Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Đề tài “Hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.54 KB, 31 trang )

Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt –
hàng hóa tiền tệ. Ngân hàng là lĩnh vực rất nhạy cảm có tác động, ảnh hưởng
mạnh đến toàn bộ nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh của các NHTM phải đối
phó với rất nhiều rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản,
rủi ro tỉ giá… Với chức năng là trung gian tài chính, Ngân hàng đi vay và
nhận tiền gửi để cho vay thì việc lãi suất thị trường có sự biến động lớn có thể
sẽ gây ra rủi ro lãi suất, thậm chí trong nhiều trường hợp đã gây ra thua lỗ cho
không ít NHTM. Rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro đặc thù của các
Ngân hàng thương mại. Rủi ro lãi suất có ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập cũng
như giá trị vốn chủ sở hữu của Ngân hàng vì thu nhập từ lãi và chi phí từ lãi là
những nguồn thu và các khoản chi chủ yếu của các NHTM. Quản lý tốt rủi ro
nói chung, rủi ro lãi suất nói riêng là điều kiện quan trọng để nâng cao chất
lượng hoạt động kinh doanh. Cải cách hoạt động NHTM Việt Nam đã được
thực hiện phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường mở.
Trong xu thế hiện nay, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức
Thương mại quốc tế (WTO) và các tổ chức khác trong khu vực, Việt Nam nói
chung và hệ thống NHTM nói riêng đang phải cạnh tranh với các nền kinh tế,
các tổ chức tài chính khác trên toàn thế giới. Biến động về lãi suất là rất
thường xuyên và ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Để tồn tại và phát triển bền vững trong cuộc cạnh tranh này các NHTM Việt
Nam phải nỗ lực hạn chế và kiểm soát rủi ro là tất yếu. Trong đó, hạn chế rủi
ro lãi suất giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh có hiệu quả của
ngân hàng. Với ý tưởng này em chọn đề tài 
 làm vấn đề nghiên
cứu trong đề án.
Kết cấu đề tài: Gồm ba chương chính:
Trang 1
Chương I: Những vấn đề cơ bản về rủi ro lãi suất trong hoạt
động kinh doanh của NHTM
Chương II: Thực trạng rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh


tại các NHTM Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt
đông kinh doanh của các NHTM
Với vốn kiến thức và sự nắm bắt thực tế còn hạn hẹp, kinh nghiệm
tiếp cận thực tiễn chưa sâu, đề án chuyên ngành sẽ khó tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được sự góp ý của giáo viên hướng dẫn TS. Trịnh Thị
Thúy Hồng để bài đề án được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn TS.
Trịnh Thị Thúy Hồng đã hướng dẫn nhiệt tình trong thời gian qua, đồng gởi
lời cảm ơn đến quý thầy cô đã tạo điều kiện cho em có thời gian, điều kiện
nghiên cứu các vấn đề thực tiễn.
Qui Nhơn ngày 22/05/2012.
Sinh viên thực hiện
Ksor Bun
Trang 2
!"#$%
#&#$'(#)* "+,#'* %-/01%23(44-/#$
/54)6#$7%#8/9# .9#4:
1.1. 4;<=>
1.1.1. #
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất
của nền kinh tế. NH bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM chiếm tỷ
trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Xem xét NH trên phương diện những loại hình dịch vụ mà NH
cung cấp, Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán
và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế. Một số định nghĩa dựa trên các hoạt động chủ
yếu. Ví dụ: Luật các tổ chức tín dụng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ghi “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ

ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Những chức năng cơ bản của ngân hàng đa năng ngày nay:
Trang 3
Ngân hàng hiện đại
Chức năng lập kế hoạch đầu tư
Chức năng tiết kiệm
Chức năng thanh toán
Chức năng bảo hiểm
Chức năng môi giới
Chức năng ngân hàng đầu tư và bảo lãnh
Chức năng quản lý tiền mặt
Chức năng ủy thác
Chức năng tín dụng
2?@A@A BCDEC
F=GH>I#J
+ Thực hiện trao đổi
ngoại tệ
+ Chiết khấu thương
phiếu và cho vay thương
mại
+ Nhận tiền gửi
+ Bảo quản vật có giá
+ Tài trợ hoạt động của
Chính Phủ
+ Cung cấp các tài khoản
giao dịch
+ Cung cấp các dịch vụ ủy
thác
8F=G#KLMNHJ

+ Tư vấn tài chính
+ Quản lý tiền mặt
+ Dịch vụ thuê mua
thiết bị
+ Bán các dịch vụ bảo
hiểm
+ Cung cấp các kế
hoạch hưu trí
+ Cung cấp dịch vụ môi
giới đầu tư chứng khoán
+ Cung cấp dịch vụ tương
hỗ và trợ cấp
+ Cung cấp dịch vụ ngân
hàng đầu tư và ngân hàng
bán buôn.
+ Cho vay tài trợ dự án
Trang 4
Trang 5
Thành công của NH phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch
vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện hiệu quả các dịch vụ đó, và gắn
liền với quản lý rủi ro một cách hiệu quả.
1.1.2. -=>
O
Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến.
Có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro cho NH: chủ quan khách
hàng (làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ, lừa đảo… dẫn đến không trả được nợ cho
NH), quản lý yếu kém (nhân viên không có khả năng đánh giá chất lượng
khoản cho vay), tham ô của nhân viên (cố tình làm sai quy định để mưu lợi
riêng), thay đổi bất thường trên thị trường vượt quá khả năng phán đoán của
NH (thay đổi LS, tỷ giá, khủng hoảng nợ dây chuyền, thay đổi trong quyết

