Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

1 số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của C.ty Bánh kẹo Hải Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.49 KB, 103 trang )

Lời mở đầu
Nằm ở vị trí Đông Nam á, Việt Nam vừa gắn với lục địa vừa liên thông
với đại dơng, có nhiều tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng với nhiều hệ sinh
thái, di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, tiêu biểu và độc đáo tạo tiềm năng
phát triển du lịch. Tiềm năng ấy đợc nhân lên khi Việt Nam vợt qua thách thức,
nắm bắt thời cơ và vận hội để ổn định và phát triển, giành đợc những thành tựu
quan trọng trong công cuộc đổi mới. Hiện nay, du lịch đợc coi là ngành công
nghiệp không khói đem lại nguồn thu rất lớn cho ngân sách Nhà nớc, giải quyết
công ăn việc làm cho ngời lao động, góp phần bảo tồn và phát triển nền văn hóa
mang đậm đà bản sắc dân tộc. Nhận thức đợc điều này, Nghị quyết Đại hội
Đảng IX đã khẳng định "Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn". Ngành du lịch phát triển mạnh mẽ đồng nghĩa với việc các doanh
nghiệp kinh doanh du lịch ra đời hàng loạt cùng với sự đa dạng về quy mô và
lĩnh vực hoạt động.
Hơn nữa du lịch Việt Nam đã từng bớc vơn lên chủ động hội nhập du lịch
và thế giới. Đã thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác du lịch nhiều mặt với các
nớc láng giềng, các nớc trong khu vực và thế giới. Mặc dù đã đạt đợc những
thành tựu đáng kể song trớc xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa các nền kinh tế,
ngành du lịch Việt Nam đang đứng trớc thời cơ và thách thức to lớn đòi hỏi phải
giải quyết hàng loạt các vấn đề nếu muốn du lịch tăng trởng và phát triển. Và
cũng chính những điều kiện đó đã tạo ra sức cạnh tranh gay gắt buộc các doanh
nghiệp phải tạo cho mình chỗ đứng vững chắc và có sức cạnh tranh cao.
Cạnh tranh là một vấn đề phức tạp nhng lại rất quan trọng đối với mọi
loại hình doanh nghiệp trong xu hớng nền kinh tế hội nhập do những lợi ích mà
nó mang lại. Mặc dù vậy các doanh nghiệp du lịch Việt Nam vẫn còn lúng túng
trong việc đa ra các giải pháp thích hợp để nâng cao sức cạnh tranh của mình
trong môi trờng biến động thờng xuyên đó. Xuất phát từ tầm quan trọng của
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
1
cạnh tranh đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế mở. Tôi mạnh dạn chọn đề
tài:


"Các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh tại Công ty Cổ phần
Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai - Chi nhánh Hà Nội" cho bài luận văn của
mình.
Ngoài phần Lời mở đầu và phần Kết luận bài luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về sức cạnh tranh của du lịch.
Chơng 2: Thực trạng kinh doanh và sức cạnh tranh của tại Công ty Cổ
phần Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai - Chi nhánh Hà Nội.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Công ty
Cổ phần Du lịch và Dịch vụ Hồng Gai - Chi nhánh Hà Nội.
Trong quá trình viết bài luận văn này tôi nhận đợc sự hớng dẫn chỉ bảo,
góp ý tận tình của giảng viên - TS. Trần Thị Phùng và sự ủng hộ, giúp đỡ của
Giám đốc cũng nh các phòng ban chức năng của Công ty Cổ phần Du lịch và
Dịch vụ Hồng Gai - Chi nhánh Hà Nội.
Do trình độ còn hạn chế cũng nh sự tích lũy kinh nghiệm còn non yếu
nên bài luận văn này không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận đợc sự
góp ý của nhân viên trong Chi nhánh Hồng Gai, các thầy cô giáo trong khoa
Khách sạn Du lịch cùng các bạn sinh viên để bài luận văn này đợc hoàn thiện
hơn và đợc nâng cao kiến thức hơn.
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
2
Chơng I. Cơ sở lý luận chung về sức cạnh
tranh của doanh nghiệp du lịch
1.1. Doanh nghiệp du lịch
1.1.1.Khái niệm du lịch
Theo tinh thần của luật doanh nghiệp đợc Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/06/1999 thì "Doanh nghiệp du lịch là
tổ chức kinh tế có tên riêng và có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, đ-
ợc dăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
hoạt động kinh doanh du lịch". Hay nói cách khác "Doanh nghiệp du lịch là
một đơn vị kinh doanh đợc thành lập theo quy định của pháp luật để tiến

hành thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trên thị trờng
nhằm mục đích sinh lời". Doanh nghiệp là một tổ chức song nó bao gồm :
- Nhiều ngời
- Mỗi ngời đều có chức năng nhất định trong hoạt động của tập
thể
- Có mục tiêu chung cụ thể.
1.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp du lịch
Đã tồn tại rất nhiều khái niệm về doanh nghiệp du lịch xuất phát từ nhiều
góc độ khác nhau. Mặt khác bản thân hoạt động du lịch nói chung và hoạt động
lữ hành nói riêng có nhiều biến đổi theo thời gian. ở mỗi giai đoạn phát triển của
hoạt động này có những nội dung và hình thức mới. Tuy nhiên trên cơ sở khái
niệm ở trên thì doanh nghiệp du lịch có những đặc điểm chính sau:
- Các sản phẩm đợc tạo ra hầu hết là các sản phẩm dịch vụ, sản phẩm đợc
tạo ra không thể không lu kho đợc, cũng không thể đem đến nơi khác để quảng
cáo và tiêu thụ mà nó chỉ có thể sản xuất và tiêu dùng ngay tại chỗ.
- Trong kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp du lịch phải lựa chọn đợc vị
trí kinh doanh thuận lợi cho khách cũng nh cho công việc kinh doanh.
- Hoạt động của doanh nghiệp du lịch với nhân vật trung tâm là khách
hành, họ đa dạng về thành phần nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác, trình độ học
vấn, sở thích, phong tục tập quán, do vậy nhu cầu của họ rất phong phú và đa
dạng. Song với bất kỳ đối tợng khách nào thì doanh nghiệp du lịch cũng phải
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
3
nhiệt tình chu đáo thoả mãn nhu cầu của họ đúng lúc đúng chỗ. Muốn nh vây,
ngoài trình độ chuyên môn thì nhân viên phải có trình độ ngoại ngữ, trình độ
giao tiếp, sự hiểu biết về tâm lý khách hàng.
- Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch không chỉ đợc đánh
giá bằng lợi nhuận thuần tuý mà còn đợc đánh giá bằng lợi ích kinh tế xã hội do
hoạt động kinh doanh du lịch tạo ra nh tạo công ăn việc làm cho xã hội, nâng
cao đời sống tinh thần cho nhân dân, đảm bảo lành mạnh hoá môi trờng.

1.1.3. Phân loại doanh nghiệp
Có thể phân loại doanh nghiệp du lịch lần lợt theo các tiêu chí sau: hình
thức sở hữu, lĩnh vực kinh doanh và quy mô.
1.1.3.1. Theo hình thức sở hữu
-
Doanh nghiệp t nhân
: là một đơn vị kinh doanh trong ngành du lịch, do
một cá nhân làm chủ, chủ doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm vô hạn về các
khoản nợ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp t nhân là loại hình doanh nghiệp
thích hợp với các lĩnh vực dịch vụ nh: ăn uống, giải khát, vui chơi giải trí, cho
thuê các phơng tiện... và đã có những đóng góp nhất định trong lĩnh vực trên và
tơng lai phát triển của nó là rất lớn.
-
Công ty
: là hình thức pháp lý của sự hợp tác kinh doanh trong nhiều
(lĩnh vực) phơng diện khác nhau để tạo ra sức mạnh, trớc hết đó là khả năng tập
trung vốn để đầu t vào kinh doanh du lịch.
-
Doanh nghiệp nhà nớc
: Về địa vị pháp lý thì doanh nghiệp nhà nớc
trong du lịch cũng giống nh doanh nghiệp nhà nớc nói chung. Trong hoạt động
kinh doanh của ngành du lịch thì doanh nghiệp nhà nớc đóng vai trò định hớng
phát triển, điều tiết quan hệ cung cầu và thực hiện nghĩa vụ xã hội đối với nhà
nớc và cộng đồng dân c.
1.1.3.2. Theo lĩnh vực kinh doanh
-
Kinh doanh lữ hành
: là kinh doanh các chơng trình du lịch. Hoạt động lữ
hành là lĩnh vực trung tâm của ngành du lịch. Nó chi phối các lĩnh khác nh kinh
doanh khách sạn, kinh doanh vận chuyển du lịch và các loại dịch vụ khác. Sản

