Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới,kinh tế Việt
Nam cũng đang từng bước khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế.
Nhà nước đang thực hiện đổi mới,công nghiệp hóa – hiện đại hóa, và ngành
công nghiệp nhựa cũng là một trong số những ngành được đầu tư phát triển,
bên cạnh những tập đoàn lớn,mang tầm vóc quốc tế thì cũng có những doanh
nghiệp nhỏ và vừa nhưng đang từng bước đóng góp cho kinh tế ngành nói
riêng và kinh tế nước nhà nói chung.
Công ty cổ phẩn Nhựa Tân Việt Trung là doanh nghiệp trong ngành sản
xuất nhựa,đã và đang trên đà phát triền tham gia vào nền kinh tế. Qua quá
trình thực tập tại công ty, em đã có một số hiểu biết về công ty. Trong bản báo
cáo thực tập này, em xin trình bày những hiểu biết của mình về công ty cổ
phần nhựa Tân Việt Trung.
Bài báo cáo của em bao gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về công ty Cổ phần nhựa Tân Việt Trung.
Phần II: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian
vừa qua
Phần III: Phương hướng và biện pháp cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong thời gian tới.
Để hoàn thành bài báo cáo này em đã sử dụng phương pháp thu thập
thông tin từ sách, báo, Internet…Phương pháp quan sát, tìm hiểu thực tế,
phương pháp thống kê số liệu qua các năm, phương pháp đối chiếu so sánh
kết quả của các năm.
Thời gian thực tập: Từ 15/02/2010 đến 15/03/2010.
Lê Thanh Hằng – QL08-K11 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bài báo cáo được hoàn thiện dưới sử chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng
dẫn thực tập Hà Thị Hậu và sự giúp đỡ của các cô chú trong Công ty cổ phần
nhựa Tân Việt Trung.
Em xin chân thành cảm ơn!
Do còn hạn chế mặt nhận thức nên em không thể tránh khỏi những sai
sót. Vậy em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các cô chú
để bài báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Sinh viên thực hiện
Lê Thanh Hằng – QL08-K11 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
I. Tổng quan về công ty cổ phần nhựa Tân Việt Trung:
Tên công ty: Công ty cổ phần nhựa Tân Việt Trung.
Địa chỉ: Bột Xuyên – Mỹ Đức – Hà Nội
Điện thoại: 04 22 127 664
Mã số thuế: 0500574700
Email:
Công ty cổ phần nhựa Tân Việt Trung là công ty cổ phần hoạt động theo
luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành của nhà nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
1. Quá trình hình thành:
Công ty cổ phần nhựa Tân Việt Trung được thành lập ngày 30 tháng 1
năm 2005 theo giấy phép số 0302000152/ KHDT do ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Tây cấp tại Bột Xuyên – Mỹ Đức - Hà Tây ( Nay thuộc Hà Nội).
2. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
Công ty chuyên sản xuất,gia công các mặt hàng sử dụng hạt nhựa như
nút chai, vỏ chai…hoặc các mặt hàng liên quan đến nhựa sản xuất theo đơn
đặt hàng của đối tác. Sản phẩm của công ty có chất lượng,độ bền cao,màu sắc
đẹp.
Sản xuất, gia công các mặt hàng nhựa : nắp chai, vỏ chai, rọ đựng rượu
champain,…
- Kinh doanh các loại nguyên liệu, phụ liệu phục vụ ngành nhựa,các loại
hóa chất ( mặt hàng nhà nước cho phép kinh doanh)
- Mua bán các loại tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
Lê Thanh Hằng – QL08-K11 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Một số sản phẩm chính của công ty được biết đến trên thị trường :vỏ và
nắp chai trà xanh 0 độ, vỏ và nắp nước khoáng Kim Bôi, vỏ và nắp bia Huda,
vỏ và nắp rượu vang nổ công ty đồ uống Việt Mỹ,các sản phẩm giỏ nhựa
dùng để đựng rượu chaimpian…
3. Cơ cấu tổ chức của công ty nhựa Tân Việt Trung:
Biểu đồ 1: Sơ đồ tổ chức
Qua sơ đồ trên ta có thể thấy đây là sơ đồ bộ máy tổ chức theo kiểu trực
tuyến chức năng.
Gồm 2 cấp quản lý :
* Quản lý cấp công ty : Ban giám đốc (Giám đốc, Phó Giám đôc )
* Quản lý cấp trung : Các trưởng / phó phòng ( Trưởng phòng KDPP,Kế
toán, QLSX)
Mọi hoạt động của các thành viên trong bộ phận đều dưới sự kiểm soát
của trưởng phòng của bộ phận đó và các hoạt động đều nằm trong phạm vi
Lê Thanh Hằng – QL08-K11 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
được quy định trong điều lệ của công ty, phải được báo cáo thường xuyên với
ban giám đốc công ty trong các cuộc họp công ty.
