Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn:Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG










ISO 9001 : 2008



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



NGÀNH: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN









Sinh viên : Nguyễn Thị Loan


Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS.Trƣơng Thị Thủy











HẢI PHÒNG - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG









HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC PHẨM HẢI PHÒNG





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN








Sinh viên : Nguyến Thị Loan
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS.Trƣơng Thị Thủy













HẢI PHÒNG - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG










NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

















Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Mã SV: 110001
Lớp: QT1105K Ngành: Kế toán-kiểm toán
Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng








NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI

1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
- Nghiên cứu lý luận chung về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Mô tả và phân tích thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng.

2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
- Số liệu về tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải
Phòng.
- Số liệu về thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng.

3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng







CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Trƣơng Thị Thủy
Học hàm, học vị: PGS.Tiến sĩ
Cơ quan công tác: Học viện Tài chính
Nội dung hƣớng dẫn: Khóa luận tốt nghiệp



Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai:
Họ và tên:
Học hàm, học vị:
Cơ quan công tác:
Nội dung hƣớng dẫn:


Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 11 tháng 04 năm 2011
Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 16 tháng 07 năm 2011

Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên Người hướng dẫn



Hải Phòng, ngày tháng năm 2011
Hiệu trƣởng



GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
MỤC LỤC

MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. 2
5. Kết cấu của khoá luận: 2
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI DOANH NGHIỆP 3
1.1. Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp. 3
1.1.1. Vai trò và ý nghĩa của kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả
kinh doanh: 3
1.1.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh. 4
1.1.3. Yêu cầu của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh. 5
1.2. Một số khái niệm, điều kiện ghi nhận doanh thu. 6
1.2.1. Khái niệm 6
1.2.2 Một số nguyên tắc ghi nhận doanh thu: 6
1.3.Một số khái niệm, nguyên tắc hạch toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 8
1.3.1. Khái niệm xác định kết quả kinh doanh. 8
1.3.2.Nguyên tắc hạch toán xác định kết quả kinh doanh. 8
1.3. Bán hàng và các phƣơng thức bán hàng trong doanh nghiệp. 9
1.3.1.Khái niệm 9
1.3.2. Các phƣơng thức bán hàng. 9

1.4. Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp. 10
1.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh
thu 10
1.4.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ 10
1.4.1.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 13
1.4.2.Kế toán các khoản chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 15
1.4.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán . 15
1.4.2.3.Chi phí bán hàng: 16
1.4.2.4.Chi phí quản lý doanh nghiệp. 17
1.4.3.Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính. 20
1.4.3.1.Kế toán doanh thu hoạt động tài chính. 20
1.4.3.2.Kế toán chi phí hoạt động tài chính. 20
1.4.4.Kế toán thu nhập khác và chi phí khác. 23
1.4.4.1.Kế toán thu nhập khác. 23
1.4.4.2. Kế toán chi phí khác. 25
1.4.5.Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 27
1.5. Các hình thức, sổ sách, báo cáo kế toán sử dụng trong doanh nghiệp 29
1.5.1. Các hình thức kế toán. 29
1.5.2. Chứng từ sử dụng. 29
1.5.3. Sổ kế toán sử dụng 29
1.5.4. Hệ thống báo cáo kế toán. 30
CHƢƠNG II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC PHẨM
HẢI PHÒNG 31
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng. 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 31
2.1.2.Đặc điểm hoạt động của công ty. 32
2.1.2.1. Mục tiêu hoạt động của công ty: 32
2.1.2.2 Các ngành nghề kinh doanh của công ty: 32

2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 33
2.1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán . 38
2.1.5. Hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán áp dụng tại Công ty: 40
2.2. Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Duợc phẩm Hải Phòng. 41
2.2.1. Đặc điểm quá trình tiêu thụ hàng hoá tại Công ty 41
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 42
2.2.2.1. Nguyên tắc và phƣơng pháp ghi nhận doanh thu: 42
2.2.2.2. Hạch toán doanh thu bán hàng: 43
2.2.3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 51
2.2.4. Hạch toán giá vốn hàng bán 51
2.2.5. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 56
2.2.5.1. Hạch toán chi phí bán hàng trong doanh nghiệp 56
2.2.5.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 60
2.2.6. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 65
2.2.7. Hạch toán chi phí tài chính 69
2.2.8. Hạch toán thu nhập khác 72
2.2.9. Hạch toán chi phí khác 72
2.2.10 Xác định kết quả kinh doanh 73
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
DOANH THU, CHI PHÍ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DƢỢC PHẨM HẢI PHÒNG. 79
3.1 Các nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết
quả kinh doanh 79
3.1.1 Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh 79
3.1.2 Nguyên tắc của việc kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh 79
3.2 Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty 80
3.2.1.Ƣu điểm trong công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định

