Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Tân Phát” ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.8 KB, 55 trang )

Báo Cáo Thực Tập
“Hoàn thiện kế toán bán hàng
tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị
Tân Phát”
SV: Nguyễn Thị Thu
Lớp: KTTH18A17
1
SV: NguyÔn ThÞ Thu Líp: KTTH18A17
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ TÂN PHÁT
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty
1.1.1. Danh mục hàng bán (hoặc dịch vụ) của Công ty
1.1.2. Thị trường của Công ty
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ TÂN PHÁT
2.1. Kế toán doanh thu
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu
2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
2.2.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán
2.2.3. Kế toán tổng hợp về giá vốn hàng bán
2.2. Kế toán chi phí bán hàng
2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng


CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ TÂN PHÁT
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty và phương hướng hoàn
thiện
3.1.1- Ưu điểm
3.1.2- Nhược điểm
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Tân Phát
3.2.1- Về công tác quản lý bán hàng
3.2.2- Về tài khoản sử dụng
3.2.3- Về chứng từ
3.2.4- Về sổ kế toán
3.2.5- Về báo cáo kế toán liên quan đến bán
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
2
SV: NguyÔn ThÞ Thu Líp: KTTH18A17
Lêi nãi ®Çu
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng của nền kinh tế quốc dân là
nơi trực tiếp tiến hành các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các
sản phẩm vụ dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Con người khi tiến hành làm bất cứ việc gì cũng muốn đạt hiệu quả cao,
nghĩa là với chi phí tối thiểu phải đem lại lợi ích tối đa. Để đạt được điều đó đòi
hỏi phải có sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ kỹ thuật cao. Từ đó
xuất hiện nhu cầu tất yếu trong nền kinh tế, đặc biệt với nền kinh tế mở cửa hiện
nay khoa học công nghệ ngày càng phát triển, đòi hỏi trình độ khoa học công
nghệ trong nước phải đạt được trình độ ngang bằng với sự tiến bộ của thế giới.
Song có thể khẳng định trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh thì
khâu tiêu thụ có vai trò đặc biệt quan trọng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp
sản xuất. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền

tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để
tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Nhưng muốn đẩy mạnh khâu tiêu thụ đòi hỏi các nhà
quản lý phải sử dụng rất nhiều biện pháp và công cụ khác nhau, trong đó kế toán
là một công cụ hết sức hữu hiệu mà cụ thể ở đây là kế toán tiêu thụ thành phẩm.
Nhờ có những thông tin do kế toán cung cấp, các nhà quản lý sẽ biết được tình
hình tiêu thụ của doanh nghiệp mình như thế nào, kết quả kinh doanh trong kỳ
ra sao từ đó có được những quyết định quản trị phù hợp thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường nhằm
mục tiêu cao nhất là tối đa hoá lợi nhuận.
Để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện
nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thởi tâm lý và nhu cầu của người
tiêu dùng. Vì thế hoạt động bán hàng là hoạt động quan trọng, cơ bản và chủ yếu
nhất của mỗi doanh nghiệp thương mại. Trong quá trình bán hàng của mỗi
doanh nghiệp đều phát sinh các khoản doanh thu và chi phí liên quan đến hoạt
3
SV: NguyÔn ThÞ Thu Líp: KTTH18A17
động bán hàng, các khoản doanh thu và chi phí đó cần được ghi chép đầy đủ,
chính xác, kịp thời, làm cơ sở xác định kết quả bán hàng. Để làm được điều đó
doanh nghiệp cần tổ chức một bộ máy kế toán khoa học và hợp lý, trong đó kế
toán bán hàng có vai trò quan trọng hơn cả.
Xuất phát từ nhu cầu đó, cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS
Phạm Quang và các chị trong phòng kế toán tại đơn vị thực tập em đã mạnh dạn
chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Tân
Phát” cho báo cáo tốt nghiệp của mình. Ngoài lời nói đầu và kết luận, báo cáo
tốt nghiệp của em gồm 3 phần chính:
Phần 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng củ công ty cổ
phần thiết bị Tân Phát
Phần 2: Thực trạng bán hàng tại Công ty Cổ phần Thiết bị Tân Phát
Phần 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng ở Công ty Cổ phần Thiết bị Tân Phát

4
SV: NguyÔn ThÞ Thu Líp: KTTH18A17
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ TÂN PHÁT
1.1.Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty cổ phần thiết bị Tân Phát
Công ty Cổ Phần Thiết Bị Tân Phát - Tên giao dịch quốc tế là: Tan Phat
equipment joint stock Company. Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh 073450 ngày 27/09/1999. Năm 2006 Công ty chuyển đổi
sang mô hình Công ty cổ phần hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0103010893 ngày 15/02/2006 do sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp.
- Địa chỉ trụ sở chính: Km 12 – Quốc lộ 1A, Thanh Trì, Hà Nội.
- Điện thoại: 043.6812043
- Mã số thuế: 0100981927
- Fax: 04.6812042
- Website: ww.tanphat.com; Email:
- Tài khoản số: 10320032973011 tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh
Thăng Long.
- Vốn điều lệ: 35.000.000.000 đồng (Ba mươi lăm tỷ đồng).
- Người đại diện: Ông Nguyễn Minh Tân - Chức vụ: Tổng Giám đốc Công ty
- Số lượng công nhân viên Công ty: 200 lao động.
- Hình thức pháp lý: Là Công ty Cổ phần, trong đó ông Nguyễn Trung
Phong là Chủ tịch hội đồng quản trị nắm giữ 71.994 cổ phần. Ông Nguyễn Minh
Tân là Tổng Giám đốc nắm giữ 71.994 cổ phần. Cổ đông khác giữ 9.126 cổ
phần.
- Văn phòng phía Nam: Số A8 Phan Văn Trị - Phường 10 – Quận Gò Vấp
- TP. Hồ Chí Minh.
* Các đơn vị liên doanh của Tân Phát:
+ Công ty thép An Khánh: Sản xuất thép cho ngành khai thác than.
+ Công ty cổ phần TOYOTA Vinh: Đại lý uỷ quyền bán và sửa chữa xe

