Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn- Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.67 KB, 116 trang )

Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân
hàng
MỤC LỤC
Trang
SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7
1
Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân
hàng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM
DN
NHNo&PTNT
HTX
TNHH
DNNN
DNTN
TCTD
NH
RRTD
NQH
BĐBTS
NHCSXH
HĐTD
CBTD
TSTC
TSBĐ
:
:
:
:
:


:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Ngân hàng thương mại
Doanh nghiệp
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hợp tác xã
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp tư nhân
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng
Rủi ro tín dụng
Nợ quá hạn
Bảo đảm bằng tài sản
Ngân hàng chính sách xã hội
Hợp đồng tín dụng.
Cán bộ tín dụng
Tài sản thế chấp
Tài sản bảo đảm
SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7

2
Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân
hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG.
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn………………………………………………...40
Bảng 2.2 : Phân loại dư nợ cho vay theo kỳ hạn………………..……………
.............................................................................................................................43
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế………...…………………
.............................................................................................................................44
Bảng 2.4: Phân loại dư nợ theo nghành kinh tế……….…………………..…45
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh………………………………………...…….. 47
Bảng 2.6: Phân loại dư nợ qua hạn theo tài sản đảm bảo…………………....48
Bảng 2.7 : Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế…………………………...…
.............................................................................................................................50
Bảng 2.8: Nợ quá hạn phân theo kỳ hạn nợ…………………………………
.............................................................................................................................52
Bảng 2.9: Nợ quá hạn phân theo nguyên nhân………………………………53
Bảng 2.10: Phân loại nợ của NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn…………...….
.............................................................................................................................56
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tình hình hoạt động vốn của NHNo&PTNT huyện Lục
Ngạn……………………………………………………………………….....41
Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ quá hạn theo tài sản đảm bảo……………………...
.............................................................................................................................43
Biểu đồ 2.3: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế……………………………
.............................................................................................................................49
SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7
3
Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân

hàng
Biểu đồ 2.4: Nợ quá hạn theo nguyên nhân…………………………….……
.............................................................................................................................51
Biểu đồ 2.5: Nợ quá hạn theo nguyên nhân…………………………....…….
.............................................................................................................................53
Biểu đồ 2.6: Phân loại nợ của NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn………...…...
.............................................................................................................................57
SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7
4
Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân
hàng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nứơc trong đó có đổi mới
về cơ chế quản lý kinh tế,trong những những năm qua ngành ngân hàng đã
thực hiện chiến lược đổi mới mạnh mẽ từ mô hình tổ chức đến phương thức
hoạt động của mình. Với xu thế đi lên của xã hội thì nghành tài chính ngân
hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nó có tác động lớn
tới các lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Do vậy đòi hỏi nghành ngân hàng
phải hạn chế thấp nhất sự rủi ro trong qua trình hoạt động kinh doanh của
mình. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của Ngân hàng
thương mại, một hoạt động đa dạng và tiềm ẩn những rủi ro. Với nền kinh tế
thị trường và sự phát triển, cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, với sư hôi
nhập của nước ta khi tham gia vào nên kinh tế toàn cầu,WTO đã tạo điều kiện
cho các Doanh Nghiệp(DN) hoạt động bình đẳng nhau trước pháp luật, cạnh
tranh nhau để phát triển... Vì vậy, rủi ro đối với các doanh nghiệp là điều có
thể xảy ra.Về nghành ngân hàng là đơn vị kinh doanh tiền tệ, mang tính nhạy
cảm cao vậy đòi hỏi nghành phải có một bộ máy quản lí chặt chẽ, đội ngũ cán
bộ có nghiệp vụ chuyên môn cao để luôn luôn theo sát đồng vốn của mình và
phát hiện kịp thời mọi hoạt động của các đôí tượng vay và sử dụng vốn đầu tư