phẩm chính của doanh nghiệp lữ hành là chơng trình và các chuyến du lịch, trong
đó chơng trình du lịch là sản phẩm cốt lõi. Chơng trình du lịch hấp dẫn, có giá cả
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
4
hợp lý và chất lợng dịch vụ hoàn hảo đối với từng đối tợng là yếu tố quan trọng
nhất trong việc thu hút khách hàng.
-
Kinh doanh lu trú.
Khách sạn là bộ phận quan trọng của ngành du lịch. Kinh doanh khách
sạn là kinh doanh sự lu trú và các dịch vụ liên quan đến lu trú của khách hàng.
Kinh doanh khách sạn vừa có mối quan hệ mật thiết với kinh doanh lữ hành
vừa có tính độc lập tơng đối. Bởi vì khách sạn là nơi phục vụ sự lu trú cho
khách du lịch và các đối tợng có nhu cầu lu trú không phải là đi du lịch nh
khách công vụ, khách buôn bán và các mục đích khác.
Sản phẩm trong kinh doanh khách sạn là lu trú và các dịch vụ kèm theo
nh ăn uống, vui chơi giải trí, giặt là...
- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch
Vận chuyển khách du lịch là một bộ phận vận tải hành khách nói chung
nhng vận chuyển khách du lịch đòi hỏi chất lợng cao hơn và phù hợp với đặc
điểm đi du lịch theo đoàn.
Kinh doanh vận chuyển khách du lịch đợc thực hiện bởi các đơn vị
chuyên trách, ở đó có phơng tiện vận tải và đội ngũ nhân viên vận tải phù hợp.
Vận chuyển khách du lịch có thể là bộ phận thuộc đơn vị trực thuộc đơn vị vận
tải hành khách nói chung, có thể là một bộ phận doanh nghiệp du lịch.
Vận chuyển khách du lịch là một khâu, nó có vị trí rất quan trọng trong
một chuyến và chơng trình du lịch. Yếu tố quyết định đến chất lợng vận
chuyển khách du lịch là phơng tiện vận chuyển, trình độ của nhân viên điều
khiển và cùng với các dịch vụ khác trong quá trình vận chuyển.
-
Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác bao gồm các yếu tố sau.

+ Bán vật t, hàng hoá chuyên dùng trong du lịch: Đây là lĩnh vực kinh
doanh các trang thiết bị chuyên dùng trong du lịch, khách sạn nh các trang
thiết bị phòng ngủ, thiết bị vệ sinh, các loại thiết bị phục vụ ăn uống, các loại
thiết bị phục vụ các chuyến du lịch.
+ Dịch vụ vui chơi giải trí: Dịch vụ vui chơi giải trí nhằm thoả mãn nhu
cầu của du khách mang tính đơn lẻ ngoài chơng trình chính thức. Các dịch vụ
này bao gồm dạo chơi công viên, xem ca nhạc...
+ Dịch vụ trông coi và cho thuê các phơng tiện, dung cụ: Dịch vụ này
phát triển tại các bãi tắm, các điểm tham quan, nơi vãn cảnh của du khách. Nó
đáp ứng nhu cầu thuận tiện, thoải mái, an toàn và vì thế nó hỗ trợ cho sự thành
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
5
công của các chơng trình du lịch. Ngoài ba lĩnh vực trên còn nhiều dịch vụ
khác liên quan đến du khách nh dịch vụ thông tin, bán hàng lu niệm, ăn uống,
giải khát điểm tâm...
1.1.3.3. Theo quy mô.
Quy mô của một doanh nghiệp là một yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Do vậy trong thực tiễn kinh doanh thờng xuất hiện sự
liên kết sát nhập, thu hút đầu t vốn nhiều hơn để hình thành các tổng công ty,
các tập đoàn.
Theo quy mô, các doanh nghiệp đợc phân thành hai nhóm
chính đó là:
- Doanh nghiệp lớn: Đây là các tổng công ty, các tập đoàn, chúng bao
gồm nhiều thành viên hoạt động trong phạm vi một thành phố và có quan hệ với
các đối tác ngoài thành phố, tỉnh và nớc ngoài.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Trong ngành du lịch Việt Nam hiện nay hầu
hết các doanh nghiệp thuộc dạng này, theo đánh giá chung thì các doanh nghiệp
vừa và nhỏ có vị trí quan trọng trong hoạt động của ngành. Các doanh nghiệp
vừa và nhỏ nhìn chung là thích hợp với trình độ quản lý và môi trờng kinh
doanh ở nhiều điểm du lịch và vùng lãnh thổ.

Khi phân loại doanh nghiệp theo quy mô, ngời ta thờng dùng các chỉ tiêu
sau: số lợng nhân viên, doanh thu hàng năm, quy mô vốn và số lợng khách
hàng.
1.2. Một số lý luận cơ bản về cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm và vai trò của cạnh tranh
1.2.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Tại sao ở một số nớc có sức cạnh tranh cao, còn số khác lại thất bại trong
cạnh tranh và cũng tại sao một số doanh nghiệp thành công còn một số doanh
nghiệp khác lại không? Đây là một câu hỏi mà rất nhiều nhà lãnh đạo đất nớc
và doanh nghiệp thờng đặt ra trong nền kinh tế thị trờng hiện nay? Cạnh tranh
đã và đang trở thành vấn đề đợc quan tâm nhiều nhất ở cấp lãnh đạo, quốc gia
và doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là khái niệm sử dụng trong nhiều
lĩnh vực khác nhau. Để đơn giản hoá có thể hiểu nâng cao vị thế cạnh tranh là
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
6
sự ganh đua giữa một hoặc một nhóm ngời mà sự nâng cao vị thế của ngời này
sẽ làm giảm vị thế của ngời tham gia còn lại. Trong kinh tế khái niệm cạnh
tranh có thể đợc hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành
một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị
trờng. Cạnh tranh có thể mang lại lợi ích cho ngời này và thiệt hại cho ngời
khác, xong xét dới góc độ toàn xã hội thì cạnh tranh luôn tác động tích cực
(chẳng hạn cạnh tranh sẽ góp phần nâng cao chất lợng hàng hoá, dịch vụ tốt, giá
thành hạ...) giống nh quy luật sinh tồn và đào thải trong tự nhiên, quy luật cạnh
tranh là phải loại những thành viên yếu kém trên thị trờng, duy trì và phát triển
những thành viên tốt và qua đó hỗ trợ đắc lực cho quá trình phát triển xã hội.
Theo từ điển kinh tế của nhà xuất bản sự thật Hà Nội năm 1979
trang 48 thì "Cạnh tranh chính là cuộc đấu tranh giữa ngời sản xuất hàng
hoá t nhân nhằm giành điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi hơn" hoặc "
Cạnh tranh là cuộc đấu tranh diễn ra nhằm giành đợc thị trờng tiêu thụ,