TOYOTA.
+ Công ty nhíp ôtô 19/8: Sản xuất nhíp cho ôtô.
5
SV: NguyÔn ThÞ Thu Líp: KTTH18A17
* Thành tích đạt được.
* ISO 1400:2004
* Cúp vàng thương hiệu Việt 2006
* Huy chương vàng do Bộ Công nghiệp cấp 2007
* Cúp vàng ISO do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp 2008
* Cúp vì sự nghiệp phát triển doanh nhân Việt Nam
* ISO 9001: 2000 được công nhận và cấp chứng chỉ vào 10-8
1.1.1. Danh mục hàng bán (hoặc dịch vụ) của Công ty cổ phần thiết bị Tân Phát
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa
người mua và doanh nghiệp thu tiền hoặc được quyền thu tiền.
Trong công tác quản lý hoạt động bán hàng, vai trò của kế toán rất quan
trọng. Nó phản ánh tình hình vận động của hàng hóa, hoạt động bán hàng. Các
thông tin mà kế toán cung cấp không chỉ phục vụ cho công tác quản lý kinh tế
của doanh nghiệp mà còn cho các đối tượng liên quan như các nhà đầu tư, cơ
quan thuế, chủ nợ,
Thông tin kế toán giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm vững được
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sự biến động của nó, thiết lập sự cân
đối giữa mua vào với tiêu thụ, tìm ra những phương án có hiệu quả nhất.
Quá trình bán hàng ở công ty cổ phần Thiết Bị Tân Phát có những đặc
điểm chính sau đây:
Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý
bán, người mua đồng ý mua thông qua báo giá hoặc hợp đồng kinh tế và người
mua chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng,
dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh và khoản
chênh lệch được gọi là lợi nhuận.

Hiện nay Công ty đang thực hiện phương thức bán buôn và bán lẻ nhưng
bán buôn là chủ yếu.
6
SV: NguyÔn ThÞ Thu Líp: KTTH18A17
Vi mc tiờu y mnh khi lng hng bỏn ra v m rng th trng tiờu
th nờn sn phm ca cụng ty luụn m bo cht lng, giỏ c phự hp v kiu
dỏng a dng, khỏch hng cú th la chn hỡnh thc thanh toỏn thớch hp. Do
vy, cụng ty luụn chỳ trng cỏc mt sau:
V cht lng hng húa : Trc khi chuyn ti tay khỏch cụng ty s kim
tra k lng v cht lng, kiu dỏng, logo, chng loi, quy cỏch m bo uy
tớn vi khỏch hng.
V giỏ bỏn: c xỏc nh trờn giỏ thc t nhp khu t cỏc nh cung cp
cng chi phớ thu mua, thu nhp khu, chi phớ bo qun v gn lin vi s vn
ng ca giỏ c th trng.
i tng khỏch hng chớnh ca cụng ty l: Nh mỏy Piagio Vit Nam, cỏc
hóng Ford Vit Nam, Toyota Vit Nam, Honda Vit nam, vn ti xe buýt H
Ni, cỏc trng dy ngh, cỏc cụng ty s dng v nhit.
Nhim v ca cụng tỏc bỏn hng :
- Cp nht v phn ỏnh kp thi, y , chớnh xỏc tỡnh hỡnh hng bỏn ra
xỏc nh doanh thu, giỏ vn hng bỏn, thu GTGT
- Theo dừi tỡnh hỡnh thanh toỏn chi tit Cụng ty kp thi x lý sai
phm v hn ch tn tht.
- Xỏc lp phng phỏp tớnh giỏ vn hng bỏn, phõn b chi phớ, kt
chuyn giỏ vn, doanh thu, chi phớ
- Xỏc nh kt qu bỏn hng, lp bỏo cỏo chi phớ,
- Cn c vo s tin hay khon n m khỏch hng chp nhn thanh toỏn
k toỏn hch toỏn vo ghi nhn doanh thu trong k ca doanh nghip.
Tiền thân của Công ty cổ phần thiết bị Tân Phát là văn phòng đại
diện cho một số hãng ở Châu Âu, thành lập tháng 10 năm 1995.Đến năm 1999,
thành lập Công ty TNHH Tân Phát, đến năm 2006 chuyển sang hình thức

công ty cổ phần, đổi tên thành Công ty cổ phần thiết bị Tân Phát.Cho đến
nay Công ty Tân Phát là một trong những công ty hàng đầu Việt Nam chuyên
7
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: KTTH18A17
cung cấp dịch vụ thơng mại và kỹ thuật, thực hiện các gói thầu EPC hoặc
cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng nh: t vấn, thiết kế, cung
cấp thiết bị, chuyển giao công nghệ cho đến dịch vụ bảo hành, bảo trì dài
hạn.
Công ty Cổ phần thiết bị Tân Phát hoạt động trên các lĩnh vực sản
xuất và thơng mại dịch vụ gồm một số danh mục hàng hoá sau:
+ Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa cho một số hãng tại nớc ngoài: cầu nâng,
phòng sơn, máy nén khí, máy trà ma tít,
+ Sản xuất gia công các sản phẩm cơ khí tự động hóa: thiết bị kiểm tra
động cơ tự động, thiết bị dạy nghề tự động,
+ T vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật công
nghiệp: chuyển giao thiết bị dạy nghề các loại cho một số trờng dạy nghề :
Mô hình hệ thống phanh ABSS, Mô hình hệ thống đánh lửa đời mới Toyota,

