SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỢP TÁC XÃ VÀ VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ ĐỐI VỚI AN SINH XÃ HỘI
1
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỢP TÁC XÃ
VÀ VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ
ĐỐI VỚI AN SINH XÃ HỘI
2
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỢP TÁC XÃ VÀ VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ
ĐỐI VỚI AN SINH XÃ HỘI
Báo cáo nghiên cứu RS - 04
Bản quyền © 2012 thuộc về Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP tại Việt Nam.
Mọi sự sao chép và lưu hành không được sự đồng ý của
Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP là vi phạm bản quyền.
3
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỢP TÁC XÃ
VÀ VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ
ĐỐI VỚI AN SINH XÃ HỘI
4
5
LỜI GIỚI THIỆU
Một xã hội phát triển lành mạnh, bền vững cần nhiều yếu tố,
trong đó có một yếu tố đặc biệt quan trọng là cá nhân, hộ gia đình
trong xã hội cần được tổ chức trong các Hợp tác xã (HTX), tổ chức
kinh tế tự giác, tự quản, bình đẳng, dân chủ cùng giúp đỡ nhau cải
thiện mọi mặt đời sống vật chất, tinh thần của từng thành viên nói
riêng và cả cộng đồng nói chung, góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
Hợp tác xã đã và đang tồn tại phổ biến, đóng vai trò tích cực
trong sự phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới,
trong đó có Việt Nam. Từ năm 1955 đến nay, phong trào HTX ở Việt
Nam đã không ngừng phát triển qua các thời kỳ từ kế hoạch hóa tập
trung đến nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cho
thấy sự cần thiết và vai trò của HTX ở Việt Nam hiện nay.
Khác với các loại hình tổ chức kinh tế khác, ngoài vai trò thúc
đẩy phát triển kinh tế, HTX còn có ý nghĩa về đáp ứng các nhu cầu
về văn hóa - xã hội của xã viên và cộng đồng theo nguyên tắc tương
trợ. Chính sự đa dạng về vai trò của HTX đã dẫn đến những quan
điểm khác nhau về khu vực này. HTX theo định nghĩa của Tổ chức
Lao động Quốc tế (ILO) chú trọng nhiều hơn đến khía cạnh xã hội và
cộng đồng, trong khi Luật HTX năm 2003 nhấn mạnh nhiều hơn đến
khía cạnh kinh tế và pháp lý. Cũng theo ILO, HTX là tổ chức của các
cá nhân, trong khi Luật HTX năm 2003 quy định HTX là tổ chức của
cả cá nhân lẫn pháp nhân. Những khác biệt trong quan niệm về bản
chất HTX ở trên có thể dẫn đến những đánh giá khác nhau về vai trò
của HTX đối với an sinh xã hội (ASXH), đặc biệt là đối với xã viên
và chính sách phát triển HTX. Nếu chỉ nhấn mạnh khía cạnh kinh tế,
HTX có thể được phát triển theo thiên hướng doanh nghiệp, vai trò
của HTX đối với ASXH tương tự đối với các loại hình doanh nghiệp
khác, theo đó, một chính sách riêng đối với phát triển HTX trở nên
6
không cần thiết. Ngược lại, nếu nhấn mạnh khía cạnh xã hội, HTX sẽ
được phát triển theo hướng một tổ chức kinh tế - xã hội, vai trò của
HTX đối với ASXH sẽ có nhiều khác biệt so với các doanh nghiệp,
theo đó, một chính sách riêng đối với phát triển HTX là rất cần thiết.