không đúng mục đích.
Mọi sự biến động về kinh tế- chính trị- xã hội đều tác động trực tiếp đến
việc kinh doanh tiền tệ của ngân hàng. Khi rủi ro xảy ra trong quá trình kinh
doanh của ngân hàng thì hậu quả không chỉ đơn thuần làm giảm hiệu quả hoạt
động của ngân hàng mà còn gây ra nhiều phản ứng dây chuyền, lây lan khó
kiểm soát, có thể gây ảnh hưởng xấu tới đời sống kinh tế- xã hội.
SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7
5
Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân
hàng
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo& PTNT) huyện
Lục Ngạn trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang. Là một huyện tuy còn
nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh nhưng NHNo& PTNT huyện Lục
Ngạn cũng đã đạt được những thành tích đáng ghi nhận, phục vụ tốt cho mục
tiêu phát triển kinh tế trong giai đoạn mở cửa của xã hội. Thì đối tượng phục
vụ chính của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lục Ngạn
là các doanh nghiệp, làng nghề,các hộ sản xuất kinh doanh, trồng trọt và chăn
nuôi… Do đặc thù của các đối tượng khách hàng là trình độ nhận thức và dân
trí không đông đều.Vì vậy việc đầu tư tín dụng của ngân hàng dễ xảy ra rủi
ro, nợ quá hạn không phải là không có. Song được sự chỉ đạo kịp thời của ban
giám đốc và sự lỗ của của cán bộ nghiệp vụ trong cơ quan đã hạn chế được
mức thấp nhất rủi ro.
Là một Sinh viên được học tập và nghiên cứu về nghành tài chính ngân
hàng được tham gia thực tập tại ngân NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn, em có
những trăn trở với hoạt động tín dụng và nhận thức rõ hậu quả của rủi ro tín
dụng đối với Ngân hàng. Vì vậy, em mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT
huyện Lục Ngạn- Bắc Giang” để làm chuyên đề thực tập.
Do thời gian và phạm vi nghiên cứu còn hạn hẹp, kiến thức và kinh
nghiệm thực tế chưa nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu

sót. Kính mong Ban giám đốc NHNo & PTNT Huyện Lục Ngạn, các thầy,cô
giáo, cùng các bạn đồng nghiệp góp ý để chuyên đề của em được hoàn chỉnh
hơn, nhằm giúp cho quá trình học tập và nghiên cứu của em sau này được tốt
hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7
6
Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân
hàng
Nguyễn mạnh Tiến
2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề
Chuyên đề nghiên cứu nhằm hướng tới các mục đích sau :
- Hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm lí luận, góp phần rút ngắn khoảng
cách giữa lí luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng nói chung.
- Phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng ở NHNo&PTNT huyện
Lục Ngạn từ năm 2005 đến năm 2007 .
- Tìm kiếm các giải pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm phòng ngừa
hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Đây là đề tài thuộc lĩnh vực kinh tế – quản lí, do đó quá trình nghiên cứu
và thể hiện phải quán triệt phương pháp luận phổ biến chung thông qua việc
sử dụng tổng hợp các biện pháp như :
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp duy vật biên chứng
4. Nội dung của chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia ra thành 3

chương:
Chương 1 : Tổng quan về rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.
SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7
7
Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân
hàng
Chương 2 : Thực trạng rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa, hạn
chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn-
Bắc Giang.
Chương 3 : Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn- Bắc Giang.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA,
HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của các ngân hàng thương mại.
* Khái niệm:
Ngân hàng là một trung gian tài chính mà hoạt động đặc trưng của nó là
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán. Căn cứ vào tính chất kinh doanh và mục đích hoạt động có thể phân chia
thành 5 loại ngân hàng gồm : NHTM, NHPT, NHCS, NHĐT và các tổ chức
tín dụng hợp tác. Ngân hàng thương mại là một bộ phận lớn nhất trong hệ
thống trung gian tài chính .
Để đưa ra được một khái niệm Ngân hàng thương mại, người ta thường
phải dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và
đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Nhưng nhìn
chung ta có thể hiểu :
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục đích

