Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của C.ty ELECTROLUX trên thị trường Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.42 KB, 60 trang )


Lời Mở Đầu
Trong hơn một thập kỷ qua, với những chính sách đổi mới, chuyển nền
kinh tế từ tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng, Việt nam đã có những thay
đổi kỳ diệu: Nền kinh tế tăng trởng mạnh, cuộc sống của ngời dân ngày một
phát triển hơn...
Cơ chế thị trờng, một mặt tạo ra môi trờng thuận lợi, thông thoáng cho
các doanh nghiệp tự do kinh doanh. Nhng mặt khác, nó làm cho sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trên thị trờng ngày càng tăng, bởi vì cạnh tranh là môi
trờng của kinh tế thị trờng.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động kinh doanh
trong cơ chế thị trờng đều phải chịu tác động của các quy luật khách quan của
thị trờng, trong đó có quy luật cạnh tranh. Theo quy luật này, mỗi doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc trên thị trờng thì phải không ngừng nỗ
lực áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lợng sản phẩm và giảm giá
thành, giữ chữ tín... Có nh vậy, doanh nghiệp mới thu hút đợc khách hàng
đồng thời chiến thắng đợc các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng. Doanh nghiệp
nào khả năng cạnh tranh quá yếu kém, không đáp ứng đợc các đòi hỏi của thị
trờng dần dần sẽ đi đến làm ăn thua lỗ và phá sản. Bởi vậy, trong từng thời kỳ,
các doanh nghiệp phải vạch ra cho mình những chiến lợc, những kế hoạch
nhằm khắc phục những hạn chế và phát huy đợc điểm mạnh của mình, để một
mặt nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng mặt khác để đạt đợc mục tiêu
cao nhất là lợi nhuận.

1

Với ý nghĩa đó và sau thời gian thực tế tại công ty Electrolux Việt nam,
tôi xin chọn đề tài Một vài giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty Electrolux trên thị trờng Việt nam làm chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
Nội dung đề tài gồm:


Phần I . Lý luận cơ bản về cạnh tranh của các doanh nghiệp trong cơ
chế thị trờng.
Phần II . Thực trạng cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của công ty
Electrolux Việt nam.
Phần III. Các biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công
ty Electrolux Việt nam.
Xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Xuân
Hơng và các anh chị, cô chú trong công ty Electrolux Việt nam đã giúp đỡ tôi
hoàn thành bài viết này.


2

Phần I
Lý luận cơ bản về cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng
I / Kinh tế thị tr ờng và vấn đề cạnh tranh trong kinh doanh của các
doanh nghiệp.
1.Kinh tế thị trờng và tính tất yếu của cạnh tranh.
1.1.Kinh tế thị trờng.
Nền kinh tế đợc coi nh một hệ thống các quan hệ kinh tế. Khi các quan
hệ kinh tế giữa các chủ thể đều biểu hiện qua mua - bán hàng hoá, dịch vụ trên
thị trờng thì nền kinh tế đó là nền kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng là cách tổ chức nền kinh tế xã hội, trong đó các quan hệ
kinh tế của cá nhân, các doanh nghiệp đều biểu hiện qua mua - bán hàng hoá,
dịch vụ trên thị trờng và thái độ c xử của từng thành viên chủ thể kinh tế là h-
ớng vào việc tìm kiếm lợi ích của chính mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị tr-
ờng.
Kinh tế thị trờng là một nền kinh tế mở, nó tạo điều kiện và môi trờng
thuận lợi khuyến khích các doanh nghiệp cũng nh các cá nhân tự do tham gia

hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy mà nó tạo cho nền kinh tế có một khối
lợng hàng hoá dịch vụ dồi dào phong phú mà nền kinh tế tự nhiên, kinh tế chỉ
huy cha bao giờ đạt đợc.

3

Trong nền kinh tế thị trờng, mọi hoạt động mua bán đều theo giá cả thị
trờng và cạnh tranh đợc coi là môi trờng của kinh tế thị trờng. Cạnh tranh buộc
các doanh nghiệp phải sản xuất và bán hàng hoá theo nhu cầu của thị trờng, có
nh vậy mới đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển đợc trong môi tr-
ờng cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Kinh tế thị trờng là một hệ thống tự điều chỉnh nền kinh tế, bảo đảm có
năng suất, chất lợng và hiệu quả cao; d thừa và phong phú hàng hoá; dịch vụ
đợc mở rộng và coi nh hàng hoá thị trờng; năng động và luôn luôn đổi mới
mặt hàng, công nghệ và thị trờng. Vì vậy mà ngời ta thờng gọi kinh tế thị tr-
ờng là thành tựu của nhân loại.
1.2.Tính tất yếu của cạnh tranh.
Sự tự do trong sản xuất kinh doanh với nhiều thành phần kinh tế tham gia
là nguồn gốc của sự cạnh tranh. Cạnh tranh là quy luật trong nền kinh tế thị tr-
ờng, là môi trờng để kinh tế thị trờng phát triển, do đó nó tồn tại một cách
khách quan.
Mục tiêu cao nhất của các chủ thể kinh tế khi tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh là lợi nhuận. Cơ chế thị trờng tạo điều kiện và môi trờng
thuận lợi làm cho số lợng các chủ thể kinh tế tham gia kinh doanh ngày càng
phát triển. Theo đó, số lợng hàng hoá đợc sản xuất ra cũng ngày càng tăng.
Bên cạnh đó, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển và việc ứng dụng các
thành tựu của nó vào sản xuất làm cho hàng hoá ngày càng phong phú đa
dạng, chất lợng ngày càng đợc nâng cao. Lúc này, quyền lựa chọn của ngời
tiêu dùng là rất lớn. Chỉ những hàng hoá nào của doanh nghiệp nào đáp ứng đ-
ợc các yêu cầu của khách hàng mới mong đợc tiêu thụ tốt và doanh nghiệp đó

mới có thể tồn tại và phát triển đợc trên thơng trờng. Do đó tất yếu dẫn đến là
việc cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế với nhau sẽ trở nên ngày càng gay gắt.