Vì vậy, việc làm rõ bản chất HTX và vai trò của HTX đối với
ASXH trở nên rất quan trọng, từ đó có những chính sách phát triển
HTX thích hợp phù hợp với đặc thù Việt Nam, cụ thể là phục vụ yêu
cầu sửa đổi, bổ sung Luật HTX. Với mục tiêu trên, nghiên cứu này sẽ
đánh giá lại tình hình phát triển và thực trạng tổ chức - quản lý HTX,
làm rõ bản chất và các xu hướng phát triển mới của HTX, phân tích
vai trò của HTX đối với ASXH, đánh giá những hạn chế, khó khăn,
vướng mắc trong hoạt động của HTX hiện nay, đề xuất các hàm ý
chính sách phát triển HTX trong thời gian tới. Nghiên cứu này là
một sự đóng góp có ý nghĩa cả lý luận và thực tiễn về kinh tế tập thể,
về HTX, góp phần làm rõ các chủ trương, chính sách lớn của Đảng,
Nhà nước, về phát triển HTX, một tổ chức mang lại lợi ích thiết thực,
đóng góp tích cực, hiệu quả cho phát triển nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đây là nghiên cứu trong chuỗi những nghiên cứu dựa trên bằng
chứng thực nghiệm gắn với những vấn đề chính sách kinh tế vĩ mô
đang được triển khai trong khuôn khổ Dự án “Hỗ trợ nâng cao năng
lực tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô” của Ủy
ban Kinh tế của Quốc hội do UNDP tài trợ. Báo cáo nghiên cứu do
nhóm tác giả của trường Đại học Kinh tế Quốc dân thực hiện. Mọi
nhận định, phân tích, đánh giá trong báo cáo này thể hiện quan điểm
độc lập của nhóm tác giả và không phản ánh quan điểm của Ủy ban
Kinh tế cũng như của Ban Quản lý Dự án.
Xin trân trọng giới thiệu cùng quý vị độc giả.
TS.NguyễnVănGiàu
Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội
7
Trưởng Ban Chỉ đạo Dự án:
Nguyễn Văn Giàu
Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội
Giám đốc Dự án:
Nguyễn Văn Phúc
Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội
Phó Giám đốc Dự án:
Nguyễn Minh Sơn
Vụ trưởng Vụ Kinh tế, Văn phòng Quốc hội
Quản đốc Dự án:
Nguyễn Trí Dũng
Nhóm tác giả:
TS. Nguyễn Minh Ngọc (chủ biên)
PGS.TS. Lê Quốc Hội
Th.S. Lê Tất Phương
PGS.TS. Phạm Ngọc Linh
TS. Vũ Minh Loan
Nghiên cứu được thực hiện trong khuôn khổ Dự án “Hỗ trợ nâng cao
năng lực tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách Kinh tế vĩ mô” do
Ủy ban Kinh tế của Quốc hội chủ trì, với sự tài trợ của Chương trình Phát
triển Liên hợp quốc tại Việt Nam (UNDP).
Các tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn đối với các ông Nguyễn Văn Giàu,
Nguyễn Văn Phúc, Mai Xuân Hùng, Nguyễn Minh Sơn, Nguyễn Trí Dũng,
Tô Trung Thành, Đặng Kim Sơn, Chu Tiến Quang, Nguyễn Đỗ Anh Tuấn
vì những ý kiến đóng góp và sự ủng hộ của họ.
8
9
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 13
DANH MỤC ĐỒ THỊ 13
DANH MỤC BẢNG 13
TÓM TẮT 15
LỜI NÓI ĐẦU 19
KINH TẾ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ
Kinh tế hợp tác và Hợp tác xã 23
Đặc trưng của HTX 24
AN SINH XÃ HỘI
Khái niệm ASXH 26
Cấu trúc hệ thống ASXH 29
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỢP TÁC XÃ Ở VIỆT NAM
Sự phát triển của tổ hợp tác 31
Sự phát triển của HTX ở Việt Nam 33
Tình hình phát triển HTX giai đoạn 1955-1986 35
Tình hình phát triển HTX giai đoạn 1987-1996 37
Tình hình phát triển HTX giai đoạn 1997-2003 38
Tình hình phát triển HTX giai đoạn 2004 đến nay 40
TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CHẾ, PHÁP LUẬT VÀ
CHÍNH SÁCH ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỢP TÁC XÃ
