hội; bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao
động trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí, các khoản chi nghiệp vụ
chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác
theo chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.

- Chi cho các hoạt động dịch vụ, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản
phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; kinh phí
công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua
ngoài; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay,
lãi tiền huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế
phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có).
16
 Nội dung chi không thường xuyên
Bên cạnh các khoản chi đáp ứng các hoạt động thường xuyên, các cơ sở
giáo dục công lập còn có các khoản chi để thực hiện các hoạt động không
thường xuyên, thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng, nâng cao cơ sở vật
chất cho cơ sở giáo dục công lập. Chi không thường xuyên bao gồm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo
quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyêt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
- Chi cho hoạt động liên doanh, liên kết;
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
1.1.2.3. Tổ chức quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
a. Các nguyên tắc tổ chức quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
giáo dục công lập
- Tôn trọng dự án được duyệt: Đối với nguồn kinh phí do Nhà nước cấp

cho chi thường xuyên, các đơn vị cần phải tôn trọng dự toán năm được duyệt.
Trong trường hợp cần điều chỉnh dự toán cần được cơ quan có thẩm quyền
cho phép điều chỉnh để đảm bảo cho cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt những
chức năng và nhiệm vụ của mình.
- Thực hiện theo chế độ được duyệt: Đối với các khoản chi không
thường xuyên, các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập cần phải thực hiện
đúng quy định về quản lý các khoản chi không thường xuyên theo quy định
của Nhà nước.
17
- Thực hiện tiết kiệm chi hợp lý: Phải tổ chức quản lý tài chính chặt chẽ
các hoạt động trong nhà trường nhằm tăng thêm các khoản thu và tiết kiệm
các khoản chi cho ngân sách Nhà nước.
- Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm quản lý tài chính:Trách nhiệm
quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập (dù có thực hiện
đầy đủ hay không đầy đủ cơ chế tự chủ) luôn thuộc về người đứng đầu chịu
trách nhiệm.
b. Tổ chức quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công
lập: Tổ chức quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
theo chế độ trách nhiệm như sau:
- Hiệu trưởng là chủ tài khoản chịu trách nhiệm trực tiếp trước cơ quan
quản lý cấp trên và trước pháp luật về các quyết định của mình trong quá trình
quản lý tài chính của đơn vị.
Hiệu trưởng tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê, quản lý tài sản
theo đúng quy định của pháp luật, phản ảnh đầy đủ, kịp thời toàn bộ các khoản
thu, chi của đơn vị trong sổ sách kế toán và thực hiện các quy định về chế độ
thông tin, báo cáo hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định hiện hành.
- Trưởng phòng Tài chính Kế toán là cá nhân phải chịu trách nhiệm
trước hiệu trưởng và cơ quan tài chính, cơ quan quản lý cấp trên về toàn bộ
hoạt động tài chính kế toán của đơn vị và phải trực tiếp bố trí nhân lực điều
hành công tác của phòng Tài chính kế toán, tổ chức điều hành bộ máy kế toán

đảm bảo thực hiện quản lý các khoản thu cũng như xây dựng các định mức
chi và quản lý các khoản chi phát sinh trong tổ chức, thực hiện công tác kế
toán và xây dựng báo cáo kế toán theo quy định của pháp luật, thực hiện việc
phân tích giám sát các hoạt động tài chính của tổ chức.
- Phòng Tài chính Kế toán dưới sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng phòng
chịu trách nhiệm thực hiện công tác kế toán từ việc lưu trữ chứng từ kế
toán đến việc hạch toán vào sổ kế toán và lập các báo cáo kế toán, thực
hiện việc lập và thực hiện dự toán các khoản thu chi cũng như toàn bộ vật
tư tài sản trong cơ quan.
18

×