4

Cạnh tranh là môi trờng của kinh tế thị trờng nhng nó đồng thời là mục
tiêu của doanh nghiệp bởi vì xuất phát từ chính chức năng của cạnh tranh là:
làm giá cả trên thị trờng giảm xuống; buộc các doanh nghiệp tối u hoá đầu vào
trong sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm và giảm
giá thành, giữ chữ tín; Nếu không có cạnh tranh, các doanh nghiệp sẽ không
có động lực để ngày càng hoàn thiện mình, còn ngời tiêu dùng sẽ không có đ-
ợc những sản phẩm - dịch vụ với chất lợng tốt nhất, nền kinh tế lúc đó sẽ trì trệ
và kém phát triển.
Tóm lại, sự tồn tại của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng là tất yếu
khách quan. Nó là cơ sở, là động lực để kinh tế thị trờng phát triển.
2.Cạnh tranh và các dạng của cạnh tranh trên thị trờng.
2.1.Cạnh tranh.
Trớc kia trong cơ chế cũ - cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp - các
hoạt động sản xuất kinh doanh đều đợc chỉ đạo từ trung ơng, từ trên xuống d-
ới. Quan hệ cung cầu cũng nh tất cả các quy luật của kinh tế thị trờng không
đợc tồn tại theo đúng nghĩa của nó. Quan hệ giữa các đơn vị kinh tế hầu nh
không có mâu thuẫn về lợi ích. Chính vì vậy mà cạnh tranh không có chỗ đứng
trong nền kinh tế.
Thời điểm đánh đấu công cuộc đổi mới kinh tế ở nớc ta bắt đầu từ đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ sáu của Đảng(1986). Từ đây cơ chế kinh tế có bớc
đổi mới cơ bản, nền kinh tế đã chuyển sang nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh
xuất hiện. Đặc biệt từ khi nớc ta tham gia hội nhập nền kinh tế thế giới thì
cạnh tranh đợc nhìn nhận theo hớng tích cực hơn. Môi trờng cạnh tranh đợc
mở rộng trên cả thị trờng nội địa và thị trờng quốc tế. Cả Nhà nớc và doanh
nghiệp đều nhận thấy vai trò quan trọng của cạnh tranh. Toàn bộ nền kinh tế

cũng nh mỗi doanh nghiệp đều chấp nhận cạnh tranh nh là một nguyên tắc cơ
bản của thị trờng.

5

Theo Mác: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
t bản nhằm giành giật các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Theo từ điển kinh doanh( xuất bản năm
1992) ở Anh: cạnh tranh trong cơ chế thị trờng đợc định nghĩa là sự ganh đua
kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một
loại về phía mình.
Nh vậy, hiểu theo một nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua giữa
các chủ thể kinh doanh trong việc giành giật thị trờng và khách hàng.
2.2.Các dạng của cạnh tranh trên thị trờng.
2.2.1.Căn cứ vào chủ thể kinh tế tham gia thị tr ờng.
- Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời mua:
Là cạnh tranh diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt trên thị trờng. Ngời
bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất, nhng ngời mua lại muốn
mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng đợc chấp nhận là giá thống nhất giữa
ngời mua và ngời bán sau quá trình mặc cả.
- Cạnh tranh giữa ngời mua với ngời mua:
Là cạnh tranh xảy ra khi cung nhỏ hơn cầu. Khi đó, do hàng hoá trên thị
trờng khan hiếm, ngời mua sẵn sàng chấp nhận giá cao để mua đợc thứ mà họ
cần. Do cung nhỏ hơn cầu nên ngời bán tiếp tục nâng giá, kết quả cuối cùng là
ngời bán thu đợc lợi nhuận cao còn ngời mua phải mua hàng hoá với giá cao
hơn giá trị của nó.
- Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời bán:
Với các doanh nghiệp đây là cuộc cạnh tranh gay go quyết liệt nhất, và
có ý nghĩa sống còn. Tất cả các doanh nghiệp đều muốn giành đợc lợi thế cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị trờng trớc đối thủ. Kết quả để đánh giá doanh nghiệp nào

thắng trong cuộc cạnh tranh này là việc tăng doanh số tiêu thụ, tăng thị phần.
Cùng với nó là việc tăng lợi nhuận, mở rộng sản xuất...

6

2.2.2.Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị tr ờng.
- Cạnh tranh hoàn hảo:
Là cạnh tranh trên thị trờng có nhiều ngời bán và nhiều ngời mua độc lập
với nhau, sản phẩm là đồng nhất. Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có thể
bán tất cả sản phẩm của mình ở mức giá đang thịnh hành trên thị trờng. Nếu
doanh nghiệp đặt giá cao hơn thì doanh nghiệp sẽ không bán đợc vì ngời tiêu
dùng sẽ mua của ngời khác. Theo nghĩa đó doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
không có sức mạnh thị trờng, tức là không có khả năng kiểm soát thị trờng đối
với sản phẩm mình bán. Sản lợng của doanh nghiệp là nhỏ so với cung thị tr-
ờng, vì thế doanh nghiệp không có ảnh hởng đáng kể đến tổng sản lợng hoặc
giá trên thị trờng. Trong cạnh tranh hoàn hảo không có sự cạnh tranh phi giá.
Do vậy chính sách của doanh nghiệp là giảm chi phí sản xuất và tăng cờng
dịch vụ sau bán hàng. Các tin tức về thị trờng, giá cả thì ngời mua và ngời bán
đều nắm rõ, điều kiện tham gia cũng nh rút khỏi thị trờng là dễ dàng.
- Thị trờng cạnh tranh độc quyền:
Là cạnh tranh diễn ra trên thị trờng mà ở đó chỉ có một số ngời mua (độc
quyền mua) hoặc một số ngời bán một số sản phẩm thuần nhất. Họ có thể
kiểm soát gần nh toàn bộ hàng hoá bán ra trên thị trờng. Nhà độc quyền hoàn
toàn có thể định đoạt giá cả và số lợng bán ra. Tuy nhiên, điều đó không có
nghĩa là độc quyền có sự tự do hoàn toàn về giá mà tuỳ theo đặc điểm tiêu
dùng của sản phẩm và cơ chế quản lý của Nhà nớc mà nhà độc quyền có thể
định giá cao hay thấp để thu lợi nhuận tối đa.
Trong thị trờng độc quyền, các nhà độc quyền thờng sử dụng các hình
thức cạnh tranh phi giá nh quảng cáo, phân biệt sản phẩm để thu hút thêm
khách hàng. Trong thị trờng độc quyền thì việc gia nhập thị trờng là rất khó

khăn.