Tác động của cơ chế kinh tế đến sự phát triển của HTX 42
Tác động của pháp luật đến sự phát triển của HTX 44
Tác động của chính sách phát triển HTX 46
10
THỰC TRẠNG QUY MÔ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HTX
Quy mô giá trị gia tăng 51
Quy mô xã viên 52
Quy mô vốn 54
Hiệu quả sản xuất kinh doanh 55
Thu nhập bình quân đầu người 56
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ Ở CÁC HTX
Mục tiêu hoạt động của HTX ở nước ta hiện nay 58
Thực trạng liên kết sức mạnh của HTX 60
Thực trạng thực hiện các nguyên tắc tổ chức và quản lý của HTX 62
Mức độ hài lòng của xã viên HTX 64
VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ ĐỐI VỚI AN SINH XÃ HỘI
Vai trò của HTX đối với việc bảo đảm mức sống tối thiểu 65
Vai trò của HTX trong việc cải thiện thị trường lao động 70
Vai trò của HTX trong việc thực thi các chính sách bảo hiểm 72
Vai trò của HTX trong việc thực thi chính sách ưu đãi xã hội 73
Vai trò của HTX trong việc thực hiện trợ giúp xã hội 76
MỘT SỐ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HỢP TÁC XÃ HIỆN NAY
Xu hướng gắn kinh tế gia đình với kinh tế HTX 77
Xu hướng phát triển HTX gắn liền với phát triển cộng đồng 81
Xu hướng doanh nghiệp hóa HTX 83
TƯƠNG LAI HỢP TÁC XÃ TỪ Ý KIẾN XÃ VIÊN
Mục tiêu hoạt động của HTX 84
Yêu cầu cơ bản đối với xã viên 85
Vai trò của HTX đối với ASXH trong tương lai 86
11
KẾT LUẬN
Về quá trình phát triển của HTX 88
Về tác động của cơ chế, luật pháp và chính sách đến sự phát triển của HTX 89
Về quy mô, đóng góp, và hiệu quả của HTX 90
Về mục tiêu, tổ chức và hoạt động của HTX 90
Về vai trò của HTX đối với ASXH 92
Về xu hướng phát triển của HTX 93
HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Khái niệm và bản chất HTX, liên hiệp HTX 93
Phát triển HTX là yêu cầu khách quan đối với sự phát triển 94
Phát triển HTX đòi hỏi sự trợ giúp đặc biệt từ Nhà nước 94
Phát triển HTX cần gắn với việc đáp ứng nhu cầu hàng hóa/dịch vụ
của xã viên và tạo công ăn việc làm cho người lao động 94
HTX cần được coi là công cụ quan trọng đảm bảo ASXH và
phát triển cộng đồng hơn là một khu vực quan trọng của nền kinh tế 95
HTX cần được phát triển theo hướng thúc đẩy phát triển
kinh tế hộ gia đình và không đề cao lợi nhuận 95
Pháp luật và các chính sách phát triển HTX cần hướng tới việc
bảo đảm cho các nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, dân chủ,
công bằng, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của HTX 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC: ĐẶC ĐIỂM MẪU THĂM DÒ 100
12
13
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASXH An sinh xã hội
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HTX Hợp tác xã
ILO Tổ chức Lao động Quốc tế
TCTK Tổng cục Thống kê
UBND Ủy ban Nhân dân
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
XHCN Xã hội Chủ nghĩa
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1. Số lượng tổ hợp tác và lao động tham gia tổ hợp tác giai đoạn 2000-2010 32
Đồ thị 2. Cơ cấu tổ hợp tác theo lĩnh vực hoạt động 32
Đồ thị 3. Số lượng HTX qua các thời kỳ 34
Đồ thị 4. Cơ cấu HTX theo lĩnh vực hoạt động 35
Đồ thị 5. Giá trị gia tăng và tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng khu vực HTX 51
Đồ thị 6. Tổng số lượng xã viên và số lượng xã viên bình quân/HTX 53
Đồ thị 7. Quy mô vốn bình quân HTX năm 2007 54
Đồ thị 8. Lợi nhuận bình quân/HTX 55
Đồ thị 9. Thu nhập bình quân lao động/năm 57