định của Chính phủ). Phân chia theo nguyên nhân có các loại rủi ro phổ biến:
rủi ro tín dụng, rủi ro LS, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản, rủi ro tồn đọng
vốn.
Khi tổn thất xảy ra, thu nhập, tỷ suất lợi tức, thị giá cổ phiếu
của NH giảm. Cổ phiếu giảm giá, nếu không kịp thời chấn chỉnh sẽ kéo theo
việc bán hàng loạt cổ phiếu, là điểm mở đầu cho việc mua lại, sáp nhập, thay
thế ban quản lý NH. Rủi ro LS có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản: hàng loạt
người gửi tiền rút tiền, buộc NH phải đóng cửa, tuyên bố phá sản. Tổn thất (ở
mức thấp) làm giảm quỹ dự phòng, giảm vốn và quỹ của NH. Để đối phó NH
có thể phải giảm tiền lương (hoặc chi phí khác), giảm lao động… ảnh hưởng
không tốt tới nhân sự, thị trường nguồn, công nghệ. Từ đó có thể làm nền
kinh tế suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp, sẽ kéo theo sự sụp
đổ của hệ thống ngân hàng trong nước, trong khu vực. Ngoài ra, rủi ro tín
dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới trong điều kiện hội nhập và
toàn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay.
1.2. -#4:
1.2.1. 7P
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa số lãi thu được với số vốn đầu
tư để có lãi đó.
Lãi là chênh lệch giữa khoản tiền thu về lớn hơn khoản tiền đầu tư để có thu
nhập đó trong một thời gian xác định (thời hạn).
Lãi suất là giá cả của sản phẩm ngân hàng, nên có tác động trực
tiếp đến giá trị tài sản Có và tài sản Nợ của ngân hàng. Mọi sự thay đổi của lãi
suất đều có thể tác động đến việc tăng, giảm thu nhập, chi phí và lợi nhận của
ngân hàng. Nếu thu nhập từ lãi không lớn hơn chi phí về lãi thì ngân hàng sẽ
gặp rủi ro lãi suất.
1.2.2. 7P=Q
Lãi suất là giá cả của sản phẩm ngân hàng, nên có tác động trực
tiếp đến giá trị tài sản Có và tài sản Nợ của NH. Mọi sự thay đổi của lãi suất
đều có thể tác động đến việc tăng, giảm thu nhập, chi phí và lợi nhuận của

NH. Nếu thu nhập từ lãi không lớn hơn chi phí về lãi thì NH sẽ gặp rủi ro về
lãi suất.
Ví dụ: Xem xét bảng cân đối kế toán của ngân hàng thương mại sau:
+E@A@A+EI#4:C#
Đơn vị: Tỷ đồng
4E R 4E#S
Dự trữ
Chứng khoán ngắn hạn
Chứng khoán dài hạn
Cho vay ngắn hạn
Cho vay dài hạn
Tài sản cố định
4
5
16
30
40
5
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn < 1 năm
Tiền gửi tiết kiệm
Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn
Chứng chỉ tiền gửi dài hạn
Vay ngắn hạn
Vay ngắn hạn
Vốn và quỹ
4;E @TT 4;?=I
Qua số liệu trên bảng cân đối kế toán cho thấy ngân hàng này
có 35 tỷ đồng tài sản Có nhạy cảm với lãi suất, trong khi tổng tài sản Nợ nhạy
cảm với lãi suất là 50 tỷ đồng. Giả sử lãi suất trong năm tăng 3%, ví dụ từ 7%

đến 10%, khi đó thu nhập từ tài sản Có của ngân hàng sẽ tăng 35 x 3%= 1,05
(tỷ đồng), trong khi khoản chi trả từ phía tài sản Nợ cũng tăng là 50 x 3%=
1,5 (tỷ đồng), làm cho lợi nhuận của ngân hàng đã bị giảm đi 1,5 – 1,05= 0,45
(tỷ đồng)
Như vậy, rủi ro lãi suất là loại rủi ro do sự biến động của lãi
suất gây ra. Loại rủi ro này phát sinh trong quan hệ tín dụng của tổ chức tín
dụng theo đó tổ chức tín dụng có những khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi
suất thả nổi. Nếu ngân hàng đi vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường
tăng khiến chi phí trả lãi của ngân hàng tăng theo. Ngược lại, nếu ngân hàng
cho vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường xuống thấp khiến thu nhập
lãi cho vay của ngân hàng giảm theo. Rủi ro lãi suất phát sinh khi ngân hàng
không khớp được giữa lãi suất thu được từ tài sản sinh lãi và lãi suất chi ra
cho nguồn vốn phải trả lãi. Rủi ro lãi suất đặc biệt quan trọng khi ngân hàng
huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, hoặc đầu tư tài chính khá lớn và
theo lãi suất thị trường.
1.2.3. #HU
Nguyên nhân chính gây ra rủi ro lãi suất là do sự không cân
xứng giữa các kỳ hạn của tài sản Nợ và tài sản Có. Nếu NH dung tài sản Nợ
ngắn hạn để đầu tư vào tài sản Có dài hạn thì khi lãi suất ngắn hạn tăng lên,
trong khi lãi suất đầu tư vẫn giữ nguyên, NH sẽ gặp rủi ro. Ngược lại, nếu NH
dung tài sản Nợ dài hạn để đầu tư vào tài sản Có ngắn hạn thì khi lãi suất đầu
tư giảm, NH cũng có nguy cơ bị rủi ro.
Ngoài ra, rủi ro lãi suất còn có thể xảy ra do các nguyên nhân
khác như: Do bất lợi trong cạnh tranh, buộc ngân hàng phải tăng lãi suất huy
động và hạ lãi suất cho vay để thu hút khách hàng, do đó đã làm tăng chi phí
và giảm thu nhập của ngân hàng; Do cung tiền tệ nhỏ hơn cầu tiền, nên NH
phải tăng lãi suất để huy động vốn; Do chính sách ưu đãi trong cho vay của
Nhà nước nên NH phải giảm lãi suất cho vay.
1.2.4. PL=GLVW
1.2.4.1. SL?X