7

2.2.3.Xét theo phạm vi nền kinh tế.
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất hay tiêu thụ một
loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này, các doanh
nghiệp thôn tính lẫn nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm
vi hoạt động của mình trên thị trờng. Những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải
thu hẹp phạm vi hoạt động kinh doanh thậm chí bị phá sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành:
Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác
nhau nhằm thu đợc lợi nhuận và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đầu t
nếu bỏ ra đầu t vào các ngành khác. Sự cạnh tranh giữa các ngành này dẫn đến
doanh nghiệp đang kinh doanh từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp chuyển sang
kinh doanh ở ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
II / Khả năng cạnh tranh và vai trò của nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
1.Khái niệm về khả năng cạnh tranh.
Trong kinh tế thị trờng cạnh tranh tồn tại là tất yếu . Khi một hàng hoá đ-
ợc đem rao bán trên thị trờng, nó sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh của hàng
hoá do các hãng khác sản xuất. Sự cạnh tranh diễn ra vô cùng khắc nghiệt bởi
vì nó quyết định tới khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Lúc này một hàng hoá có
chất lợng tốt, giá cả hợp lý, phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu dùng sẽ đợc ng-
ời tiêu dùng chấp nhận và ta có thể nói rằng hàng hoá đó có khả năng cạnh
tranh so với các sản phẩm khác. Tuy nhiên trên thực tế có nhiều quan niệm
khác nhau về khả năng cạnh tranh của hàng hoá.
Fatchams cho rằng: khả năng cạnh tranh của hàng hoá là khả năng đợc

sản xuất với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trờng.

8

Ranall lại cho rằng: khả năng cạnh tranh của hàng hoá là khả năng
giành đợc và duy trì thị phần trên thị trờng với lợi nhuận nhất định.
Một quan niệm khác lại cho rằng: khả năng cạnh tranh của hàng hoá là
khả năng đợc sản xuất theo đúng yêu cầu của thị trờng, đồng thời duy trì đợc
thu nhập thực tế của mình.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế (OECD) đã chọn định nghĩa: khả năng của các doanh nghiệp,
các ngành, quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế.
Có thể thấy rằng các quan niệm trên xuất phát từ các góc độ khác nhau
nhng đều nói về vấn đề chiếm lĩnh thị trờng và có lợi nhuận, do đó ta cũng có
thể hiểu khả năng cạnh tranh là năng lực nắm vững thị phần nhất định với
mức độ hiệu quả chấp nhận đợc.
2.Các công cụ sử dụng để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trờng, một doanh nghiệp phải chịu rất nhiều sức ép
từ các đối thủ cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển đợc trong điều kiện nh vậy,
mỗi doanh nghiệp đều có những công cụ riêng của mình để tạo ra lợi thế cạnh
tranh so với các đối thủ khác trên thị trờng. Các công cụ thờng đợc sử dụng là:
giá cả, sản phẩm, các dịch vụ đi kèm, các hoạt động xúc tiến...
2.1.Sản phẩm.
Khi nói về sản phẩm - hàng hoá ngời ta thờng quy nó về một hình thức
tồn tại vật chất cụ thể và do đó nó chỉ bao hàm những thành phần hoặc yếu tố
có thể quan sát đợc. Đối với các chuyên gia marketing, họ hiểu sản phẩm -
hàng hoá ở một phạm vi rộng lớn hơn. Cụ thể là:

9


Sản phẩm của doanh nghiệp là một hệ thống thống nhất các yếu tố có
liên quan chặt chẽ với nhau nhằm thoả mãn đồng bộ các yêu cầu của khách
hàng bao gồm sản phẩm vật chất, bao bì, nhãn hiệu, các dịch vụ kèm theo...
Gắn liền với sản phẩm là khái niệm về chất lợng. Theo ISO 8402, chất l-
ợng là tập hợp các tính chất, đặc trng của một sản phẩm có khả năng thoả mãn
nhu cầu của khách hàng. Nhu cầu của khách hàng là nhu cầu đã nêu hoặc nhu
cầu tiềm ẩn.
Sản phẩm và chất lợng của sản phẩm là một công cụ cạnh tranh quan
trọng của các doanh nghiệp trên thị trờng, bởi vì khách hàng luôn có xu hớng
so sánh sản phẩm của doanh nghiệp này với sản phẩm của doanh nghiệp khác
nhằm lựa chọn cho mình cái tốt nhất. Ngời tiêu dùng thờng quan tâm trớc tiên
đến chất lợng khi lựa chọn một sản phẩm nào đó, nhiều lúc họ sẵn sàng chấp
nhận mức giá cao để có đợc sản phẩm tốt hơn.
Sản phẩm đợc doanh nghiệp sử dụng làm công cụ để tăng khả năng cạnh
tranh bằng cách làm ra các sản phẩm có chất lợng cao nhằm phục vụ một
cách tốt nhất nhu cầu của ngời tiêu dùng, hoặc là tạo ra sự khác biệt để thu hút
khách hàng. Mặt khác doanh nghiệp nào có sản phẩm chất lợng càng cao thì
uy tín và hình ảnh của nó trên thị trờng cũng càng cao. Đồng thời chất lợng
sản phẩm tạo nên sự trung thành của khách hàng đối với các nhãn hiệu của
doanh nghiệp. Vì vậy nó tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn và lâu dài cho doanh
nghiệp trớc các đối thủ cạnh tranh.
2.2.Giá bán.
Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hoá. Đối với các
doanh nghiệp, giá cả trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận thực tế. Còn đối
với ngời mua, giá hàng hoá luôn đợc coi là chỉ số đầu tiên để họ đánh giá phần
đợc và chi phí phải bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng hàng hoá. Vì vậy, những