+ Buôn bán máy móc thiết bị nhiệt năng, áp lực nh nồi hơi, nồi dẫn dầu tải
nhiệt, máy phát điện, thiết bị tiết kiệm năng lợng
+ Quản lý, xây dựng, lắp đặt, cho thuê trạm thu phát sóng BTS thiết bị
viễn thông,
1.1.2. Th trng ca Cụng ty c phn thit b Tõn Phỏt
Hin ti th trng ca cụng ty ó m rng ang hot ng trờn ton quc,
cỏc phũng ban s chu s iu hnh, ch o trc tip ca Ban giỏm c trong ton
b cỏc hot ng sn xut kinh doanh ti cụng ty. Cỏc phũng d ỏn (cú 5 phũng d
ỏn) thng lm cỏc d ỏn ln nh: cung cp thit b dy ngh cho cỏc trng dy
ngh ti cỏc tnh trờn ton quc, cung cp mt s thit b cho d ỏn nh mỏy lc
du Dung Qut, cung cp thit b cho cỏc hóng Honda, Phũng kinh doanh ph
trỏch ton b cỏc tnh trờn ton quc nhng cỏc hp ng nh hn v c phõn

khỳc th trng c th:
+ Phũng d ỏn 1: ph trỏch th trng Min Nam;
+ Phũng d ỏn 2: ph trỏch th trng H ni;
+ Phũng d ỏn 3: ph trỏch th trng Tõy Nguyờn;
8
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: KTTH18A17
+ Phũng d ỏn 4: ph trỏch th trng min trung Vinh, Ngh An, Qung Bỡnh
+ Phũng d ỏn 5: ph trỏch cỏc hóng ln nh Hon a, Toyota, Mishu,
+ Phũng kinh doanh: th trng trờn ton quc nh cỏc gara sa cha ụ tụ,
cỏc cụng ty v mt s khỏch nh l,
1.1.3. Phng thc bỏn hng ca Cụng ty c phn thit b Tõn Phỏt
Để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa, doanh nghiệp phải đa dạng
hóa các phơng thức tiêu thụ để phù hợp với từng đối tợng khách hàng. Doanh
nghiệp có các phơng thức bán hàng chủ yếu sau đây:
Bán buôn: Là việc bán hàng cho đơn vị khác với khối lợng hàng lớn, giá bán
buôn biến động tùy thuộc vào khối lợng hàng bán và phơng thức thanh toán.Bán
buôn gồm bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
Cụng ty kinh doanh theo hỡnh thc bỏn hng trc tip n khỏch
hng trờn ton quc qua kờnh bỏn buụn v bỏn l khụng qua i lý, ký gi.
L mt doanh nghip thng mi, chuyờn v cung cp cỏc thit b cho
ngnh ụ tụ, c khớ, nhit nng, mụ hỡnh cho cỏc trng dy ngh nờn
hỡnh thc bỏn hng ch yu ca cụng ty l bỏn buụn, chim n 90% doanh
thu, 10% doanh thu l doanh thu bỏn l.
Khỏch hng l nhng cụng ty, nh mỏy, trng dy ngh t mua hng
hoỏ cho cỏc cụng trỡnh d ỏn vi khi lng ln. Vic tiờu th hng hoỏ c
thc hin thụng qua n t hng hoc hp ng kinh t to c s vng chc
v phỏp lut trong quỏ trỡnh kinh doanh. Hot ng tiờu th hng hoỏ theo hỡnh
thc bỏn buụn ca cụng ty cú tớnh n nh khỏ cao, khỏch hng ca cụng ty l
nhng i tỏc lm n lõu di v cú uy tớn.
Bỏn l: Là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc các

đơn vị kinh tế để tiêu dùng nội bộ, thông thờng khối lợng mua mang tính đơn
lẻ, khối lợng nhỏ, giá bán ổn định hoặc l vic bỏn l hng hoỏ cho các gara, các
cửa hàng kinh doanh lẻ đến mua hàng trực tiếp ti công ty, hoặc nhân viên
kinh doanh giao hng tr tin ngay.
9
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: KTTH18A17
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty cổ phần thiết bị Tân Phát
Thị trường hoạt động bán hàng của công ty Tân Phát là trên toàn quốc,
với mục tiêu của công ty cổ phần thiết bị Tân Phát là thu được nhiều lợi nhuận.
Do đó khâu tổ chức quản lý hoạt động bán hàng được công ty thực hiện như sau:
Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo Quan hệ phối hợp
+ Ban Giám đốc: Do thị trường hoạt động tương đối rộng trên toàn quốc
nên Ban Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ hoạt động bán hàng của
công ty: Quyết định từ khâu nhËp mua hàng trong nước, khâu nhập khẩu đến
xây dựng giá bán và ký kết hợp đồng với khách hàng . Do đặc thù chủ yếu là
kinh doanh thiết bị kỹ thuật chuyên dùng nên hình thức quảng cáo sản phẩm của
công ty không thông qua các kênh truyền hình mà chủ yếu là do nhân viên kinh
doanh tiếp thị trực tiếp. Ngoài ra còn thông qua các hội trợ triển lãm định kỳ,
qua trang Web của công ty và tham gia các hiệp hội khác,
+ Phòng kinh doanh: Do thị trường rộng toàn quốc nên phòng kinh
doanh được phân công việc rất cụ thể. Phòng kinh doanh bao gồm 12 nhân viên,
mỗi nhân viên kinh doanh được giao quản lý một mảng thị trường khu vực khác
nhau, có trách nhiệm khai thác và tiếp thị từng khu vực thị trường mình quản lý
nên không bị trùng lắp. Sau khi tiếp thị trực tiếp với khách hàng, nhân viên kinh
doanh tư vấn về các sản phẩm hàng hoá mà công ty bán, nắm bắt nhu cầu cần
mua của khách để tư vấn bán sản phẩm phù hợp nhất cho khách. Sau khi biết
10
SV: NguyÔn ThÞ Thu Líp: KTTH18A17
Phòng
Kinh