Hợp đồng lãi suất kỳ hạn là sự thỏa thuận giữa hai bên
việc thanh toán tại một thời điểm trong tương lai dựa trên mức lãi suất được
ấn định trước.
Đặc điểm của hợp đồng này là:
• Thông thường, hợp đồng này thực hiện giữa các tổ chức tài chính với
nhau, hoặc giữa tổ chức tài chính với khách hàng là doanh nghiệp phi tài
chính (các hợp đồng này thường được ký kết song phương).
• Trong hợp đồng này, người mua được gọi là người giữ thế trường vị
(long position), người bán gọi là người giữ thế đoản vị (short position).
• Hợp đồng này chỉ được thực hiện khi đáo hạn. Đến thời điểm đáo
hạn, người giữ thế đoản vị phải thực hiện bán tài sản cho người giữ thế trường
vị và nhận một khoản tiền từ người mua với giá cả đã định trước trong hợp
đồng, cho dù vào thời điểm đó giá thị trường của tài sản đó có cao hơn hoặc
thấp hơn giá xác định trong hợp đồng. Nếu giá thị trường cao hơn giá hợp
đồng thì người giữ vị thế trường vị sẽ có lãi (giá trị dương), còn người giữ thế
đoản vị bị giá trị âm; và ngược lại.
1.2.4.2. SL?
Hợp đồng tương lai là hợp đồng mua bán một lượng các
tài sản tại một thời điểm xác định trong tương lai, với một mức giá được xác
định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng. Hợp đồng tương lai về lãi suất
là hợp đồng tương lai về tài sản mà giá của nó phụ thuộc duy nhất vào mức lãi
suất.
Hợp đồng tương lai thường được mua bán trên thị trường
tập trung và được thực hiện thông qua các trung tâm thanh toán bù trừ. Khi
tham gia vào hợp đồng tương lai, mỗi bên đều phải duy trì một mức ký quỹ
nhất định tại trung tâm thanh toán bù trừ nhằm đảm bảo khả năng thực hiện
hợp đồng.
Trong hoạt động ngân hàng, các ngân hàng đã sử dụng nhiều nghiệp vụ này
trong kinh doanh chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư để phòng chống rủi
ro do biến động lãi suất trong tương lai. Để hạn chế rủi ro biến động lãi suất

trong tương lai, nhìn chung đòi hỏi các ngân hàng phải giữ vị thế trên thị trường
trong tương lai đối nghịch với vị thế hiện thời trên thị trường giao ngay. Bởi vậy,
một ngân hàng có kế hoạch mua trái phiếu “ tạo thế trường” trên thị trường giao
ngay có thể bảo vệ được giá trị của những trái phiếu này bằng việc ký hợp đồng
bán trái phiếu trên thị trường tương lai tạo vị thế đoản, nếu ngay sau đó, giá trái
phiếu giảm trên thị trường giao ngay, thì sẽ có một khoản lợi nhuận được bù đắp
xuất hiện từ thị trường tương lai và điều này giúp cho ngân hàng tối thiểu hoá
tổn thất gây ra do biến động lãi suất.
Nguyên lý cơ bản khi sử dụng hợp đồng tương lai để phòng
ngừa rủi ro là: Nếu giá trị thị trường của tài sản giảm, mức thu lợi trên hợp đồng
tương lai sẽ bù đắp lỗ trong kinh doanh thực tế của nhà đầu tư. Ngược lại, nếu
giá trị thị trường của tài sản tăng, mức lỗ của hợp đồng tương lai sẽ được bù đắp
bởi phần lợi nhuận trong kinh doanh thực tế của nhà đầu tư. Đối với những tài
sản nhạy cảm với lãi suất, khi lãi suất tăng, giá trị thị trường của tài sản sẽ giảm,
do đó nhà đầu tư sẽ bị lỗ khi bán tài sản. Trong trường hợp đó, nhà đầu tư có thể
bán hợp đồng tương lai để hạn chế sự thua lỗ trong kinh doanh. Ngược lại, nếu
lãi suất giảm, nhà đầu tư có thể mua hợp đồng tương lai để hạn chế sự thua lỗ
khi mua tài sản.
1.2.4.3. YH>Z
Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng cho phép người mua
nó có quyền, nhưng không bắt buộc, được mua hoặc được bán:
• Một số lượng xác định các đơn vị tài sản cơ sở.
• Tại hay trước một thời điểm xác định trong tương lai.
• Với một mức giá xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng.
Tại thời điểm xác định trong tương lai, người mua quyền
có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền mua (hay bán) tài sản cơ sở.
Nếu người mua thực hiện quyền mua ( hay bán), thì người bán quyền bắt
buộc phải bán (hay mua) tài sản cơ sở. Thời điểm xác định trong tương lai gọi
là ngày đáo hạn; thời gian từ khi ký hợp đồng quyền chọn đến ngày thanh
toán gọi là kỳ hạn của quyền chọn. Mức giá xác định áp dụng trong ngày đáo

