Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng C.ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.44 KB, 70 trang )

Phần mở đầu
1. Sự cần thiết nghiên cứu
- Trong cơ chế thị trờng, năng lực cạnh tranh là yếu tố mang tính quyết định
sự thành bại của một doanh nghiệp.
- ở Việt Nam, chính sách cạnh tranh của Nhà nớc cha đầy đủ và còn hạn
chế. Các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp Nhà nớc lại càng ít quan tâm đến
nội dung, yêu cầu của cạnh tranh, về nâng cao năng lực cạnh tranh...
- Từ trớc đến nay, VNPT là một doanh nghiệp về cơ bản cha thực sự tham
gia cạnh tranh trên thị trờng. Do đó, kinh nghiệm và năng lực cạnh tranh còn hạn
chế. Trong khi đó, quá trình hội nhập đã đến gần, cộng với sự ra đời của các nhà
khai thác mới nhập cuộc, các xu hớng hội tụ của công nghệ và dịch vụ, xu hớng
sát nhập của các tổ chức/Công ty là một thách thức rất lớn đối Tổng Công ty Bu
chính Viễn thông Việt Nam.
Đó chính là lý do đề tài "Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam " đợc lựa chọn để
nghiên cứu.
2. Mục tiêu cần đạt
Trên cơ sở những vấn đề cơ bản về cạnh tranh, về thực tiễn và xu hớng cạnh
tranh trong nền kinh tế Việt Nam nói chung và trong lĩnh vực dịch vụ bu chính,
viễn thông nói riêng, đề tài nghiên cứu đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt
Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cơ bản là mang tính định h-
ớng đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Bu chính Viễn
thông Việt Nam, trong đó chủ yếu tập trung vào một số loại hình dịch vụ bu chính
viễn thông đã có cạnh tranh (Internet, điện thoại đờng dài cố định, điện thoại di
động, chuyển phát nhanh, chuyển tiền nhanh).
4. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phơng pháp phân tích, tổng hợp và dự báo.
- 1 -


Chơng I
Những vấn đề chung về cạnh tranh
I. khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1. Cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh đợc hiểu nh thế nào là đúng nhất? Khó khăn không
chỉ ở chỗ nó đợc diễn đạt khác nhau mà còn một khó khăn nữa là không có sự nhất
trí rộng rãi đối với việc định nghĩa khái niệm này. Lý do là thuật ngữ này đợc sử
dụng để đánh giá cho tất cả các doanh nghiệp, các ngành, các quốc gia và cả các
khu vực liên quốc gia, trong khi đó, những mục tiêu cơ bản lại đợc đặt ra khác
nhau phụ thuộc vào góc độ xem xét là của doanh nghiệp hay của quốc gia. Nhng
đối với một doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên
cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế.
Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh con ngời của Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế (OECD) đã chọn định nghĩa về cạnh tranh, cố gắng kết hợp cả các doanh
nghiệp, ngành và quốc gia nh sau: "Khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc
gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh
tranh quốc tế". Định nghĩa này phản ánh khái niệm cạnh tranh quốc gia nằm
trong mối liên hệ trực tiếp với hoạt động cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Trong "Đại từ điểm Tiếng Việt" có ghi: "Cạnh tranh là một khái niệm đợc
sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Để đơn giản hoá, có thể hiể cạnh tranh
là một sự ganh đua giữa một nhóm ngời mà sự nâng cao vị thế của ngời này sẽ
làm giảm vị thế của những ngời còn lại. Điều kiện cho sự cạnh tranh trên một thị
trờng là: Có ít nhất là hai chủ thể quan hệ đối kháng và có sự tơng ứng giữa sự
cống hiến và phần đợc hơngr của mỗi thành viên trên thị trờng". Đây là định
nghĩa tơng đối dễ hiểu và đợc nhiều ngời chấp nhận.
2. Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh có thể đợc phân biệt theo hai cấp độ: năng lực cạnh
tranh quốc gia và năng lực cạnh tranh ngành/doanh nghiệp, nhng cũng có cách
phân loại khác theo ba cấp độ: quốc gia - ngành/doanh nghiệp - sản phẩn/dịch vụ.
Năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp đợc định nghĩa là khả năng bù

đắp chi phí, duy trì lợi nhuận và đợc đo bằng thị phần của sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp trên thị trờng.
- 2 -
Đối với năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp (và sau đó là ngành),
trong nền kinh tế Việt Nam đang diễn ra song song với những biến đổi của môi tr-
ờng cạnh tranh kinh tế chung. Nhiều nhân tốc nh công nghệ, đào tạo, huấn luyện
và sử dụng nguồn nhân lực, nghiên cứu và phát triển, liên kết kinh tế, phụ thuộc
vào cả chính sách, các biện pháp hỗ trợ của Nhà nớc và những nỗ lực của bản thân
doanh nghiệp. Hơn nữa, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ phụ
thuộc vào chi phí thấp, giá thành hạ, mà còn cả các yếu tố quyết định năng lực
cạnh tranh về chất nh: việc đánh giá các đối thủ cạnh tranh, sự thâm nhập ngành
của các doanh nghiệp mới; các sản phẩm hay dịch vụ thay thế; vị thế đàm phán
của các nhà cung cấp cũng nh của ngời mua; trình độ đội ngũ nhân viên; kỹ năng
tổ chức, quản lý.
ii. những yếu tố ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Có một số tiêu chí đánh giá hay phơng pháp khác nhau phân tích năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Một là, phơng pháp phân tích theo cấu trúc thị trờng. Theo phơng pháp
này, năng lực cạnh tranh đợc xem xét theo 5 nhân tố nh sau:
1. Sự tham gia của các Công ty mới vào lĩnh vực kinh doanh;
2. Các sản phẩm hay dịch vụ thay thế;
3. Sức mạnh của doanh nghiệp cung ứng sản phẩm dịch vụ trên thị trờng;
4. Sức mạnh của ngời mua trong việc lựa chọn ngời cung ứng trên thị trờng
sản phẩm và dịch vụ;
5. Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Hai là, phân tích lợi thế cạnh tranh trên cơ sở đánh giá lợi thế so sánh về
chi phí hay khả năng sinh lợi trên một đơn vị sản phẩm. Các chỉ số chi phí (theo
giá so sánh quốc tế) cho phép xác định đợc mức độ đóng góp của doanh nghiệp
vào nền kinh tế. Các chỉ số đó (Theo giá thị trờng) cho biết năng lực cạnh tranh,

duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong môi trờng mà giá cả đã đợc
xác định.
Phân tích truyền thống theo lợi thế so sánh là phân tích tĩnh, trong khi năng
lực cạnh tranh là một khái niệm động. Hiện nay phơng pháp phân tích theo lợi thế
so sánh (tĩnh) đã đợc bổ sung bằng phơng pháp phân tích theo năng lực cạnh
tranh động. Khi phân tích năng lực cạnh tranh động cần tính đến những dự báo
về.
- 3 -
- Biến động chu kỳ của sản phẩm, dịch vụ.
- Mức độ phổ biến công nghệ và tích lũy kinh nghiệm.
- Chi phí đầu vào.
- Những thay đổi về đặc điểm dân số và khuynh hớng nhu cầu.
- Vai trò của các sản phẩm, dịch vụ thay thế và bổ sung.
- Những thay đổi trong chính sách của Chính phủ.
Chi phí thấp mới chỉ là bớc khởi đầu để có cạnh tranh. Sự phát triển kinh
doanh năng động sẽ tận dụng đợc lợi thế so sánh về chi phí; từ đó nâng cao thêm
năng lực cạnh tranh về chất. Các kỹ năng tổ chức, quản lý của nhà kinh doanh
trong chu trình sản xuất kinh doanh: từ giai đoạn trớc sản xuất (chẳng hạn nh xác
định và thiết kế sản phẩm, mua công nghệ và nguyên vật liệu, quản lý nguyên vật
liệu và dự trữ) đến bản thân quá trình sản xuất (sử dụng lao động, nâng cao kỹ
năng lao động và bảo đảm tiêu chuẩn chất lợng), và sau sản xuất (bao gói, nhãn
hiệu), giao nhận kịp thời có chất lợng, liên kết thơng mại (theo kiểu liên doanh,
đối tác chiến lợc hay ký kết hợp đồng, tiếp thị, tiếp cận thị trờng nớc ngoài) cũng
là những yếu tố quan trọng góp phần cải thiện và nâng cao thêm năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Ba là, cách phân tích theo quan điểm tổng thể yêu cầu giải đáp ba vấn đề
cơ bản khi nghiên cứu tính cạnh tranh của một doanh nghiệp.
1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. Những nhân tố thúc đẩy hay có đóng góp tích cực và những nhân tố hạn
chế hay gây cản trở cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