lợi nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu. Khái
SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7
8
Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân
hàng
niệm này đang bị thay đổi vì sự pha trộn các hoạt động truyền thống của ngân
hàng với các loại hình trung gian tài chính khác .
Ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng năm 1997, sửa đổi bổ sung
năm 2004 thì NH là loại hình tổ chức TD được thực hiện toàn bộ hoạt động
NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, có các loại hình NH gồm NHTM, NHPT, NHĐT, NHCS, NH
Hợp tác và các loại hình NH khác. Hiện tại hệ thống các tổ chức tín dụng
gồm có:
Các tổ chức tín dụng nhà nước gồm: 6 ngân hàng.
Ngân hàng thương mại cổ phần đô thị gồm: 33 ngân hàng.
Ngân hàng nông thôn gồm: 1 ngân hàng.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài gồm: 37 chi nhánh.
Ngân hàng liên doanh gồm: 5 ngân hàng.
Công ty tài chính gồm: 9 công ty.
Công ty thuê tài chính gồm: 12 công ty.
Ngân hàng đại diện nước ngoài gồm: 51 ngân hàng.
Mỗi loại hình tổ chức tín dụng ở nước ta mang những nét đặc trưng phù
hợp với điều kiện của thời kỳ bước đầu chuyển đổi của nền kinh tế.
Khái niệm trên cho thấy, về cơ bản NHTM có tính chất hoạt động tương
tự như nhiều loại hình tổ chức tài chính khác nhau với tư cách là những trung
gian tài chính (những tổ chức thực hiện vai trò trung gian chuyển vốn từ
người thừa vốn sang người thiếu vốn). Điểm phân biệt quan trọng giữa
NHTM với các loại hình trung gian tài chính phi Ngân hàng hoặc các ngân
hàng đầu tư là ở chỗ, NHTM là trung gian tài chính được Nhà nước cho phép
chuyên cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế như : nhận tiền gửi

và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán và một
số hoạt động ngân hàng khác có liên quan. Sự phân biệt giữa NHTM với các
SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7
9
Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân
hàng
tổ chức tài chính khác còn thể hiện ở mức độ tham gia của mỗi loại hình trên
thị trường chứng khoán và trên một số thị trường tài chính khác. Các NHTM
thì tham gia tương đối hạn chế vào các hoạt động trên các thị trường chứng
khoán như thị trường cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp mà chủ thể chính trên
các thị trường này là các công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư, các công ty
môi giới, ngân hàng đầu tư. Tuy vậy, ranh giới hoạt động giữa các loại hình tổ
chức tài chính nêu trên có xu hướng đang mờ dần cùng với xu thế đa dạng
hoá hoạt động, xu thế tự do hoá tài chính, tăng cường mở cửa và cạnh tranh
trên các thị trường tài chính.
SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7
10
Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân
hàng
* Chức năng của Ngân hàng thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, các NHTM đảm nhận một số chức năng
sau:
Chức năng trung gian tín dụng:
Là chức năng chủ yếu và quan trọng của ngân hàng. Ngân hàng làm
trung gian tín dụng khi nó là “ cầu nối’’ giữa người có vốn dư thừa và người
có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong
nền kinh tế ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay của nó rồi cung ứng số vốn
này cho nền kinh tế. Với chức năng này ngân hàng vừa đóng vai trò là người
đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay.
Chức năng trung gian tín dụng xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn tiền

tệ trong quá trình tái sản xuất xã hội .Sở dĩ ngân hàng làm được chức năng
này vì nó là một tổ chức chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng, có khả năng
nhận biết được tình hình cung- cầu về tín dụng. Thông qua thu hút tiền gửi
với một khối lượng lớn, ngân hàng có thể giải quyết được mối quan hệ giữa
cung và cầu tín dụng kể cả khối lượng vốn cho vay và thời gian cho vay .
Qua chức năng này, các NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các
bên trong quan hệ: người gửi tiền, Ngân hàng, người đi vay, nền kinh tế
.Người gửi tiền thu được lợi từ số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình thông qua
khoản lãi tiền gửi đồng thời được hưởng các dịch vụ thanh toán và các tiện
ích khác do ngân hàng cung cấp. Người đi vay thoả mãn được nhu cầu về vốn
sản xuất kinh doanh, chi tiêu, thanh toán, đây là nơi cung ứng vốn tiện lợi,
chắc chắn và hợp pháp. Bản thân ngân hàng thương mại tìm kiếm được lợi
nhuận. Thực hiện chức năng này đối với nền kinh tế ngân hàng đã và đang
thực hiện chức năng xã hội của mình làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn
đầu tư được mở rộng tài trợ vốn cho các ngành, các thành phần kinh tế của
đất nước làm ăn có hiệu quả, từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7
11
Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân
hàng
SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7
12
Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân
hàng
* Chức năng trung gian thanh toán:
Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng như trích từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền
thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện

chức năng làm thủ quỹ cho xã hội. Đây là một chức năng quan trọng để ngân
hàng thực hiện một số hoạt động của mình và có nghĩa quan trọng đối với
hoạt động kinh tế. Trước hết thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng
tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt và đảm bảo thanh toán an toàn. Khả năng
lựa chọn hình thức này góp phấn tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tốc
độ luân chuyển vốn và hiệu quả quá trình tái sản xuất xã hội. Thứ hai việc
cung ứng dịch vụ thanh toán là điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi. Chu
chuyển tiền tệ hệ nay chủ yếu thông qua hệ thống NHTM và do vậy khi chức
năng trung gian thanh toán được hoàn thiện thì vai trò của NHTM sẽ được
nâng cao.
Ở các nước đang phát triển, công tác thanh toán ở trong nước được thực
hiện bằng phương pháp thanh toán bù trừ thông qua NHTM. Việc phát hành
séc để rút tiền từ tài khoản tiền gửi và ký thác trong cùng một ngân hàng đơn
thuần chỉ là sự chuyển vốn từ tài khoản này sang một tài khoản khác ở tại
ngân hàng đó. Đương nhiên quá trình này sẽ trở nên phức tạp, tốn thời gian,
tăng chi phí giao dịch khi việc thanh toán bù trừ lại diễn ra giữa các ngân
hàng thuộc điạ bàn khác nhau, khác hệ thống.
Hiện nay, các NHTM trên thế giới thực hiện hiện đại hoá các công nghệ
đầu tư trang thiết bị đầy đủ các máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật hiện
đại khác. Hoạt động ngân hàng hiện nay không dùng séc, mà dùng thanh toán
chuyển tiền qua máy tính, chuyển tiền điện tử. Một số nước sử dụng thẻ tín
SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7
13
Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân
hàng
dụng, các máy giao dịch tự động ATM, thẻ thanh toán... Họ tiến hành nối
mạng các máy vi tính của các ngân hàng trong nước nhằm thực hiện chuyển
vốn từ tài khoản người mua sang tài khoản người bán một cách dễ dàng,
nhanh chóng. Thẻ tín dụng, thẻ ATM giúp người ta có thể rút tiền từ một tài
khoản nhất định thực hiện ký thác, thanh toán công nợ. Việc sử dụng những

phương tiện này sẽ không phải sử dụng nhiều tiền mặt, từ đó vốn đầu tư được
sử dụng rộng rãi.
* Chức năng tạo tiền:
Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán NHTM có
khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng tại NHTM. Sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và
chức năng trung gian thanh toán làm cho hệ thống NHTM có khả năng tạo
tiền gửi thanh toán.Thông qua chức năng làm trung gian tín dụng, ngân hàng
sử dụng vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách
hàng sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận tiền
giao dịch và được họ sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ... Khi
ngân hàng chỉ thực hiện chức năng nhận tiền gửi mà chưa cho vay, ngân hàng
chưa hề tạo tiền . Chỉ khi thực hiện cho vay ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền.
Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng, đầu tư
trong mối liên hệ chặt chẽ với ngân hàng trung ương của mỗi nước. Để có thể
hoạt động và đặc biệt cho sự phát triển hoạt động tín dụng, đầu tư của mình,
các ngân hàng bằng các nghiệp vụ kinh doanh truyền thống phải tạo điều kiện
cho việc tăng trưởng nguồn vốn phù hợp với yêu cầu tăng trưởng kinh tế. Hơn
thế nữa, năng lực của hệ thống NHTM trong việc tạo tiền không chỉ đáp ứng
đúng nhu cầu tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng mà còn mang ý
nghĩa kinh tế to lớn, với một hệ thống tín dụng năng động có vai trò cực kỳ
SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7
14
Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân
hàng
quan trọng như là người mở đầu, người tham gia và có khi như là người nâng
đỡ và quyết định đối với mọi quá trình sản xuất.
SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7
15

Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân
hàng
* Chức năng thủ quỹ cho xã hội:
Thực hiện chức năng này, NHTM nhận tiền gửi của công chúng, các
doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu
cầu rút tiền và chi tiền của họ.
Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập ngày càng cao,
tích luỹ của doanh nghiệp và các cá nhân ngày càng lớn cộng thêm nhu cầu
bảo vệ tài sản và mong muốn sinh lời từ khoản tiền có được của các chủ thể
kinh tế làm cho chức năng này càng được thể hiện rõ. Nó đem lại lợi ích cho
cả khách hàng và NH.
Đối với khách hàng, thông qua việc gửi tiền vào NH, họ không những
được đảm bảo an toàn về tài sản mà còn thu được một khoản lợi tức từ NH.
Đối với NH, chức năng này là cơ sở để NH thực hiện chức năng trung
gian thanh toán, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho NHTM để thực hiện
chức năng trung gian tín dụng.
Ngoài ra các NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện những
mục tiêu của chính sách tiền tệ: đó là việc cung ứng tiền tệ phải vừa đủ đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế, ngân hàng trung ương có thể cung ứng tăng
tiền hoặc giảm lượng tiền trong lưu thông cho phù hợp với chính sách tiền tệ
quốc gia.
* Vai trò của các ngân hàng thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của các NHTM là vô cùng to lớn,
nó tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển nhanh và hiệu quả hơn.
- NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế thị trường: Hiện nay trong
nền kinh tế thị trường NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong dân cư, thông qua hoạt động tín dụng của NHTM mà các doanh
nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc thiết bị, tăng năng
SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7
16

Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân
hàng
suất lao động, lợi nhuận thu được ngày càng cao, từ đó tăng nhanh quá trình
tích luỹ, tiết kiệm của nền kinh tế.
- Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu
sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như: quy luật giá
trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu... hoạt động sản xuất kinh doanh
trên cơ sở đáp ứng, thoả mãn nhu cầu thị trường trên các phương diện như giá
cả, khối lượng, chủng loại hàng hoá, thời gian, địa điểm. Hoạt động của các
doanh nghiệp phải đạt hiệu quả kinh tế nhất định theo quy định chung của thị
trường thì mới đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh. Để đáp ứng tốt các nhu
cầu thị trường thì doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng lao động, không
ngừng cải tiến máy móc, công nghệ, hoàn thiện cơ chế quản lý… Những hoạt
động này đòi hỏi một khối lượng vốn đầu tư nhiều khi vượt quá khả năng vốn
tự có của doanh nghiệp. Để giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm
đến ngân hàng xin vay vốn thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua
hoạt động tín dụng, ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường.
Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh
doanh giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường, đứng vững trong cạnh
tranh.
- Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Các NHTM là đối tượng và đồng thời là trung gian thực hiện chính sách
tiền tệ, chính sách kinh tế quốc gia. Thông qua hệ thống của mình, bằng các
hoạt động tín dụng và thanh toán dưới sự tác động của ngân hàng trung ương,
các NHTM góp phần mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tiền tệ cung ứng trong
lưu thông để ổn định giá trị đồng tiền. Thông qua hoạt động tín dụng, NHTM
thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường,
SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7