hạn gọi là giá thực hiện (exercise price hay strike price).
Hợp đồng quyền chọn được thực hiện với các hoạt động mua, bán (tài sản cơ
sở): Cổ phiếu, chỉ số thị trường chứng khoán, ngoại tệ, công cụ nợ, các hợp
đồng mua bán tương lai và hàng hoá.
Có hai loại hợp đồng quyền chọn: Hợp đồng quyền chọn mua (call option) và
hợp đồng quyền chọn bán (put option). Hợp đồng quyền chọn mua là thoả
thuận cho phép người cầm hợp đồng có quyền mua sản phẩm từ một nhà đầu
tư khác với mức giá định sẵn vào ngày đáo hạn của hợp đồng. Còn hợp đồng
quyền bán là thoả thuận cho phép người cầm hợp đồng có quyền bán sản
phẩm cho một nhà đầu tư khác với mức giá định sẵn vào ngày đáo hạn của
hợp đồng.
Để hạn chế rủi ro khi lãi suất tăng, các nhà đầu tư thường
mua quyền chọn bán. Bởi vì khi lãi suất tăng, giá trị thị trường của các chứng
khoán, các khoản tín dụng hay các hợp đồng tương lai sẽ giảm, lợi nhuận thu
được bằng khoản thu nhập của người mua quyền trừ đi quyền phí và các
khoản chi phí khác có lien quan. Ngược lại, để hạn chế rủi ro lãi suất giảm,
các nhà đầu tư sẽ thực hiện mua quyền chọn mua.
Trên thị trường, các loại quyền chọn về lãi suất phổ biến
được các ngân hàng sử dụng rộng rãi là quyền chọn lãi suất trần, quyền chọn
lãi suất sàn và quyền chọn lãi suất trần – sàn.
Quyền chọn lãi suất trần được thiết kế để cung cấp sự bảo
hiểm chống lại tình trạng lãi suất tăng vượt quá một mức nhất định. Ngưới
vay (người mua quyền) được đảm bảo rằng tổ chức cho vay sẽ không tăng lãi
suất của khoản tín dụng vượt quá mức trần, đổi lại người mua quyền phải trả
cho người bán quyền một khoản tiền đảm bảo.
Ngược lại với quyền chọn lãi suất trần, quyền chọn lãi
suất sàn đặt ra giới hạn dưới lãi suất sẽ được chi trả. Quyền chọn lãi suất sàn
là danh mục đầu tư của quyền chọn bán về lãi suất.
Quyền chọn lãi suất trần – sàn đặt ra giới hạn trên và dưới
của lãi suất. Ngân hàng thường sử dụng hợp đồng trần – sàn lãi suất để đảm

bảo về thu nhập của mình khi lãi suất dao động thất thường hay khi ngân hàng
không thể dự tính được chính xác động thái của lãi suất trên thị trường.
Có hai kiểu thực hiện hợp đồng quyền chọn, đó là thực
hiện hợp đồng quyền chọn theo kiểu Mỹ và theo kiểu châu Âu. Theo kiểu Mỹ
là thực hiện quyền chọn vào bất kỳ thời điểm nào trước ngày đáo hạn. Theo
kiểu châu Âu là thực hiện quyền chọn chỉ trong ngày đáo hạn.
1.2.4.4. ;
Nghiệp vụ hoán đổi lãi suất là thỏa thuận giữa các bên
trong đó mỗi bên cam kết thanh toán cho bên kia khoản tiền lãi tính theo lãi
suất cố định hay thả nổi trên cùng một khoản nợ gốc trong cùng một khoảng
thời gian.
Hợp đồng hoán đổi lãi suất thường được các công ty sử
dụng vào các mục đích chuyển đổi hình thức thanh toán lãi của tài sản, từ tài
sản có lãi suất cố định sang lãi suất thả nổi hoặc ngược lại. Để hạn chế rủi ro
về lãi suất các NHTM thường trực tiếp tham gia vào các hợp đồng, bên cạnh
đó ngân hàng cũng có thể đứng ra làm trung gian cho các hợp đồng để phục
vụ khách hàng và thu phí dịch vụ cho ngân hàng.
Giả sử một ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định
nhưng lại cho vay với lãi suất thả nổi, nếu lãi suất thị trừng giảm xuống ngân
hàng sẽ bị rủi ro. Ngược lại doanh nghiệp vay vốn với lãi suất thả nổi, nếu lãi
suất thị trường tăng lên doanh nghiệp cũng sẽ bị rủi ro. Để hạn chế rủi ro,
ngân hàng và khách hàng có thể cùng ký một hợp đồng hoán đổi về lãi suất.
Trong đó, ngân hàng sẽ thanh toán lãi suất thả nổi cho doanh nghiệp tính trên
số tiền cho vay, còn doanh nghiệp thanh toán lãi suất cố định cho ngân hàng
cũng tính trên số tiền đó.
. !"#$%%
4[ 4-5#$Y3,#0\ %-/01%23(4] ^ #4:'%_4
#9:'`$%,%a^a)b5# c %-/01%23(4
dA@A4e<Ef#4:
dA@A@A >g'P#<

- Trước năm 1992: Cơ chế lãi suất thực âm
+ Lãi suất âm và cố định
+ Lãi suất cho vay nhỏ hơn lãi suất tiền gửi
+ Lãi suất cho vay dài hạn nhỏ hơn lãi suất cho vay ngắn hạn
- Giai đoạn 1992 – 1995: Cơ chế điều hành khung lãi suất khung,
chuyển từ lãi suất âm sang lãi suất dương. Quy định rõ sàn lãi suất tiền gửi và
trần lãi suất cho vay đối với nền kinh tế.
- Giai đoạn 1996 – 2000: Cơ chế lãi suất trần. NHNN đã thay đổi
căn bản cơ chế điều hành linh hoạt trần lãi suất, bước đầu thựchiện tự do hóa
lãi suất huy động và linh hoạt trần lãi suất cho vay. Mức lãi suất tái cấpvốn
được quy định cụ thể và điều chỉnh phù hợp với chỉ số lạm phát, quan hệ cung
cầu -vốn trên thị trường
- Giai đoạn 2000 – 2002: Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản kèm
biên độ. Lãi suất do NHTW công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn
định “lãi suất kinh doanh” cùng với lãi suất tái cấp vốn trong điều hành
CSTT. Theo đó NHNN hàng tháng công bố LSCB (căn cứ vào lãi suất cho
vay thương mại tốt nhất của một nhóm các tổ chức tín dụng chiếm phần lớn
thị phần tín dụng) và một biên độ thích hợp làm căn cứ cho việc ấn định lãi
suất cho vay của các tổ chức tín dụng, trong trường hợp cần thiết, NHNN sẽ
công bố điều chỉnh kịp thời
- Giai đoạn 2002 – 2008: Cơ chế lãi suất thỏa thuận. Theo QĐ 546
của NHNN ban hành ngày 30/5/2002 (có hiệu lực từ ngày 1/6/2002). Các tổ
chức tín dụng xác định lãi suất cho vay bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở cung
cầu vốn thị trường và mức độ tín nhiệm đối với khách hàng vay. LSCB do
NHNN công bố (trên cơ sở tham khảo mức lãi suất cho vay thương mại đối
với khách hàng tốt nhất của nhóm cáctổ chức tín dụng được lựa chọn theo
Quyết định của Thống đốc NHNN) trong từng thờikỳ để làm tham khảo và
định hướng lãi suất thị trường.
- Giai đoạn 2008 đến nay: Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản bằng
đồng Việt Nam. Nhằm hạn chế cuộc chay đua lãi suất của các NHTM, NHNN