3. Những tiêu chí đặt ra cho chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh doanh
nghiệp, những chính sách, chơng trình và công cụ của Chính phủ để đáp ứng đợc
các tiêu chí đó.
Quá trình điều chỉnh của doanh nghiệp và thay đổi cơ cấu ngành diễn ra
song song với những biến đổi của môi trờng cạnh tranh kinh tế chung. Năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố do doanh nghiệp tự quyết
định nhng cũng còn phụ thuộc vào những yếu tố do Chính phủ quyết định. Ngoài
ra nó còn phụ thuộc vào những yếu tố mà cả Chính phủ và doanh nghiệp chỉ kiểm
soát đợc trong một mức độ hạn chế hoặc hoàn toàn không quyết định đợc. Các yếu
tố ảnh hởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đợc chia thành 4 nhóm:
- 4 -
- Các yếu tố do doanh nghiệp quyết định bao gồm chiến lợc phát triển, sản
phẩm chế tạo, lựa chọn công nghệ, đào tạo cán bộ, đầu t nghiên cứu công nghệ và
phát triển sản phẩm/dịch vụ, chi phí sản xuất và quan hệ với bạn hàng.
- Các yếu tố do Chính phủ quyết định tạo ra môi trờng kinh doanh bao gồm
thuế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, chi ngân sách cho nghiên cứu khoa học
và phát triển, cho giáo dự và đào tạo nghề, hệ thống luật pháp điều chỉnh quan hệ
giữa các bên tham gia kinh doanh.
- Các yếu tố chỉ quyết định đợc ở mức độ nhất định thí dụ nh giá nguyên vật
liệu đầu vào cho sản xuất, nhu cầu của ngời tiêu dùng hay môi trờng thơng mại
quốc tế.
- Các yếu tố không quyết định đợc, thí dụ nh môi trờng tự nhiên.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần có sự nỗ lực trớc hết
của bản thân doanh nghiệp và một phần rất quan trọng khác là các chính sách tạo
điều kiện thuận lợi cho kinh doanh của Nhà nớc.
Nói tóm lại, về các tiêu chí để xác định năng lực cạnh tranh hay các yếu tố
ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có rất nhiều và nhiều cách
phân loại khác nhau. Để xem xét một cách đầy đủ và trình tự nh trên cần mất rất
nhiều công phu. Hơn nữa, tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp hay từng
ngành, tuỳ theo mức độ ảnh hởng của các nhân tố có thể có những cách đánh giá

về năng lực cạnh tranh khác nhau, cách tiếp cận khác nhau. Cũng trên cơ sở này,
nhóm nghiên cứu đề tài sẽ đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và đa ra những đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh dựa trên các
khía cạnh hay các yếu tố sau:
- Các yếu tố tác động từ chính sách của Nhà nớc.
- Các yếu tố về con ngời.
- Các yếu tố về giảm chi phí và hạ giá thành.
- Các yếu tố về chất lợng và đa dạng hoá dịch vụ.
- Các yếu tố về thị trờng.
Sự phân chia này tơng đối bao hàm những nội dung và yêu cầu mà mỗi
doanh nghiệp nh Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam đặt ra trong chiến
lợc kinh doanh, chiến lợc cạnh tranh để nâng cao năng lực cạnh tranh với các
doanh nghiệp cung cấp và khai thác các dịch vụ bu chính viễn thông hiện nay và
trong bối cảnh hội nhập.
iiI. tình hình và xu hớng cạnh tranh trong nền kinh tế Việt
Nam
- 5 -
1. Tình hình cạnh tranh trong nền kinh tế Việt Nam thời gian qua
1.1. Môi trờng cạnh tranh
Trong những năm giữa thập kỷ 80 nền kinh tế Việt Nam lâm vào tình trạng
khủng hoảng, cạnh đó là sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa ở châu Âu càng
làm cho những khó khăn kinh tế trở nên trầm trọng. Nền kinh tế Việt Nam đứng
trớc những khó khăn và thách thức lớn. Nhận thức đợc những khó khăn đó Đảng
và Nhà nớc đã quyết định chuyển nền kinh tế Việt Nam từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã tạo ra những đột phá khẩu cho
phát triển kinh tế Việt Nam trong những năm tiếp theo. Cùng với việc thừa nhận
nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển thì những yếu tố của một môi
trờng cạnh tranh cũng đợc dần hình thành và phát triển (nh thế không có nghĩa là
nền kinh tế Việt Nam trớc những năm 80 không có yếu tố cạnh tranh; tuy nhiên

mức độ cũng nh hình thức còn rất hạn chế). Cùng với sự phát triển của kinh tế thị
trờng ở Việt Nam thì yếu tố cạnh tranh cũng ngày càng phát triển.
Với chính sách thừa nhận và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh phát triển dẫn đến sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu kinh tế Việt Nam.
Trớc những năm đổi mới, kinh tế Nhà nớc chiếm tỷ trọng và vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế Việt Nam. Năm 1978 kinh tế Nhà nớc đóng góp 81,8% giá trị tổng sản
lợng toàn quốc, phần còn lại chủ yếu là kinh tế tập thể và một bộ phận nhỏ kinh tế
cá thể (kinh doanh thơng mại). Nhng đến năm 1995 khối kinh tế Nhà nớc chỉ còn
chiếm 50,24% trong tổng GDP, khối kinh tế t nhân và khối kinh tế và khối kinh tế
có vốn đầu t nớc ngoài đã đóng góp 49,76% GDP và đến năm 1998 khối kinh tế
Nhà nớc chỉ còn chiếm 49,12% trong tổng GDP (trong đó các doanh nghiệp Nhà
nớc chỉ chiếm 40,17%). Nh vậy, có thể thấy từ sau khi có chính sách đổi mới, các
thành phần kinh tế thay đổi đáng kể, bộ phận kinh tế t nhân, khối doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài, khối kinh tế hỗn hợp tăng đáng kể. Các thành phần kinh tế
càng đa dạng, phong phú thì sự cạnh tranh càng gay gắt, càng phát triển. Cạnh
tranh đã diễn ra mạnh mẽ hơn giữa các thành phần kinh tế trong nớc với nhau và
giữa các thành phần kinh tế trong nớc với các thành phần kinh tế nớc ngoài.
Bên cạnh đó, với chính sách hội nhập khu vực và thế giới, Việt Nam đã chủ
động tham gia các tổ chức kinh tế khu vực cũng nh một số tổ chức quốc tế. Cùng
với chính sách đối ngoại mở cửa, nền kinh tế Việt Nam cũng từng bớc hội nhập
với nền kinh tế khu vực và thế giới. Đến nay, Việt Nam đã có quan hệ ngoại thơng
với hơn 140 nớc, hàng hoá Việt Nam ngày càng có mặt trên nhiều thị trờng và thị
- 6 -
trờng Việt Nam cũng có hàng hoá đa dạng phong phú hơn rất nhiều. Nền kinh tế
Việt Nam phải đối mặt với một môi trờng cạnh tranh khu vực và quốc tế. Những
thành công ban đầu do phát huy đợc những lợi thế của mình đã góp phần không
nhỏ vào những thành tựu nổi bật của nền kinh tế thời gian qua.
Trong những năm qua cùng với một môi trờng cạnh tranh trong và ngoài n-
ớc đang hình thành, nền kinh tế Việt Nam cũng có những bớc phát triển mới, có ý
nghĩa quan trọng trong việc nhìn nhận và đánh giá tình hình cạnh tranh ở Việt

Nam, nền kinh tế Việt Nam đã ra khỏi thời kỳ khủng hoảng và tăng trởng liên tục
với tốc độ khá (giai đoạn 1991-1995 là 8,2%/năm giai đoạn 1996-2000 ớc đạt
6,7%/năm). Khả năng tích luỹ và tiêu dùng của nền kinh tế lên đáng kể; Tỷ lệ tiết
kiệm trong nớc tăng từ 18,2% GDP năm 1995 lên 25% GDP năm 2000.
Có thể nói trong thời gian qua hệ thống khuôn khổ pháp luật đã đợc hoàn
thiện một bớc có tác dụng thúc đẩy hoạt động cạnh tranh trên thị trờng Việt Nam.
Chính những văn bản pháp luật này đã tạo dựng một môi trờng cạnh tranh dù cha
thể hoàn chỉnh nhng cũng đã có những bớc tiến rất rõ nét.
1.2. Tình hình cạnh tranh trong nền kinh tế Việt Nam thời gian qua
Cùng với sự hoàn thiện từng bớc môi trờng pháp lý, môi trờng cạnh tranh
theo cơ chế thị trờng, tình hình cạnh tranh, nhất là cạnh tranh trong một số lĩnh
vực kinh tế trong nớc đã có những bớc phát triển nhất định. Hoạt động cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp về giá cả, chất lợng và tiếp cận thị trờng tiêu thụ đã và đang
diễn ra ngày càng mạnh mẽ ở một số lĩnh vực; và đã có những kết quả tích cực góp
phần tạo ra một môi trờng cạnh tranh lành mạnh và nâng cao thực lực cạnh tranh
của một số lĩnh vực kinh tế Việt Nam so với các nớc trong và ngoài khu vực. Tuy
nhiên, trên thị trờng Việt Nam một số lĩnh vực kinh tế "sức mạnh" cạnh tranh lại
đợc tạo ra thông qua các quyết định hành chính.
Trớc khi đi vào xem xét tình hình cạnh tranh ở một số lĩnh vực kinh tế chính
thì cũng cần phải xem xét khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam so với
các nền kinh tế khác. Khả năng cạnh tranh tổng thể đợc xem xét trên mức độ bảo
hộ của một nền kinh tế, sức cạnh tranh của hàng hoá nớc đó trên thị trờng quốc tế.
Theo một số báo cáo về khả năng cạnh tranh thì Việt Nam đợc xếp thứ 49 trên 53
nớc năm 1997, thứ 39/53 năm 1998 và thứ 48/59 năm 1999. Theo bảng xếp hạng
này, khả năng cạnh tranh của Việt Nam còn thấp hơn rất nhiều nớc trong khu vực
nhất là nhóm nớc ASEAN-4.
Trong một vài năm gần đây, do tăng trởng kinh tế trong nớc và khu vực có
sự giảm sút, bên cạnh đó là sự hình thành một số doanh nghiệp Nhà nớc có quy
- 7 -
mô lớn trên phạm vi toàn quốc (các Tổng Công ty 90, Tổng Công ty 91) nh Tổng