17
Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân
hàng
thu hút vốn nước ngoài để tăng tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đồng thời
trên cơ sở mở rộng sản xuất phát triển ngành nghề, tạo công ăn việc làm cho
người lao động, góp phần thực hiện các mục tiêu và chính sách xã hội của
Nhà nước.
- NHTM là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế:
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, xu thế quốc tế hoá và toàn cầu
hoá là tất yếu, nó ngày càng trở nên cần thiết cấp bách. Việc phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một
bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. NHTM cùng với hoạt động kinh
doanh của mình, đóng vai trò quan trọng trong sự hoà nhập kinh tế khu vực
và thế giới. Với các nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp
vụ thanh toán quốc tế, tài trợ ngoại thương… NHTM tạo điều kiện thúc đẩy
giảm lưu thông tiền mặt, tăng thanh toán không dùng tiền mặt, đa dạng hoá
các dịch vụ Ngân hàng cung ứng cho xã hội, đưa các tập quán, luật pháp,
trình độ kinh doanh… xích lại gần nhau, từ đó điều tiết tài chính trong nước
phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
* Nghiệp vụ của NHTM
- Nghiệp vụ thuộc tài sản nợ bao gồm:
+ Nghiệp vụ vốn tiền gửi
+ Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá
+ Nghiệp vụ vốn đi vay
+ Nghiệp vụ vốn chủ sở hữu
+ Nghiệp vụ huy động vốn khác
- Nghiệp vụ thuộc tài sản có:
+ Nghiệp vụ ngân quỹ
+ Nghiệp vụ cho vay
+ Nghiệp vụ đầu tư

SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7
18
Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân
hàng
+ Nghiệp vụ khác .
SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7
19
Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân
hàng
1.1.2. Tín dụng và vai trò của tín dụng NH trong hoạt động kinh doanh
của NHTM.
1.1.2.1. Khái niệm, phân loại tín dụng
Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ gốc Latinh “Creditum” có nghĩa là sự
tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác là lòng tin.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn
nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi. Nhìn chung, mối quan hệ tín dụng
luôn bao gồm hai mặt cơ bản đó là quan hệ cho vay và quan hệ hoàn trả, sự
hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là điểm khác
biệt để phân biệt sự khác nhau với các phạm trù kinh tế khác. Ngoài ra tín
dụng còn có đặc trưng cơ bản đó là lòng tin và tính thời gian.
Một quan hệ tín dụng phải mang các đặc trưng: là quan hệ chuyển
nhượng mang tính tạm thời, mang tính hoàn trả. Là quan hệ dựa trên cơ sở tin
tưởng lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay .
Tuỳ theo góc độ quan sát, tuỳ theo tiêu thức và mục đích, người ta có thể
nhìn nhận, phân chia tín dụng thành các loại khác nhau, chẳng hạn:
* Căn cứ tính chất chung nhất của quan hệ tín dụng giữa các nhóm
chủ thể trong nền kinh tế thì tín dụng được chia làm 2 loại:

- Tín dụng thương mại: là loại tín dụng hình thành trực tiếp giữa những
người mua bán hàng hoá thông qua mua bán chịu.
- Tín dụng ngân hàng: là loại tín dụng hình thành trong quan hệ vay
mượn giữa Ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội.Trong quan
hệ này ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.Theo
SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7
20
Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân
hàng
nghĩa này thì tín dụng ngân hàng bao gồm cả việc huy động vốn của các ngân
hàng và việc các ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế.
Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, với tư cách
là một trong các chức năng cơ bản của NHTM thì tín dụng được hiểu là hoạt
động cấp tín dụng của các ngân hàng cho nền kinh tế từ các nguồn vốn khác
nhau mà chúng huy động được, là việc NHTM thoả thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả. Hoạt động này được thực
hiện dưới các hình thức cụ thể như: cho vay bằng tiền, chiết khấu các giấy tờ
có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng…
* Căn cứ vào sự đảm bảo tín dụng, tín dụng được chia ra làm 2 loại:
- Tín dụng không có đảm bảo (tín chấp): là loại tín dụng không có tài
sản thế chấp, cầm cố, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng hoặc sự bảo lãnh của các tổ chức chính trị – xã hội.
- Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi người
vay vốn phải có tài sản cầm cố hoặc tài sản thế chấp làm đảm bảo cho khoản
vay .
* Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng, tín dụng gồm 2 loại:
- Tín dụng bằng tiền: là loại tín dụng mà hình thái giá trị tín dụng được
cấp bằng tiền.
- Tín dụng bằng tài sản: là loại tín dụng mà hình thái giá trị tín dụng
được cấp bằng tài sản.