nguyên vật liệu, khu vực đầu t có lợi nhuận nhằm giành địa vị thống trị trong
ngành sản xuất nào đó, trong nền kinh tế đất nớc hoặc trong hệ thống kinh tế
thế giới"
Theo diễn đàn các cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế (OBCD) thì định nghĩa về cạnh tranh nh sau "Cạnh tranh là
khả năng các doanh nghiệp, các ngành, các quốc gia và vùng trong việc tạo
ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế".
Theo cuốn cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách
cạnh tranh ở Việt Nam: "Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp
hay các công ty trong việc giành nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm
nâng cao nhằm nâng cao vị thế của mình trong thị trờng". (Nguồn: Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế trung ơng).
Nh vậy theo quan điểm này thì cạnh tranh là một nét đặc trng cơ bản của
thị trờng, không có cạnh tranh thì không có thị trờng và nền kinh tế thị trờng.
Khi vận hành phải tuân thủ quy luật khách quan của riêng mình trong đó có quy
luật cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay cạnh tranh đợc diễn ra ở
rất nhiều lĩnh vực, xét trên góc độ kinh tế thì cạnh tranh luôn tồn tại trong hai
lĩnh vực đó là sản xuất và lu thông.
* Đối với lĩnh vực sản xuất
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
7
Các doanh nghiệp nói chung và các công ty du lịch nói riêng trong nền
kinh tế luôn phải đối mặt với khả năng tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra. Các
công ty không cùng sản xuất ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ tơng ứng hoặc
giống nhau nhng vẫn tồn tại sự cạnh tranh lẫn nhau. Bởi vì do đặc thù riêng của
ngành, hơn nữa nhu cầu của khách hàng là rất đa dạng và đòi hỏi tính hoàn
chỉnh cao hơn vì đối với sản phẩm du lịch nó là sản phẩm tổng hợp, một phần
nào đó trong sản phẩm du lịch làm cho khách hàng không hài lòng dẫn tới cả
sản phẩm đó không hiệu quả. Do đó, các công ty đều cố gắng làm tốt tất cả
các dịch vụ có trong sản phẩm đồng thời tạo ra những ấn tợng riêng cho sản

phẩm của mình để ngày càng thu hút đợc nhiều khách hàng về phía mình hơn.
Đó chính là mục tiêu của các công ty.
* Đối với lĩnh vực lu thông.
Cạnh tranh trong lĩnh vực này đợc thể hiện thông qua mối quan hệ trao
đổi bao gồm: cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua, giữa những ngời mua với
nhau, trong đó cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau tồn tại chủ yếu trên thị
trờng nó có thể gay gắt tuỳ từng loại sản phẩm.
1.2.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh là quy luật khách quan của nền kinh tế thị trờng đồng thời là
động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển. Dù thuộc thành phần kinh tế
nào thì các doanh nghiệp cũng phải vận hành theo quy luật khách quan của nền
kinh tế thị trờng. Nếu doanh nghiệp nào nằm ngoài quy luật đó sẽ bị đào thải, sẽ
không tồn tại. Vì vậy các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh và tìm cách
để nâng cao sức cạnh tranh của mình để tồn tại, sự phát triển và hội nhập trong
xu thế phát triển của xã hội.
Khi sản xuất hàng hoá càng phát triển thì các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
sản xuất ra ngày càng nhiều, số lợng ngời cung ứng càng đông thì cạnh tranh
càng tỏ rõ sức mạnh của nó. Kết quả cạnh tranh này sẽ loại bỏ các doanh nghiệp
làm ăn còn kém hiệu quả đồng thời khẳng định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì phải tự vận động và thích nghi theo quy luật này. Chính sự đòi hỏi
khắt khe của quy luật cạnh tranh đã làm cho doanh nghiệp năng động hơn, nhạy
bén hơn trong việc nghiên cứu, nâng cao chất lợng sản phẩm cũng nh các dịch
vụ sau bán, hạ giá bán làm tăng vị thế của mình trên thị trờng, tạo uy tín cho
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
8
khách hàng và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khi kinh tế thị trờng ngày
càng phát triển thì vai trò của cạnh tranh ngày càng phát huy sức mạnh.
a) Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế
Cạnh tranh là động lực để nền kinh tế phát triển, nâng cao năng suất lao

động xã hội. Một nền kinh tế mạnh là một nền kinh tế trong đó các tế bào của
nó là các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao.
Tuy nhiên cạnh tranh ở đây là cạnh tranh hoàn hảo, các doanh nghiệp
cạnh tranh nhau cùng nhau phát triển đi lên thì mới làm cho nền kinh tế phát
triển bền vững. Nếu các nhà kinh doanh chỉ vì mục tiêu là lợi nhuận mà áp
dụng những hành vi cạnh tranh không lành mạnh nh đầu cơ, phá giá, làm hàng
giả, hàng kém chất lợng thì sẽ gây ra sự xáo trộn trên thị trờng, làm giảm uy tín
của doanh nghiệp của quốc gia trên trờng quốc tế. Cũng từ đó tác động tiêu cực
đến sự phát triển của nền kinh tế. Còn cạnh tranh độc quyền sẽ ảnh hởng không
tốt đến nền kinh tế, nó tạo ra môi trờng kinh doanh không bình đẳng dẫn đến
mâu thuẫn quyền lợi và lợi ích trong xã hội, làm cho nền kinh tế không ổn định.
Vì vậy Nhà nớc cần ban hành luật chống độc quyền trong cạnh tranh để
tạo môi trờng canh tranh lành mạnh, đủ sức mạnh pháp lý giúp cho doanh
nghiệp có niềm tin để kinh doanh, phục vụ cho bản thân doanh nghiệp cũng nh
nền kinh tế. Khi đã có môi trờng cạnh tranh lành mạnh thì doanh nghiệp buộc
phải lựa chọn cho mình chiến lợc kinh doanh có chi phí thấp để mang lại hiệu
quả kinh tế cao nhất. Nh vậy cạnh tranh tạo ra sự đổi mới, mang lại sự tăng tr-
ởng kinh tế.
b) Vai trò của cạnh tranh đối với ngời tiêu dùng.
Trên thị trờng, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ làm cho ngời tiêu
dùng đợc lợi. Trong cạnh tranh thì ngời tiêu dùng là đối tợng đợc hởng lợi nhiều
nhất do các doanh nghiệp phải cạnh tranh để gây dựng hình ảnh của mình, cần
phải gây dựng uy tín cũng nh chỗ đứng trong lòng khách hàng. Thời gian này
ngời tiêu dùng sẽ đợc sử dụng những sản phẩm có chất lợng tốt hơn, giá thành
rẻ hơn và đợc phục vụ tốt hơn. Nhiều khi còn nhận đợc những sản phẩm khuyến
mãi, dùng thử không mất tiền.
Đồng thời khách hàng cũng tác động trở lại quá trình cạnh tranh bằng
những thông tin phản hồi về hàng hoá, giá cả, về chất lợng sản phẩm cũng nh
đóng góp, gợi mở cho doanh nghiệp những sai sót, sự cha phù hợp của sản
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch

9
phẩm. Từ đó mà doanh nghiệp có sự điều chỉnh cải tiến sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, thoả mãn nhu cầu của xã hội. Khi nhu cầu của ngời
tiêu dùng càng cao thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng mãnh liệt
hơn để giành đợc thị phần, thu hút nhiều khách hàng hơn.
c) Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh là một tất yếu trong nền kinh tế thị trờng. Cạnh tranh có thể
coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà các doanh nghiệp không thể né tránh mà phải
tìm cách đối diện với nó để vơn lên chiếm u thế và chiến thắng. Cạnh tranh luôn
buộc các doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ,
thay đổi kiểu dáng, mẫu mã, cải tiến đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới, khoa
học kỹ thuật tiên tiến nhằm giảm chi phí, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Từ đó tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, chất lợng đợc nâng
cao, mẫu mã đợc cải tiến, tạo ra các sản phẩm khác biệt có sức cạnh tranh cao.
Sức cạnh tranh mạnh sẽ giúp doanh nghiệp có đợc thị phần lớn. Thị phần
của doanh nghiệp càng lớn thì điều đó càng chứng tỏ doanh nghiệp càng làm ăn
phát đạt, khả năng thu hút khách càng mạnh, lợng sản phẩm lớn, sản xuất phát
triển mạnh, uy tín doanh nghiệp đợc củng cố vững vàng. Thị trờng đợc mở rộng
giúp cho việc tiêu thụ đợc dễ dàng, nhanh chóng tăng doanh thu và lợi nhuận,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, hiện đại hoá sản
xuất, đa dạng hoá sản phẩm. Cạnh tranh cũng tạo điều kiện kéo dài chu kỳ sống
của sản phẩm, giảm bớt rủi ro do khách hàng đem lại.
Chính sự tồn tại khách quan và sự ảnh hởng của cạnh tranh đối với nền
kinh tế nói chung và với từng doanh nghiệp nói riêng nên việc nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp là tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trờng
trong điều kiện hội nhập.
1.2.2. Đặc điểm của cạnh tranh trong kinh doanh du lịch
Tiếp cận dới góc độ kinh tế " Du lịch đợc hiểu là một ngành kinh tế
cung ứng các hàng hoá và dịch vụ trên cơ sở kết hợp giá trị các tài nguyên du