10


quyết định về giá luôn giữ vai trò quan trọng và phức tạp nhất mà một doanh
nghiệp phải đối mặt khi soạn thảo các chiến lợc cạnh tranh của mình.
Cùng với chất lợng sản phẩm thì giá bán cũng là công cụ cạnh tranh chủ
yếu của các doanh nghiệp. Một sản phẩm có chất lợng đợc đánh giá là rất tốt
nhng cha chắc nó đã có thể đợc tiêu thụ mạnh hay bán chạy trên thị trờng nếu
nh giá bán của nó không phù hợp với thu nhập của ngời tiêu dùng. Sản phẩm
nào có giá bán thấp thì thờng tạo ra sức cạnh tranh rất lớn so với các sản phẩm
cùng loại khác trên thị trờng ngay cả khi chất lợng của nó không phải là tốt
nhất.
Hiện nay trên thị trờng, giá cả là công cụ cạnh tranh đợc các doanh
nghiệp sử dụng rất phổ biến, nhất là đối với những thị trờng mà thu nhập bình
quân của ngời tiêu dùng còn thấp. Để tăng khả năng cạnh tranh của mình, các
doanh nghiệp có thể định mức giá bán thấp nhằm thu hút khách hàng, vì nó tác
động trực tiếp tới túi tiền của ngời tiêu dùng. Tuy nhiên, giá thấp lại ảnh hởng
tới lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời dễ tạo ra tâm lý đánh đồng giá với
chất lợng của khách hàng. Mặt khác, nó cũng có thể làm cho mức độ cạnh
tranh trên thị trờng quyết liệt hơn. Vì vậy, khi ra các quyết định về giá các
doanh nghiệp đều phải cân nhắc rất kỹ lỡng và phải tuỳ thuộc vào đặc điểm thị
trờng, vào mục tiêu và khả năng của mình để có quyết định hợp lý.
2.3.Xúc tiến bán hàng.
Theo quan niệm của marketing, đây là một trong 4 nhóm công cụ chủ
yếu của marketing - mix mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tác động vào thị
trờng mục tiêu nhằm đạt đợc mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Xúc tiến
bán hàng đợc hiểu là: các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực marketing
của các doanh nghiệp nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội bán hàng hoá và cung
ứng dịch vụ. Nội dung của xúc tiến bán hàng đợc xác định bao gồm các nội

11

dung chủ yếu: quảng cáo bán hàng, khuyến mại, tham gia hội chợ triển lãm,

bán hàng trực tiếp và quan hệ công chúng.
Xúc tiến bán hàng là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trờng và
tăng tính cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị tr-
ờng. Thông qua xúc tiến, các doanh nghiệp tiếp cận đợc với thị trờng tiềm
năng của mình, cung cấp cho khách hàng tiềm năng những thông tin cần thiết,
những dịch vụ u đãi để tiếp tục chinh phục khách hàng của doanh nghiệp và
lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Hoạt động xúc tiến sẽ tạo ra hình
ảnh đẹp về doanh nghiệp trớc con mắt của khách hàng, lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp nhờ thế mà không ngừng tăng lên.
Thêm vào đó, xúc tiến bán hàng còn kích thích ngời tiêu dùng mua sản
phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn, thu hút đợc các khách hàng tiềm năng từ
đó làm tăng khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp, doanh nghiệp ngày càng đợc
khách hàng a chuộng hơn. Vì vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh, một vấn
đề quan trọng ảnh hởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là phải tổ
chức tốt xúc tiến bán hàng.
2.4.Phân phối.
Hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến phân phối nh
là biến số marketing tạo lợi thế cạnh tranh dài hạn cho doanh nghiệp trên thị
trờng. Hoạt động phân phối giải quyết vấn đề hàng hoá dịch vụ đợc đa nh thế
nào đến ngời tiêu dùng. Vì vậy, doanh nghiệp nào có cách thức tổ chức hệ
thống phân phối sản phẩm, dịch vụ của mình tốt, tạo ra sự thuận tiện nhanh
chóng cho ngời tiêu dùng thì việc đó sẽ góp phần làm tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trờng lên khá nhiều. Các doanh nghiệp tổ chức
và quản lý hoạt động phân phối thông qua các hệ thống kênh phân phối.
Kênh phân phối là con đờng mà hàng hoá đợc lu thông từ nhà sản xuất
đến ngời tiêu dùng. Nhờ có mạng lới phân phối mà khắc phục đợc những khác

12

biệt về thời gian địa điểm và quyền sở hữu giữa ngời sản xuất với ngời tiêu

dùng các hàng hoá dịch vụ. Các kênh phân phối phải thực hiện các chức năng
chủ yếu sau:
- Nghiên cứu thị trờng, thu thập các thông tin cần thiết
- Xúc tiến khuyếch trơng: Cho những sản phẩm họ bán. Soạn thảo và
truyền bá những thông tin về hàng hoá.
- Phân phối vật chất: Vận chuyển, bảo quản, dự trữ hàng hoá.
- Thiết lập các mối quan hệ: Tạo dựng và duy trì mối liên hệ với những ng-
ời mua tiềm năng.
Hiện nay, các doanh nghiệp sử dụng nhiều hình thức khác nhau để phân
phối hàng hoá tới ngời tiêu dùng nhng về lý thuyết có hai loại kênh phân phối
cơ bản đó là:
- Kênh trực tiếp: Là loại kênh phân phối trong đó hàng hoá đợc chuyển đa
thẳng từ ngời sản xuất tới ngời tiêu dùng.
Ưu điểm: Dễ dàng thu thập các thông tin phản hồi từ khách hàng, thời
gian thu thập nhanh. Khă năng nghiên cứu, dự đoán thị trờng cao. Giám sát đ-
ợc hàng hoá, đảm bảo uy tín của doanh nghiệp.
Nhợc điểm: Chi phí tơng đối cao, khả năng phân phối hàng hoá thấp.
- Kênh gián tiếp: Là loại kênh trong đó có sự tham gia của các trung gian
phân phối.
Ưu điểm: + Không mất nhiều chi phí cho việc thành lập kênh.
+ Khả năng phân phối hàng hoá rộng hơn.
+ Tiết kiệm các chi phí tơng đối.
+ Xây dựng mạng lới phân phối rộng hơn so với tiềm năng.
+ Tận dụng cơ sơ vật chất sẵn có của ngời trung gian.
+ Tận dụng uy tín, lực lợng khách hàng, mối quan hệ hiện
có của ngời trung gian.
Nhợc điểm: + Thông tin thu thập chậm, có thể sai lệch.