* Căn cứ vào phương pháp cho vay, gồm 2 loại:
- Tín dụng trực tiếp: là loại tín dụng mà người vay trực tiếp nhận tiền
vay và trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua
(liên quan) đến người thứ ba, như tổ nhóm tương hỗ.
* Căn cứ vào phương pháp hoàn trả có 3 loại :
SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7
21
Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân
hàng
- Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
và lãi theo định kỳ.
- Tín dụng hoàn trả một lần: là loại tín dụng được thanh toán một lần
theo kỳ hạn đã thoả thuận.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại tín dụng mà người vay có thể
hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập…
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng, thể hiện
trên những quan điểm sau:
- Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn có hiệu quả:
+ Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng
thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế: Do đặc điểm của tuần hoàn vốn, nên
trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn có sự không
ăn khớp về thời gian và khối lượng, giữa lượng tiền cần thiết để dự trữ vật tư,
hàng hoá cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo với khối lượng tiền thu
được từ việc tiêu thụ hàng hoá của chu trình sản xuất kinh doanh trước đó. Do
đó, luân chuyển tiền tệ của các doanh nghiệp có lúc thừa, lúc thiếu. Nguồn
vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân cư,
nguồn kết dư từ ngân sách… được NHTM huy động và sử dụng để đầu tư cho
các doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời

vượt quá thu nhập của dân chúng, cũng như cho yêu cầu chi của ngân sách
nhà nước trong lúc chưa có nguồn thu… Như vậy, tín dụng ngân hàng đã góp
phần điều hoà vốn một cách có hiệu quả trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
+ Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản
xuất lưu thông: Thông qua việc tập trung và ưu tiên vốn cho các ngành kinh tế
mũi nhọn, kinh tế trọng điểm, những nơi có nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân
SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7
22
Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân
hàng
hàng góp phần nâng cao sức mạnh, sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo điều
kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
+ Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá và luân
chuyển tiền tệ thông qua việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện
được các cơ hội đầu tư sản xuất kinh doanh của mình. Thông thường các
doanh nghiệp chỉ sử dụng đến vốn ngân hàng sau khi đã huy động mọi nguồn
lực của bản thân, điều đó cũng có nghĩa là nếu không có tín dụng ngân hàng
thì doanh nghiệp khó có khả năng thực hiện cơ hội đầu tư kinh doanh của
mình. Nhất là trong cơ chế thị trường, mất cơ hội là mất hết. Ngoài ra, tín
dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp tăng thêm sức mạnh trong cạnh tranh,
vươn lên tồn tại và phát triển trên thương trường.
+ Tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy chế độ hạch toán kinh
doanh, tăng cường quản lý tài chính, tăng tích luỹ đối với doanh nghiệp. Về
phía người vay vốn luôn cân nhắc giữa hiệu quả vốn mang lại với thời hạn, lãi
suất của vốn vay và họ chỉ vay khi tính toán có lãi, đó chính là bản chất của
hạch toán kinh tế. Về phía ngân hàng, trước khi cho vay cũng đòi hỏi khách
hàng phải thoả mãn nhiều điều kiện về tình hình tài chính cũng như chất
lượng của các báo cáo tài chính. Điều đó buộc doanh nghiệp phải tăng cường
hơn nữa công tác hạch toán kinh doanh, quản lý tài chính và tích luỹ vốn.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ của nhà nước điều tiết khối lượng tiền