doanh
Phòng
kế
toán
Phòng
dự án
Phòng
Xuất
nhập
khẩu
Phòng
kho
hàng
Ban Giám đốc
Phßng
KTCN
được nhu cầu cần mua của khách, nhân viên kinh doanh báo giá sản phẩm cho
khách lựa chọn, khách lựa chọn xong nhân viên kinh doanh lập hợp đồng bán
hàng trình Ban giám đốc ký duyệt. Mỗi nhân viên phải tự chịu trách nhiệm về
việc quản lý thu hồi công nợ của thị trường mình quản lý dưới sự giám sát của
Phòng kế toán.
Nhân viên kinh doanh được đi bán hàng thực tế phải có trách nhiệm phản
ánh lại các ý kiến của khách hàng về sản phẩm, chính sách bán hàng, điều kiện
và khả năng thanh toán của khách, cho Giám đốc đồng thời đưa ra các ý kiến
đóng góp. Trong quá trình bán hàng phải nắm bắt được cụ thể từng mặt hàng để
tư vấn cho khách. Khi tư vấn được khách hàng rồi phải có trách nhiệm xem hàng
hoá tồn thực tế có đủ và đạt tiêu chuẩn hay không. Nếu hàng chưa có trong kho
nhân viên kinh doanh phải đưa yêu cầu đặt hàng trình ban giám đốc ký duyệt và
đưa về phòng xuất nhập khẩu đặt mua nếu là hàng hoá nhập khẩu. Nếu là hàng
mua trong nước thì phải trình Ban giám đốc duyệt về giá cả thanh toán và làm

thủ tục báo nhập hàng hoá về phòng kế toán. Sau khi các thủ tục nhập hàng hoàn
thiện phải có trách nhiệm báo phòng kế toán làm phiếu xuất bán cho khách.
Trong quá trình giao hàng phải bố trí nhân viên kỹ thuật phối hợp cùng bàn giao
hướng dẫn cho khách. Căn cứ vào điều khoản thanh toán của Hợp đồng để thu
hồi công nợ.
Trưởng phòng kinh doanh: đóng vai trò then chốt trong tổ chức bán hàng.
Trách nhiệm trọng yếu của trưởng phòng là quản lý đội ngũ nhân viên bán hàng
và là đại diện mối liên kết giữa công ty đối với khách hàng và thị trường. Đối
với nội bộ công ty sau khi tổng hợp nắm bắt thông tin của khách hàng thì phản
ánh lại cho ban lãnh đạo rồi truyền các chính sách bán hàng xuống từng nhân
viên trong phòng.
+ Phòng Dự án: Hệ thống phòng dự án bao gồm 8 phòng, mỗi phòng đều
được phân chia khu vực thị trường cụ thể. Nhiệm vụ chính của các phòng dự án
là tư vấn bán hàng cho các lĩnh vực trường dạy nghề. Các phòng dự án phải tự
khai thác mối quan hệ với các trường đào tạo nghề. Sau khi nắm bắt được thông
tin đấu thầu dự án các trường nghề, các phòng dự án phải làm hồ sơ dự thầu
chào giá dưới sự kiểm duyệt của Ban giám đốc. Sau khi trúng thầu tiến hành lập
hợp đồng bán hàng cho các trường. Quá trình bán hàng cho các trường nhân
viên dự án phải chịu trách nhiệm thúc đẩy việc thanh toán theo tiến độ hợp
đồng, đồng thời theo dõi hàng hoá tồn kho để đảm bảo đủ số lượng hàng cho
hợp đồng. Trường hợp phải nhập mua hàng ngoài hoặc nhập khẩu thì nhân viên
11
SV: NguyÔn ThÞ Thu Líp: KTTH18A17
d ỏn u phi lm th tc yờu cu t hng v cho d ỏn trỡnh Ban giỏm c
duyt. Ngoi ra phi chu trỏch nhim theo dừi vic xut hng giao cho
khỏch.
+ Phũng k toỏn: Làm công tác hạch toán kế toán theo chế độ kế toán,
chịu trách nhiệm hạch toán toán lập báo cáo tài chính nộp Ban giám đốc hàng
tháng. Do c thự ca cụng ty ch yu l nhp khu bỏn trong nc nờn khi
nhn c hp ng k toỏn tin hnh kim tra li giỏ bỏn so vi giỏ thc t