đã quy định trần lãi suất huy động là 12%/năm theo công điện số 02/CĐ –
NHNN. Ngày 17/05/2008 ấn định lãi suất kinh bằng VNĐ không được vượt
quá 150% lãi suất cơ bản do NHNN ban hành.
Ngày 08/6/2012, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(NHNN) đã ban hành Thông tư số 19/2012/TT-NHNN (Thông tư 19) quy
định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân
tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Cụ thể, NHNN quy định:
-Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ
hạn dưới 1 tháng là 2%/năm;
- Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến
dưới 12 tháng là 9%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ấn định mức lãi
suất tối đa đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 12 tháng là 9,5%/năm.
- Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên do TCTD ấn định
trên cơ sở cung – cầu vốn thị trường.
- Trần lãi suất cho vay đối với năm nhóm đối tượng ưu tiên là
13%.
Từ ngày 24/12/2012, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành
Thông tư số 32 và Thông tư số 33 quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi
bằng VNĐ và lãi suất cho vay đối với một số lĩnh vực. Theo đó, lãi suất tối đa
áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giữ nguyên
2%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới
12 tháng giảm từ 9%/năm xuống 8%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân và tổ
chức tài chính vi mô ấn định mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1
tháng đến dưới 12 tháng là 8,5%/năm; lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng
trở lên do TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ấn định trên cơ sở cung –
cầu vốn thị trường
dA@AdA-H=I
Đây là loại rủi ro khi NHTM huy động quá nhiều tiền gửi có kỳ
hạn dài, có lãi suất cao, nhưng sau đó lãi suất thị trường giảm (do thay điều

hành lãi suất của cơ quan chủ quản, do cung – cầu thị trường…)
Từ đầu năm 2012, Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh giảm lãi huy
động tổng cộng 5 lần. Lần đầu tiên từ 14%/năm về 13%/năm vào ngày 13/3.
Các lần tiếp theo diễn ra vào 11/4 và 28/5 với mức giảm lần lượt về 12%/năm
và 11%/năm, vào ngày 11/6 với mức giảm về 9%/năm, và lần gần đây nhất là
vào ngày 24/12 với mức giảm về 8%/năm.
+M?dA@A+M?DH=ICdT@d
Việc hạ trần lãi suất huy động liên tục trong năm của NHNN đã
làm cho các NHTM rất khó khăn về việc huy động vốn, đặc biệt là đối với
nhóm ngân hàng có tính thanh khoản kém, trong bối cảnh hiện nay khi giá
xăng dầu khôg ngừng tăng làm cho lạm phát kì vọng của người dân vẫn ở
mức cao thì việc huy động vốn ở mức lãi suất thấp sẽ càng trở nên khó khăn
hơn.
Hiện nay, nguồn vốn ngắn hạn chiếm trên 90% tỷ trọng vốn của
ngân hàng, gây khó khăn cho các NHTM trong việc quản trị nguồn vốn, khó
bảo đảm cân đối kỳ hạn. Kỳ hạn huy động vốn bình quân có xu hướng rút
ngắn trong khi kỳ hạn cho vay bình quân dài, dẫn đến hiện tượng rủi ro lãi
suất và rủi ro kì hạn.
Rủi ro lãi suất cũng xuất hiện đối với một số chi nhánh NHTM
có thị trường huy động vốn, trong khi dư nợ thấp họ thường kinh doanh
nguồn vốn bằng cách điều vốn đi để hưởng phí điều vốn của hệ thống, khi đã
huy động các kì hạn dài từ trên 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng… với
lãi suất cố định trả sau. Nhưng phí điều hòa vốn cũng là công cụ điều tiết của
từng hệ thống NHTM, vì vậy khi phí sử dụng vốn của toàn hệ thống liên tục
hạ để tránh tình trạng ứ đọng vốn, để kích thích đầu tư… thì các chi nhánh
NHTM này cũng bị rủi ro nguồn vốn, dẫn đến thua lỗ.
Rủi ro huy động vốn còn do chính sách điều tiết vĩ mô của
NHNN, khi tăng dự trữ bắt buộc làm cho NHTM bị tăng chi phí vốn, nếu
NHTM không có một cơ cấu tiền gửi hợp lý. Tuy nhiên, mức độ rủi ro của
mỗi ngân hàng còn tùy thuộc vào quản trị rủi ro của ngân hàng, vào hình thức