Công ty Dệt may, Tổng Công ty thuốc lá... đã có ảnh hởng không nhỏ đến tình
hình cạnh tranh ở mảng thị trờng hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng cá nhân. Trên
mảng thị trờng này cũng đã có một số hình thức cạnh tranh không lành mạnh,
nhiều ngành hàng còn mang tính độc quyền cạnh tranh. Nh các doanh nghiệp Nhà
nớc có lợi thế về quy mô, về vốn, về uy tín (có đợc do lòng tin của dân chúng vào
Nhà nớc) lại đợc hởng các u đãi không chính thức trong vay vốn ngân hàng và
thậm chí cả hạn ngạch xuất, nhập khẩu (nh với Tổng Công ty Dệt may, Tổng Công
ty Cà phê...). Trớc năm 1999, các doanh nghiệp t nhân không đợc phép xuất khẩu
hầu hết các mặt hàng, điều đó cũng là một trong những quy định hạn chế tính cạnh
tranh của các doanh nghiệp này. Một số doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài đôi khi đợc hỗ trợ bởi Công ty mẹ có ngân sách tiếp thị lớn
đã gây ra những hình thức cạnh tranh không lành mạnh nh bán phá giá... trên một
số thị trờng hàng hoá và dịch vụ.
Thị trờng một số mặt hàng chiến lợc nh xi măng, hoá chất, thép, than, hàng
không... thì tập trung thị phần lớn ở các doanh nghiệp Nhà nớc, mà chủ yếu là
Tổng Công ty Nhà nớc nh Tổng Công ty Xi măng chiếm 75-805 thị trờng, Tổng
Công ty Xăng dầu chiếm 60% thị trờng, Tổng Công ty Hoá chất 70% thị trờng, 4
ngân hàng thơng mại quốc doanh chiếm tới 81% tổng số vốn của các ngân hàng
thơng mại... Các Tổng Công ty Nhà nớc có ảnh hởng lớn đến thị trờng, số các đơn
vị thành viên của nó đã chiếm khoảng 1/3 tổng số doanh nghiệp Nhà nớc và có
một mạng lới rộng khắp do đợc thừa hởng từ quá trình phát triển lâu đời của các
doanh nghiệp Nhà nớc. Cạnh tranh đó là chính sách hỗ trợ của Nhà nớc trong việc
thực hiện một số chính sách xã hội (mà các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không
đợc thực hiện) về vốn, về u đãi xuất nhập khẩu và cả chính sách giá do Nhà nớc
quy định. Những điều đó có ảnh hởng không nhỏ đến tình hình cạnh tranh trên
những thị trờng này. Ngời tiêu dùng đôi khi phải chịu những thiệt thòi về giá, về
chất lợng và đôi khi tạo ra những bất ổn trên thị trờng. Điều đó cũng làm giảm tính
cạnh tranh linh động vốn có của các đơn vị thành viên của các Tổng Công ty.
Một lĩnh vực tập trung khá nhiều doanh nghiệp Nhà nớc (theo mô hình
Tổng Công ty 90) hoạt động cạnh tranh diễn ra khá sôi động là lĩnh vực dịch vụ

xây dựng, giao thông. Tuy nhiên, một đièu cần nhận thấy đây là lĩnh vực yêu cầu
có vốn lớn nên xu hớng tích tụ vốn của các doanh nghiệp trong nớc là hợp lý, nó
tạo ra sức mạnh trong cạnh tranh. Lĩnh vực này có sự cạnh tranh khá sôi động một
- 8 -
phần cũng do những quy định nghiêm ngặt về đấu thầu mà Nhà nớc đã rất tập
trung hoàn thiện trong thời gian qua.
Trên một số lĩnh vực hàng hoá, dịch vụ do điều kiện tự nhiên vẫn tồn tại độc
quyền nh lĩnh vực điện, nớc, bu chính viễn thông (trớc năm 1998). Những lĩnh vực
này hầu hết chua phân định đợc hoạt động công ích và hoạt động kinh doanh nên
phần nào sự tồn tại của độc quyền là tất yếu. Những mảng thị trờng độc quyền có
gắn với quy định nghiêm ngặt về giá của Nhà nớc. Các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực này là các Tổng Công ty 91 có mạng lới khắp toàn quốc, một u thế
lớn về mạng lới. Các lĩnh vực này đều gắn với một số chính sách kinh tế xã hội mà
Nhà nớc muốn thống nhất quản lý và thực hiện. Một yếu tố có liên quan đến sự
độc quyền trong lĩnh vực này là lợng vốn đầu t ban đầu rất lớn và việc khai thác
mạng lới cha thể hạch toán chính xác để có thể cho các doanh nghiệp khác thuê
nh ngành hàng không, hàng hải. Trên những thị trờng này gần nh không có sự
cạnh tranh.
2. Xu hớng cạnh tranh ở Việt Nam trong giai đoạn đến 2005.
2.1. Bối cảnh và xu hớng phát triển kinh tế Việt Nam:
Bớc vào giai đoạn 2001-2005 nền kinh tế Việt Nam có những thuận lợi sau
15 năm đổi mới, thế và lực cho phát triển kinh tế đã có nhiều thay đổi: khả năng
tích luỹ và tiêu dùng của nền kinh tế tăng, tốc độ tăng trởng kinh tế ở mức khá,
nền kinh tế đang chuyển dịch theo hớng công nghiệp hoá. Bên cạnh đó, chính trị -
xã hội đợc ổn định, hệ thống pháp luật dần đợc hoàn thiện theo cơ chế thị trờng và
đang từng bớc phát huy tác dụng. Nhng những khó khăn thách thức cũng rất lớn
trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang có những biến đổi nhanh chóng về nhiều
mặt trong khi trình độ phát triển kinh tế nớc ta còn thấp, tốc độ tăng trởng những
năm 1996 - 2000 sụt giảm đáng kể, khả năng cạnh tranh của cả nền kinh tế và
cũng nh của các doanh nghiệp cha đạt yêu cầu hội nhập.

Bối cảnh quốc tế trong giai đoạn tới theo một số dự báo sẽ có những diễn
biến phức tạp, kinh tế có xu hớng phục hồi nhng cha vững chắc. Cách mạng khoa
học - kỹ thuật đang diễn ra mạnh mẽ và có tác động lớn đến nền kinh tế thế giới
cũng nh kinh tế Việt Nam. Bên cạnh đó, xu hớng khu vực hoá và toàn cầu hoá dẫn
đến việc cơ cấu lại kinh tế khu vực và quốc tế. Cuộc đấu tranh về trật tự kinh tế
khu vực và thế giới sẽ diễn ra gay gắt, cơ hội phát triển và thành công chỉ đến khi
có một lộ trình hội nhập phát huy đợc các thế mạnh cạnh tranh của nền kinh tế
trong nớc.
- 9 -
Khu vực ASEAN trong giai đoạn tới kinh tế sẽ tiếp tục phục hồi và phát
triển. Tuy nhiên, tốc độ tăng trởng sẽ không cao nh những năm đầu thập kỷ 90. Xu
hớng nhất thể hoá nền kinh tế khu vực sẽ diễn ra mạnh mẽ trong giai đoạn 1995 -
2000 chúng ta đã chủ động tham gia các tổ chức khu vực và quốc tế thì đến giai
đoạn này chúng ta phải từng bớc thực hiện các cam kết với các tổ chức kinh tế khu
vực và quốc tế. Theo những yêu cầu của các cam kết đó đòi hỏi sự bảo hộ của Nhà
nớc phải dần đợc dỡ bỏ, thị trờng trong nớc phải từng bớc đợc mở cửa cho các
doanh nghiệp nớc ngoài tham gia. Cơ hội tham gia thị trờng khu vực và quốc tế
đối với các doanh nghiệp Việt Nam cũng đợc mở ra rộng lớn hơn. Có thể nói giai
đoạn 2001 - 2005 kinh tế Việt Nam sẽ bớc đầu phải đối mặt với cạnh tranh khu
vực và quốc tế. Xu thế cạnh tranh trên thị trờng Việt Nam cũng nh sự cạnh tranh
của các doanh nghiệp Việt Nam trên trờng quốc tế sẽ sôi động và khắc nghiệt hơn.
2.2. Một số xu hớng cạnh tranh trên thị trờng Việt Nam trong thời gian
tới.
Trên thị trờng Việt Nam trong thời gian tới sự cạnh tranh chắc chắn sẽ diễn
ra gay gắt hơn những năm qua. Cùng với việc đẩy mạnh đổi mới kinh tế thì các
thành phần kinh tế khác, nhất là thành phần kinh tế t nhân sẽ có nhiều điều kiện
phát triển trong các lĩnh vực sản xuất hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng (những lĩnh vực
có thị trờng rộng lớn và không yêu cầu vốn đầu t quá lớn); chủ trơng này đã đợc
cụ thể hoá bằng những quy định thông thoáng hơn trong Luật doanh nghiệp (năm
2000). Có thể nói lĩnh vực hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng cá nhân sẽ vẫn là lĩnh