14
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Số liệu HTX phân theo lĩnh vực giai đoạn 2005-2010 41
Bảng 2. Lợi ích của HTX đối với xã viên 59
Bảng 3. Vai trò của HTX đối với tạo việc làm và cung cấp dịch vụ cho xã viên 60
Bảng 4. Năng lực hợp tác của các HTX 61
Bảng 5. Nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, và công bằng 62
Bảng 6. Nguyên tắc dân chủ 63
Bảng 7. Nguyên tắc minh bạch 63
Bảng 8. Sự hài lòng của xã viên đối với HTX 64
Bảng 9. Thu nhập và vai trò của HTX trong việc tạo thu nhập cho xã viên 66
Bảng 10. Tính thường xuyên và tính ổn định của thu nhập 66
Bảng 11. Vai trò của HTX trong việc tạo việc làm và cung cấp dịch vụ cho xã viên 67
Bảng 12. Tính thường xuyên và tính ổn định trong sử dụng hàng hóa/dịch vụ của HTX 68
Bảng 13. Vai trò của HTX trong việc tạo việc làm cho các hộ xã viên 71
Bảng 14. Vai trò của HTX trong việc tạo công ăn việc làm thường xuyên 71
Bảng 15. Vai trò của HTX đối với việc thực hiện chính sách bảo hiểm cho xã viên 73
Bảng 16. Tỷ lệ xã viên được hưởng ưu đãi xã hội từ hoặc thông qua 74
Bảng 17. Tỷ lệ xã viên được hưởng trợ cấp từ hoặc thông qua HTX 77
Bảng 18. Tác động của lợi ích nâng cao năng lực sinh kế của HTX 78
Bảng 19. Tác động của lợi ích tiết kiệm chi phí của HTX 79
Bảng 20. Tác động của lợi ích cơ hội của HTX 80
Bảng 21. Ý kiến xã viên về mục tiêu phát triển HTX trong tương lai 84
Bảng 22. Điều kiện quan trọng nhất để trở thành xã viên 85
Bảng 23. Yếu tố quan trọng nhất quyết định bãi miễn tư cách xã viên 85
Bảng 24. Những điều HTX có nên thực hiện 86
15
h
TÓM TẮT
Sự hưng thịnh (1955-1986), suy thoái (1986-2003) và phục
hưng (2004-2010) của hợp tác xã (HTX) phản ánh tính bất ổn trong
sự phát triển cũng như tính tất yếu khách quan của việc phát triển
HTX trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Hiện có
ba xu hướng quan trọng trong sự phát triển của HTX: (i) xu hướng
phát triển HTX theo hướng gắn liền với kinh tế hộ; (ii) xu hướng
phát triển HTX gắn liền với phát triển cộng đồng; và (iii) xu hướng
doanh nghiệp hóa HTX.
Cơ chế kinh tế và pháp luật về HTX được coi là các yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của HTX và các xu hướng
phát triển của HTX. Sau năm 1986, cùng với việc chuyển đổi cơ
chế kinh tế, sự ra đời của Luật HTX năm 1996 đã góp phần làm cho
các nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, dân chủ, công bằng, minh bạch
đi vào cuộc sống HTX ngày càng thực chất hơn, tuy nhiên nó cũng
góp phần tạo ra sự suy thoái của các HTX có tính hình thức được lập
trước năm 1986.
Theo Luật HTX năm 2003, ngoài các cá nhân và hộ gia đình,
các pháp nhân cũng được quyền tham gia HTX. Sự tham gia của
các cá nhân vào HTX một mặt đã thúc đẩy sự phát triển của HTX,
mặt khác điều này cũng góp phần tạo ra xu thế doanh nghiệp hóa
ở nhiều HTX. Các chính sách của Nhà nước về HTX chỉ tác động
tương đối khiêm tốn đến sự phát triển của HTX do nhận thức về bản
chất của HTX chưa thực sự nhất quán với thực tiễn HTX ở các cơ
quan liên quan.
Quy mô giá trị gia tăng tương đối thấp và xu hướng giảm dần
về mức độ đóng góp vào GDP của khu vực HTX ở nước ta phản ánh
16
sự tụt hậu của khu vực HTX với các khu vực kinh tế khác. Quy mô
vốn nhỏ và tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư thấp làm cho các HTX khó
tồn tại nếu chỉ lấy lợi nhuận làm mục đích hoạt động.