nhp, nu khụng thy phự hp cú th phn ỏnh li vi ban Giỏm c vỡ do hu
ht l hng nhp khu nờn thng xuyờn cú s thay i v t giỏ. Vỡ bỏn hng l
khõu rt quan trng ũi hi phi theo dừi cht ch tớnh toỏn chớnh xỏc doanh thu
chi phớ - li nhun ca doanh nghip.
Theo iu khon thanh toỏn ca hp ng khi nhn c tin t cc ca
khỏch hng k toỏn s tin hnh kim tra li ton b hp ng v ti khon, tng
cng doanh thu, model hng hoỏ trc khi xut hng theo hp ng. Khi xut
hoỏ n, giao hng hoỏ xong k toỏn s tip tc theo dừi cụng n ca khỏch
hng gic thu tin. Nu cú chit khu cho khỏch hng thỡ s c gim tr
khi khỏch hng ó thanh toỏn ht tin hng.
+ Phòng xuất nhập khẩu: Làm nhiệm vụ giao dịch với các nhà cung cấp
nớc ngoài để liên hệ đặt hàng về theo các yêu cầu đặt hàng từ phòng kinh
doanh và dự án sao cho đúng tiến độ của hợp đồng. Phải làm việc với hải quan
về việc mở tờ khai hàng nhập khẩu.
+ Phũng kho: Chịu trách nhiệm theo dõi quá trình xuất nhập hàng hoá,
theo dõi hàng tồn kho. Sau khi có Hợp đồng từ các phòng dự án và kinh doanh
yêu cầu xuất hàng, phòng kế toán lập phiếu xuất kho chuyển đến phòng
kho, cn c vo phiu xut kho th kho tin hnh kim tra về số lợng và cht
lng hng hoỏ trc khi giao cho khỏch. Cú th giao hng trc tip ti cụng ty
hoc ti a ch tho thun ca nh cung cp. Phng thc bỏn hng ny giỳp
cụng ty qun lý cht ch cht lng hng bỏn trc khi giao cho khỏch hng.
12
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: KTTH18A17
+ Phòng kỹ thuật công nghệ: Theo hàng hoá cụ thể trong hợp đồng,
phòng kỹ thuật công nghệ sẽ tiến hành chuyển giao công nghệ cho khách hàng,
đồng thời tiến hành theo dõi thời gian bảo hành của hàng hoá sau khi khách
hàng đưa thiết bị vào sử dụng nếu có phát sinh trục trặc sẽ tiến hành bảo hành,
thời hạn bảo hành thường là 12 tháng.
13
SV: NguyÔn ThÞ Thu Líp: KTTH18A17

CHNG 2: THC TRNG K TON BN HNG TI
CễNG TY C PHN THIT B TN PHT
2.1. K toỏn doanh thu
2.1.1. Chng t v th tc k toỏn
- Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng: dùng để phản ánh số lợng,
chất lợng trị giá của hàng hóa, thuế suất, tiền thuế và số tiền phải thu của ng-
ời mua.
- Báo cáo bán hàng: phản ánh số lợng, chất lợng, trị giá giá trị hàng bán,
thuế suất , tiền thuế, số tiền phải thu, số tiền thực thu hàng ngày, hàng tháng
đồng thời là cơ sở để ghi sổ kế toán.
- Thẻ kho: dùng để phản ánh số lợng của hàng hóa xuất, nhập hoặc tồn
của hàng hoá.
* Bán buôn qua kho
Căn cứ vào đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, bảng báo giá do phòng
kinh doanh hoặc phòng dự án gửi đến, kế toán lập hóa đơn giá trị gia tăng,
phiếu xuất kho.
Hóa đơn giá trị gia tăng đợc lập làm 3 liên: liên 1 lu tại cuống, liên 2 giao
cho khách hàng. liên 3 lu nội bộ dùng để ghi sổ.
Trong trờng hợp hàng mua đó đợc thanh toán ngay toàn bộ, thì hoá đơn
GTGT sẽ đợc chuyển đến kế toán thanh toán lập phiếu thu, sau đó chuyển
cho thủ quỹ làm thủ tục thu tiền. Thu tiền xong thủ quỹ đóng dấu "đã thu
tiền" vào phiếu thu và chuyển cho kế toán kho. Kế toán kho căn cứ vào hoá
đơn, hợp đồng để xuất hàng rồi chuyển cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào số l-
ợng, chủng loại hàng hoá ghi trên hoá đơn và tiến hành xuất kho hàng hoá và
đồng thời yêu cầu ngời đại diện bên mua hàng ký nhận vào hoá đơn mua hàng
cũng nh thẻ xuất kho. Sau đó thủ kho sẽ chuyển cho kế toán để kế toán ghi
sổ và làm thủ tục thanh toán ( Nếu cha thanh toán).
14
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: KTTH18A17
Phiếu xuất kho đợc ghi làm 2 liên: liên 1 lu tại cuống, liên 2 chuyển

xuống cho thủ kho để làm căn cứ giao hàng. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất
kho để xuất hàng, đồng thời ghi ngay vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lợng xuất,
thủ kho ký vào phiếu xuất kho và giao cho ngời nhận hàng.
Căn cứ vào trị giá thực tế của hàng hóa đợc theo dõi trên tài khoản 156,
kế toán tính giá hàng hóa xuất kho theo phơng pháp nhập trớc - xuất trớc. Căn
cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng, kế toán phản ánh trị giá vốn
hàng bán vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán và sổ chi tiết hàng hoá.
* Bán buôn vận chuyển thẳng
Trong trờng hợp hàng mua là hàng nhập khẩu, hàng đẵ về đến sân
bay, bến cảng, nhân viên kiểm tra hàng sau đó vận chuyển đến địa
điểm giao hàng cho khách hàng.Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, tờ khai hải
quan, hóa đơn vận chuyển, hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán tiến hành ghi
nhận giá vốn hàng bán.
Nếu là hàng mua trong nớc, sau khi ngời bán giao hàng thì tiến hành
vận chuyển hàng cho ngời mua, căn cứ vào hóa đơn mua hàng, hợp đồng kinh
tế, hóa đơn vận chuyển, kế toán tiến hành ghi nhận giá vốn hàng bán.
* Bán lẻ
Khi khách hàng đến mua hàng, nhân viên bán hàng tại cửa hàng viết ngay
hoá đơn bán hàng (hoá đơn VAT). Khi khách hàng thanh toán, nhân viên bán
hàng tại Showroom bán hàng thu tiền, lập phiếu thu, bảng kê chứng từ hàng
hoá bán ra. Cuối tháng, nhân viên tại Showroom gửi hoá đơn bán hàng, bảng kê
hàng hoá bán ra lên phòng kế toán của Công ty.
Công Ty thực hiện bán lẻ theo phơng thức thu tiền tập trung tức là khi
phát sinh nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá thì kế toán hàng hoá lập hoá đơn GTGT.
Trờng hợp nếu bán lẻ tại Công Ty thì kế toán hàng hoá lập hoá đơn GTGT lấy
đầy đủ chữ ký của ngời mua, thủ trởng đơn vị, kế toán trởng sau đó dựa vào
hoá đơn GTGT kế toán thu chi sẽ viết phiếu thu chi với số tiền đủ theo hoá
đơn (nếu khách hàng trả hết một lần). Trờng hợp bán lẻ nhng khách hàng yêu
cầu mang hàng tới tận nhà thì kế toán hàng hoá cũng lập hoá đơn GTGT sau
15

SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: KTTH18A17
Kính gửi :
Công ty : Cụng ty CP Cng Quc
Địa chỉ : Km 21 Quc l
1A-Qut Tnh-Thng Tớn-HN
Số báo giá : 1205.KD
Ngày báo giá : 12/05/2010
Ng ời báo giá : Khiển
ĐT di động :
đó giao cho ngời mang hàng 2 liên: liên 2 (liên đỏ) giao cho khách hàng, liên 3
(liên xanh) có giá trị để thanh toán. Sau khi đã giao hàng và thu tiền xong, ng-
ời đợc phân công đi giao hàng có trách nhiệm nộp số tiền đó cho phòng kế
toán kèm theo hoá đơn GTGT(liên 3 - liên xanh).
Trên mỗi hoá đơn đợc ghi đầy đủ, đúng các yếu tố bao gồm: giá bán ch-
a có thuế, thuế GTGT và tổng giá thanh toán.
Mẫu báo giá của công ty Tân Phát
Công ty Cổ phần thiết bị
Tân Phát
Trụ sở : Km 12, Quốc lộ 1A, Thanh Trì, Hà Nội
Tel : 04- 6.812043 / 6.812044 / Fax: 04-6.812042
Website: www.tanphat.com

-Email:

Công ty Tân Phát chúng tôi xin hân hạnh gửi tới Quý Công ty bản báo giá một số
thiết bị nh sau:
TT Tên thiết bị S.l
Đơn giá
(VND)
Thnh

tiền
(VND)
Hình ảnh
1.
2
Máy hàn rút tôn sửa vỏ xe
tai nạn
- Model: 5200
- Hãng sx: Solary- China
- Công suất 16KVA
- Dòng hàn 5200A
- Có bộ hút chân không
để sửa vết lõm vỏ xe.
- Dùng cho xe con và xe
tải
- Nguồn điện 3 pha 380V
- Xe đẩy và phụ kiện tiêu
01
5.000.000 5.000.000
16
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: KTTH18A17
Báo giá thiết
bị
chuẩn
- Trong lợng 70Kg
(Báo giá trên cha bao gồm thuế VAT)
B áo giá trên bao gồm:
Chi phí vận chuyển và giao hàng tại Hà Nội
Lắp đặt vận hành chạy thử chuyển giao công nghệ và hớng dẫn sử
dụng cho bên mua.

Bảo hành miễn phí 12 tháng kể từ ngày bàn giao nghiệm thu thiết
bị.
Bảo trì 24 tháng
Thanh toán:
Thanh toán bằng tiền mặt, sec, chuyển khoản ngay khi bàn giao
nghiệm thu thiết bị.
Báo giá trên có giá trị trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày báo!
Ngời báo giá
Phơng thức thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt
Sau khi thủ tục giao hàng đợc hoàn tất, có hóa đơn GTGT. Nếu khách
hàng thanh toán tiền ngay bằng tiền mặt thì liên thứ 3 trong hoá đơn (GTGT)
đợc dùng làm căn cứ để thu tiền hàng, kế toán và thủ quỹ dựa vào đó để
viết phiếu thu và cũng dựa vào đó thủ quỹ nhận đủ số tiền hàng.
Khi kiểm tra số tiền theo hoá đơn GTGT mà ngời mua thanh toán kế
toán thu chi tiền mặt và thủ quỹ sẽ ký tên vào phiếu thu, nếu khách hàng yêu
cầu cho 1 liên, phiếu thu thì tuỳ yêu cầu kế toán thu tiền mặt sẽ viết ba liên
phiếu thu sau đó xé một liên đóng dấu và giao cho khách hàng thể hiện việc
thanh toán hàng hoá đã hoàn tất: Liên 1 lu tại cuống, liên 2 giao cho thủ kho giữ,
liên 3 dùng để lu hành nội bộ không có giá trị thanh toán và đi đờng.
Thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng
Sau khi thủ tục giao hàng đợc hoàn tất, có hóa đơn GTGT. Nếu khách
hàng thanh toán bằng chuyển khoản, khi có giấy báo có của ngân hàng, thủ
quỹ dựa vào đó để vào sổ Tiền gửi Ngân hàng, Và quá trình thanh toán đợc
hoàn tất.
17
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: KTTH18A17
Thanh toán chậm
Khách hàng chấp nhận thanh toán, kế toán ghi nhận doanh thu, doanh thu bán
hang đợc kế toán của Công Ty tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền 1 lần. Dựa