vực có sự cạnh tranh mạnh mẽ sớm nhất. Các hoạt động cạnh tranh sẽ đợc các
doanh nghiệp tập trung hớng vào thị trờng tiêu dùng 80 triệu dân. Xu hớng cạnh
tranh về giá sẽ vẫn đợc quan tâm lớn, chính sách giao tiếp khuyếch trơng sẽ đợc
đẩy mạnh hơn. Một số thị trờng sẽ diễn ra hoạt động cạnh tranh là thị trờng chất
tẩy rửa, thị trờng hàng may mặc, đồ dùng gia đình,...
Thị trờng hàng công nghiệp tiêu dùng sẽ phát triển mạnh hơn do khả năng
tiêu dùng của dân chúng tăng, bên cạnh đó các chính sách thông thoáng hơn để
thu hút vốn đầu t nớc ngoài (nh Luật sửa đổi Luật Đầu t nớc ngoài 2000 đã quy
định). Công nghệ hiện đại và vốn lớn sẽ đợc các doanh nghiệp nớc ngoài đa vào để
khai thác lợi thế về nhân lực và thị trờng tiêu thụ.
Cùng với giảm phạm vi ảnh hởng của các DNNN, các u đãi của DNNN
giảm dần và đặc biệt do các hàng rào bảo hộ dần đợc dỡ bỏ nên mảng thị trờng có
các Tổng Công ty Nhà nớc hoạt động sẽ có sự cạnh tranh bớc đầu khi các doanh
nghiệp nớc ngoài tham gia thị trờng. Một số thị trờng đợc đánh giá là sẽ tiến dần
- 10 -
đến độc quyền cạnh tranh (do một nhóm doanh nghiệp cùng kiểm soát, không có
doanh nghiệp chi phối) là thị trờng phân bón, thị trờng xi măng, thị trờng xăng
dầu, thị trờng dịch vụ tài chính... Có nớc sẽ nhanh chóng tham cung cấp hàng hoá,
dịch vụ trên những thị trờng có các Tổng Công ty Nhà nớc, thậm chí một số thị tr-
ờng vốn độc quyền cũng sẽ đợc chuyển dần sang thị trờng cạnh tranh nh bu chính
viễn thông. Sự cạnh tranh trên mảng thị trờng có các Tổng Công ty Nhà nớc hứa
hẹn là động lực đẩy mạnh sự cạnh tranh trên thị trờng Việt Nam. Một số thị trờng
sẽ có sự cạnh tranh sôi động hơn là xi măng, dịch vụ bảo hiểm, công nghiệp hàng
tiêu dùng lớn (ô tô), công nghiệp chế biến hàng nông sản xuất khẩu...
Sẽ vẫn tồn tại một số thị trờng độc quyền do yêu cầu về quy mô và do vai
trò quan trọng của nó trong phát triển kinh tế nh điện lực. Tuy nhiên, những thị tr-
ờng độc quyền hoàn toàn sẽ còn rất ít.
Tóm lại, dựa trên những định hớng về chính sách, về phát triển kinh tế và
đặc biệt là lộ trình hội nhập của kinh tế Việt Nam cho thấy giai đoạn 2001 - 2005
là giai đoạn chuyển tiếp kinh tế Việt Nam từ môi trờng bảo hộ sang môi trờng tự

do cạnh tranh (trong khuôn khổ pháp luật) do đó các hình thức, biện pháp cạnh
tranh cũng sẽ phát triển đa dạng và phong phú hơn. Đến năm 2005, môi trờng
cạnh tranh sẽ gần nh bình đẳng cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp đợc tự do
quyết định tham gia cạnh tranh và phải chấp nhận cạnh tranh với các doanh nghiệp
để chiếm lĩnh thị trờng.
IV. Thực tiễn và kinh nghiệm cạnh tranh của một số tập
đoàn/ Công ty viễn thông trên thế giới.
Trên thế giới, cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông đã đợc thực hiện từ khá
lâu. ở mỗi nớc, mỗi tập đoàn/ công ty đều nhằm những mục tiêu sau:
- Nâng cao hiệu quả đầu t và khai thác: Cạnh tranh sẽ góp phần đáng kể
trong việc nâng cao chất lợng hoạt động của các doanh nghiệp bởi các doanh
nghiệp luôn phải hớng tới mục tiêu cắt giảm chi phí và tăng năng suất lao động
nhằm thu hút khách hàng, tìm kiếm lợi nhuận cho khoản đầu t của mình. Việc cho
phép cạnh tranh sẽ giúp cho các doanh nghiệp tiếp cận với những công nghệ, kỹ
thuật và nghiệp vụ hiện đại.
- Tiếp cận đợc những nguồn tài chính của t nhân: Có thể thu hút đợc
nguồn vốn đầu t của t nhân vào hai mảng đầu t kinh doanh mới và nhợng
quyền/bán những doanh nghiệp hiện có.
- 11 -
- Tạo tiềm năng lớn khuyến khích đầu t trực tiếp nớc ngoài: hiệu quả cao
hơn trong hoạt động của doanh nghiệp là yếu tố giúp nâng cao khả năng cạnh
tranh và từ đó càng thu hút thêm lợng vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài.
- Chiếm lãnh và mở rộng thị trờng nhằm tìm kiếm và thu hút khách hàng:
Với mục tiêu này, mỗi tập đoàn/Công ty không chỉ tối đa hoá lợi nhuận cho mình
mà xét về mặt tổng thể còn góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho cả quốc gia.
Trong quá trình hội nhập và xu hớng toàn cầu hoá đang ngày càng đến gần,
mỗi tập đoàn/Công ty bu chính viễn thông muốn tồn tại và phát triển thì cần phải
có những bớc đi thích hợp cho riêng mình. Trong phạm vi đề tài này xin đợc giới
thiệu kinh nghiệm cạnh tranh của một số tập đoàn/Công ty viễn thông trên thế
giới.

1. China Telecom (Trung Quốc)
China Telecom (CTHK) hiện là nhà khai thác thông tin di động đứng thứ ba
trên thế giới sau Vodafone Air Touch của Anh và NTT DoMoCo của Nhật. Trong
năm 1999, CTHK đã mở rộng dịch vụ ra các tỉnh ngoài Quảng Đông, Triết Giang
và Giang Tô bằng cách mua lại các mạng di động thuộc sở hữu Nhà nớc ở các tỉnh
Hải Nam, Hà Nam và Phúc Kiến. CTHK cũng có 11% cổ phần trong Cable &
Wireless HKT, nhà cung cấp viễn thông hàng đầu của Hồng Kông. Chính phủ
Trung Quốc kiểm soát CTHK thông qua Bộ công nghiệp Thông tin.
Năm 1999, China Telecom đã phát triển rất mạnh. Mạng lới của Tập đoàn
đã đợc mở rộng ra 6 tỉnh với tổng dân số là 320 triệu ngời. Tập đoàn đã đạt mức
tăng trởng cao cả về số thuê bao, mức độ sử dụng mạng và duy trì đợc vị trí dẫn
đầu trong thị trờng thông tin di động ở Trung Quốc. Số thuê bao của Tập đoàn
trong toàn bộ 6 tỉnh là 15,621 triệu vào cuối năm 1999, tăng 139,2% so với cuối
năm 1998. Thị phần của Tập đoàn trong tổng thị phần viễn thông ở 6 tỉnh là
87,4%, chiếm 36,1% tổng số thuê bao di động ở Trung Quốc. Lu lợng sử dụng của
thuê bao năm 1999 là 56,16 tỷ phuát, tăng 60,96% so với năm 1998.
Tập đoàn cho rằng trong những năm tới đây ngành viễn thông di động ở
Trung Quốc ở trong một giai đoạn phát triển nhanh và có một tiềm năng lớn, do
đó mục tiêu chủ yếu của Tập đoàn là tận dụng vị thế chi phối của mình ở Quảng
Đông và Triết Giang để củng cố lợi thế cạnh tranh, phát triển thuê bao và mức sử
dụng của thuê bao, nâng cao lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này, Tập đoàn đã tập
trung vào các biện pháp sau:
- 12 -
- Mở rộng dung lợng mạng lới và quy mô phủ sóng: Dự tính trớc mức tăng
thuê bao, Tập đoàn tiếp tục mở rộng mức độ phủ sóng và tăng dung lợng mạng,
tập trung phát triển nhanh các mạng GSM, tiếp tục hoàn thiện và tối u hoá các
mạng TACS. Khi mở rộng mạng, Tập đoàn có thể phải xây dựng cơ sở hạ tầng
truyền dẫn riêng của mình ở một số vùng mà các bu điện tỉnh cha lắp đặt các thiết
bị truyền dẫn.
- Tăng cờng chất lợng mạng lới và các chức năng hoạt động: Tập đoàn cho