lịch và sản phẩm hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn đặc biệt
của du khách''
Kinh doanh du lịch là loại hình kinh doanh dịch vụ, các sản phẩm dịch vụ
có tính đa dạng và phong phú do yêu cầu ngày càng cao của khách du lịch nh: lu
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
10
trú, ăn uống, vui chơi giải trí, tìm hiểu, học hỏi.... Do đó, đặc điểm của cạnh tranh
trong du lịch gắn liền với đặc điểm của kinh doanh trong du lịch.
+
Tính tổng hợp
: Hoạt động du lịch là hoạt động có tính tổng hợp, trong
quá trình hoạt động thì các công ty, doanh nghiệp du lịch thiết lập mối quan hệ
với nhiều tổ chức, đơn vị thuộc các ngành, đơn vị khác nhau nh nhà nghỉ, khách
sạn, các cơ sở vận chuyển, trung tâm vui chơi giải trí và các cơ sở cung cấp dịch
vụ bổ xung để phối hợp tạo nên một sản phẩm tổng thể cho khách du lịch (đó là
các tour) nhằm đáp ứng các yêu cầu tổng thể của khách du lịch.
+
Tính vô hình
: Trong các ngành kinh tế thì du lịch là ngành có tính vô
hình cao nhất, hầu hết các sản phẩm du lịch đều có tính vô hình (trừ việc mua
đồ lu niệm). Khách hàng chỉ phải trả tiền cho các dịch vụ đáp ứng thoả mãn nhu
cầu của họ, họ không thể cầm, sờ.... những gì mà họ đợc hởng mà chỉ cảm nhận
thông qua các dịch vụ đó mà thôi. Sản phẩm du lịch không thuộc sở hữu của ai
mà nó chỉ đợc tạo ra khi mà bắt buộc phải có hai đối tợng là nhà cung cấp và
khách du lịch.
+
Tính kế hoạch
: Tính kế hoạch đợc thể hiện ở sắp xếp lịch trình, chuẩn
bị trớc các yếu tố phục vụ trong chuyến đi của khách để tạo ra những sản phẩm
du lịch mang tính tổng hợp đáp ứng nhu cầu của khách. Thông qua chơng trình

này khách du lịch thấy đợc những dịch vụ gì mà mình đợc hởng khi thực hiện
chơng trình du lịch.
+
Tính nhạy cảm
: Sản phẩm du lịch là một sản phẩm tổng hợp từ nhiều
dịch vụ khác nhau, đối với khách hàng nhu cầu không đồng nhất. Do đó mà
những sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra cũng không mang tính đồng nhất
mà các bộ phận sản phẩm đều có thể thay đổi theo ý kiến chủ quan của khách
du lịch. Hơn nữa, ngành du lịch còn chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nh:
Kinh tế-chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng, thiên nhiên.... làm cho sản phẩm
du lịch phải có tính nhạy cảm để có thể thay đổi hay thích ứng với điều kiện
ngoại cảnh.
+
Tính thời vụ
: Đây là đặc điểm thể hiện rõ nhất của ngành du lịch và đó
cũng là điểm khác biệt của ngành du lịch so với ngành kinh tế khác. Ngành du
lịch nó phụ thuộc trực tiếp vào tài nguyên thiên nhiên, thời gian rảnh rỗi của
khách du lịch, thu nhập của ngời lao động.... Chính vì thế không phải thời điểm
nào khách cũng đi du lịch đợc. Tuy nhiên ngày nay tính thời vụ về du lịch đang
có xu hớng giảm dần bởi những nhà làm du lịch đang nỗ lực thực hiện các ch-
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
11
ơng trình du lịch theo mùa, khách công vụ có xu hớng tăng. Do đó, vào thời
điểm nào khách du lịch cũng có thể đi du lịch đợc. Đây là một tín hiệu đáng
mừng cho ngành du lịch thế giới nói chung và nớc ta nói riêng.
+
Tính phụ thuộc
: Xuất phát từ chính sản phẩm của du lịch, sản phẩm
của du lịch mang tính tổng hợp, nó đợc tổng hợp từ nhiều dịch vụ khác nhau,
đặc biệt là phụ thuộc vào tài nguyên môi trờng (bao gồm cả tài nguyên thiên

nhiên, tài nguyên nhân văn). Các sản phẩm du lịch nó nh một mắt xích, một
mắt xích nào đó bị trợt ra khỏi vòng quay thì dẫn đến cỗ máy hoạt động khó
khăn, có thể dẫn đến ngừng hoạt động.
Nh vậy qua khái niệm cạnh tranh và đặc điểm của ngành kinh doanh du
lịch ta thấy rằng các doanh nghiệp hay công ty du lịch muốn tổ chức hoạt động
kinh doanh cần phải nắm bắt đợc một cách chắc chắn tình hình biến động nhu
cầu của thị trờng và đặc điểm của ngành kinh doanh du lịch trên cơ sở đó đa ra
những phơng hớng kinh doanh chiến lợc, kế hoạch sản phẩm phù hợp để nâng
cao khả năng cạnh tranh với các công ty trên địa bàn Hà Nội, từ đó làm tăng thị
phần của doanh nghiệp mình trên thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng quốc tế.
1.3. Sức Cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch
1.3.1. Khái niệm về sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Bất kỳ nhà kinh doanh nào khi kinh doanh trên thị trờng đều phải phải trả
lời đợc những câu hỏi. Ai là ngời tạo ra thị trờng?. Thị trờng cần gì?. Khi doanh
nghiệp đáp ứng đợc cái mà thị trờng cần nhiều hơn các đối thủ cạnh tranh nghĩa
là doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trờng.
Theo quan điểm của nhà quản trị chiến lợc Micheal Porter " Sức cạnh
tranh của công ty có thể là khả năng chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ các sản
phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay thế) của công ty đó". Với cách tiếp cận
này mỗi doanh nghiệp dù trong nớc hay nớc ngoài thì sức cạnh tranh đợc quy
định bởi các yếu tố sau:
- Số lợng công ty mới tham gia vào một ngành
- Sự có mặt (hay thiếu vắng) của các sản phẩm thay thế
- Vị thế của khách hàng
- Uy tín của nhà cung cấp
- Tính quyết liệt của các đối thủ cạnh tranh
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
12
Nghiên cứu các yếu tố cạnh tranh này sẽ là cơ sở giúp cho các doanh
nghiệp xây dựng và chọn lựa các chiến lợc cạnh tranh thích hợp trong từng giai