Ưu điểm : Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng thì đạt được tính thống nhất cao trong mệnh lệnh, việc đưa ra các quyết
định của các nhà quản lý có tính chính xác cao, dễ dàng qui trách nhiệm cụ
thể nếu xảy ra sai lầm.Chính vì thế khi phân công nhiệm vụ cho các bộ phận
chức năng thì Ban giám đốc phải chỉ rõ nhiệm vụ mà mỗi phòng ban phải
thực hiện, mối quan hệ về nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng để tránh sự
chồng chéo trong công việc hoặc đùn đẩy các bộ phận với nhau.
Sự phân chia các chức năng quản trị hiện nay của công ty.
Giám đốc: Trách nhiệm:
- Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty
- Phó giám đốc: Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành công ty theo sự
phân công, ủy quyền của giám đốc.
Phòng kinh doanh phân phối (đứng đầu là trưởng phòng kinh
doanh):
Chức năng, nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động kinh doanh
- Gồm có 06 nhân viên và 01 trưởng phòng luôn đảm nhiệm việc kinh
doanh phân phối của toàn công ty, đóng vai trò chính trong việc kinh doanh
phân phối.
Phòng hành chính – nhân sự: ( đứng đàu là trưởng phòng hành
chính- nhân sự):
Chức năng nhiệm vụ:
Lê Thanh Hằng – QL08-K11 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tổ chức công tác văn phòng
- Quản lý hệ thống tài liệu của công ty
- Gồm 03 nhân viên .
Phòng hỗ trợ kĩ thuật: ( đứng đầu là trưởng phòng kĩ thuật)
Trách nhiệm:
- Điều hành các công việc thuộc lĩnh vực kĩ thuật của công ty gồm quản
lý kĩ thuật các hệ thống thiết bị, máy móc, phương tiện phục vụ sản xuất kinh
doanh, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, hướng dẫn về công nghệ về sản xuất
ra sản phẩm
- Gồm 04 nhân viên,chịu trách nhiệm kỹ thuật trong sản xuất.
Phòng kế toán – tài vụ ( đứng đầu là kế toán trưởng):
Chức năng, nhiệm vụ:
- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo đúng quy định của nhà nước,
đảm bảo tính trung thực, chính xác, kịp thời của số liệu phục vụ cho hoạt
động tài chính của công ty.
Kho:
Gồm 03 nhân viên. Đảm nhiệm tại kho Bột Xuyên- Hà Nội.
Vận chuyển( tổ xe):
- Thực hiện việc vận chuyển bảo quản sản xuất từ công ty đến khách
hàng an toàn về số lượng, chất lượng và thời gian
- Quản lý các phương tiện vận chuyển an toàn, thực hiện bảo dưỡng định
kỳ các phương tiện vận chuyển
Tổ sản xuất ép phun nắp chai- Tổ sản xuất ép văng và thổi chai -
Lê Thanh Hằng – QL08-K11 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tổ sản xuất ép gioăng nắp chai:
- Gồm 18 nhân viên chia thành 03 ca/ ngày, đứng ở 03 máy đảm nhiệm
việc đưa nguyên liệu đầu vào cho máy hoạt động và lấy sản phẩm đầu ra.
Tổ kiểm tra và đóng gói sản phẩm:
- Gồm 06 nhân viên lam việc 03 ca/ngày, đảm nhiệm việc kiểm tra, đóng
gói sản phẩm vào các bao tải hoặc thùng cacttong, chuyển vào lưu trong kho.
Lê Thanh Hằng – QL08-K11 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
II. Đặc điểm kinh tế- kĩ thuật ảnh hưởng đến hoạt động KD của c.ty:
1. Đặc điểm sản phẩm, thị trường:
1.1. Đặc điểm sản phẩm:
* Đặc điểm sản phẩm : Sản phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên liệu
nhập khẩu (hạt nhựa PP,PET,PPR), sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện
đại,sử dụng máy móc trong quá trình sản xuất nhằm tăng năng suát tối đa,
nâng cao chất lượng sản phẩm mang đến lợi thế cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường.
* Các sản phẩm của công ty theo tiêu chuẩn; TCVN 7218:2002, TCVN
7219: 2002, TCVN 6758
* Kiểu dáng ,màu sắc sản phẩm đa dạng.
* Độ bền cao: sản phẩm làm từ hạt nhựa có độ bền cao, an toàn và tiện
dụng.
* Tính thiết kế đa năng đem lại nhiều sự lựa chọn cho khách hàng.