rằng để duy trì vị thế chi phối trên thị trờng và cạnh tranh một cách có hiệu quả
nhằm giành đợc các thuê bao mới phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tăng cờng chất
lợng dịch vụ, hoạt động có hiệu quả của mạng lới và cần phải đi đầu trong việc đổi
mới công nghệ. Do vậy, Tập đoàn tiếp tục hoàn thiện các hệ thống mạng bằng
cách áp dụng các hệ thống quản lý mạng tiên tiến và hợp tác chặt chẽ với các nhà
cung cấp thiết bị di động hàng đầu tiên thế giới để phát triển một cơ sở công nghệ
vững chắc, cho phép tận dụng những hành tựu công nghệ trên thế giới. Để tăng c-
ờng hiệu năng tổng thể của mạng, Tập đoàn đang phát triển các dịch vụ giá trị gia
tăng, bao gồm th thoại, bản tin ngắn và các khả năng truyền dữ liệu tiên tiến mà
Tập đoàn cho rằng sẽ tăng mức sử dụng của thuê bao và tạo thêm các nguồn doanh
thu mới cho Tập đoàn.
- Tăng cờng tập trung vào thiết bị và phân phối để mở rộng thuê bao: Việc
đa cạnh tranh vào thị trờng viễn thông di động ở Trung Quốc sẽ mở rộng các kênh
phân phối của các hoạt động khai thác viễn thông di động. Tập đoàn sẽ mở rộng số
thuê bao bằng cách phát triển hình ảnh của mình nh là một nhà cung cấp dịch vụ
có chất lợng thông qua việc xúc tiến các hoạt động quảng cáo mạnh mẽ hơn. Tập
đoàn cũng phát triển mạng phân phối rộng rãi đến các cửa hàng bán lẻ viễn thông,
các bu cục và tiếp tục mở rộng các cửa hàng bán lẻ của riêng mình, khai thác các
cơ hội để đa dạng hoá các kênh phân phối.
- Tiếp tục chú ý đến dịch vụ hậu mãi và củng cố lòng trung thành của
khách hàng: Tập đoàn tiếp tục nâng cao chất lợng hoạt động của các Trung tâm
Chăm sóc Khách hàng và tập trung vào việc hớng dẫn cho khách hàng về công
nghệ di động, các đặc tính về mạng cũng nh dịch vụ của Tập đoàn. Tập đoàn cung
cấp một loạt các dịch vụ khách hàng từ điểm bán hàng trở đi, bao gồm các đờng
dây trợ giúp khách hàng, các Trung tâm Chăm sóc khách hàng, trợ giúp trực tuyến
cho khách hàng có các câu hỏi về thanh toán, kỹ thuật và các khía cạnh khác về
khai thác và dịch vụ; hoàn thiện các khía cạnh khác của dịch vụ khách hàng, bao
- 13 -
gồm độ chính xác của hoá đơn, sự tiện lợi trong thanh toán và tính kịp thời của
việc giải quyết các trục trặc về mạng để củng cố lòng trung thành của khách hàng.

- Kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu quả khai thác: Tập đoàn tập trung
vào việc kiểm soát chi phí, nâng cao hiệu quả khai thác thông qua việc triển khai
các hệ thống quản lý thông tin tiên tiến và kỹ thuật quản lý quốc tế, đồng thời
bằng cách duy trì và thu hút các nhân viên có trình độ cao để tăng cờng khả năng
sinh lời của mình.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu về thuê bao của China Telecom (CTHK)
Tháng 12/1999
Chỉ tiêu
Guang
dong
Mobile
Zhejiang
Mobile
Jiangsu
Mobile
Fujian
Mobile
Henan
Mobile
Hainam
Mobile
CTHK
Tổng số thuê bao
(nghìn)
5.951,5 2.858,5 2.328,0 2.506,5 1.730,4 245,9 15.620,8
Tỷ lệ thuê bao rời
mạng (%)
3,5 4,75 4,89 3,49 7,42 18,27 4,59
Thị phần (%) 88,10 84,68 81,03 89,10 97,80 86,35 87,84
- Khai thác các cơ hội đầu t mang tính chiến lợc trong ngành viễn thông ở

Trung Quốc: Với mức tăng trởng nhanh của ngành viễn thông Trung Quốc, Tập
đoàn nhận thấy sẽ có những cơ hội hấp dẫn cho đầu t mang tính chiến lợc với các
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông khác. Tập đoàn dự định tận dụng vị trí độc tôn
của mình để tiếp cận các thị trờng vốn quốc tế nhằm khai thác các cơ hội để dành
đợc các hợp đồng kinh doanh về thông tin di động hay viễn thông nói chung ở
Trung Quốc.
2. Korea Telecom (Hàn Quốc):
Theo hiệp định đợc ký kết với WTO, thị trờng viễn thông Hàn Quốc sẽ đợc
mở cửa từng phần bắt đầu từ tháng 1 năm 1998 và sẽ đợc tự do hoá hoàn toàn vào
năm 2001. Hiện nay, Korea Telecom - doanh nghiệp chủ đạo về viễn thông của
Hàn Quốc vẫn giữ độc quyền Nhà nớc trong lĩnh vực điện thoại nội hạt; đối với
dịch vụ điện thoại đờng dài, Korea Telecom vẫn giữ đợc một thị phần lớn là
91,3%. Trong lĩnh vực dịch vụ điện thoại quốc tế, nơi mà Korea Telecom phải đối
mặt với các đối thủ cạnh tranh khác nên Korea Telecom chỉ chiếm đợc 69,7% thị
phần.
- 14 -
Để có thể chuẩn bị tốt cho năm 2001, năm mà ngành viễn thông Hàn Quốc
sẽ đợc tự do hoá hoàn toàn, Korea Telecom đã và đang phải thực hiện một số
chính sách để có thể duy trì đợc vị trí dẫn đầu ngành viễn thông Hàn Quốc nh sau:
- Hớng tới khách hàng: Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn phát triển đều
phải quan tâm đến khách hàng. Cũng nh vậy, Korea Telecom đã thực hiện một ch-
ơng trình coi năm 1999 là "năm của khách hàng" và thực hiện các hoạt động
Marketing phù hợp để đem lại hiệu quả tốt hơn cho khách hàng.
Các trung tâm Chăm sóc khách hàng của Korea Telecom đều đợc kết nối
thống nhất với nhau. Vì vậy, chỉ với một cuộc gọi, các thắc mắc, yêu cầu của
khách hàng sẽ đợc giải đáp. Tuy nhiên, nếu một thắc mắc hay yêu cầu nào của
khách hàng không giải quyết đợc trong ngày hôm đó thì khách hàng sẽ đợc bồi th-
ờng.
- Mở rộng thị trờng: Để hợp tác trên toàn thế giới trong xu hớng toàn cầu
hoá, Korea Telecom đang sử dụng mọi nỗ lực để tái tạo một Công ty viễn thông

phù hợp toàn cầu. Trớc mắt, Korea Telecom sẽ đầu t trực tiếp nớc ngoài tới các n-
ớc trong khu vực Châu á - Thái Bình Dơng cũng nh là các khu vực khác có tiềm
năng phát triển cao. Korea Telecom cũng thực hiện chiến lợc liên minh với các
Công ty viễn thông khác trên thế giới và đã tham gia hoạt động và các tổ chức
thông tin quốc tế nh ITU và APT.
Mặt khác, Korea Telecom cũng mở rộng thị trờng của mình bằng cách mua
lại các Công ty viễn thông khác. Tháng 6/2000, Korea Telecom mua lại hãng
Hansol M.com với số tiền dự tính khoảng 3.000 tỷ Won (2,7 tỷ USD). Korea
Telecom hợp nhất hoạt động của Hansol với Korea Telecom Freetel, Công ty khai
thác dịch vụ điện thoại di động trực thuộc Korea Telecom với hy vọng tạo ra một
nhà khai thác dịch vụ điện thoại di động lớn thứ nhì Hàn Quốc với 25% thị phần
(sau SK Telecom khi SK Telecom mua lại Shinsegi Telecom khiến cho SK
Telecom trở thành nhà khai thác điện thoại di động lớn nhất Hàn Quốc với 60%
thị phần). Vụ mua bán này của Korea Telecom đợc coi là sẽ kết thúc việc củng cố
các nhà khai thác điện thoại di động của Hàn Quốc.
- Đầu t vào nghiên cứu và phát triển (R&D): Đầu t vào nghiên cứu và phát
triển của Korea Telecom đã tăng nhanh, chiếm tới 5.048 tỷ Won trong năm 1998
và trong các năm tiếp theo còn đợc tăng nữa. Bằng việc phát triển một loạt hệ
thống tổng đài TDX, tổng đài ATM, các dịch vụ đa phơng tiện và thiết bị truyền
dẫn F/O, phát triển một hệ thống IMT - 2000 và bản đồ hệ thống thông tin DBMS,
- 15 -
Korea Telecom đã nâng cấp công nghệ viễn thông của Hàn Quốc. Korea Telecom
sẽ liên tục thực hiện và quan tâm đến nghiên cứu và phát triển để duy trì vị trí của
mình trong việc phát triển công nghệ thông tin.
Bảng 2: Đầu t vào nghiên cứu và phát triển của Korea Telecom
Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998
Mức đầu t (Tỷ Won) 2.790 3.402 4.051 5.156 5.392 5.408
- Chiến lợc kinh doanh cho thế kỷ 21: Chiến lợc kinh doanh cho thế kỷ 21
không chỉ tăng nguồn tài chính mà còn trở thành một doanh nghiệp tiêu chuẩn
toàn cầu. Korea Telecom sẽ tiếp tục thực hiện các hoạt động kinh doanh cốt lõi