Trái ngược với những yếu kém ở trên, quy mô xã viên HTX
đang có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây. Lý do cơ bản
của hiện tượng này là HTX có thể giúp người lao động có khó khăn
về kinh tế, đáp ứng được các nhu cầu của họ bằng các hàng hóa/dịch
vụ giá thấp hoặc tạo công ăn việc làm cho họ. Tuy nhiên, mức thu
nhập bình quân lao động tương đối thấp, HTX vì vậy chỉ có thể tạo
ra thu nhập tối thiểu chứ khó có thể giúp người lao động giàu lên.
Không có nhiều đóng góp cho tăng trưởng kinh tế (GDP),
HTX có những đóng góp quan trọng trong việc bảo đảm ASXH cho
một bộ phận dân cư. Thu nhập từ HTX là một phần quan trọng trong
thu nhập của một bộ phận xã viên. HTX đang tạo ra công ăn việc làm
ổn định cho những người ít có cơ hội tham gia thị trường lao động.
HTX có nhiều tiềm năng để giúp người nghèo tiếp cận dịch vụ bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. HTX có thể thực hiện một phần chính
sách ưu đãi xã hội dưới các hình thức có tính cộng đồng cao. Ngoài
ra, HTX còn có khả năng thực hiện các hoạt động trợ giúp xã hội mà
các tổ chức khác không thực hiện được.
Vì những lý do trên, trong chính sách phát triển, không nên coi
HTX là một tổ chức kinh tế thuần túy, mà cần coi HTX là một tổ chức
kinh tế - xã hội đáp ứng nhu cầu về kinh tế, văn hóa và xã hội của một
bộ phận dân cư (chủ yếu là những người có hoàn cảnh khó khăn).
HTX cần được coi là tổ chức bảo đảm ASXH cho người nghèo.
HTX có thể thực hiện rất tốt vai trò bảo đảm mức sống tối thiểu, tạo
công ăn việc làm, ưu đãi xã hội và trợ giúp xã hội. Ngoài ra, trong
tương lai HTX có thể giúp xã viên tiếp cận bảo hiểm y tế và bảo hiểm
xã hội.
Yêu cầu thực tế chỉ ra rằng HTX cần được phát triển theo
hướng thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng và đáp ứng nhu cầu văn
17
hóa - xã hội của xã viên. Với những lý do này, khoản thuế thu nhập
(đáng lẽ phải đóng cho Nhà nước) nên được trích lại cho HTX để lập
quỹ phát triển cộng đồng.
HTX cần được phát triển theo mô hình HTX phục vụ xã viên
và mô hình HTX lao động hơn là HTX hoạt động vì lợi nhuận. Các
HTX hoạt động ngược với hai mô hình trên cần được chuyển đổi
sang hình thức doanh nghiệp. Trong quá trình thành lập HTX mới,
tiêu chí nhu cầu chung của xã viên cần được coi là một trong những
tiêu chí quan trọng trong việc thẩm định hồ sơ thành lập HTX.
Để bảo đảm bản chất HTX không bị đảo lộn và phát huy vai trò
của HTX đối với ASXH, các pháp nhân chỉ được tham gia một cách
hạn chế vào HTX. Luật HTX nên có những quy định cụ thể hơn về
vai trò của pháp nhân, mức đóng góp vốn tối đa của pháp nhân. Phần
đóng góp vốn của pháp nhân vượt mức vốn tối đa cần được coi là
khoản cho vay hơn là vốn chủ sở hữu.
18
19
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế hợp tác, mà phổ biến nhất là hình thức hợp tác xã
(HTX), đã và đang đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của
nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên trên thực tế, khác với các loại
hình tổ chức kinh tế khác, HTX còn có thể đáp ứng được các nhu cầu
về văn hóa - xã hội của xã viên và cộng đồng theo nguyên tắc tương
trợ mà các tổ chức kinh tế khác khó thực hiện được. Sự đa dạng về
vai trò của HTX đã dẫn đến những xu hướng và quan điểm khác
nhau về HTX và vai trò của HTX.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), HTX là liên hiệp hội
hay là tổ chức tự chủ của các cá nhân liên kết với nhau một cách tự
nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế,
xã hội và văn hóa thông qua một doanh nghiệp được sở hữu chung
và được kiểm soát một cách dân chủ. Theo Luật HTX 2003 của Việt
Nam, HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình,
pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức
lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của
từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả
các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Như vậy,
HTX theo định nghĩa của ILO chú trọng nhiều hơn đến khía cạnh xã
hội và cộng đồng, trong khi đó HTX theo định nghĩa của Luật HTX
2003, lại chú trọng hơn đến khía cạnh kinh tế và pháp lý. Theo ILO,
HTX là tổ chức của các cá nhân, trong khi đó theo Luật HTX năm
2003 thì HTX là tổ chức của cả cá nhân lẫn pháp nhân.