kinh doanh vốn trên thị trường của mỗi ngân hàng.
dA@AhA-=H
Đây là loại rủi ro có ảnh hưởng rất lớn và khá thường xuyên vì
hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu dựa
vào hoạt động cho vay với tỉ lệ thu lãi chiếm tỉ trọng chủ yếu trong thu nhập
của các NHTM.
+ Rủi ro lãi suất cho vay xảy ra khi lãi suất thị trường giảm, ngân
hàng phải cho vay với mức lãi suất thị trường trong khi đã huy động với lãi
suất cao hơn, hơn nữa lãi suất cho vay thường xuyên biến động do áp lực
cạnh tranh giữa các NHTM, thậm chí ngay cả giữa các chi nhánh trong cùng
hệ thống cũng cạnh tranh nhau để thu hút khách hàng.
+ Rủi ro lãi suất trong hoạt động cho vay còn xảy ra khi NHNN
thay đổi lãi suất cơ bản, thay đổi dự trữ bắt buộc để thực thi chính sách tiền tệ,
gây ra những hiệu ứng dẫn đến rủi ro lãi suất cho vay mà một số NHTM đang
vấp phải trong thời gian qua cũng như trong thời gian hiện nay.
Khi lãi suất cơ bản tăng, lãi suất huy động và cho vay sẽ tăng,
nhưng chỉ áp dụng đối với khoản vay mới phát sinh, còn các khoản dư nợ
hiện hành của NHTM, nhất là các khoản dư nợ cho vay trung và dài hạn có lãi
suất danh nghĩa ghi trên hợp đồng đang ở mức thấp thì rủi ro lãi suất cho vay
là điều khó tránh khỏi.
Khi lãi suất cơ bản giảm, các NHTM sẽ thực hiện điều chỉnh
giảm lãi suất huy động, giảm lãi suất cho vay, nhưng cũng áp dụng đối với
các khoản tiền gửi và tiền vay mới phát sinh, còn các khoản tiền gửi tiền vay
hiện hành sẽ được thực hiện theo lãi suất đã ghi trên hợp đồng tín dụng và lãi
suất ghi trên sổ tiết kiệm và các chứng chỉ tiền gửi cho đến hết kỳ hạn, do đó
khi lãi suất cơ bản giảm, lãi suất huy động giảm, thì không có nghĩa là chi phí
huy động vốn của NHTM đã giảm ngay lập tức. Nhưng đối với các khoản dư
nợ phát sinh trước đây với lãi suất trên hợp đồng tín dụng khá cao thì chưa
chắc NHTM đã thu được lãi theo đúng lãi suất đã ghi trên hợp đồng tín dụng,
do khách hàng thấy các khoản vay mới có lãi suất rất thấp, sẽ thỏa thuận với

ngân hàng hạ lãi suất các khoản dư nợ hiện hành, hoặc tìm cách trả nợ trước
hạn để đảo lãi suất vay cao sang lãi suất vay thấp, gây rủi ro lãi suất làm giảm
thu nhập của NHTM.
Lãi suất cho vay là một trong những vấn đề nóng của năm 2011.
Trong bối cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn, việc lãi suất cho vay trong năm
2010 có thời điểm lên tới 22 – 25%/năm đã tác động không thuận lợi đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do vậy, việc giảm lãi suất
cho vay theo một lộ trình thích hợp là nhiệm vụ cấp thiết của NHNN.
Trong quý I/2012, ngay sau trần lãi suất huy động giảm xuống
13%/năm, lãi suất cho vay cả ngắn hạn lẫn cho vay trung, dài hạn trên thị
trường đã được điều chỉnh giảm từ 1 đến 1,5%/năm so với mặt bằng chung
năm 2011, và hiện đang ở mức bình quân 16,81%/năm đối với các khoản vay
ngắn hạn và 18,7%/năm đối với các khoản vay trung, dài hạn.
Theo lĩnh vực kinh doanh, lãi suất cho vay phổ biến đối với lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu ở mức 14,5 – 16%/năm, thấp nhất
13,5%/năm; cho vay sản xuất – kinh doanh khác 16,5 – 20%/năm, thấp nhất
15%/năm, cho vay lĩnh vực phi sản xuất 21 – 25%/năm.
+EdA@. +E=HIhidT@dLjk
=e
Đơn vi: %/năm
Nhóm
NHTM
Đối tượng (%/năm) Ngắn hạn (%/năm)
Trung, dài hạn
(%/năm)
NHTM
NH
VND
- Sản xuất kinh
doanh thông thường

- Nông nghiệp, nông
thôn và xuất khẩu
- Phổ biến: 16,5-17
- Thấp nhất: 15
- Phổ biến: 14,5-16
- Thấp nhất: 13,5
18-19
17-18
USD 6,0-6,5 6,5-7,5
NHTM
CP
VND
- Sản xuất kinh
doanh thông thường
- Nông nghiệp, nông
thôn và xuất khẩu
- Phổ biến: 18-19
- Thấp nhất: 17
- Phổ biến: 17-19
- Thấp nhất: 16
19-20
18-20
USD 6,0-7,5 7,5-9,0
dAdA )
dAdA@A#lmS<Ef
#4:'P#
 4nnUPlH==HoH#%:p
#4:'P#
+M?dAdA4qPDUo#%:p
Nguồn: Báo cáo tài chính các ngân hàng