vào hóa đơn GTGT kế toán vào sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết bán hàng (131)
Thủ tục chứng từ
Khi nhận đợc đơn đặt hàng từ phía khách hàng bộ phận kinh doanh
của Công Ty soạn thảo hợp đồng mua bán và ký gửi khách hàng. Khi hợp đồng
kinh tế đã đợc ký kết, kế toán của Công Ty lập hoá đơn (GTGT), MS01-
GTKT-3LL. Hoá đơn đợc thành lập ba liên, liên 1 lu tại gốc, liên 2 giao cho ngời
mua, liên 3 dùng để thanh toán. Phòng kế toán lập phiếu xuất kho, phiếu xuất
kho cũng đợc lập thành 3 liên. Nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt thì
thủ quỹ lập thêm phiếu thu, chi.
Tài khoản kế toán
Do Công Ty chủ yếu bán hàng hoá đó ở thị trờng trong nớc nên doanh
thu chủ yếu là doanh thu bán hàng trong nớc.
Kế toán Công Ty sử dụng TK 511 để phản ánh doanh thu bán hàng ra
bên ngoài.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan.
Sổ kế toán và trình tự ghi sổ.
- Sổ kế toán phản ánh doanh thu bán hàng bao gồm:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
+ Sổ cái tài khoản 511
Ngoài ra còn sử dụng các sổ khác có liên quan nh: sổ chi tiết TK
111,112,131
- Trình tự ghi sổ:
Căn cứ vào chứng từ gốc (hoá đơn, phiếu thu, giấy báo có của ngân
hàng)
Kế toán tiến hành vào sổ nhật ký chung, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi
ngân hàng, sổ chi tiết bán hàng.
18
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: KTTH18A17
Mẫu phiếu xuất kho

Công ty cổ phần thiết bị Tân Phát
Km 12, Quốc lộ 1A, Thanh Trì, Hà Nội
Phiếu xuất kho
Ngày 19 tháng 05 năm 2010
Liên 1: lu
Họ và tên ngời nhận hàng: Nguyễn Văn Vinh
Tên đơn vị: công ty cổ phần thơng mại & dịch vụ Đoàn Gia Phát
Địa chỉ : đội xe quân khu 4 đờng lê duẩn - phờng Trờng Thi - TP Vinh -
Nghệ An
Lý do xuất kho: xuất bán theo hóa đơn
STT
Tên,nhãn hiệu,phẩm
chất,hàng hóa,sản
phẩm
Mã số ĐVT
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Phòng sơn ô tô RT-
II-A
RIPS_RTIANIIA Bộ 1 1
123.000.00
0
123.000.000
2
Kích cá sấu thuỷ lực
3T T83001

TOT83001 Bộ 1 1 1.450.000 1.450.000
3
Mễ kê bánh xe ô tô
T43001
TOT43001 Bộ 2 1 360.000 720.000
4
Mễ kê bánh xe ô tô
6T T46002
TOT46002 Bộ 2 2 560.000 1.120.000
Cộng tiền hàng
Thuế giá trị gia tăng
126.290.000
12.629.000
Tổng giá thanh toán 138.919.000
19
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: KTTH18A17
Tổng số tiền(viết bằng chữ) : Một trăm ba tám triệu chín trăm mơi chín
ngàn đồng chẵn ./.
Ngời giao hàng Ngời nhận hàng Thủ kho Kế toán Thủ trởng đơn vị
(ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên )
Mẫu Hoá đơn GTGT
Hóa Đơn Mẫu số : 01 GTKT-3LL
Giá trị gia tăng DY/2010B
Liên 1: lu Số 0002555
Ngày 19 tháng 5 năm 2010
Đơn vị bán: Công ty cổ phần thiết bị Tân Phát
Địa chỉ: Km 12, Quốc lộ 1A, Thanh Trì, Hà Nội
Số tài khoản: 10320032973011
Số điện thoại: 0436812043 Mã số thuế:
0 1 0 0 9 8 1 9 2 7

Họ tên ngời mua hàng:
Đơn vị: công ty cổ phần thơng mại & dịch vụ Đoàn Gia Phát
Địa chỉ: đội xe quân khu 4 đờng lê duẩn - phờng Trờng Thi - TP Vinh - Nghệ An
Số tài khoản:
Hình thức thanh toánMST 2901236893
STT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1
Phòng sơn ô tô
RT-II-A
Bộ 1 123.000.000 123.000.000
2
Kích cá sấu thuỷ lực
3T T83001
Bộ 1 1.450.000 1.450.000
3
Mễ kê bánh xe ô tô
T43001
Bộ 2 360.000 720.000
4
Mễ kê bánh xe ô tô
6T T46002
Bộ 2 560.000 1.120.000
Cộng tiền hàng 126.290.000
Thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% Tiền thuế GTGT 12.629.000
20
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: KTTH18A17
Tổng cộng tiền thanh toán 138.919.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm ba tám triệu, chín trăm mời chín nghìn
đồng.

Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Công ty cổ phần thiết bị Tân Phát
Km 12, Quốc lộ 1A, Thanh Trì, Hà Nội
GIY BO Cể CA NGN HNG( THU)
Ngy 24 thỏng 05 nm 2010
Ngi np tin :
n v :
a ch :
V khon :
công ty cổ phần thơng mại & dịch vụ Đoàn Gia Phát
đội xe quân khu 4 đờng lê duẩn, Trờng Thi ,TP Vinh, Nghệ An
Thanh toỏn tin hng
Ni dung Ti khon S tin
Thanh toỏn tin hng 131- phi thu khỏch hng 138.919.000
Bng ch : Mt trm ba tỏm triu chớn trm mi chớn ngn ng chn./.
Kốm theo : 0 chng t gc
GIM C K TON TRNG NGI NP TIN NGI LP PHIU
( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên )
Trờng hợp bán hàng thu tiền ngay kế toán lập phiếu thu làm 2 liên, 1 liên
giao cho khách hàng, 1 liên kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ :
21
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: KTTH18A17
Ví dụ nghiệp vụ thu tiền theo báo giá số 1205.KD ngày 12/05/2010 đã
nêu trên nh sau :
Công ty cổ phần thiết bị Tân Phát
Km 12, Quốc lộ 1A, Thanh Trì, Hà Nội
Phiếu thu Số 25
Ngày 12 tháng 05 năm 2010 Nợ 111 : 5.500.000
Có 5111 : 5.000.000