nhằm bảo vệ thị phần trong nớc của mình, đổi hớng hoạt động hoặc bán hết các
doanh nghiệp kinh doanh ít có lãi. Doanh thu từ các hoạt động này sẽ đợc đầu t có
chọn lọc vào các hoạt động kinh doanh có mức tăng trởng cao. Korea Telecom
không chỉ sẽ thực hiện các chiến lợc liên minh với các doanh nghiệp nớc ngoài để
giúp Korea Telecom trở thành một Công ty viễn thông hàng đầu của Châu á và
phát triển thành Công ty dẫn đầu trong thông tin quốc tế và thị trờng truyền thông.
3. Deutsche Telecom (Đức)
Cũng giống nh các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông khác trên thế giới,
Deutsche Telecom - một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông Nhà nớc của Đức cũng
đang phải đối mặt xu hớng có nhiều Công ty cạnh tranh mới thâm nhập vào thị tr-
ờng Đức sau quyết định 1994 của Liên minh Châu Âu (EU) về việc mở cửa các thị
trờng phát triển cơ sở hạ tầng và các dịch vụ viễn thông tại 15 quốc gia thành viên
của Liên minh Châu Âu (trong đó Đức là một thành viên) sau ngày 01-01-1998.
Quyết định này sẽ kết thúc sự tồn tại độc quyền lâu đời của Deutsche Telecom.
Sau quyết định này, một số Công ty cạnh tranh mới đã sẵn sàng thâm nhập thị tr-
ờng Đức. Các Công ty cạnh tranh đã nhận thấy rằng họ sẽ cung cấp các dịch vụ
thông tin di động, Internet và Multimedia bổ sung cho các dịch vụ viễn thông hữu
tuyến truyền thống.
Đứng tình hình đó, Chính phủ Đức đã tiến hành một số biện pháp để chuẩn
bị cho Deutsche Telecom trong môi trờng cạnh tranh mới này mà biện pháp trớc
tiên là thuê Tổng Giám đốc. Tiếp theo, Chính phủ Đức cũng bắt đầu việc t nhân
hoá Deutsche Telecom năm 1996 với giá bán cổ phiếu là 6,2 tỷ đô la Mỹ cho các
nhà đầu t thông qua việc niêm yết trên thị trờng chứng khoán Luân Đôn, Đức và
New York.
- 16 -
Sau khi có sự ra đời của các Công ty cạnh tranh mới, dự kiến giá cớc các
dịch vụ sẽ giảm ít nhất một nửa và để đảm bảo cho Công ty Deutsche Telecom vẫn
duy trì đợc lợi nhuận, Deutsche Telecom lập kế hoạch tăng cờng năng lực làm việc
của nhân viên Công ty lên 505. Nhằm thực hiện đợc kế hoạch này, Công ty đã phải
cắt giảm khoảng 60.000 lao động, chiếm khoảng 1/4 tổng số nhân viên của

Deutsche Telecom.
Nhằm mục đích trở thành một Tập đoàn đa quốc gia trong nền công nghiệp
đang toàn cầu hoá nhanh chóng này, Deutsche Telecom đã liên minh với France
Telecom (Pháp) và Sprint (nhà khai thác điện thoại đờng dài lớn thứ 3 tại Mỹ).
Deutsche Telecom và France Telecoms đã thoả thuận cùng phát triển kinh doanh
mạng quốc tế. Liên minh này kinh doanh các dịch vụ thông tin thoại tốc độ cao,
truyền số liệu và đa phơng tiện kết nối các văn phòng và các mạng máy tính cho
các tập đoàn đa quốc gia.
Mặt khác, với phơng châm là "nhìn trớc nhu cầu - hớng theo khách hàng",
Deutsche Telecom đã thực hiện liên doanh với các đối tác ở nhiều nớc khác nhau
nh ở Châu á có Setelindo (Indonexia), Islacom (Philippines) và TRI (Malayxia).
ở Châu Âu có Matay, một Công ty đợc sát nhập với Deutsche Telecom. Đóng tại
Hungary đã đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng nh là một trạm Hub viễn thông
của khu vực phía Đông Châu Âu. Hơn nữa, để có thể cung cấp cho khách hàng
dịch vụ với chất lợng cao hơn, năm 1997, Deutsche Telecom đã hình thành 2 dự án
đầu t: đó là dự án hiện đại hoá cơ sở hạ tầng viễn thông phía Đông nớc Đức có giá
trị 49 tỷ DM và dự án số hoá mạng phía Tây nớc Đức với trị giá là 12 tỷ DM. Với
việc hoàn thành 2 dự án này, Deutsche Telecom có thể cung cấp cho khách hàng
của mình một trong những cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại nhất trên thế giới.
Tuy nhiên, Deutsche Telecom, France Telecom và Sprint đang gặp phải
khó khăn và cha chắc đã giành đợc tất cả theo cách riêng của mình bởi lẽ hiện nay
các tập đoàn có xu hớng liên kết lại với nhau để cùng khai thác. British Teleom và
MCI (nhà khai thác đờng dài lớn thứ 2 tại Mỹ) cũng đã thiết lập một liên doanh
mang tên Concert. AT&T, nhà khai thác đờng dài lớn nhất tại Mỹ cũng có các
thoả thuận với một số nhà khai thác nh KDD (Nhật Bản) và Singapore Telecom
cho một liên doanh có tên "các đối tác thế giới". AT&T cũng liên kết với
Unisource (một liên minh giữa các nhà khai thác Thuỵ Điển, Hà Lan, Italia và
Thuỵ Sĩ). Cả Concert và các liên doanh của AT&T cũng đang nhằm mục tiêu vào
- 17 -
thị trờng các tập đoàn nh liên doanh Phoenix giữa Singapore Telecom, France

Telecom và Sprint đang hớng tới.
Có thể nói, thực tiễn và kinh nghiệm cạnh tranh của các tập đoàn/Công ty
viễn thông trên thế giới đã cho chúng ta thấy nâng cao năng lực cạnh tranh là ph-
ơng pháp tốt nhất để có thể thực sự tham gia vào thị trờng thế giới. Và với mỗi một
tập đoàn/Công ty khác nhau thì có một phơng pháp thực hiện khác nhau nhằm đáp
ứng đợc những mục tiêu riêng của mỗi tập đoàn/Công ty. Vì vậy, việc tiếp thu
những kinh nghiệm cần dựa trên cơ sở phân tích đặc thù, khả năng áp dụng thành
công trong điều kiện cụ thể của ngời đi sau.
Qua xem xét thực tiễn và những kinh nghiệm cạnh tranh của một số tập
đoàn/Công ty viễn thông trên thế giới cho thấy ngoài việc mở rộng và nâng cao
chất lợng mạng lới (bằng một loạt các biện pháp nh đầu t đổi mới công nghệ, đồng
bộ và tiêu chuẩn hoá thiết bị, hỗ trợ đào tạo nhân viên...) để giành đợc thị phần và
phát triển vững vàng, các tập đoàn/Công ty đặc biệt chú ý đến vấn đề mở rộng thị
trờng, hạ thấp giá cớc, đào tạo đội ngũ nhân viên năng động và thành thạo chuyên
môn, làm tốt công tác marketing...
- 18 -
Chơng iI
Hiện trạng năng lực cạnh tranh của
tổng Công ty bu chính viễn thông Việt Nam
I.các yếu tố ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh của tổng
Công ty
1. Các yếu tố thuộc chính sách của Nhà nớc
1.1. Chủ chơng, chính sách
Xét dới góc độ Nhà nớc, một trong những biện pháp quan trọng nhất thúc
đẩy doanh nghiệp tự nâng cao năng lực cạnh tranh là tạo ra các đối thủ cạnh tranh
cho doanh nghiệp đó trên thơng trờng, vì nếu duy trì môi trờng độc quyền, doanh
nghiệp không phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác nên sẽ không có động cơ
phát triển theo xu hớng cạnh tranh. Khi xuất hiện những đối thủ cạnh tranh, dù
muốn hay không doanh nghiệp cũng phải tự điều chỉnh lại hoạt động của mình để
có thể tồn tại và phát triển bền vững trong môi trờng mới.

Các yếu tố chính sách của Nhà nớc tác động tới việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của VNPT đợc thể hiện trên hai mặt chính sau:
1.1.1. Chính sách mở cửa thị trờng dịch vụ bu chính, viễn thông
Ngày 15/8/1987 Chính phủ ra Nghị định số 121/HĐBT ban hành Điều lệ Bu
chính Viễn thông. Theo quy định tại Nghị định này, việc cung cấp các dịch vụ bu
chính, viễn thông thuộc độc quyền Công ty (Tổng Công ty Bu chính Viễn thông
Việt Nam), phù hợp với đờng lối, chính sách phát triển kinh tế và cơ chế quản lý
Nhà nớc lúc bấy giờ và đã tạo ra hành lang pháp luật rất quan trọng trong việc
quản lý và phát triển ngành Bu điện.
Thực hiện chủ trơng phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN
đợc đề ra từ Đại hội Đảng VI, các chính sách của Nhà nớc về bu chính, viễn thông
đã từng bớc đợc thay đổi phù hợp với yêu cầu thực tế của mỗi giai đoạn. Năm
1995, Chính phủ đã chính thức cho phép 2 doanh nghiệp Nhà nớc là Công ty Điện
tử Viễn thông quân đội (Vietel) và Công ty Cổ phần Dịch vụ viễn thông Sài Gòn
(SPT) đợc phép thành lập và cung cấp các dịch vụ viễn thông trong nớc và đi nớc
ngoài. Điều 95 Nghị định số 109/1997/NĐ-CP ngày 12/11/1997 của Chính phủ về
bu chính, viễn thông cũng nê rõ: "doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bu chính, viễn
- 19 -
thông là doanh nghiệp Nhà nớc hoặc Công ty cổ phần mà Nhà nớc chiếm cổ
phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt, đợc Thủ tớng Chính phủ quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập để cung cấp các dịch vụ bu chính, viễn thông trong
nớc và quốc tế". Nh vậy, hình thức độc quyền Nhà nớc cũng đã có sự thay đổi từ
hình thức độc quyền một Công ty sang nhiều Công ty. Chính sách chuyển đổi trên
đã đợc cụ thể hoá bằng một loạt các giấy phép cung cấp dịch vụ đợc Tổng cục Bu
điện ban hành năm 1997 và 1998, bao gồm 5 giấy phép cung cấp dịch vụ Internet
cho 5 doanh nghiệp và một số giấy phép cung cấp các dịch vụ bu chính, viễn
thông cơ bản cho Vietel và SPT. Gần đây nhất là sự ra đời của Công ty Điện tử
Viễn thông Hàng Hải (cung cấp các dịch vụ thông tin ven biển). Từ chỗ có một
mình hoạt động trên thị trờng, tới năm 1997, VNPT đã chính thức có các đối thủ
cạnh tranh là cần thiết. Chính vì vậy, đây là một trong những chính sách có tính