Báo cáo tài chính hợp nhất 9 tháng năm 2012 của 6 ngân hàng
lớn đang niêm yết trên thị trường chứng khoán cho thấy, mảng tín dụng (thu
nhập lãi thuần) đang chiếm từ 79% nguồn thu của các nhà băng.
9 tháng năm 2012, nguồn thu từ mảng tín dụng của Vietinbank,
Vietcombank, ACB, Sacombank, Eximbank và Ngân hàng Quân đội (MBB)
mang về khoản lãi thuần lên tới 41.109 tỷ đồng.
Trong đó, Vietinbank dẫn đầu với 13.724 tỷ đồng, giảm 7% so
với cùng kỳ năm ngoái, Vietcombank (8.503 tỷ đồng, giảm 7%), ACB (5.303
tỷ đồng, tăng 16%), Sacombank (4.706 tỷ đồng, tăng 13%), Eximbank (4.045
tỷ đồng, tăng 9%), MBB (4.827 tỷ đồng, tăng 30%).
Những con số trên không chỉ cho thấy sự tuyệt đối về tỷ trọng
nguồn thu từ mảng tín dụng mang lại, mà nó còn cho thấy, bất chấp những
biến động lãi suất trên thị trường, nguồn thu mảng tín dụng vẫn tăng trưởng
mạnh ở 4 ngân hàng ACB, Sacombank, Eximbank và MBB.
 )>rlE=?=I. Khi thấy xu hướng LS tăng,
NH đã thay đổi cơ cấu tài sản – nguồn theo hướng tăng thời gian tồn tại của
nguồn vốn, giảm thời gian tồn tại của tài sản. Từ đầu năm 2009, LS có xu
hướng tăng nên các NH đã đưa ra nhiều chính sách LS hấp dẫn để huy động
vốn có kỳ hạn dài. Khi LS giảm, ngày 24/12/2012, các ngân hàng đã đồng
loạt giảm lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn dưới 12 tháng từ mức 9%/năm xuống
còn 8%/năm. Cá biệt có một số NHTMCP lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn
còn ở mức dưới 8% như tại ACB kỳ hạn dưới 12 tháng lãi suất còn
7,8%/năm. Đồng thời, NH giảm thời hạn huy động vốn và tăng thời gian tồn
tại tài sản – kéo dài thời gian cho vay.
 #ePIsLtSL=>ul=H=
H=IAMột số NH chủ động tìm các dự án trùng khớp về thời gian
cho vay và huy động vốn. Một số NH đa dạng hóa kỳ hạn gửi tiền như nhận
tiền gửi không kỳ hạn, kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng… và các kỳ hạn cho vay tương
ứng. Điều này một mặt đắp ứng được nhu cầu của khách hàng, mặt khác giúp
NH hạn chế rủi ro LS.

dAdAdA#l=HU<Ef
v#4:'P#
dA@AdA@A
#4:r<02w
FS02PG (thước đo thực sự thu nhập của bên cho vay, chi phí
của bên đi vay) dẫn đến việc kiểm soát thu nhập, chi phí của NH chưa chính
xác, chưa phù hợp với thị trường và các yếu tố liên quan đến rủi ro.
#4:LwFS trên cơ sở
biến động LS, dự đoán thay đổi LS, mới dừng lại ở việc xác định khuynh
hướng rủi ro mặc dù đã nhận thức được rủi ro LS. Muốn phân tích rủi ro LS,
NH phải có các phương pháp và chương trình điện toán thích hợp để xác định
tài sản và nguồn theo thời hạn đến hạn thanh toán theo các mô hình định
lượng rủi ro LS hiện đại phục vụ cho điều tiết rủi ro LS.
#4:OHeS=>m;B=
<Hn<Ef02AQuy trình quản lý rủi ro LS gồm phân tích định
lượng rủi ro LS, dự báo xu hướng LS, giám sát và điều tiết rủi ro trên cơ sở
hạn mức rủi ro đã được xây dựng. Tuy nhiên, các NHTM Việt Nam vẫn chưa
chủ động xây dựng được quy trình quản lý rủi ro LS.
Khảo sát tại các NHTM Việt Nam cho thấy phần lớn mô
hình tổ chức và quá trình quản lý rủi ro LS chưa được triển khai hoặc sơ khai.
Chẳng hạn: hệ thống NH nông nghiệp mới chỉ dừng lại ở việc ban hành các
chính sách LS huy động vốn và cho vay, trích lập dự phòng rủi ro và xử lý rủi
ro tín dụng.
So với các hệ thống NHTM khác, NHTM cổ phần Á châu
đã có sự quan tâm và nhận thức tầm quan trọng của quản lý rủi ro LS sớm
hơn và đã đề ra nhiệm vụ thực hiện nhưng thực tế hội đồng quản lý nguồn
vốn và tài sản của ACB chỉ dừng lại ở việc ban hành các chính sách LS điều
hành chứ chưa xây dựng được hệ thông thông tin bên trong và bên ngoài một
cách đầy đủ phục vụ cho việc dự báo về thay đổi LS, cũng chưa xây dựng hạn
mức rủi ro tổng thể, hạn mức rủi ro LS.

vGwPx> 02
S#4:LG> do quy chế quản lý của NHNN chưa cho
phép thực hiện. Vì vậy việc hạn chế rủi ro LS của các NHTM Việt Nam chủ
yếu là tái cấu trúc tài sản và nguồn cho phù hợp với mức tăng hoặc giảm LS
thị trường.
yS
<Ef02AHoạt động hạch toán kế toán chưa thực hiện đúng đắn
theo nguyên tắc kế toán, chuẩn mực kế toán dẫn đến việc cung cấp thông tin
cho việc định lượng rủi ro LS bị sai lệch. Bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ
về rủi ro LS hầu như chưa được đưa vào chương trình thực hiện tại các NH.
Chất lượng thông tin NH phục vụ cho quản trị NH nói chung rủi ro LS nói
riêng còn nhiều hạn chế.
NHTM thiếu đa dạng trong hoạt động kinh doanh làm ảnh hưởng đến quản lý
LS dẫn đến giảm sút lợi nhuận NH và tăng rủi ro LS. Hình thức huy động vốn
đơn điệu, cơ cấu chưa hợp lý. Hình thức cho vay đơn điệu, chất lượng tín
dụng thấp.
 =>w02###A LSCB
vẫn cũng có khoảng cách với LS thị trường nên chưa thực hiện được vai trò
LS tham khảo, hướng dẫn cho LS kinh doanh của NHTM. LS tái cấp vốn, tái
chiết khấu, LS trên thị trường mở chưa phát huy vai trò LS định hướng, chỉ
đạo thị trường, chưa thực sự tác động vào nhu cầu dự trữ của các NHTM.
Chính sách LS của NHNN cũng chưa tác động đến thị trường tài chính, nhất
là thị trường cổ phiếu. Điều đó đồng nhất với việc NHNN chưa có giải pháp
thích hợp để điều hành khối cung cầu tiền thông qua thị trường tài chính.
=>PI#4:J Các tổ chức tín
dụng chưa tạo thành một hệ thống tương trợ lẫn nhau trên thị trường tiền tệ
nhằm tận dụng các nguồn vốn sẵn có, giảm thấp tình trạng thặng dư vốn.
dA@AdA@A#HU
Có thể thấy, thực tế lãi suất huy động tăng gần sát lãi
suất cho vay đã phản ánh sự căng thẳng nguồn vốn của các ngân hàng. Có