Có 33311 : 500.000
Họ và tên ngời nộp : Nguyễn Văn An
Địa chỉ: công ty cổ phần Cng Quc
Lý do nộp tiền: Thanh toán tiền hàng theo báo giá số 1205.KD
Tổng số tiền: 5.500.000
Viết bằng chữ: Nm triu lm trm nghìn đồng chẵn.
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2010
Giám đốc Kế toán trởng Ngời nộp tiền Ngời lập Thủ quỹ
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

2.1.2. K toỏn chi tit doanh thu
Cụng ty ỏp dng ch k toỏn Vit Nam theo quyt nh s
48/2006/Q- BTC ngy 14/9/2006 v vic ban hnh ch k toỏn doanh
nghip va v nh.
n v tin t s dng trong k toỏn ng Vit Nam (kớ hiu Quc gia: VND)
22
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: KTTH18A17
Niờn k toỏn ỏp dng: Bt u t ngy 01/01 v kt thỳc ngy 31/12
cựng nm dng lch
H thng chng t: Cỏc chng t theo Q 48/2006/Q- BTC.
H thng ti khon: Cụng ty s dng ch yu ti khon cp 1,2 nh TK
111, TK 112, TK 131, TK138, TK 152, TK154, TK156, TK157, TKTK 211,
TK 214, TK221, TK 331, TK311, TK 333, TK411, TK 421, TK 511, TK 521,
TK 632, TK 642, TK711; TK811; TK 911 v mt s ti khon cú liờn quan
khỏc.
Doanh thu bỏn hng l ton b s tin thu c hay s thu c t cỏc
giai on v nghip v phỏt sinh doanh thu bỏn hng húa.
Để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán căn cứ vào các chứng từ nh hoá
đơn bán hàng (hoá đơn VAT), phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, kế toán
sử dụng s chi tiết bán hàng cho tất cả các phơng thức bán hàng của Công ty.

Kế toán sử dụng tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ để hạch toán doanh thu.Chi tiết :
TK 5111 : Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Và các tài khoản khác có liên quan nh: TK 3331, TK 331, TK 131,
TK111, TK 112,
Quy trình ghi nhận doanh thu:
Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ nên hóa đơn
bán hàng mà công ty sử dụng là hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu xuất kho
để phản ánh lợng hàng hóa xuất bán.
*Bán buôn qua kho :
23
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: KTTH18A17
Tại công ty doanh thu thờng đợc ghi nhận khi xuất hóa đơn do hàng bán
chủ yếu là theo hợp đồng kinh tế đợc ký kết từ trớc với khách hàng. Căn cứ vào
bộ chứng từ hóa đơn bán hàng kế toán ghi nhận doanh thu nh sau :
Nợ TK 131, 111, 112 giá thanh toán
Có TK 5111 giá bán hàng hoá không có thuế VAT
Có TK 5112 giá bán thành phẩm không có VAT
Có TK 5113 doanh thu cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 thuế giá trị gia tăng
Cụ thể, ví dụ bán cho công ty cổ phần thơng mại và dịch vụ Đoàn Gia
Phát ngày 24/5/2010 theo hoá đơn số 2555 theo hoá đơn đã nêu trên, thuế suất
VAT là 10%. Khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản. Khi đó công ty hạch
toán doanh thu của lô hàng nh sau:
Nợ TK 112 : 138.919.000 đồng
Có TK 5111 : 126.290.000 đồng
Có TK 3331 : 12.629.000 đồng
* Bán buôn vận chuyển thẳng:

- Trong trờng hợp hàng mua là hàng nhập khẩu, hàng đã về đến sân
bay, bến cảng, nhân viên kiểm tra hàng sau đó vận chuyển đến địa
điểm giao hàng cho khách hàng. Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, tờ khai hải
quan, hóa đơn vận chuyển, hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán tiến hành ghi
nhận doanh thu bán hàng :
Nợ TK 131, 111, 112 giá thanh toán
Có TK 5111 giá bán hàng hoá không có thuế VAT
Có TK 5112 giá bán thành phẩm không có VAT
Có TK 5113 doanh thu cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 thuế giá trị gia tăng
24
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: KTTH18A17
Sơ đồ : Trình từ hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức giao hàng trực tiếp.
(1). Trị giá mua thực tế của hàng chuyển thẳng (DN tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ).
(2). Thuế GTGT đợc khấu trừ của số hàng mua chuyển thẳng.
(3). Ghi nhận doanh thu của hàng chuyển thẳng. (DN tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ).
(4). Thuế GTGT phải nộp của hàng tiêu thụ.
Trong trờng hợp hàng mua là hàng trong nớc, sau khi ngời bán giao hàng
thì tiến hành vận chuyển hàng cho ngời mua, căn cứ vào hóa đơn mua hàng,
hợp đồng kinh tế, hóa đơn vận chuyển, kế toán tiến hành ghi nhận doanh
thu hàng bán tơng tự nh trên.
* Bán lẻ:
Khi khách hàng đến mua hàng, trả tiền ngay kế toán thu tiền, lập
phiếu thu, phiếu xuất kho và xuất hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT). Căn cứ
vào phiếu thu, hoá đơn giá trị gia tăng kế toán phản ảnh doanh thu bán hàng
và sổ chi tiết hàng hoá theo định khoản trên
Trên cơ sở bảng kê bán lẻ hàng hoá ,kế toán phản ánh doanh thu và thuế

GTGT phải nộp:
Nợ TK 111,112,131:Tổng giá thanh toán
Có TK 511:Tổng doanh thu bán hàng theo giá bán cha có thuế
Có TK 333(1):Thuế GTGT phải nộp
- Khi thu tiền hàng nếu thiếu:
25
SV: Nguyễn Thị Thu Lớp: KTTH18A17
TK 511
TK 111,112,(131,331)
TK 632
TK 3331
TK 1331
(3)
(1)
(2)
(4)

×