đoạn, từng thời kỳ phát triển của chu kỳ sống của sản phẩm cũng nh của doanh
nghiệp.
Theo quan điểm tân cổ điển (dựa trên lý thuyết thơng mại truyền thống)
thì " Sức cạnh tranh của một sản phẩm đợc xem xét thông qua lợi thế so sánh
về chi phí sản xuất có giảm bớt hay không vì chi phí các yếu tố sản xuất vẫn
đợc coi là điều kiện cơ bản của lợi thế cạnh tranh
Theo quan điểm tổng hợp của Van Duren, E. Martin và R. Westgren cho
rằng" Sức cạnh tranh của một ngành, một doanh nghiệp là khả năng tạo ra và
duy trì thị phần cũng nh lợi thế trên thị trờng trong và ngoài nớc". Nh vậy lợi
nhuận và thị phần là chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
chúng có mối quan hệ tỷ lệ thuận. Lợi nhuận và thị phần càng lớn càng thể hiện
sức cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao. Ngợc lại lợi nhuận và thị phần càng
thấp càng thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp bị hạn chế hoặc cha cao.
Nh vậy có rất nhiều quan điểm, khái niệm khác nhau về sức cạnh tranh
tuy nhiên thống nhất từ các quan điểm trên ta đa ra khái niệm dùng phổ biến
trong kinh doanh nh sau:
"Sức cạnh tranh của một công ty, doanh nghiệp du lịch đơc biểu hiện
bởi các yếu tố phản ánh và tạo lập thế lực, vị thế, động thái vận hành kinh
doanh, trong tơng quan so với các đối thủ cạnh tranh ở các thị trờng mục tiêu
xác định, cho những thời điểm xác định" .
Để có một vị thế trên thị trờng cạnh tranh thì các sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp phải đợc chấp thuận cả về giá cả và chất lợng. Và để duy trì đợc
giá cả và chất lợng một cách lâu dài trên thị trờng đòi hỏi doanh nghiệp phải
luôn đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản
phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Đồng thời với việc cải tiến công nghệ
thì doanh nghiệp phải giảm giá thành sản xuất, tăng tỷ xuất lợi nhuận, phát huy
mọi nguồn lực bên trong cũng nh bên ngoài doanh nghiệp tạo tiềm lực cho
doanh nghiệp.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch.
Ta có thể đánh giá sức cạnh tranh của một doanh nghiệp du lịch thông

qua 2 nhóm chỉ tiêu đánh giá đó là:
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
13
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lợng
Nhóm chỉ tiêu định lợng là nhóm chỉ tiêu có thể cân, đo, đong , đếm
bằng số lợng cụ thể. Nó bao gồm nhiều chỉ tiêu, song trong bản luận văn này
chỉ nghiên cứu một số chỉ tiêu cơ bản.
a) Doanh thu bán hàng
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức cạnh tranh của
doanh nghiệp. Để đơn giản ngời ta ngời ta thờng tính doanh thu theo công thức:
M = P
*
Q
Trong đó M: Doanh thu bán hàng
Q: Số lợng bán
P : Giá bán
Từ công thức trên ta có thể tăng doanh thu bán hàng bằng cách tăng số l-
ợng sản phẩm bán hoặc tăng giá bán. Khi doanh thu bán hàng của doanh nghiệp
càng lớn thì thị phần trên thị trờng của doanh nghiệp càng cao. Doanh thu bán
hàng đảm bảo cho doanh nghiệp có doanh thu để trang trải các chi phí bỏ ra,
mặt khác thu đợc một phần lợi nhuận và có tích luỹ để tái mở rộng của doanh
nghiệp. Doanh thu bán hàng càng lớn thì tốc độ chu chuyển hàng hoá và chu
chuyển vốn càng nhanh, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh
nghiệp. Hơn nữa doanh thu bán hàng càng lớn thì sức cạnh tranh của doanh
nghiệp càng cao nhng không phải do từ việc tăng giá các sản phẩm của mình.
Bởi vì để cạnh tranh trên thị trờng hiện nay sản phẩm cần có chất lợng cao mà
giá rẻ để thu hút khách hàng. Có vậy mới nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Căn cứ vào doanh thu có thể đánh giá sức cạnh tranh của doanh nghiệp
thông qua thị phần của doanh nghiệp. Đó là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả
năng cạnh tranh, mức độ chiếm lĩnh thị trờng của doanh nghiệp. Với thị phần

lớn, doanh nghiệp lợi dụng đợc việc giảm chi phí do kinh nghiệm mang lại,
đồng thời củng cố lòng trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu sản phẩm.
Khi thị phần của doanh nghiệp càng cao thì sức cạnh tranh của doanh nghiệp
càng lớn và danh lợi tiềm năng càng cao trong các cuộc đầu t trong tơng lai.
Thông thờng có các loại thị phần
- Thị phần của doanh nghiệp so với thị trờng ngành. Là tỷ lệ phần trăm
giữa doanh thu của doanh nghiệp so với doanh thu của toàn ngành
-Thị trờng tơng đối: Là tỷ lệ so sánh về doanh số của doanh nghiệp so với
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
14
Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này mà doanh nghiệp biết mình
đang ở vị trí nào.
b) Chi phí doanh nghiệp.
Chi phí doanh nghiệp là những khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà
doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Trong doanh
nghiệp thơng mại thì chi phí kinh doanh bỏ ra nhằm mục đích kích kinh doanh,
tức là trớc hết phải tạo ra doanh thu. Nếu nh doanh nghiệp có tốc độ tăng doanh
thu nhanh hơn tốc độ tăng chi phí thì sẽ làm tăng lợi nhuận, điều đó chứng tỏ
sức cạnh tranh của doanh nghiệp tăng lên. Ngợc lại tốc độ tăng doanh thu chậm
hơn tốc độ tăng chi phí thì doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả và nh
vậy thì sức cạnh tranh của doanh nghiệp giảm xuống.
Để có thể đánh giá một cách chính xác việc sử dụng chi phí ta dùng chỉ
tiêu tỷ suất chi phí để so sánh chi phí với doanh thu:
F
F' = * 100
M
Trong đó F' : Tỷ suất chi phí
F : Tổng chi phí
M : Tổng doanh thu

Việc xác định chi phí là rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Xác định
chi phí giúp cho doanh nghiệp nhận thức, đánh giá chính xác, toàn diện khách
quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí, qua đó thấy đợc ảnh hởng của nó đến
quá trình và kết quả kinh doanh. Xác định chi phí doanh nghiệp giúp cho doanh
nghiệp biết đợc quá trình kinh doanh của mình có đạt hiệu quả hay không, có
phù hợp nhu cầu hay không. Đồng thời tìm ra những mặt tồn tại bất hợp lý
trong chi phí để đa ra những chính sách, biện pháp phù hợp nhằm sử dụng tốt
chi phí, tạo ra hiệu quả kinh doanh nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng.
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
15
c) Tỷ suất lợi nhuận
Ta có thể xác định chỉ tiêu này theo công thức sau:
Tỷ suất doanh lợi = Lợi nhuận/Doanh thu
Hay tỷ suất doanh lợi = (Giá bán - Giá thành)/ Giá bán
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nó không chỉ phản ánh sức cạnh tranh của doanh
nghiệp mà còn thể hiện tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ấy. Nếu nh chỉ tiêu này thấp chứng tỏ trên thị trờng cạnh tranh rất
gay gắt và doanh nghiệp đang phải đối mặt với sự cạnh tranh đó. Ngợc lại chỉ
tiêu này cao thì điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đang kinh doanh rất tốt, sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng đang rất cao và có hiệu quả.
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính.
Nhóm chỉ tiêu định tính không đo bằng số lợng cụ thể nhng nó rất quan
trọng khi đánh giá sức cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở một số chỉ tiêu
sau:
a) Uy tín và bản sắc của doanh nghiệp
Uy tín và bản sắc của doanh nghiệp là tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Nó có ý nghĩa rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng, là nơi mà khách hàng ngày càng khắt khe trong mua sắm và tiêu dùng. Uy
tín và vị thế của doanh nghiệp đợc thể hiện thông qua thị phần, qua sự tín nhiệm

của khách hàng, qua chất lợng sản phẩm. Nền văn hoá của doanh nghiệp bao
gồm trong đó các triết lý kinh doanh, truyền thống, phong tục tập quán, những
lễ nghi và phong cách ứng xử trong kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các
khía cạnh đó tạo nên một sức mạnh tinh thần len lỏi và tác động đến từng thành
viên và cả tập thể doanh nghiệp, có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng, việc tạo lập uy tín và bản sắc cho
doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Chúng tạo ra nét đặc trng riêng, nét khác biệt
của doanh nghiệp để phân biệt với đối thủ cạnh tranh.
b) Chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp, có liên quan đến nhiều yếu
tố khác nhau trong quá trình sản suất kinh doanh. Mặt khác mỗi loại sản phẩm
có công dụng khác nhau nên hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lợng cũng khác
nhau, tựu chung lại có các chỉ tiêu sau: chỉ tiêu công dụng, chỉ tiêu thẩm mỹ,
kinh tế, vệ sinh.
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
16
-
Chỉ tiêu công dụng
: là chỉ tiêu quan trọng nhất thờng đợc giới thiệu để
ngời tiêu dùng biết. Nó thể hiện rõ tính năng tác dụng và điều kiện của sản phẩm.
-
Chỉ tiêu kinh tế
: đặc trng cho tính kinh tế của sản phẩm liên quan đến
hiệu quả sử dụng
-
Chỉ tiêu vệ sinh đặc trng
: đặc trng cho tính vệ sinh, an toàn đối với ng-
ời tiêu dùng
Trên đây là những chỉ tiêu chất lợng nói chung, còn khi vận dụng vào
từng ngành, sản phẩm cụ thể khác nhau sẽ có những chỉ tiêu không giống nhau.