13


+ Khả năng nghiên cứu, dự đoán thị trờng thấp.
+ Phải chia sẻ lợi nhuận.
+ Không giám sát đợc hoạt động của ngời trung gian.
Căn cứ vào u nhợc điểm của từng loại kênh phân phối, tình hình thị trờng
và đặc điểm hàng hoá của mình mà doanh nghiệp ra quyết lựa chọn loại kênh
nào hoặc là sử dụng kết hợp với nhau.
2.5.Các dịch vụ kèm theo.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính cạnh tranh cao nh hiện
nay, vai trò của các dịch vụ kèm theo hàng hoá ngày càng quan trọng. Nó bao
gồm các hoạt động trong và sau bán hàng nh vận chuyển, bao gói, lắp đặt, bảo
dỡng, bảo hành, t vấn... Cải tiến dịch vụ cũng chính là nâng cao chất lợng hàng
hoá của doanh nghiệp. Do đó phát triển hoạt động dịch vụ là rất cần thiết, nó
đáp ứng mục tiêu phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo ra sự tín nhiệm sự gắn bó
của khách hàng đối với doanh nghiệp đồng thời giữ gìn uy tín của doanh
nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể thu hút đợc khách hàng tăng khả năng cạnh
tranh của hàng hoá của mình trên thị trờng.
3.Vai trò của việc nâng cao khả năng cạnh tranh.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trớc đây ở nớc ta, hầu nh không tồn
tại phạm trù cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và toàn bộ quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh đều đợc tiến hành theo kế hoạch, doanh nghiệp không
phải tự tìm kiếm khách hàng mà chỉ có khách hàng tìm đến doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh có lãi thì nộp vào ngân sách Nhà nớc, ngợc lại thì đ-
ợc Nhà nớc bù lỗ. Do vậy, doanh nghiệp vẫn tồn tại mà không bị phá sản nhng
không tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển. Khi chuyển sang cơ chế thị
trờng thì vấn đề cạnh tranh xuất hiện và nó không chỉ có vai trò quan trọng

14

trong việc tạo động lực cho các doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lớn đối với
ngời tiêu dùng và cả tổng thể nền kinh tế quốc dân.

Đối với doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Cạnh tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh
nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác
marketing bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trờng để xác định đợc nhu cầu thị tr-
ờng từ đó ra các quyết định sản xuất kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu đó.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải nâng cao các hoạt động dịch vụ cũng nh tăng
cờng công tác quảng cáo, khuyến mãi, bảo hành...Cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp phải đa ra các sản phẩm có chất lợng cao hơn để đáp ứng đợc nhu cầu
thờng xuyên thay đổi của ngời tiêu dùng. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải áp
dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào quá trình sản xuất kinh
doanh, tăng cờng công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề của công
nhân... từ đó làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.
Đối với ngời tiêu dùng:
Có cạnh tranh, hàng hoá sẽ có chất lợng ngày càng tốt hơn, mẫu mã ngày
càng đẹp, phong phú đa dạng hơn để đáp ứng các yêu cầu của ngời tiêu dùng
trong xã hội. Ngời tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các
sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình. Những lợi ích mà họ thu
đợc từ hàng hoá ngày càng đợc nâng cao, thoả mãn ngày càng tốt hơn các nhu
cầu của họ nhờ các dịch vụ kèm theo đợc quan tâm nhiều hơn. Đó chính là
những lợi ích mà ngời tiêu dùng có đợc từ việc nâng cao khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế:

15

- Cạnh tranh là môi trờng, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành
phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng, góp phần xoá bỏ những độc quyền,
bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.

- Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự
phân công lao động xã hội ngày càng xâu sắc.
- Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển , làm nảy sinh những nhu
cầu mới, góp phần nâng cao chất lợng đời sống xã hội và phát triển nền kinh
tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích mà cạnh tranh đem lại, thì còn có
những mặt tiêu cực của nó nh:
- Tạo ra sự phân hoá giàu nghèo.
- Cạnh tranh không lành mạnh dẫn tới những hậu quả tiêu cực nh làm phát
sinh hàng giả, hàng nhập lậu gây rối loạn thị trờng làm thiêt hại cho ngời tiêu
dùng và những doanh nghiệp làm ăn chính đáng.
- Cạnh tranh làm cho các doanh nghiệp vì lợi ích trớc mắt mà không giành
chi phí cho việc bảo vệ môi trờng nh xử lý chất thải gây ô nhiễm cũng nh các
vấn đề xã hội khác.
Nh vậy vấn đề đặt ra là làm thế nài để phát huy vai trò tích cực và hạn chế
các tiêu cực của cạnh tranh. Để giải quyết đợc vấn đề này thì vai trò của Nhà
nớc là vô cùng quan trọng.