kết quả kinh doanh của Công ty. 80
3.2.2 Hạn chế trong công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh của Công ty. 84
3.3 Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh 85
3.3.1. Sự tất yếu phải hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh. 85
3.3.2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh 86
KẾT LUẬN 93
Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Trong bối cảnh nền kinh tế nƣớc ta hiện nay, Việt Nam đã trở thành thành
viên chính thức của Tổ chức thƣơng mại Thế giới WTO, điều này mở ra rất nhiều
cơ hội mới cho nền kinh tế Việt Nam nhƣng cũng không ít thách thức mới đối với
các doanh nghiệp trong nƣớc. Nó đặt các doanh nghiệp vào cuộc cạnh tranh gay
gắt trên thƣơng trƣờng. Các doanh nghiệp đứng trƣớc hai khả năng hoặc là phá sản
hoặc là phát triển bền vững. Bởi vậy, các doanh nghiệp trong nƣớc luôn phải cố
gắng tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nhằm
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng.
Mỗi doanh nghiệp đứng trƣớc sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi phải tự hoàn
thiện mình ở tất cả các khâu từ sản xuất, lƣu thông, phân phối đến tiêu thụ. Phải
làm cho tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp vững mạnh, ổn định. Những
thông tin tài chính là vô cùng quan trọng. Vậy làm thế nào để thấy rõ tình hình tài
chính của doanh nghiệp? Chính là nhờ vào các thông tin của hệ thống kế toán trong
mỗi doanh nghiệp tập hợp, thu thập và xử lý cung cấp thông tin cho tất cả các đối
tƣợng có quan tâm. Đó chính là tầm quan trọng của thông tin kế toán.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng, kết hợp với lý thuyết đã đƣợc học ở trƣờng,
những hiểu biết về các nghiệp vụ kinh tế nên em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dƣợc
phẩm Hải Phòng” cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá để làm rõ những nhận thức chung nhất về công tác kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng.
Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 2
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu và hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về kế toán doanh
thu, chi phí, và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đƣa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng.
5. Kết cấu của khoá luận:
Phần nội dung chính của khoá luận đƣợc xây dựng gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác

định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hải Phòng.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Duợc phẩm Hải Phòng.
Trong quá trình viết bài, em đã đƣợc sự chỉ dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện của các cô
chú phòng Kế toán - Tài chính và toàn thể Ban lãnh đạo của công ty, các thầy cô khoa
QTKD, các thầy cô bộ môn kế toán và cô giáo hƣớng dẫn PGS.TS. Trƣơng Thị Thủy, em
đã nắm bắt đƣợc phần nào tình hình thực tế công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty. Tuy nhiên, do trình độ lý luận, thời gian tiếp cận thực tế còn
hạn chế nên bài khoá luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận
đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các bạn để bài khoá luận của em đƣợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 3
CHƢƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP

1.1. Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1. Vai trò và ý nghĩa của kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả
kinh doanh:
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong doanh nghiệp nói riêng.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh giúp doanh
nghiệp quản lý đƣợc tổng doanh thu, tổng chi phí từ đó xác định đƣợc kết quả kinh
doanh trong kỳ kế toán.
Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp. Trƣớc hết doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để đảm bảo

trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp có
thể tái sản xuất giản đơn cũng nhƣ tái sản xuất mở rộng; là nguồn để các doanh
nghiệp có thể thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nƣớc nhƣ nộp các khoản thuế theo
quy định; là nguồn để có thể tham gia góp vốn cổ phần, tham gia liên doanh, liên
kết với các đơn vị khác, trƣờng hợp doanh thu không đủ đảm bảo các khoản chi
phí đã bỏ ra, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Nếu tình trạng này kéo
dài sẽ làm cho doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng và tất yếu sẽ
đi tới phá sản.
Vai trò quan trọng nhất của doanh thu đƣợc thể hiện thông qua quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ Nó có vai trò quan trọng không chỉ đối
với mỗi đơn vị kinh tế mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Cũng xuất
phát từ doanh thu mà ta mới đi đến việc xác định đƣợc kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 4
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, đƣợc biểu hiện
bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan
trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung, trong việc xác định
lƣợng hàng hóa tiêu thụ thực tế và chi phí tiêu thụ thực tế trong kỳ nói riêng của
doanh nghiệp. Xác định đúng kết quả giúp cho doanh nghiệp biết đƣợc tình hình
sản xuất kinh doanh của mình trong kỳ, biết đƣợc xu hƣớng phát triển của doanh
nghiệp từ đó doanh nghiệp sẽ đƣa ra các chiến lƣợc sản xuất kinh doanh cụ thể
trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Mặt khác, việc xác định này còn là
cơ sở để tiến hành hoạt động phân phối kết quả kinh doanh cho từng bộ phận của
doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi kế toán trong doanh nghiệp phải xác định và phản ánh
một cách đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Mục đích cuối cùng trong kinh doanh đối với bất kì doanh nghiệp nào là tối
đa hóa lợi nhuận và phát triển bền vững. Tuy nhiên, trƣớc khi tạo ra đƣợc lợi

nhuận doanh nghiệp đã phải đầu tƣ và tốn rất nhiều chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh. Một doanh nghiệp phát triển bền vững là nhân tố quan trọng thúc đẩy
nền kinh tế quốc dân phát triển. Chính vì vậy, tiết kiệm đƣợc càng nhiều chi phí,
tăng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ càng tăng lên, và chủ sở hữu sẽ tiến
dần đến mục tiêu của mình. Vì vậy, nắm vững đƣợc công tác doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh sẽ biết đƣợc tổng chi phí bạn sẽ đặt đƣợc giá bán sao
cho có lợi nhuận, kiểm soát và giảm các chi phí, đƣa ra các chiến lƣợc kinh doanh
có hiệu quả nhằm tăng doanh thu, đồng thời đƣa ra các quyết định đúng đắn trong
kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh cho tƣơng lai, góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
1.1.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh.
Để làm tốt công tác doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, kế
toán cần nắm vững các nhiệm vụ sau đây:
Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 5
Ghi chép, phản ánh, theo dõi kịp thời, chính xác công tác mua hàng, bán
hàng về mặt số lƣợng, kết cấu, chủng loại, quy cách, kiểu cỡ, giá cả của các loại
hàng mua, hàng bán và thời điểm mua hàng, bán hàng, theo từng phƣơng thức mua
hàng, bán hàng.
Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch mua hàng, bán hàng
theo từng nguồn hàng, từng hợp đồng, từng đơn đặt hàng, từng khách hàng, từng
loại hàng và tình hình thanh toán tiền hàng.
Xác định kịp thời, chính xác giá thực tế của hàng đã mua, tính toán chính
xác tổng trị giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm doanh thu bán hàng, thuế
GTGT đầu ra của từng mặt hàng, nhóm hàng, hóa đơn, khách hàng và từng đơn vị
trực thuộc, xác định cụ thể giá mua thực tế của lƣợng hàng đã tiêu thụ (giá vốn của
hàng bán ra) và phân bổ chi phí thu mua cho từng hàng đã tiêu thụ.
Quản lý thu hồi tiền hàng, khách nợ, theo dõi chi tiết từng khách hàng, lô
hàng, số tiền, thời hạn thanh toán và tình hình thanh toán.

Tập hợp đầy đủ, chính xác chi phí bán hàng thực tế phát sinh, phân bổ hợp
lý, kết chuyển đúng quy định các chi phí bán hàng cho hàng đã tiêu thụ.
Tham mƣu các giải pháp để thúc đẩy bán hàng, thu tiền hàng, tăng nhanh
vòng quay vốn, cung cấp cho lãnh đạo nhanh chóng, thƣờng xuyên, nhạy bén các
thông tin về mua hàng, thanh toán tiền hàng, giá cả, lƣợng hàng tồn kho để lãnh
đạo nghiện cứu, có căn cứ cho những quyết định chỉ đạo điều hành hoạt động mua
bán và kinh doanh của doanh nghiệp.
Cung cấp các thông tin mua , bán hàng cho các cơ quan quản lý Nhà nƣớc.
1.1.3. Yêu cầu của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh.
Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán,
sổ kế toán và báo cáo tài chính.
Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 6
Thông tin, số liệu kế toán phải đƣợc phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến
khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt
động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu
kế toán của kỳ trƣớc, từ đó phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu theo trình tự, có hệ
thống và có thể so sánh đƣợc.
1.2. Một số khái niệm, điều kiện ghi nhận doanh thu.
1.2.1. Khái niệm
- Doanh thu: Là tổng hợp giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp thu
đƣợc trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất thông thƣờng của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không
phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ
không đƣợc coi là doanh thu.