1.2. Thị trường:
Thị trường của công ty tương đối lớn vì bao bì nhựa mang tính tiện dụng
rất cao nên nhu cầu của thị trường lớn, sản phẩm sau khi sử dụng có thể tái
sinh. Do đó, các sản phẩm của công ty có khả năng cạnh tranh trên thị
trường,Việt Nam là thị trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp kinh
doanh nhựa nói chung và công ty cổ phần nhựa Tân Việt Trung nói riêng.
Hiện nay, thị trường của công ty mới chỉ tập trung ở Hà Nội và một số
tỉnh lân cận trong khi đối tượng khách hàng tiềm năng còn rất lớn. Công ty
đang có kế hoạch mở rộng thị trường hơn nữa.
Lê Thanh Hằng – QL08-K11 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu đồ 2 : Biểu đồ thị trường công ty Tân Việt Trung(%)
Khách hàng của công ty rất đa dạng: công ty sản xuất, kinh doanh, các
doanh nghiệp có nhu cầu đặt hàng… Tuy nhiên, khách hàng chủ yếu của công
ty là các đơn vị sản xuất.
Biểu đồ 3: Biểu đồ tiêu thụ sản phẩm của công ty
Lê Thanh Hằng – QL08-K11 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sản lượng tiêu thụ của công ty tăng lên qua các năm ,nắp chai và vỏ chai
nhựa cũng như giỏ nhựa đựng rượu độ tăng gần như nhau.Điều đó chứng tỏ
công ty đã có sự phát triển, có chỗ đứng trên thị trường.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng gặp khó khăn hơn
khi nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu Công ty phải cạnh tranh quyết liệt hơn trên thị trường của mình để giữu
thị phần và đồng thời phải có chính sách để tìm kiếm thị trường mới.
2. Đặc điểm về nhân lực:
*Cơ cấu lao động:
Lao động là nhân tố sản xuất không thể thiếu, là nhân tố quyết định sự
thành công thịnh vượng của công ty, họ là lực lượng tạo ra của cải vật chất,là
nhân tố then chốt của công ty
Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên đòi hỏi lao động phải có
sức khỏe, tay nghề, cẩn thận, và chủ yếu là lao động nam.
Lê Thanh Hằng – QL08-K11 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 1 :Cơ cấu lao động công ty
Qua bảng ta thấy lao động của công ty mặc dù có số lượng tăng theo
từng năm nhưng trình độ còn thấp, tỉ lệ giữa lao động gián tiếp và lao động
trực tiếp còn cao cần phải giảm bớt lao động quản lý.Trong đó lao động chưa
qua đào tạo chiếm tỉ lệ lớn tới 47 %, điều này sẽ ảnh hưởng tới quá trình sản
xuất của công ty về khả năng nhận biết vấn đề, nắm bắt các công việc nên sẽ
ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình tạo chất lượng sản phẩm. Công ty cần phải
có những chính sách đào tạo tay nghề để năng cao trình độ cho công nhân sản
xuất cho phù hợp với công việc.
Tuy nhiên, qua từng năm ta thấy lao động qua đào tạo cũng tăng lên
đáng kể, đó là nhờ sự nỗ lực của công ty, cụ thể là năm 2008 lao động qua
đào tạo tăng 28.6% so với năm 2007, năm 2009 tăng 55.6% so với năm 2008.
Lê Thanh Hằng – QL08-K11 11
Tiêu chí
Số lượng Tỉ lệ tăng/ giảm (%)
2007 Tỷ
trọng
2008 Tỷ
trọng
2009 Tỷ
trọng
2008/2007 2009/2008
Theo lao động: 72 78 88 8.3 12.8
-Lao động gián tiếp 12 16.7 12 15.4 19 21.6 0 58.3
-Lao động trực tiếp 60 83.3 66 84.6 69 78.4 10 4.5
Theo trình độ:
-Trình độ đại học và
cao đẳng
17 23.6 19 24.4 23 26.1 11.8 21.05
- Trình độ trung cấp 8 11.1 8 10.3 9 10.2 0 12.5
- Lao động qua đào
tạo
7 9.7 9 11.5 14 15.9 28.6 55.6
- Lao động chưa qua
đào tạo
40 55.6 42 53.8 42 47.8 5 0
Theo giới:
-Nữ 10 13.9 13 16.7 15 17.0 30 15.4
-Nam 62 86.1 65 83.3 73 83.0 4.8 12.3
Theo độ tuổi
18-20 và >40 7 9.7 9 11.5 14 15.9 1.8 4.4
21- 30 48 66.7 50 64.1 55 62.5 -2.6 -1.6
31-40 17 23.6 19 24.4 19 21.6 0.8 -2.8