Trong cạnh tranh nếu hai sản phẩm của hai doanh nghiệp có mức giá tơng đơng
song chất lợng sản phẩm lại có sự chênh lệch thì sản phẩm của doanh nghiệp
nào có chất lợng cao hơn tất yếu doanh nghiệp đó có sức cạnh tranh cao hơn.
Hoặc nếu doanh nghiệp dẫn đầu thị trờng về chất lợng sản phẩm thì có thể định
giá cao mà vẫn tiêu thụ đợc hàng hoá, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận có thể cao hơn
mức trung bình của ngành.
c) Các lợi thế cạnh tranh khác.
Các lợi thế thơng mại khác bao gồm địa bàn kinh doanh, thơng hiệu sản
phẩm... Một doanh nghiệp đợc đặt ở vị trí thuận lợi về giao thông vận tải, địa
bàn dân c đông đúc thì hoạt động kinh doanh sẽ phát triển. Bởi vì ở vị trí càng
thuận lợi bao nhiêu thì hoạt động vận chuyển, giao nhận hàng hoá cũng nh việc
thu hút khách hàng sẽ tốt bấy nhiêu. Ngoài ra thơng hiệu có vai trò cực kỳ quan
trọng đối với sản phẩm và doanh nghiệp, khi doanh nghiệp xác định cho sản
phẩm của mình một thơng hiệu thì đó chính là sự thông báo cho ngời tiêu
dùng biết về sự xuất hiện của nó trên thị trờng. Ngời tiêu dùng sẽ quen với sản
phẩm của doanh nghiệp và thơng hiệu trở thành hình ảnh, uy tín của doanh
nghiệp cũng nh sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu thơng hiệu trở nên nổi tiếng,
nó sẽ là phơng tiện quan trọng để cạnh tranh vì nó có thể định hớng khách hàng,
giữ đợc khách hàng.
1.4. Các yếu tố ảnh hởng đến sức cạnh tranh của
doanh nghiệp
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch đợc cấu thành bởi nhiều yếu tố
song ta có thể chia thành hai nhóm chính sau:
- Các yếu tố về nguồn nội lực của doanh nghiệp: Nguồn nhân lực, tài
chính, công nghệ kỹ thuật, uy tín và vị thế, nền văn hoá riêng của doanh nghiệp.
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
17
- Các yếu tố bên ngoài: Môi trờng vĩ mô, môi trờng vi mô...
1.4.1. Các lợi thế về nguồn nội lực của Doanh Nghiệp
1.4.1.1. Đội ngũ lao động của doanh nghiệp

Đội ngũ lao động của doanh nghiệp đợc hiểu là tất cả những ngời tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dù họ làm công việc
gì trong doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp nói chung và đặc biệt trong doanh
nghiệp du lịch, nhân lực là một yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định hiệu
quả sử dụng các yếu tố nguồn nhân lực khác, quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp. Thông qua các nguồn lực này thì các nguồn lực khác nh đất, vốn, công
nghệ, cơ sở vật chất đợc khai thác sử dụng để mang lại hiệu quả. Nguồn nhân
lực cùng với nguồn lực khác không những tạo ra nguồn lực vật chất mà còn tạo
ra nguồn lực tinh thần cho doanh nghiệp. Từ đó tạo ra sức mạnh cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Hơn nữa do đặc điểm của ngành du lịch chủ yếu là sử dụng
nguồn lao động sống, đôi khi chính nhân viên là một phần của sản phẩm dịch
vụ du lịch nh dịch vụ hớng dẫn viên và một số dịch vụ khác. Đồng thời là nhân
tố trực tiếp tạo ra một sản phẩm dịch vụ chất lợng. Ngày nay, sự phát triển của
du lịch đòi hỏi cần đổi mới và tạo thêm những dịch vụ tốt hơn, độc đáo hơn đáp
ứng yêu cầu khắt khe đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ lao động có trình
độ cả về chuyên môn lẫn nghiệp vụ.
1.4.1.2. Vốn tài chính
Vốn của doanh nghiệp là một yếu tố không thể thiếu đồng thời là nhân tố
tạo lập sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Có nguồn lực tài chính vững mạnh thì
với có nguồn lực khác nh: máy móc, công nghệ, yếu tố đầu vào,... khi đó các
nguồn lực này sẽ huy động một cách dễ dàng. Hiện nay, vấn đề huy động vốn
của các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy quy
mô tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp bao gồm cả vốn cố định và vốn lu
động, khả năng huy động vốn trong sản xuất kinh doanh là những nhân tố cơ
bản tạo nên sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
1.4.1.3. Công nghệ kỹ thuật
Trang thiết bị công nghệ kỹ thuật tạo lập và gia tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp thông qua việc nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, tạo ra mẫu mã, hình dáng hấp dẫn... Vì vậy doanh nghiệp luôn
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch

18
luôn cần đổi mới máy móc trang thiết bị, áp dụng công nghệ mới vào hoạt động
sản xuất kinh doanh mới đem lại khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của doanh
nghiệp cũng nh cho chính doanh nghiệp.
1.4.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cùng với nguồn nhân lực thì cơ sở vật chất kỹ thuật cũng là yếu tố quan
trọng để tạo nên sản phẩm dịch vụ cho công ty. Cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện
ở cơ sở hạ tầng và các trang thiết bị cho công ty để tạo ra và đa dịch vụ tới tận
tay khách hàng. Công ty nào có cơ sở vật chất kỹ thuật càng tốt thì sẽ tạo ra sản
phẩm càng có chất lợng và nh vậy sức cạnh tranh càng cao.
1.4.1.5. Giá cả sản phẩm dịch vụ.
Giá cả của sản phẩm luôn là yếu tố quan trọng tác động đến sức cạnh
tranh. Đối với kinh doanh du lịch cũng vậy, với những sản phẩm có chất lợng t-
ơng đơng, địa bàn gần nhau thì rõ ràng giá cả của doanh nghiệp nào thấp hơn
chắc chắn sẽ thu đợc nhiều khách hơn nghĩa là có sức cạnh tranh cao hơn.
Trong thực tế hiện nay cạnh tranh đang chuyển dần từ cạnh tranh về giá
sang cạnh tranh về chất lợng sản phẩm dịch vụ, song thực tế chiến lợc giá hợp
lý vẫn hết sức quan trọng. Nó là công cụ, phơng tiện để doanh nghiệp cạnh
tranh trên thị trờng, điều chỉnh vị thế của doanh nghiệp, tạo ra sức hấp dẫn đối
với khách du lịch, nó quyết định lợi ích của doanh nghiệp và ngời tiêu dùng bởi
khách hàng chỉ mua hàng khi thoả mãn hai điều kiện: Sản phẩm du lịch là cần
thiết đối với họ và giá cả phù hợp với túi tiền của họ, còn các doanh nghiệp chỉ
cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách khi có lợi nhuận. Tuy nhiên với đặc
điểm của sản phẩm du lịch thì các doanh nghiệp cần có chiến lợc giá linh hoạt,
thay đổi mềm dẻo cho phù hợp với mỗi giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm,
lúc chính vụ, lúc trái vụ.
1.4.1.6. Hoạt động xúc tiến khuyếch trơng quảng cáo
Hoạt động xúc tiến bán sẽ hỗ trợ và nâng cao uy tín của doanh nghiệp,
phát triển và tăng cờng hình ảnh về sản phẩm của doanh nghiệp giúp cho khách
hàng có thêm hiểu biết về dịch vụ và thuộc tính đặc trng của dịch vụ đó, củng