Những khác biệt trong quan niệm về bản chất HTX ở trên có thể
dẫn đến những đánh giá khác nhau về vai trò của HTX đối với an sinh
20
xã hội (ASXH), đặc biệt là đối với xã viên và chính sách phát triển
HTX. Ví dụ, nếu nhấn mạnh khía cạnh kinh tế, HTX có thể được phát
triển theo thiên hướng doanh nghiệp. Trong trường hợp này, vai trò
của HTX đối với ASXH ít có sự khác biệt so với các loại hình doanh
nghiệp khác nếu không muốn nói là kém hơn. Vì vậy, một chính sách
riêng đối với phát triển HTX trở nên ít quan trọng hơn. Tuy nhiên,
nếu nhấn mạnh khía cạnh xã hội, HTX sẽ được phát triển theo thiên
hướng là một tổ chức kinh tế - xã hội. Trong trường hợp này, vai của
HTX đối với ASXH sẽ có nhiều khác biệt so với các doanh nghiệp.
Một chính sách riêng đối với phát triển HTX trở nên cần thiết hơn.
Nhằm làm rõ những tranh luận về bản chất HTX và vai trò của
HTX đối với ASXH như được trình bày ở trên, nghiên cứu này tập
trung vào các vấn đề chính sau:
Đánh giá tình hình phát triển và thực trạng tổ chức - quản lý -
HTX hiện nay;
Làm rõ bản chất của HTX và các xu hướng phát triển mới -
của HTX;
Phân tích vai trò của HTX đối với ASXH;-
Đánh giá những khó khăn và các vấn đề trong hoạt động -
của HTX hiện nay;
Đề xuất các hàm ý về chính sách phát triển HTX trong thời -
gian tới.
Ngoài ra nhằm phục vụ yêu cầu sữa đổi và thông qua Luật
HTX 2012, trong phần hàm ý chính sách, nghiên cứu này đã đi sâu
bàn luận thêm các vấn đề sau đây:
Định nghĩa bản chất HTX / liên hiệp HTX (trang 93);-
Chính sách ưu đãi với HTX / liên hiệp HTX (trang 94);-
Quy định về quyền HTX được góp vốn, mua cổ phần (trang 95);-
Quy định về mức góp vốn của xã viên (trang 96);-
21
Quy định về phân phối thu nhập (trang 95);-
Xử lý tài sản khi giải thể (trang 94)
Hy vọng rằng với những kết quả trên, nghiên cứu này sẽ cung
cấp những thông tin hữu ích cho các Đại biểu Quốc hội trong quá
trình xây dựng và thông qua dự án Luật HTX 2012.
Phương pháp nghiên cứu:
Nhóm nghiên cứu áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác
nhau:
- Phương pháp thống kê mô tả và tổng hợp tài liệu: tổng quan
các văn kiện, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về phát triển HTX,
các văn bản, chính sách và hệ thống pháp luật cũng như các số liệu
về kinh tế hợp tác từ các cơ quan nhà nước để đánh giá hiện trạng của
HTX, sự phát triển của HTX và các xu hướng phát triển của HTX.
- Phương pháp điều tra thăm dò chọn lọc nhằm làm rõ hơn về
thực trạng, xu hướng phát triển, và vai trò của kinh tế HTX và các
mô hình HTX đối với ASXH từ góc độ xã viên HTX. Trong nghiên
cứu này ý kiến của 174 xã viên ở các HTX trên ba địa phương Hà
Nội (5), Thừa Thiên Huế (4), và Bạc Liêu (4) đã được thu thập và
phân tích. Các số liệu được thu thập bằng các cuộc điều tra trực tiếp
của các nhà nghiên cứu thuộc Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển
tại các HTX. Các xã viên được yêu cầu điền vào phiếu thăm dò và
được hỗ trợ trực tiếp bởi cán bộ nghiên cứu khi họ không hiểu câu
hỏi. Vì vậy, tỷ lệ phiếu phản hồi là 100%. Đặc điểm mẫu thăm dò
được trình bày ở Phụ lục.