nhiều nguyên nhân dẫn đến các ngân hàng tiến vào cuộc đua lãi suất vào cuối
năm.
Trước hết là do áp lực về vốn để thực hiện chính sách cho vay
ưu đãi của chính phủ và nhu cầu đáo hạn các khoản tiền gởi vào cuối năm.
Khi ngân hàng thực hiện hỗ trợ lãi suất, một yêu cầu bắt buộc là không được
từ chối cho vay nếu đối tượng đủ điều kiện. Hơn nữa, những hợp đồng tín
dụng đã ký từ trước đã đến ngày giải ngân cũng là một áp lực về vốn đối với
ngân hàng. Trong bối cảnh hiện nay, khó khăn không chỉ đến với ngân hàng
thương mại mà cả đối với Ngân hàng Nhà nước. Bởi lẽ, nếu giữ nguyên hoặc
hạ lãi suất cơ bản để hạ giá vốn cho doanh nghiệp, hỗ trợ chống suy giảm
kinh tế thì phải đối mặt với áp lực cung cầu vốn trên thị trường. Và điều này
lại mâu thuẫn với việc nâng lãi suất cơ bản để giải tỏa cơn khát vốn cho ngân
hàng.
Mặt khác, để ổn định tăng trưởng và kiềm chế lạm phát, chính
phủ phải bảo vệ sự ổn định của lượng tiền cung ứng tăng thêm, do thực tế,
nếu phát hành thêm một đồng thì vòng quay của một đồng đó trong một năm
lên tới 4,85 lần.
Nguyên nhân thứ ba, và cũng là căn bệnh cố hữu của hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam, là hệ quả từ nguyên nhân thứ nhất: sự mất
cân đối về kỳ hạn giữa vốn huy động và vốn cho vay. Tuy Ngân hàng Nhà
nước chưa công bố, nhưng theo ước tính của các ngân hàng thương mại, hiện
hơn 90% vốn huy động VND của các ngân hàng là dưới 12 tháng; trong khi tỷ
lệ này trong cho vay trung và dài hạn là 40%. Cụ thể hơn, nếu nhìn vào bảng
huy động lãi suất VND của ngân hàng thương mại có thể thấy rõ sự mất cân
đối này. Ví dụ lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng của SHB là 10,44%/năm; từ
12 tháng đến 36 tháng có mức chung là 10,48%/năm. Ở ngân hàng thương
mại cổ phần Đông Á, lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng và 6 tháng đều ở mức
10,49%/năm. Hay ở Techcombank, lãi suất kỳ hạn 1 tháng cao hơn 15 tháng,
tương ứng là 10%/năm và 9,20%/năm.
#HUzl<Ef

'P#
 7<JThị trường tài chính Việt Nam chưa phát triển: ở mức độ thấp
về quy mô, chủng loại hàng hoá và công cụ giao dịch. Thương phiếu, tín
phiếu kho bạc còn hạn chế nhất định. Vì thế, NHTM khó áp dụng các công cụ
tài chính hiện đại về LS như nghiệp vụ hoán đổi LS… dẫn đến hạn chế hoạt
động quản lý LS.
Vai trò điều tiết thị trường tiền tệ của NHNN còn hạn chế. Nhìn
chung LS trên thị trường mở, LS tái cấp vốn, LS chiết khấu chưa phát huy vai
trò LS định hướng (do chưa phản ánh sát thực quan hệ cung cầu về vốn trên
thị trường).
Môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán, tín dụng, điều tiết
rủi ro LS chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, chậm sửa đổi và triển khai. Quy chế về
nghiệp vụ kỳ hạn, hoán đổi ngoại tệ tạo điều kiện cho các NHTM có thêm
công cụ điều tiết rủi ro tỷ giá đã được ban hành nhưng các quy chế tương tự
liên quan đến LS chưa được NHNN cho phép thực hiện dẫn đến hoạt động
quản lý rủi ro LS của NHTM kém hiệu quả.
Vốn tự có thấp ảnh hưởng đến khả năng chống đỡ rủi ro LS của
NH. Theo đánh giá của quỹ tiền tệ quốc tế, tỷ lệ vốn/tài sản đã được điêu
chỉnh của các NHTM quốc doanh chưa đáp ứng được tiêu chuẩn quốc tề nhất
là những nguyên tắc của hiệp định Basel. Vốn tự có thấp làm hạn chế mở
rộng trang thiết bị hiện đại để đổi mới công nghệ, giảm khả năng mở rộng tín
dụng, hạn chế khả năng chống đỡ rủi ro.
 <JQuan điểm, nhận thức về quản lý rủi ro LS của các nhà quản trị
NH: Tập trung quản lý tín dụng và thanh khoản, chưa nhận thức được tầm
quan trọng của quản lý rủi ro LS.
Chính sách LS chủ yếu nhằm mục tiêu mở rộng nguồn vốn, cho vay, cạnh
tranh với các NHTM khác để tăng thị phần công cụ LS. Các bước quản lý LS
chưa được các NH quan tâm thực hiện đầy đủ, chưa sử dụng LS như một giá
cả thị trường. Ý thức chấp hành pháp luật, quy chế của nhà nước ở một số NH
chưa nghiêm túc dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh, thiếu hợp tác, hỗ trợ

lẫn nhau giữa các NH.
Phương pháp quản lý LS: thiếu linh hoạt, cứng nhắc trong quy
định LS, chưa tính toán đầy đủ các yếu tố cấu thành nên LS.
Trình độ, năng lực của cán bộ NH trong quản lý nói chung và
quản lý LS nói riêng cũng hạn chế, chưa chủ động sáng tạo, xuôi chiều, làm
theo mệnh lệnh là chủ yếu.

×