tệ lưu thông trong nền kinh tế:
Như chúng ta đã biết, khi ngân hàng thương mại thực hiện hành vi cấp
tín dụng cho nền kinh tế, cùng với khả năng “tạo tiền”, các “bút tệ” sẽ được
nhân rộng, tức là đã tạo ra một khả năng cung ứng tiền tệ. Và hiệu ứng ngược
lại sẽ xảy ra khi ngân hàng thương mại thu hẹp. Chính từ khả năng này tín
dụng ngân hàng đã được nhà nước sử dụng như là một công cụ để điều tiết
khối lượng tiền tệ lưu thông quan hệ các chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà
SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7
23
Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân
hàng
nước như: dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, lãi suất chiết khấu, nghiệp vụ
thị trường mở…
- Tín dụng ngân hàng thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư
của nền kinh tế:
Tín dụng NHTM là công cụ giúp nhà nước thực hiện tốt chính sách tiền
tệ, đồng thời cũng giúp chính NHTM có một môi trường kinh doanh tốt. Với
sức mua đồng tiền ổn định sẽ tạo tâm lý an tâm trong dân chúng, từ đó huy
động được tối đa các nguồn vốn tiềm tàng trong xã hội, thoả mãn cao nhất
nhu cầu vốn mở rộng đầu tư của nền kinh tế. Mặt khác, với hoạt động tín
dụng NHTM trở thành trung gian tài chính đặc biệt có khả năng giảm thiểu
các chi phí và rủi ro do đó đã thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư
của nền kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho
NHTM:
Trong kinh doanh tiền tệ của NHTM, tín dụng luôn là khoản mục lớn
nhất, thường chiếm trên 70% tài sản có sinh lời của một ngân hàng. Nghiệp
vụ tín dụng ngày càng được đa dạng hoá càng làm tăng vai trò của tín dụng
trong tổng thể kinh doanh của NHTM và do đó, thu nhập từ hoạt động tín
dụng chiếm phần lớn lợi nhuận, quyết định hiệu quả của hoạt động kinh

doanh ngân hàng.
Tóm lại: Hoạt động tín dụng với chức năng và vai trò của mình không
những trở thành hoạt động quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển
của một NHTM mà còn có vai trò to lớn và ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát
triển của cả nền kinh tế- xã hội.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Tổng quan về rủi ro và rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro.
SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7
24
Chuyên đÒ tốt nghiệp Học viện ngân
hàng
Có nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng, rủi ro có thể được hiểu là mối đe
doạ, bị tổn thất một phần nguồn vốn của ngân hàng hoặc không đạt được thu
nhập hay đòi hỏi các khoản chi phí bổ sung để thực hiện các nghiệp vụ nhất
định.
Rủi ro tín dụng NH là rủi ro trong việc cấp tín dụng cho một bên vay nợ
không thực hiện được nghĩa vụ trả lãi hoặc hoàn trả vốn gốc các khoản tín
dụng. Có nghĩa là: khách hàng vay vốn không trả được nợ theo HĐTD đã ký
hay nói cách khác khoản thu nhập dự tính sinh lời từ tài sản cho vay của Ngân
hàng không được hoàn trả đầy đủ về số lượng và thời hạn
Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh ngân hàng nói
riêng không thể tránh khỏi rủi ro, quá trình mở rộng kinh doanh thường đi liền
với việc mở rộng phạm vi rủi ro. Hoạt động ngân hàng gồm nhiều nghiệp vụ,
mỗi nghiệp vụ gắn liền với rủi ro khác nhau, do đó luôn đòi hỏi phải sử dụng
các biện pháp tự bảo vệ và các biện pháp khác để giảm bớt đi các thiệt hại,
mất mát có thể xảy ra.
1.2.1.2. Một số loại rủi ro chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng.
Trong quá trình kinh doanh, mọi hoạt động đều phải đối mặt với một số
loại rủi ro chủ yếu sau:

* Rủi ro thanh khoản:
Rủi ro thanh khoản là những thiệt hại xảy ra khi NHTM không có đủ
hoặc mất khả năng chi trả cho người gửi tiền. Rủi ro thanh khoản xuất phát từ
sự không khớp nhau về thời hạn giữa tài sản nợ và tài sản có. Rủi ro này xảy
ra khi ngân hàng lập kế hoạch dự trữ không chính xác, hoặc do ngân hàng
nắm giữ nhiều tài sản có khó chuyển đổi, các khoản cho vay không thu hồi
được theo hợp đồng dẫn đến kế hoạch dự trữ bị phá vỡ. Do biến động của nền
kinh tế, chính trị, xã hội tác động tới tâm lý người gửi làm khách hàng ồ ạt rút
tiền gây mất khả năng chi trả của ngân hàng.
SV: Nguyễn mạnh TiÕn Lớp: NHB- K7
25

×