cố thêm sự tin tởng của khách hàng khi quyết định mua sản phẩm. Việc xúc
tiến quảng cáo làm cho khách hàng nhớ đến sản phẩm của doanh nghiệp thông
qua hoạt động đặc thù.
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
19
Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nhu cầu tiêu dùng ngày
càng đa dạng thì yếu tố xúc tiến quảng cáo đóng vai trò to lớn không thể thiếu
trong việc tác động vào nhu cầu để thúc đẩy động cơ mua, giúp cho khách hàng
biết về doanh nghiệp cũng nh uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng.
Kinh doanh du lịch có tính mùa vụ cao do đó xúc tiến quảng cáo là cần
thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh du lịch nào, xúc tiến quảng cáo để
kích thích nhu cầu khách hàng vào những lúc trái vụ, chính vì vậy xúc tiến quảng
cáo có ảnh hởng thu hút đến khách hàng nên doanh nghiệp nào có những chơng
trình xúc tiến quảng cáo mạnh mẽ và gây đợc sự chú ý trong tâm trí khách hàng
thì doanh nghiệp đã thành công trong việc thu hút khách hàng mục tiêu.
1.4.1.7. Kênh phân phối.
Việc tổ chức kênh phân phối và quản lý kênh phân phối có ảnh hởng trực
tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tổ chức kênh
phân phối hợp lý và quản lý tốt thì sẽ cung cấp đúng mặt hàng, đúng số lợng,
đúng địa điểm với chi phí thấp nhất. Nh vậy doanh nghiệp đã làm thoả mãn nhu
cầu của khách hàng đồng thời tiết kiệm đợc chi phí lu thông, khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Các dịch vụ bán hàng và giao hàng cho khách hàng là nhân tố quan trọng
ảnh hởng tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp khi mà chất lợng và giá cả không
còn là yếu tố quan trọng nhất thì dịch vụ trong và sau bán có sức hấp dẫn cao
với khách hàng.
1.4.2. Môi trờng bên ngoài doanh nghiệp
Để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ dựa vào các
nguồn lực bên trong của mình mà phải biết tận dụng những cơ hội bên ngoài
doanh nghiệp. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp có thể tồn tại, phát triển và

nâng cao sức cạnh tranh của mình là nhờ biết kết hợp nguồn lực bên trong và
các cơ hội bên ngoài doanh nghiệp.
1.4.2.1. Môi trờng vĩ mô
Môi trờng vĩ mô của doanh nghiệp là tổng hợp các nhân tố kinh tế, chính
trịnh-pháp luật, văn hoá - xã hội, tự nhiên, công nghệ: các nhân tố này có thể
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và ảnh hởng của nó là không nhỏ.
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
20
*
Nhân tố kinh tế
: bao gồm các yếu tố nh: tốc độ tăng trởng kinh tế, thu
nhập kinh tế quốc dân, lạm phát, thất nghiệp. Chẳng hạn tăng trởng kinh tế,
GDP cao sẽ làm thu nhập của dân c tăng lên. Thu nhập của dân c tăng lên có
ảnh hởng đến khả năng thanh toán của họ và điều đó có nghĩa là họ có thể tiêu
dùng những sản phẩm, dịch vụ với chất lợng và yêu cầu cao hơn đồng thời chấp
nhận với giá thanh toán cao hơn. Tuy nhiên khi GDP tăng lên cũng có nghĩa là
chi phí tiền lơng của các doanh nghiệp cũng tăng lên. Đây là nhân tố giảm khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ngoài những yếu tố cơ bản đó thì các chính sách kinh tế nh chính sách
thơng mại, chính sách đầu t, chính sách tài chính, tỷ giá hối đoái, lãi suất tiền
vay cũng ảnh hởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
*
Nhân tố chính trị pháp luật
: Các nhân tố chính trị pháp luật tác động
đến môi trờng kinh doanh theo các hớng khác nhau, chúng có thể tạo ra lợi thế
và trở ngại, thậm chí là rủi ro cho doanh nghiệp. Một thể chế pháp luật rõ ràng,
mở rộng và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo cho các doanh nghiệp tham gia cạnh
tranh có hiệu quả. Chẳng hạn các luật thuế có ảnh hởng rất lớn đến điều kiện
cạnh tranh, đảm bảo cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành

phần kinh tế và trên mọi lĩnh vực.
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
21
*Nhân tố khoa học công nghệ
: Nhân tố khoa học công nghệ ngày càng
quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến môi trờng cạnh tranh. Trên thế giới đã
chuyển từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh về chất lợng sản phẩm và dịch vụ
có áp dụng công nghệ cao. Trong thời kỳ khoa học công nghệ phát triển nh vũ
bão thì vòng đời của sản phẩm sẽ bị rút ngắn lại. Do vậy để chiến thắng trong
cạnh tranh thì doanh nghiệp phải luôn đổi mới trang thiết bị, sử dụng các công
nghệ hiện đại để tạo ra những lợi thế hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh. Ngày
nay công nghệ hiện đại còn cung cấp cho doanh nghiệp thông tin về thị trờng,
đối thủ cạnh tranh một cách nhanh chóng và chính xác. Khoa học hiện đại sẽ
tạo ra thế hệ công nghệ mới, vừa nâng cao hiệu quả sản xuất vừa bảo vệ đợc
môi trờng và nh vậy trong cạnh tranh sẽ có lợi hơn so với công nghệ lạc hậu.
*Nhân tố tự nhiên
: bao gồm những tài nguyên thiên nhiên của đất nớc, vị
trí địa lý. Nhân tố này tạo ra những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị
trí địa lý thuận lợi sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí và do đó tăng
khả năng cạnh tranh. Hơn nữa vị trí địa lý thuận lợi sẽ giúp cho doanh nghiệp
khuếch trơng sản phẩm, mở rộng thị trờng. Ngợc lại, nhân tố tự nhiên không
thuận lợi sẽ tạo khó khăn cho doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp đó. Với những doanh nghiệp kinh doanh trong ngành khách sạn - du lịch
thì nhân tố tự nhiên có ý nghĩa quyết định rất lớn. Nếu phong cảnh thiên nhiên
phong phú hấp dẫn, khí hậu mát mẻ, thiên nhiên nên thơ thì sẽ thu hút đợc rất
nhiều du khách và khi đó việc kinh doanh của doanh nghiệp có cơ hội phát
triển.
*Nhân tố văn hoá
: Nền văn hoá của mỗi dân tộc và của mỗi quốc gia là

nhân tố tạo nên động cơ đi du lịch của ngời bản xứ khác và nhất là đối với du
khách nớc ngoài
*Các yếu tố khác
: bao gồm vấn đề về dân số, tài nguyên, môi trờng... Sự
ảnh hởng của các yếu tố cũng là mối quan tâm của doanh nghiệp
1.4.2.2. Môi trờng vi mô - môi trờng cạnh tranh
*Tập khách hàng:
Khách hàng là những ngời mua hàng hoá dịch vụ của công ty lữ hành,
khách hàng thực hiện trao đổi, họ trả tiền cho công ty để lấy hàng hoá dịch vụ
và họ chính là thị trờng tiêu thụ của doanh nghiệp. Qua thị trờng khách hàng mà
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
22
doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đề ra là doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên mối
quan hệ này chỉ có thể tồn tại và phát triển nếu nó đảm bảo lợi ích kinh tế và sự
thoả mãn của cả hai bên đó là công ty và khách hàng.
Khách hàng có thể có nhiều loại một cá nhân hay một tổ chức, khách
hàng tiềm năng , hiện thực hay truyền thống. Tuỳ thuộc vào từng loại khách
hàng mà công ty lữ hành có các hành vi ứng xử và các phơng thức mua bán
thích hợp. Phân tích một cách tổng quát trên thị trờng có hai dòng: khách hàng
và doanh nghiệp đang tìm nhau. Đối với công ty du lịch thì phải tìm và xác định
khách hàng một cách đầy đủ và toàn diện từ yêu cầu đòi hỏi về quy mô, cơ cấu,
nhu cầu du khách, các nhân tố tác động đến cầu về du lịch đặc biệt là thói quen,
sở thích của đối tợng khách. Đối với những khách hàng họ cũng có những u thế,
chế ớc nhất định đối với công ty du lịch nhất là với xu thế toàn cầu hiện nay thì
ngời mua sẽ có thế mạnh hơn nhiều. Họ có thể dựa vào một số lý do để ép giá,
giảm khối lợng mua, hoặc đòi hỏi chất lợng cao hơn.
Tóm lại, sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản quý giá cả công ty du
lịch. Công ty du lịch phải biết tạo dựng duy trì và phát triển nó bằng cách thoả
mãn tối đa nhu cầu, thị hiếu của ngời tiêu dùng so với đối thủ cạnh tranh của
mình.