4.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
4.1.Chỉ tiêu định lợng.
- Chỉ tiêu thị phần: ( T )
Doanh thu(lợng bán) của doanh nghiệp
T = ----------------------------------------------------- ( %)
Tổng doanh thu(lợng bán) trên thị trờng

16

Thị phần của hàng hoá của doanh nghiệp là phần trăm về số lợng hoặc
giá trị của hàng hoá của doanh nghiệp đã bán ra so với tổng số lợng hoặc tổng

giá trị của tất cả các hàng hoá cùng loại đã bán trên thị trờng.
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình chiếm lĩnh và khả năng chi phối thị trờng
của hàng hoá của doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này khó xác định vì khó
biết chính xác đợc hết tình hình kinh doanh của tất cả các đối thủ.
- Chỉ tiêu so thị phần với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất: ( T
ct
)
Doanh thu(lợng bán) của doanh nghiệp
T
ct
= --------------------------------------------------------------------( % )
Doanh thu(lợng bán) của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
Chỉ tiêu này cho thấy thực tế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so
với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trên thị trờng. Đây là chỉ tiêu đơn giản, dễ
tính hơn so với chỉ tiêu trên do các đối thủ cạnh tranh mạnh thờng có nhiều
thông tin hơn.
Ngoài ra còn có thể đo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bằng cách
lấy thị phần năm nghiên cứu trừ đi thị phần của năm trớc đó. Nếu kết quả này
dơng tức là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đã tăng lên, còn kết quả âm
thì ngợc lại.
4.2.Chỉ tiêu định tính.
Đó là uy tín của doanh nghiệp và sự đánh giá của khách hàng đối với các
nhãn hiệu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có uy tín cao thì các nhãn hiệu sản
phẩm của nó cũng đợc khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao và do đó các sản
phẩm của doanh nghiệp cũng có khả năng cạnh tranh cao trên thị trờng.
III / Hoạt động nâng cao khả năng cạnh tranh.
1.Nghiên cứu thị trờng, xác định đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.

17


Khi mới bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc để thâm nhập vào thị trờng
mới thì nghiên cứu thị trờng luôn là công việc quan trọng đối với mỗi nhà kinh
doanh. Bởi vì thị trờng là nơi mà họ sẽ tiến hành các hoạt động kinh doanh
trên đó.
Nghiên cứu thị trờng giúp các doanh nghiệp nắm đợc các đặc điểm của
thị trờng nh: khách hàng và nhu cầu của khách hàng; các yếu tố về kinh tế về
văn hoá, chính trị luật pháp... Mục đích của việc nghiên cứu là dự đoán đợc
các xu hớng biến động của thị trờng, xác định đợc các cơ hội cũng nh các
nguy cơ có thể có từ thị trờng. Căn cứ vào đó, doanh nghiệp đề ra các quyết
định kinh doanh của mình nh lựa chọn thị trờng mục tiêu, thực hiện các hoạt
động marketing...
Một trong những nội dung của việc nghiên cứu thị trờng là việc xác định
đợc và phân tích các đối thủ cạnh tranh đối với doanh nghiệp. Nội dung của
công tác này là phải biết đợc:
- Các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn.
- Số lợng các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng. Xác định đâu là đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất, đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp.
- Các điểm mạnh, yếu của từng đối thủ.
- Chiến lợc hiện tại của đối thủ, khả năng đối thủ chuyển dịch và đổi hớng
chiến lợc của họ.
- Vị trí của đối thủ trong ngành và thái độ của đối thủ đối với vị trí hiện tại
của họ. Điều gì các đối thủ muốn đạt tới trong tơng lai.
- Các đối thủ sẽ phản ứng và hành động nh thế nào trớc chiến lợc cũng nh
các chính sách, giải pháp mà doanh nghiệp sẽ đa ra.
2.Nghiên cứu tiềm năng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

18

Tiềm năng cạnh tranh của doanh nghiệp là những khả năng cạnh tranh
tiềm ẩn mà doanh nghiệp cha tận dụng hết và có thể khai thác đợc trong tơng

lai.
Nghiên cứu tiềm năng và khả năng cạnh tranh trớc hết là phân tích thực
trạng tình hình cạnh tranh của doanh nghiệp. Đâu là mặt mạnh, đâu là mặt yếu
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã làm đợc những gì để phát huy những điểm
mạnh của mình trong cạnh tranh và những nhân tố nào, những vớng mắc nào
làm hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần làm gì
để duy trì và phát triển những lợi thế cạnh tranh đang có. Tiếp theo, doanh
nghiệp phải tìm hiểu xem những nhân tố nào cần phát huy để nâng cao khả
năng cạnh tranh trong tơng lai. Đó có thể là các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
mà cũng có thể xuất phát từ môi trờng kinh doanh.
3.Xác định mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp.
Mục tiêu là kết quả mong muốn cuối cùng của các cá nhân, nhóm hay
toàn bộ tổ chức. Mục tiêu chỉ ra phơng hớng cho tất cả các quyết định quản trị
và hình thành nên những tiêu chuẩn đo lờng cho việc thực hiện trong thực tế.
Vì vậy, sau khi nghiên cứu tiềm năng và khả năng cạnh tranh của mình thì
việc đề ra mục tiêu cạnh tranh là rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp vì
nó là xuất phát điểm, là nền tảng cho việc lập các kế hoạch các chiến lợc cạnh
tranh sau này.
3.1.Các loại mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nếu xét theo tính chất cụ thể của mục tiêu thì chia thành:
- Mục tiêu tổng quát: mang tính chất khái quát, đảm bảo sự phát triển chung
của doanh nghiệp nh tồn tại và phát triển; tối đa hoá lợi nhuận...

19

- Mục tiêu cụ thể: mô tả các kết quả cụ thể mà doanh nghiệp phải đạt đợc
trong từng thời kỳ cụ thể nh khả năng sinh lời, doanh thu, thị phần, chất lợng
sản phẩm , hiệu quả...
Nếu xét theo thời gian phân thành:
- Mục tiêu dài hạn: gắnvới khoảng thời gian dài. Đó thờng là các mục tiêu

nh tối đa hoá lợi nhuận, khả năng tăng trởng, vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng...
- Mục tiêu ngắn hạn: mô tả các kết quả doanh nghiệp mong muốn đạt đợc
trong khoảng thời gian ngắn hơn so với thời gian dài hạn.
Nếu xét theo phạm vi có:
- Mục tiêu cấp doanh nghiệp: bao gồm các mục tiêu tổng quát xét cho toàn
doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể.
- Mục tiêu cấp bộ phận: chỉ bao hàm trong phạm vi từng đơn vị bộ phận.
3.2.Yêu cầu đối với các mục tiêu cạnh tranh.
- Tính cụ thể: khi xác định mục tiêu cần chỉ rõ nó liên quan đến những vấn
đề gì? giới hạn thời gian thực hiện? kết quả cuối cùng cần đạt?...
- Tính khả thi: phải phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và khả năng
của các cá nhân, các bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện các mục tiêu.
- Tính nhất quán: các mục tiêu phải thống nhất với nhau, việc hoàn thành
mục tiêu này không làm cản trở tới việc thực hiện các mục tiêu khác.
4.Lập các chiến lợc cạnh tranh cho doanh nghiệp.
4.1.Căn cứ vào tính chất tập trung của chiến lợc.
4.1.1.Chiến l ợc dẫn đầu về chi phí thấp .
Mục tiêu của chiến lợc này là sản xuất những sản phẩm (dịch vụ) với chi
phí thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Các giải pháp chủ yếu của chiến lợc này là:

20

- Doanh nghiệp có thể lựa chọn mức khác biệt hoá sản phẩm thấp nhng
không quá thấp hơn so với mức của doanh nghiệp theo đuổi chiến lợc khác
biệt hoá.
- Tập trung vào việc cung cấp sản phẩm (dịch vụ) phục vụ khách hàng trung
bình trong thị trờng đại trà đại chúng.
- Chú trọng đến việc phát triển các năng lực đặc biệt trong lĩnh vực nghiên

cứu và phát triển, hoàn thiện công nghệ, máy móc thiết bị, thay thế nguyên vật
liệu rẻ tiền mà vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm.
4.1.2.Chiến l ợc khác biệt hoá sản phẩm .
Mục tiêu của chiến lợc này là đạt lợi thế cạnh tranh bằng việc tạo ra sản
phẩm (dịch vụ) có thể thoả mãn các loại cầu có tính chất độc đáo hoặc nhiều
loại cầu của các nhóm khách hàng khác nhau của doanh nghiệp.
Các giải pháp chủ yếu của chiến lợc này là:
- Chọn mức khác biệt hoá sản phẩm cao để đạt đợc lợi thế cạnh tranh.
- Khác biệt hoá sản phẩm ở từng phân đoạn thị trờng cụ thể.
- Chú trọng phát triển các hoạt động chức năng nh nghiên cứu và phát triển,
bán hàng và marketing.
4.1.3.Chiến l ợc trọng tâm hoá.
Mục tiêu của chiến lợc này là tập trung đáp ứng cầu của một nhóm hữu
hạn ngời tiêu dùng hoặc đoạn thị trờng.
Các giải pháp chủ yếu của chiến lợc này là:
- Tuỳ thuộc doanh nghiệp theo đuổi sự khác biệt hoá sản phẩm và hạ thấp
chi phí đến mức nào mà sự khác biệt sản phẩm có thể cao hoặc thấp.
- Tập trung phục vụ một hoặc vài đoạn thị trờng chứ không phải là toàn bộ
thị trờng (nh doanh nghiệp lựa chọn chiến lợc dẫn đầu về chi phí) hay phục vụ
một số lớn hơn các đoạn (nh doanh nghiệp lựa chọn chiến lợc khác biệt hoá).

21

- Doanh nghiệp có thể phát triển bất kỳ một năng lực đặc biệt nào nhằm tạo
ra lợi thế cạnh tranh cho mình.
4.2.Các chiến lợc cạnh tranh cho từng loại doanh nghiệp.
4.2.1.Các doanh nghiệp dẫn đầu thị tr ờng.
Trờng hợp doanh nghiệp chọn mục tiêu tăng trởng nhanh và chiến lợc tập
trung. Khi đó chiến lợc cạnh tranh phải nhằm vào quy mô thị trờng và tăng thị
phần của doanh nghiệp bằng nhiều cách nh thu hút khách hàng, khác biệt hoá

và tìm công dụng mới của sản phẩm.
Trờng hợp doanh nghiệp chọn mục tiêu tăng trởng ổn định và chiến lợc
tập trung. Khi đó có thể lựa chọn các chiến lợc chủ yếu sau:
- Chiến lợc đổi mới: phát triển các loại sản phẩm mới, dịch vụ và cách thức
phân phối mới để duy trì vị trí đứng đầu ngành.
- Chiến lợc củng cố: chủ động bảo toàn sức mạnh trên thị trờng dựa vào việc
chú trọng giữ mức giá hợp lý, đa ra sản phẩm với quy mô, hình thức, mẫu mã
mới.
- Chiến lợc đối đầu: đảm bảo khả năng phản ứng nhanh, linh hoạt và trực
tiếp trớc đối thủ thách thức thông qua chiến tranh giá cả, khuyến mãi hoặc
giành giật đại lý.
- Chiến lợc quấy nhiễu: cố ý tác động tiêu cực tới ngời cung ứng hoặc ngời
tiêu thụ để giảm uy tín và hình ảnh của đối thủ cạnh tranh.
4.2.2.Các doanh nghiệp thách thức.
Đây có thể là các doanh nghiệp lớn nhng không phải là số một trên thị tr-
ờng. Các doanh nghiệp nên đặt mục tiêu tăng trởng nhanh ở cấp doanh nghiệp
và chiến lợc tập trung ở cấp bộ phận doanh nghiệp nhằm giành thêm thị phần.
Có năm chiến lợc marketing quan trọng nhất là:

22

- Giữ giá ở mức thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Muốn vậy, doanh
nghiệp phải theo đuổi các giải pháp giảm thấp chi phí sản xuất kinh doanh và
tiêu thụ sản phẩm.
- Đổi mới sản phẩm hoặc kích thích cầu mới.
- Cải thiện dịch vụ nhất là giao hàng nhanh hơn đến tận tay khách hàng.
- Hoàn thiện mạng lới phân phối, mạng lới bán hàng.
- Tăng cờng và cải tiến công tác quảng cáo, khuyến mãi.
4.2.3.Các doanh nghiệp theo sau.
Là các doanh nghiệp có vị thế trung bình trên thị trờng, thờng không

thách thức với các doanh nghiệp dẫn đầu thị trờng. Đối với các doanh nghiệp
này, chìa khoá thành công là chọn các khâu trong công tác marketing mang lại
lợi nhuận mà không gây ra sự phản kháng cạnh tranh dữ dội.
4.2.4.Các doanh nghiệp đang tìm chỗ đứng trên thị tr ờng.
Là các doanh nghiệp cha xác định đợc vị trí an toàn, đang tìm cách khai
thác các vị trí nhỏ mà các doanh nghiệp lớn bỏ qua hoặc không chú ý.Tập
trung phát triển vào viêc chuyên môn hoá theo đặc điểm khách hàng, theo địa
lý, mặt hàng, chất lợng hàng hoá...
5.Tổ chức thực hiện các chiến lợc cạnh tranh.
Tổ chức thực hiện chiến lợc là một giai đoạn có ý nghĩa quan trọng, đảm
bảo sự thành công của toàn bộ các quá trình trớc đó. Xây dựng chiến lợc cạnh
tranh đúng đắn, phù hợp với môi trờng kinh doanh là hết sức quan trọng, nhng
triển khai thực hiện nó nh thế nào cũng có ý nghĩa quan trọng không kém.
Quá trình tổ chức thực hiện chiến lợc cần tiến hành các hoạt động chủ
yếu sau:
- Thiết lập các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh ngắn hạn hơn.

23

- Thay đổi, điều chỉnh cơ cấu tổ chức hiện tại (nếu cần) theo các mục tiêu
chiến lợc, xác định nhiệm vụ và cơ chế phối hợp của các bộ phận.
- Phân phối các nguồn lực.
- Hoạch định và thực thi các chính sách kinh doanh.
- Quản trị sự thay đổi, thích nghi giữa sản xuất và điều hành.
IV / Các nhân tố ảnh h ởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.Các nhân tố vĩ mô.
1.1.Các yếu tố thuộc môi trờng kinh tế.
Môi trờng kinh tế bao bồm các yếu tố ảnh hởng đến sức mua và cơ cấu
chi tiêu của ngời tiêu dùng. Đó là các yếu tố nh tốc độ tăng trởng của nền kinh
tế, thu nhập bình quân của ngời dân, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng...

Các yếu tố thuộc môi trờng kinh tế tác động đến sức mua và nhu cầu của
ngời tiêu dùng, mà nhu cầu của ngời tiêu dùng lại là yếu tố chi phối việc
doanh nghiệp sẽ sản xuất, kinh doanh hàng hoá gì ? dịch vụ gì? Vì vậy mà các
yếu tố thuộc môi trờng kinh tế cũng tác động đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Một quốc gia có nền kinh tế càng phát triển, thu nhập bình quân
đầu ngời càng cao thì khả năng chi tiêu và các đòi hỏi về chất lợng hàng hoá
dịch vụ của ngời tiêu dùng cũng càng cao. Khi đó doanh nghiệp nào cung cấp
đợc các hàng hoá dịch vụ có chất lợng cao, thoả mãn tốt nhất những đòi hỏi
của khách hàng sẽ có lợi thế cạnh tranh lớn trên thị trờng.
1.2.Môi trờng chính trị.
Môi trờng chính trị bao gồm hệ thống luật pháp và các chính sách của
Nhà nớc. Nó phản ánh sự tác động can thiệp của các chủ thể quản lý vĩ mô tới
hoạt động kinh doanh và cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hệ thống luật pháp và các chính sách của Nhà nớc có tác động lớn tới
hoạt động sản xuất kinh doanh và cạnh tranh của doanh nghiệp. Đó là: Các qui
định về chất lợng sản phẩm, qui định về bảo vệ môi trờng trong sản xuất, qui

24

định về thuế, qui định về giá, các chính sách bảo hộ. Các qui định về cạnh
tranh nh: trong quảng cáo không đợc nói xấu sản phẩm hay nhãn hiệu của đối
thủ cạnh tranh, biển quảng cáo không đợc đè lên biển hiệu của đối thủ...; Với
những công ty 100% vốn nớc ngoài nh công ty Electrolux Việt nam thì các
luật pháp chính sách của Nhà nớc Việt nam nh luật đầu t nớc ngoài, luật thuế
xuất nhập khẩu, chính sách phát triển các thành phần kinh tế có ảnh hởng lớn
tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
1.3.Các yếu tố thuộc môi trờng văn hoá.
Đó là các yếu tố nh tập quán, truyền thống, các chuẩn mực hành vi, thói
quen tiêu dùng của ngời dân... Văn hoá là vấn đề khó nhận ra và hiểu thấu
đáo, mặc dù nó tồn tại khắp nơi và thờng xuyên tới hoạt động kinh doanh và

cả khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với những doanh
nghiệp hoạt động ở thị trờng nớc ngoài. Văn hoá ảnh hởng tới sở thích, tới
phong cách sống, tới quan niệm thẩm mỹ của ngời tiêu dùng. Một sản phẩm
có thể đợc tiêu thụ rất tốt tại thị trờng này nhng khi bán ở thị trờng khác thì có
thể khả năng cạnh tranh lại rất kém do nó không phù hợp với đặc tính văn hoá
của thị trờng đó. Có thể lấy ví dụ: Một số hãng máy giặt của châu âu khi thâm
nhập thị trờng Nhật bản, các sản phẩm của họ do độ ồn khi giặt hơi cao nên l-
ợng tiêu thụ rất ít. Nguyên nhân là do các ngôi nhà truyền thống của ngời Nhật
sử dụng các vách ngăn bằng giấy nên không chịu độ ồn, nhng đặc điểm này lại
không đợc các nhà sản xuất châu âu chú ý. Ngay sau khi cải tiến làm giảm độ
ồn đi thì mức tiêu thụ các sản phẩm của họ tốt hơn trớc rất nhiều.
1.4.Môi trờng khoa học kỹ thuật.
Khoa học kỹ thuật phát triển tạo ra những công nghệ mới, những nguyên
vật liệu mới giúp cho các doanh nghiệp chế tạo đợc các sản phẩm có tính
năng, công dụng và chất lợng tốt hơn, đồng thời nó cũng có thể hạ đợc chi phí

25

×