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu đƣợc tiền, hoặc sẽ thu đƣợc tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát
sinh doanh thu nhƣ bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (Nếu
có).
- Doanh thu tiêu thụ nội bộ: Là lợi ích kinh tế thu đƣợc từ việc bán hàng
hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ
thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty theo giá bán nội bộ.
- Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Bao gồm các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ
giá của Nhà nƣớc khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm,
hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nƣớc.
- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Bao gồm doanh thu cho thuê
bất động sản đầu tƣ và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tƣ.
1.2.2 Một số nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong Chuẩn
mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và các chuẩn mực kế toán khác
có liên quan.
Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 7
Khi ghi nhận một khoản doanh thu phải tuân thủ nguyên tắc ghi nhận một
khoản chi phí tƣơng đƣơng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”,
doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá chỉ đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5
điều kiện:
- Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng;
- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Đối với các giao dịch về cung cấp dịch vụ, chuẩn mực cũng quy định:
Doanh thu đƣợc ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó đƣợc xác định một cách
đáng tin cậy. Trƣờng hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì
doanh thu đƣợc ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào
ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ
đƣợc xác định khi thỏa mãn đồng thời 4 điều kiện sau:
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn;
- Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;
- Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
tƣơng tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đƣợc coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu và không đƣợc ghi nhận là doanh thu.
Doanh thu phải đƣợc theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: Doanh thu
bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và
lợi nhuận đƣợc chia… nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả
Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 8
kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và lập báo cáo kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các nghiệp vụ giảm trừ doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ, nhƣ chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại thì phải đƣợc hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu đƣợc tính
trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác
định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
1.3.Một số khái niệm, nguyên tắc hạch toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.3.1. Khái niệm xác định kết quả kinh doanh.

Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tƣ và
dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh bất động sản đầu tƣ, nhƣ: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp,
chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhƣợng bán bất động sản đầu tƣ), chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nhiệp.
1.3.2.Nguyên tắc hạch toán xác định kết quả kinh doanh.
Xác định kết quả kinh doanh phải đƣợc phản ánh đầy đủ, chính xác các
khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chính
sách tài chính hiện hành.
Kết quả hoạt động kinh doanh phải đƣợc hạch toán chi tiết theo từng loại
hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thƣơng mại, dịch
vụ, hoạt động tài chính…). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch
toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, hàng hoá, từng loại dịch vụ.
Các khoản doanh thu và thu nhập khác đƣợc kết chuyển vào tài khoản này là
số doanh thu thuần và thu nhập thuần.

Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 9
1.3. Bán hàng và các phƣơng thức bán hàng trong doanh nghiệp.
1.3.1.Khái niệm
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời đƣợc khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
1.3.2. Các phương thức bán hàng.
- Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phƣơng thức này ngƣời mua đến

nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán. Sau khi doanh nghiệp giao hàng, ngƣời
mua ký vào chứng từ bán hàng, nếu hội đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu,
không kể ngƣời mua đã thanh toán hay mới chỉ chấp nhận thanh toán, số hàng
chuyển giao đƣợc xác định tiêu thụ và ghi nhận doanh thu.
- Phương thức gửi hàng: Theo phƣơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi
hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng. Khi xuất kho, hàng gửi
bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền
hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó hàng mới đƣợc coi là tiêu thụ và đƣợc ghi
nhận vào doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
- Phương thức bán thông qua đại lý: Trong trƣờng hợp này khi doanh
nghiệp gửi hàng đi cho đại lý, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu bán hàng khi đại lý trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền cho số hàng gửi bán.
- Phương thức bán hàng trả góp: Theo phƣơng thức này, khi xuất giao hàng
cho khách hàng, khách hàng sẽ thanh toán 1 phần tiền hàng, còn lại sẽ trả dần vào các
kỳ sau và chịu khoản lãi theo quyết định của hợp đồng. Hàng giao đƣợc xác định là
tiêu thụ, doanh thu bán hàng đƣợc tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền 1 lần, còn
khoản lãi do bán trả góp đƣợc hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
- Phương thức bán hàng trả chậm: Doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu sản
phẩm cho khách hàng và nhận lấy sự cam kết của khách hàng trong tƣơng lai. Nhƣ
vậy doanh thu bán hàng sẽ đƣợc xác định ở kỳ này nhƣng đến kỳ sau mới có tiền
nhập quỹ
- Phương thức bán hàng đổi hàng: Doanh thu đƣợc ghi nhận trên cơ sở trao
Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 10
đổi giữa doanh nghiệp và khách hàng. Khi doanh nghiệp xuất hàng thì ghi nhận
doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra. Khi nhận hàng của khách hàng, kế toán
phải hạch toán nhập kho và thuế GTGT đầu vào.
Doanh thu sản
phẩm đem trao đổi

=
Số lượng sản phẩm
đem trao đổi
x
Giá vốn trên thị trường tại thời
điểm thực hiện việc trao đổi
1.4. Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
doanh nghiệp.
1.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ
doanh thu
1.4.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua
vào và bán bất động sản đầu tƣ.
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, nhƣ cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài
sản cố định theo phƣơng thức cho thuê hoạt động….
 Tài khoản sử dụng:
 Trƣờng hợp bán ra ngoài doanh nghiệp: Tài khoản 511- Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này có 5 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng hoá
+ Tài khoản 5112- Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ Tài khoản 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ.
 Tƣờng hợp tiêu thụ nội bộ: Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ:
Phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ
doanh nhiệp. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5121- Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu của khối

lƣợng hàng hoá đã đƣợc xác định là đã bán nội bộ trong kỳ kế toán. Tài khoản này
Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 11
chủ yếu dùng trong các doanh nghiệp thƣơng mại nhƣ: Doanh nghiệp cung ứng vật
tƣ, lƣơng thực…
- Tài khoản 5122- Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu của
khối lƣợng sản phẩm cung cấp giữa các đơn vị trong cùng Công ty hay Tổng công
ty. Tài khoản này chủ yếu dùng trong các doanh nghiệp sản xuất nhƣ: Công
nghiệp, nông nghiệp, xây lắp…
- Tài khoản 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu của
khối lƣợng dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong cùng công ty, Tổng công ty. Tài
khoản này chủ yếu dùng trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nhƣ: Giao
thông vận tải, du lịch, bƣu điện…
Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 12
Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ

333 511, 512 111, 112, 131…

Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp NSNN,
Thuế GTGT phải nộp (Đơn vị áp dụng PP trực tiếp) Đơn vị áp dụng PP trực tiếp

(Tổng giá thanh toán)
521, 531, 532 Đơn vị áp dụng PP khấu trừ

Cuối kỳ, K/C chiết khấu thƣơng mại, (Giá chƣa có thuế GTGT)
Doanh thu hàng bán bị trả lại,
Giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

911

333 (33311)
Cuối kỳ, K/C
Doanh thu thuần Thuế GTGT
đầu ra



Chiết khấu thƣơng mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Chiết khấu - Doanh thu hàng – Doanh thu hàng - Thuế XK, TTĐB phải
Và CC dịch vụ thƣơng mại bán bị trả lại giảm giá nộp NSNN, thuế
GTGT phải nộp
Doanh
thu bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
phát
sinh
Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 13
1.4.1.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ donh thu bao gồm: Chiết khấu thƣơng mại, hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán,….
Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản tiền mà ngƣời bán đã thanh toán hoặc sẽ
thanh toán cho ngƣời mua vì lý do ngƣời mua hàng với khối lƣợng lớn đã đƣợc
thoả thuận trƣớc trong hợp đồng hoặc trong cam kết mua bán.
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị sản phẩm, hàng hoá hay đã xác định là tiêu thụ
trong kỳ nhƣng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.

Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do sản phẩm, hàng
hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng
kinh tế.
+ Thuế xuất khẩu: Là loại thuế đánh vào doanh thu của tất cả các hàng hoá,
dịch vụ mua bán, trao đổi với nƣớc ngoài khi xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt Nam.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế đánh vào doanh thu của doanh nghiệp
sản xuất một số mặt hàng mà Nhà nƣớc không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế
tiêu dùng vì không phục vụ thiết thực cho đời sống xã hội.
Thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp của hàng đã tiêu thụ: Là số thuế mà
doanh nghiệp phải nộp tính trên doanh thu của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ theo
mức thuế suất đã quy định, doanh nghiệp đã hạch toán toàn bộ vào doanh thu.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521-Chiết khấu thƣơng mại
Tài khoản 531-Hàng bán bị trả lại. Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị
của số hàng đã bán bị trả lại (Tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hóa đơn) và số
lƣợng hàng trả lại. Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại
mà doanh nghiệp phải chi đƣợc phản ánh vào TK 641 “ Chi phí bán hàng”
Tài khoản 532-Giảm giá hàng bán. Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản
giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng, sau khi đã phát hành
hoá đơn (giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất…

Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 14

Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHIẾT KHẤU THƢƠNG MẠI
(Doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp khấu trừ)
111, 112, 131… 333 (33311)
Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
Số tiền chiết khấu
thƣơng mại cho

ngƣời mua 521 511
Doanh thu không Cuối kỳ, K/C chiết khấu
có thuế GTGT thƣơng mại sang TK doanh
thu bán hàng



Sơ đồ 1.3: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
111, 112, 131… 531 511, 512
Doanh thu hàng bán bị trả lại
(có cả thuế GTGT của đơn vị) Cuối kỳ, K/C doanh thu của
áp dụng PP trực tiếp hàng bán bị trả lại PS trong kỳ

Hàng bán bị Doanh thu hàng
trả lại (đơn vị bán bị trả lại
áp dụng PP (không có thuế
khấu trừ) GTGT)
333 (33311)
Thuế GTGT

111, 112 641
Chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại


Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 15
Sơ đồ 1.4: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN GIẢM GIÁ HÀNG BÁN

111, 112, 131… 532 511, 512


Doanh thu do giảm giá hàng bán
có cả thuế GTGT của đơn vị Cuối kỳ, K/C tổng số giảm giá
áp dụng phƣơng pháp trực tiếp hàng bán phát sinh trong kỳ

Giảm giá hàng Doanh thu
bán (đơn vị áp không có
dụng phƣơng pháp thuế GTGT
khấu trừ)
333 (33311)

Thuế GTGT

1.4.2.Kế toán các khoản chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán .
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; giá thành
sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Giá
vốn hàng bán còn là các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản
đầu tƣ nhƣ: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS
đầu tƣ theo phƣơng thức cho thuê hoạt động (Trƣờng hợp phát sinh không lớn),
chi phí nhƣợng bán, thanh lý bất động sản đầu tƣ…
Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản chi phí của doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán là giá thành sản phẩm (đối với Doanh nghiệp sản xuất), là giá mua
hàng hóa cộng chi phí thu mua hàng hóa (đối với Doanh nghiệp thƣơng mại).
Phƣơng pháp tính giá vốn hàng xuất kho:
- Phƣơng pháp bình quân gia quyền
- Phƣơng pháp nhập trƣớc-xuất trƣớc
- Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc
- Phƣơng pháp thực tế đích danh
 Tài khoản sử dụng: TK 632 -Giá vốn hàng bán.
Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Dân Lập Hải Phòng

Sinh viên: Nguyễn Thị Loan – Lớp: QT1105K 16
Sơ đồ 1.5: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
(Theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên)
154 632 155, 156
Thành phẩm SX ra tiêu thụ ngay Thành phẩm, hàng hoá đã bán
không qua nhập kho bị trả lại nhập kho
157
Thành phẩm SX Khi hàng gửi đi
ra gửi bán không bán đƣợc XĐ là
qua nhập kho tiêu thụ
911
155, 156 Cuối kỳ, K/C giá vốn hàng
bán của thành phẩm, hàng hoá
TP, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ

xuất kho gửi bán

Xuất kho TP, hàng hoá để bán
159
154
Hoàn nhập dự phòng
Cuối kỳ, K/C giá thành dịch vụ giảm giá hàng tồn kho
hoàn thành tiêu thụ trong

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

1.4.2.3.Chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ , bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản , quảng cáo
sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động xây

lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển….


×