- Phương pháp chuyên gia được sử dụng để làm sáng tỏ các kết
quả thu được từ các phương pháp ở trên.
22
23
KINH TẾ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ
Kinh tế hợp tác và Hợp tác xã
Trong sản xuất và đời sống, sự hợp tác giữa các cá nhân cho
phép thực hiện được hoặc thực hiện hiệu quả hơn nhiều công việc mà
các cá nhân riêng lẻ không thực hiện được hoặc thực hiện kém hiệu
quả. Những lợi ích này là nguồn gốc cho sự ra đời và là động lực phát
triển của kinh tế hợp tác. Kinh tế hợp tác tồn tại dưới hai hình thức
là tổ hợp tác và HTX.
Theo ILO, “HTX là liên hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của các
cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu
cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua
một doanh nghiệp được sở hữu chung và được kiểm soát một cách
dân chủ”
Theo Luật HTX năm 2003 của Việt Nam, “HTX là tổ chức
kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi
chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp
sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể
của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu
quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”.
Về mặt bản chất, HTX khác với các hình thức tổ chức kinh tế
khác (doanh nghiệp) ở hai điểm chính: (i) HTX là hiệp hội các cá
nhân đồng ý trở thành những người đồng sở hữu, người đưa ra các
quyết định dân chủ và người khai thác doanh nghiệp chung; và (ii)
mục tiêu cơ bản của HTX là đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng về mặt
kinh tế, văn hóa và xã hội của xã viên. Hay nói cách khác, hợp tác
xã là tổ chức kinh tế - xã hội khác với các loại hình doanh nghiệp về
24
mục tiêu thành lập (HTX đáp ứng các nhu cầu về kinh tế, văn hóa,
xã hội của xã viên) và tổ chức hoạt động (HTX có tính dân chủ, tính
tương trợ cao).
Theo mục tiêu hoạt động, các HTX có thể được chia thành hai
nhóm: (i) HTX của những người sử dụng (hàng hóa/dịch vụ) sở hữu
HTX, được thành lập bởi các thành viên có nhu cầu chung về hàng
hóa hay dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh tế, văn hóa
và xã hội của các thành viên. Các HTX này có thể tồn tại dưới hình
thức HTX marketing nông nghiệp hoặc HTX vật tư nông nghiệp;
và (ii) HTX của những người lao động sở hữu HTX được thành lập
nhằm đáp ứng nhu cầu về việc làm của các xã viên, những người thất
nghiệp hay không có việc làm.
Đặc trưng của Hợp tác xã
HTX có các đặc trưng có bản sau đây:
Thứ nhất: HTX là tổ chức kinh tế - xã hội liên kết các cá
nhân, hộ gia đình và pháp nhân, được hình thành theo nguyên tắc tự
nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu chung của xã viên theo nguyên
tắc tương trợ.
HTX là nơi tập hợp và liên kết các cá nhân qua đó họ (các xã
viên) giúp đỡ lẫn nhau và hợp tác với nhau nhằm thực hiện các nhu
cầu chung của họ về hàng hóa / dịch vụ / văn hóa / xã hội. Lý do
cơ bản là các nhu cầu chung này của xã viên chỉ được đáp ứng hoặc
được đáp ứng hiệu quả hơn thông qua HTX. Vì vậy, nếu HTX không
đáp ứng được các nhu cầu chung của xã viên ở mức độ nhất định, sự
liên kết và hợp tác giữa các thành viên sẽ bị yếu đi và HTX sẽ bị suy
yếu. Các HTX nhỏ hơn có tính chất hoạt động tương tự nhau có thể
hợp nhất với nhau dưới hình thức liên hiệp HTX. Với những lý do
trên, HTX là một tổ chức kinh tế - xã hội liên kết các cá nhân được
hình thành nhằm đáp ứng các nhu cầu chung xã viên theo nguyên tắc
tương trợ.