chất quyết định thúc đẩy VNPT phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
1.2. Chính sách hội nhập quốc tế
Mở rộng quan hệ đối ngoại là một trong 9 nội dung cơ bản đợc Nghị quyết
Đại hội Đảng VIII đề ra. Để thực hiện nhiệm vụ này phải "tiếp tục thực hiện
chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phơng hoá. Mở rộng quan hệ
quốc tế, hợp tác nhiều mặt song phơng và đa phơng với các nớc, các tổ chức
quốc tế và khu vực".
Cuối năm 1997, chủ trơng hội nhập lại đợc thể hiện một lẫn nữa trong Nghị
quyết TWIV khóa "chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết về cán bộ, luật
pháp và nhất là về những sản phẩm mà chúng ta có khả năng cạnh tranh để hội
nhập thị trờng khu vực và quốc tế".
Thực hiện chủ trơng hội nhập quốc tế đợc TW Đảng đề ra, Việt Nam đã đa
ra cam kết về 5 dịch vụ viễn thông của Việt Nam trong ASEAN. Các cam kết này
quy định các Công ty nớc ngoài đợc tham gia vào lĩnh vực cung cấp dịch vụ viễn
thông ở Việt Nam dới hình thức BCC.
Ngày 13/7/2000 vừa qua, Việt Nam và Mỹ đã ký kết Hiệp định về các quan
hệ thơng mại giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa
Kỳ đợc gọi là Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ. Các quy định tơng đối đầy đủ và
toàn diện về 4 lĩnh vực chính là: Thơng mại hàng hoá, quyền sở hữu trí tuệ, thơng
mại dịch vụ, quan hệ đầu t. Hiệp định này sẽ có hiệu lực sau khi đợc Quốc hội của
2 nớc phê chuẩn. Các cam kết của Việt Nam nêu ra trong Hiệp định sâu và rộng
hơn nhiều so với cam kết trong ASEAN, cho phép 2 năm (3 năm đối với dịch vụ
- 20 -
Internet) sau khi Hiệp định có hiệu lực, phía Mỹ đợc tham gia trong các liên doanh
cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng với mức góp vốn tối đa 505 vốn pháp định và
4-6 năm đối với các dịch vụ viễn thông cơ bản với mức góp vốn tối đa là 49% vốn
pháp định của liên doanh. Các doanh nghiệp và các nhà quản lý đều ý thức đợc
tầm quan trọng của Hiệp định này đối với sự phát triển và giao lu thơng mại, đặc
biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nớc chủ đạo của Việt Nam trong bối cảnh đất
nớc đang còn phát triển ở mức độ thấp. Yếu tố thách thức dờng nh nhiều hơn là

yếu tố cơ hội. Trong đó các giới hạn về đối xử quốc gia nh cung cấp qua biên giới,
tiêu thụ ở nớc ngoài, hiện diện thơng mại là không hạn chế. Từ việc thực hiện các
cam kết này tất yếu dẫn tới thị trờng viễn thông Việt Nam bị chia sẻ và cạnh tranh
ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Vì vậy, yêu cầu cấp thiết đối với VNPT là phải
nâng cao năng lực cạnh tranh để trong quá trình hội nhập quốc tế, VNPT có đủ sức
cạnh tranh đợc với các tập đoàn viễn thông khổng lồ nớc ngoài ngay tại thị trờng
Việt Nam, khẳng định vị trí của mình trên thị trờng trong nớc cũng nh quốc tế.
1.1.3. Lộ trình mở cửa thị trờng dịch vụ viễn thông của Việt Nam
Lộ trình mở cửa thị trờng dịch vụ viễn thông của Việt Nam đợc dự kiến với
các giai đoạn và nội dung chủ yếu nh sau:
Từ 2001-2003:
- Ban hành Luật viễn thông và các văn bản dới Luật.
- Tiếp tục tăng cờng sự tham gia của các thành phần ngoài quốc doanh.
- Tiếp tục thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
- Mở rộng thêm hình thức liên doanh với nớc ngoài đối với dịch vụ cơ bản
(trừ dịch vụ điện thoại cố định) và dịch vụ giá trị gia tăng.
Từ 2004-2006:
- Là giai đoạn có những chuyển biến căn bản về cơ cấu và thành phần kinh
tế tham gia trên thị trờng cung cấp dịch vụ viễn thông.
- Cần thiết phải thúc đẩy nhanh hơn cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
việc cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng.
Từ 2007-2010:
- Là giai đoạn chuyển tiếp sang cạnh tranh quốc tế.
- Xem xét cho phép một số hình thức đầu t nớc ngoài khác ngoài BCC, liên
doanh.
Từ 2011-2012:
- 21 -
- Là giai đoạn bớc đệm chuẩn bị về pháp lý, tổ chức thị trờng cho việc mở
rộng sự tham gia sâu của các thành phần kinh tế ngoài nớc.
- Cho phép nớc ngoài nâng mức cổ phần trong các doanh nghiệp cung cấp

dịch vụ cơ bản.
Từ 2013-2016:
- Có thể cho phép nâng cổ phần của nớc ngoài trong các doanh nghiệp chủ
đạo lên tối đa 30%.
Từ 2017-2020:
- Là giai đoạn cuối cùng của lộ trình, kết thúc việc xoá bỏ hầu hết các hạn
chế đối với việc cấp phép cung cấp dịch vụ và hình thức đầu t, vẫn đảm bảo quản
lý của Nhà nớc đối với các doanh nghiệp chủ đạo.
1.2. Môi trờng pháp lý
Dới góc độ quản lý Nhà nớc, để nâng cao có hiệu quả năng lực cạnh tranh,
doanh nghiệp phải đợc đặt trong một hành lang pháp lý phù hợp và môi trờng cạnh
tranh lành mạnh. Hành lang pháp lý là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp chủ
động phát triển kinh doanh, tránh việc gì cũng phải có sự chỉ đạo của các cơ quan
Nhà nớc có thẩm quyền. Đồng thời, đây cũng là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp
thực hiện quyền đợc kiến nghị/ khiếu nại về các hành vi cạnh tranh không lành
mạnh của các doanh nghiệp khác, chống lại các hoạt động kinh doanh trái phép
của những đối tợng không đủ điều kiện hoặc không đợc phép kinh doanh, kiến
nghị với các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền về những mảng mà khung pháp lý
còn thiếu hoặc cha sát với thực tế.
Về hoạt động của VNPT có thể nói Nghị định số 51/CP ngày 01/8/1995 phê
chẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt
Nam là một trong những văn bản pháp quy có hiệu lực cao, quy định rõ cơ cấu bộ
máy, quyền hạn, trách nhiệm của VNPT trong lĩnh vực bu chính viễn thông. Nghị
định 51/CP là văn bản pháp lý quan trọng, đặt nền móng pháp lý cho một loạt các
hoạt động cải cách của VNPT, cả về tổ chức và cơ chế sản xuất kinh doanh nhằm
tăng năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty.
Đối với lĩnh vực cung cấp dịch vụ, Chính phủ và các cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền đã kịp thời ban hành các văn bản pháp quy để điều chỉnh hoạt động
trong lĩnh vực này.
Tháng 10/1997, Tổng cục Bu điện đã đồng thời cấp phép cho 5 nhà cung