* Các nhà cung cấp
Nhà cung cấp có thể là các tổ chức cá nhân cung cấp các yếu tố đầu vào
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp du lịch. Các nhà cung cấp
có thể tác động đến tơng lai lợi nhuận của doanh nghiệp vì nó liên quan đến
các chi phí đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nhà cung cấp có thể
ép các công ty du lịch bằng cách tăng giá bán, hạ thấp chất lợng của sản phẩm
mà họ cung cấp và không cung cấp thờng xuyên. Vì vậy mỗi doanh nghiệp
không nên chỉ có một nhà cung cấp mà phải có nhiều nhà cung cấp. Tuy nhiên
nhà cung cấp trong di lịch bao gồm nhiều bộ phận hữu quan nh: các công ty vận
tải, các hãng hàng không, các công ty gửi khách, các đầu mối cung ứng sản
phẩm.... mà mỗi nhà cung cấp có ảnh hởng khác nhau đến doanh nghiệp. Tuỳ
vào hoàn cảnh cụ thể của mình mà các công ty du lịch có thể lựa chọn các đơn
vị phù hợp với điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh cũng nh chia ra các
tác động ép buộc hoặc khuyến khích nhằm hạn chế sức ép của các nhà cung cấp
đối với công ty du lịch.
* Sự xâm nhập của các đối thủ mới.
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
23
Các doanh nghiệp du lịch mới xâm nhập thị trờng sẽ trở thành đối thủ
của các doanh nghiệp đang hoạt động. Sự cạnh tranh diễn ra hầu hết các lĩnh
vực từ phân chia thị trờng tới các nguồn cung cấp và các hoạt động khuyến mại.
Các doanh nghiệp mới thành lập sau nên họ đón nhận đợc những thành tựu của
khoa học hiện đại. Để hạn chế bởi sức ép này các công ty du lịch phải tạo ra
những ngăn cản đối với sự xâm nhập mới nh phân biệt hoá sản phẩm, tạo ra vốn
đầu t lớn để tham gia vào thị trờng, khả năng tiếp cận với hệ thống phân phối
đòi hỏi phải có mối quan hệ tốt với chi phí cao để xây dựng hệ thống bán sản
phẩm và dịch vụ.
* Sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế là sản phẩm có cùng công dụng, có thể thay thế cho
sản phẩm đang tồn tại trên thị trờng. Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn

chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao bị khống chế. Nếu không
chú ý đến sản phẩm thay thế tiềm ẩn, các doanh nghiệp có thể bị tụt hậu so với
các doanh nghiệp khác. Phần lớn các sản phẩm thay thế xuất hiện do kết quả
của sự bùng nổ nhờ công nghệ kinh doanh tốt hơn. Khách hàng có thể chuyển
sang sử dụng các sản phẩm thay thế nếu giá cả và chất lợng tốt hơn so với sản
phẩm hiện tại trên thị trờng. Để chống chọi với các sản phẩm thay thế các doanh
nghiệp thờng chọn các phơng án nh: đa dạng hoá sản phẩm hay tạo ra những cản
trở đối với khách hàng khi thay đổi nhà cung cấp...
* Cạnh tranh hiện tại.
Đó là biểu hiện ở cờng độ cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh trên thị
trờng. Nó bao gồm các khía cạnh sau:
-
Các cuộc cạnh tranh về giá cả:
giá cả sản phẩm hàng hoá và dịch vụ là
yếu tố quan trọng trong việc hình thành và phát triển hờng chiến lợc kinh doanh
của doanh nghiệp. Giá cả phải chăng phù hợp với quy cách và chất lợng sản phẩm
sẽ dễ dàng đợc ngời mua chấp nhận. Và cạnh tranh về giá cả dịch vụ trong kinh
doanh du lịch vừa gay gắt, vừa tồn tại hai mặt trái ngợc nhau. Hạ giá thấp để có
thể thu hút khách nhng cũng có thể đẩy khách. Và khi các doanh nghiệp thi
nhau hạ giá thì lợi nhuận của họ sẽ bị giảm xuống thậm chí sẽ dẫn đến phá sản
nếu không có biện pháp kịp thời và phù hợp. Vì vậy, cạnh tranh giá cũng đồng
nghĩa với cạnh tranh về chất lợng sản phẩm du lịch.
-
Quảng cáo
: Quảng cáo có tác dụng chính là định vị đợc sản phẩm của
doanh nghiệp trên thị trờng, khơi dậy trong ngời tiêu dùng một "rãnh" thói quen
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
24
và ấn tợng về sản phẩm của doanh nghiệp. Quảng cáo giúp cho ngời tiêu dùng
đến đợc với sản phẩm một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Chính vì vậy, mức

độ cạnh tranh trong quảng cáo ngày càng căng thẳng và phức tạp.
Quảng cáo trong du lịch chủ yếu thờng sử dụng các ấn phẩm, các tập gấp
du lịch, áp phích... giới thiệu về các điểm và các tuyến du lịch hấp dẫn với mức
giá phù hợp.
-
Cạnh tranh về khuyến mại
: Từ khi xuất hiện mầm mống của nền sản
xuất hàng hoá đến nay, khuyến mại đã trở thành vũ khí sắc bén để "móc túi"
ngời tiêu dùng, tạo lòng trung thành đối với nhãn hiệu hàng hoá của họ, khuyến
khích họ mua hàng nhiều lần hoặc số lợng lớn hoặc cả hai.
Các doanh nghiệp lớn thờng có nhiều đại lý phân bố tại nhiều vùng khác
nhau. Cơ sở của mối quan hệ này là một khoản tiền hoa hồng xác định và khi
các đại lý bán đợc nhiều chơng trình hơn so với kế hoạch thì họ cũng đợc hởng
thêm một số tiền nữa gọi là tiền hoa hồng khuyến khích. Đây có thể coi là một
khoản hoa hồng khuyến mại của công ty du lịch dành cho hệ thống phân phối
hoạt động hiệu quả hơn. Còn đối với khách du lịch, doanh nghiệp thờng áp
dụng các hình thức khuyến mại chính nh: giảm giá cho đoàn khách lớn, tặng vật
lu niệm, tặng hoa nhân ngày sinh nhật cho khách hoặc ngày lễ đất nớc họ.
- Các cuộc cạnh tranh về việc tạo ra các sản phẩm mới:
Chính sách sản phẩm luôn là "xơng sống" trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Không có sản phẩm thì không có khách hàng và không có
những sản phẩm mới thì không thể giữ chân đợc khách hàng tại thị trờng mục
tiêu của doanh nghiệp vì nhu cầu của con ngời luôn thay đổi, đa dạng, phong
phú đặc biệt là nhu cầu về du lịch. Chính vì vậy các công ty lữ hành càng phân
biệt hoá sản phẩm của mình bao nhiêu thì càng có cơ hội cạnh tranh với đối thủ
cạnh tranh bấy nhiêu.
Trong du lịch, việc thiết kế sản phẩm mới là rất khó khăn bởi nó liên
quan đến yếu tố về chi phí, yếu tố về an ninh, chính trị luật lệ, phong tục tập
quán của dân c tại điểm đến.
1.5. Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của

doanh nghiệp du lịch.
Việc nâng cao sức cạnh tranh ở sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam là
vấn đề vừa cơ bản, vừa cấp thiết hiện nay và trong tơng lai. Đây cũng là vấn đề
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Khách sạn - Du lịch
25

×