cấp dịch vụ Internet (ISP). Việc đặt VNPT vào vị trí cùng một xuất phát điểm về
mặt thời gian với các ISP khác đòi hỏi Nhà nớc phải đặt ra khung pháp lý hoàn
- 22 -
chỉnh và bình đẳng để VNPT có điều kiện phát huy khả năng của mình. Khung
pháp lý này đã đợc định hình bằng các văn bản pháp quy sau:
- Nghị định số 21/CP ngày 05/3/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tạm
thời về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng Internet ở Việt Nam;
- Quyết định số 136/TTg ngày 05/3/1997 của Thủ tớng Chính phủ về việc
thành lập Ban Điều phối Quốc gia mạng Internet ở Việt Nam;
- Thông t số 08/TTLT ngày 24/5/1997 của Tổng cục Bu điện - Bộ Văn hoá
Thông tin - Bộ nội vụ hớng dẫn cấp phép việc kết nối, cung cấp và sử dụng
Internet ở Việt Nam;
- Quyết định số 1110/BC ngày 21/5/1997 của Bộ Văn hoá Thông tin ban
hành Quy định về việc cấp phép cung cấp thông tin lên mạng Internet;
- Quyết định số 848/1997/QĐ-BNV (A11) ngày 23/10/1997 của Bộ Nội vụ
ban hành Quy định về biện pháp và trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát bảo đảm an
ninh quốc gia trong hoạt động Internet ở Việt Nam;
- Quyết định số 679/1997/QĐ-TCBĐ ngày 14/11/1997 của Tổng cục Bu
điện ban hành Thể lệ dịch vụ Internet;
- Quyết định số 682/1997/QĐ-TCBĐ ngày 14/11/1997 của Tổng cục Bu
điện ban hành tạm thời bảng giá cớc truy nhập Internet;
- Quyết định số 683/1997/QĐ-TCBĐ ngày 14/11/1997 của Tổng cục Bu
điện ban hành Tiêu chuẩn chất lợng dịch vụ Internet.
Cùng với sự phát triển của dịch vụ Internet trong 3 năm qua, hệ thống văn
bản pháp quy trên đã bộc lộ những thiếu sót, bất cập so với tình hình thực tế. Vấn
đề này đã đợc điều chỉnh kịp thời bằng cách bãi bỏ, ban hành các quy định mới
cho phù hợp hơn. Các quy định này bao gồm Quyết định số 76/2000/TTg ngày
28/6/2000 của Thủ tớng Chính phủ quy định giải thể Ban điều phối quốc gia mạng
Internet ở Việt Nam, chỉ thị của Chính phủ về việc ban hành Nghị định mới thay
thế cho Nghị định số 21/CP ngày 05/3/1997, ban hành Nghị định mới thay thế cho

Nghị định số 21/CP ngày 05/3/1997, ban hành Quy chế tạm thời về quản lý, thiết
lập, sử dụng mạng Internet ở Việt Nam.
Đối với các dịch vụ cơ bản, trên cơ sở Nghị định số 109/1997/NĐ-CP ngày
12/11/1997 của Chính phủ, Tổng cục Bu điện đã trình Thủ tớng Chính phủ ban
hành, phối hợp với các bộ ngành có liên quan hoặc chủ động ban hành các văn bản
hớng dẫn thực dẫn thực hiện về mạng, dịch vụ, giá cớc, tần số, tiêu chuẩn kỹ
thuật... Tuy nhiên, dới góc độ là một doanh nghiệp có trách nhiệm thực thi các văn
bản pháp quy của Nhà nớc nh VNPT, hệ thống các văn bản điều chỉnh các dịch vụ
- 23 -
cơ bản vẫn còn thiếu nhiều, cha đáp ứng đợc nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp
trong bối cảnh kinh tế, công nghệ phát triển ngày càng mạnh nh hiện nay.
Việc thành lập các Tổng Công ty 91 và cả Tổng Công ty 90 của Nhà nớc là
nằm trong chơng trình Đổi mới quản lý DNNN. Sự đổi mới này không chỉ nằm ở
nội tại quản lý trong DNNN mà có quy mô, tính chất toàn xã hội. Khi đó, Nhà nớc
dự định tạo môi trờng pháp lý và môi trờng kinh doanh cho Tổng Công ty 91 bình
đẳng với các DNNN khác, phá bỏ sự quản lý kinh doanh của Bộ, ngành. Các Bộ,
ngành sẽ chỉ thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc. Tuy nhiên, Tổng Công ty 91
(trong đó có VNPT) nay lại chịu sự quản lý trực tiếp của Chính phủ, và chính sự
quản lý trực tiếp này dẫn đến các Tổng Công ty 91 thờng xuyên xin Chính phủ
khoanh nợ nơi này, bảo hộ mặt hàng kia bằng biện pháp hành chính. Điều này đã
làm tăng thêm nhiều công việc, sự vụ cho Chính phủ phải giải quyết. Thế là, các
Tổng Công ty 91 cha bớc ra đợc khỏi chiếc nôi êm ấm, giảm sức cạnh tranh, giảm
nội lực tại chỗ.
Về nguyên lý, DNNN là một bộ phận sở hữu Nhà nớc, vì vậy vấn đề quản lý
đối với tài sản Nhà nớc đợc đặt ra một cách nghiêm ngặt. Sự nghiêm ngặt này th-
ờng xuyên gây ra sự mất cơ hội trong quá trình đầu t và cạnh tranh. Trong Tổng
Công ty 91, tồn tại hai bộ phận, đó là Hội đồng quản trị và bộ phận Giám đốc
cùng quản lý một tài sản Nhà nớc. Trong nhiều trờng hợp, họ đã không tạo đợc
tiếng nói chung, thậm chí vớng mắc nhau ngay cả trong quyết định đầu t cho các
dự án nhỏ xung quanh vấn đề tổ chức hệ thống sản xuất và sắp xếp cán bộ vào các

vị trí lãnh đạo doanh nghiệp thành viên. Mà tất cả các vấn đề này đều liên quan
đến sản xuất, phát triển và cạnh tranh.
2. Các yếu tố về công nghiệp ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh của
Tổng Công ty.
2.1. Vai trò của yếu tố con ngời với những đòi hỏi của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong cạnh tranh và hội nhập.
Nhân lực hay con ngời là nguồn tài nguyên quý giá bậc nhất đối với mỗi
doanh nghiệp hay tổ chức, đặc biệt là trong môi trờng cạnh tranh. Để tồn tại và
phát triển tốt các doanh nghiệp cần thực hiện hiệu quả công tác quản trị nhân lực.
Đó là nhận định đã đợc lịch sử minh chứng. Chính vì vậy, con ngời là yếu tố đặc
biệt quan trọng để giúp doanh nghiệp thắng lợi trong những cuộc cạnh tranh đầy
gian nan và thách thức.
- 24 -
Với sự bùng nổ của cuộc cách mạng về công nghệ thông tin, thị trờng bu
chính, viễn thông những năm gần đây phát triển với tốc độ nhanh chóng, nhiều
loại hình dịch vụ mới với chất lợng cao đã và đang xuất hiện đòi hỏi đội ngũ lao
động trong lĩnh vực bu chính, viễn thông phải nâng cao trình độ về mọi mặt để kịp
thời nắm bắt, cập nhật, xử lý và ứng dụng công nghiệp tiên tiến để phục vụ trong
sản xuất và kinh doanh.
Hiện tại và sắp tới đây, hoạt động cung cấp dịch vụ bu chính, viễn thông
thực sự có cạnh tranh, đặc biệt là dịch vụ viễn thông. Thực tế này đòi hỏi cán bộ
công nhân viên Tổng Công ty phải xây dựng tác phong mới trong phục vụ, có sự
hiểu biết về xu hớng phát triển của xã hội, có trình độ và nhận thức vững vàng để
dễ dàng thích nghi với hoàn cảnh, đáp ứng yêu cầu sản xuất và trong tơng lai
ngang tầm với lực lợng lao động của các công ty / tập đoàn bu chính viễn thông
của các nớc phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Sự thay đổi về cơ chế hoạt động của nền kinh tế kéo theo sự thay đổi của hệ
thống tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý. Bên cạnh đó, thay đổi về kỹ thuật, công
nghệ từ kỹ thuật tơng tự sang kỹ thuật số của Tổng Công ty đã làm cho quy mô và
yêu cầu đối với thiết bị tăng lên. Nhu cầu của ngời tiêu dùng những năm gần đây

ngày càng cao về chất lợng và tăng về số lợng. Hệ thống mạng lới và cơ sở sản
xuất phát triển nhanh, rộng làm cho khối lợng sản phẩm bu chính, viễn thông tăng
nhiều. Những thay đổi này tất yếu dẫn đến sự thay đổi mọi mặt về lao động nh số
lợng, cơ cấu, tính chất lao động, nội dung lao động, phơng pháp lao động...
Đứng trớc sự phát triển của nền kinh tế tri thức đang đợc đề cao, vấn đề con
ngời càng trở nên quan trọng vì đó chính là nguồn sáng tạo tích cực nhất, năng
động nhất - yếu tố hết sức cần thiết và điển hình trong lĩnh vực công nghiệp thông
tin. Theo các số liệu mới nhất cho thấy, trung bình cứ 3 tháng ra đời một kỹ thuật
mới về thông tin, chu kỳ sống trung bình của sản phẩm thông tin chỉ có hai năm r-
ỡi. Do vậy, doanh nghiệp chỉ có không ngừng sáng tạo ra cái mới, không ngừng
dùng hành động đi trớc dẫn dắt trào lu phát triển của ngành nghề, mới có thể đứng
vững trong bão táp của cạnh tranh thị trờng. Việc sáng tạo mới của doanh nghiệp
nói cho cùng là phải dựa vào sự sáng tạo của con ngời. Tạo môi trờng tốt cho cán
bộ công nhân viên là nhiệm vụ trung tâm của doanh nghiệp trong điều kiện mới.
Yêu cầu của công cuộc đổi mới đang đặt ra những nhiệm vụ hết sức to lớn
đối với công tác quản lý nhân sự nói chung, từ khâu tuyển mộ đến việc đánh giá
nhân sự. Trong cạnh tranh, tuyển mộ cũng là tiến trình quan trọng và phức tạp để
thu hút ngời có năng lực và phẩm chất từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng ký và
- 25 -

×