Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

luận văn: Một số giải pháp năng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Công Thương Hà Nội ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.35 KB, 44 trang )

Luận văn tốt nghiệp

-----

-----

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Đề tài: “Một số giải pháp năng cao hiệu quả
huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Sài
Gịn Cơng Thương Hà Nội”

1


Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề vốn đang là đòi hỏi cấp bách trong sự
nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại hố của nước ta. Nó đóng vai trị quyết định
đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho
nền kinh tế, nước ta cần phải có các biện pháp, chính sách nhằm huy động tối
đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. ở nước ta thị trường chứng khoán chưa
phát triển do vậy lượng vốn huy động được bằng con đường tài chính trực tiếp
thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác cịn rất nhỏ
so với nhu cầu vốn của nền kinh tế. Do vậy quá trình nhận và truyền vốn trên thị
trường chủ yếu được thực hiện thông qua các ngân hàng thương mại và thị
trường tín dụng.
Như vậy cơng tác huy động vốn của ngân hàng đóng vai trị quan trọng
trong nền kinh tế nói chung và trong hoạt động của ngân hàng nói riêng. Trong
thời gian học tập tại trường và thời gian thực tập chi nhánh Ngân hàng Sài Gịn


Cơng thương Hà Nội, em đã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu về công tác huy
động vốn và chọn đề tài luận văn tốt nghiệp: “Một số giải pháp năng cao hiệu
quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương Hà Nội”.
Nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về huy động vốn của ngân hàng thương mại
Chwơng 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng Sài Gịn
Cơng Thương Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại chi nhánh ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương Hà Nội

2


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NHTM
1.1. KHÁI NIỆM VỀ VỐN CỦA NHTM
“ Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân
hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác ”.
Khái niệm trên đã thể hiện những thành phần tạo nên vốn của ngân hàng
thương mại. Về thực chất vốn của ngân hàng thương mại là bao gồm các nguồn
tiền tệ của chính bản thân ngân hàng và của những người có vốn tạm thời nhàn
rỗi, họ chuyển tiền vào ngân hàng với các mục đích khác nhau: hoặc lấy lãi,
hoặc nhờ thu, nhờ chi hay là dùng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng.
Nhờ việc có được nguồn vốn, các ngân hàng có thể tiến hành kinh doanh: cho
vay, bảo lãnh, cho thuê...Nói chung vốn của ngân hàng chi phối toàn bộ và quyết
định đối với việc thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại.
1.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại

* Vốn chủ sở hữu
Là vốn tự có của NH do các chủ sở hữu đóng góp, chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn kinh doanh( 8% đến 10%). Bao gồm:
- Nguồn vốn hình thành ban đầu
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
- Các quỹ
* Vốn huy động
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và
có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi. Ngân hàng
có thể huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội... với nhiều hình
thức khác nhau. Bao gồm:
- Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế
+ Tiền gửi không kỳ hạn
3


Luận văn tốt nghiệp

+ Tiền gửi có kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
+ Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
* Vốn đi vay
- Vay ngân hàng Nhà nước ( ngân hàng trung ương )
- Vay các tổ chức tín dụng khác
- Vay trên thị trường vốn
* Vốn khác
- Nguồn uỷ thác

- Nguồn trong thanh tốn
- Nguồn khác
1.3. VAI TRỊ CỦA VỐN HUY ĐỘNG
1.3.1.Đối với toàn bộ nền kinh tế
Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm và
đầu tư có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm góp phần thúc đẩy, mở rộng phát triển
sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư và đầu tư cũng góp phần khuyến khích
tiết kiệm. Nhưng trong nền kinh tế các khoản tiết kiệm thường nhỏ, lẻ và người
tiên phong trong việc tập hợp vốn hiệu quả nhất chính là các ngân hàng thương
mại. Thơng qua các kênh huy động vốn, các khoản tiết kiệm chuyển thành đầu
tư góp phần làm tăng hiệu quả của nền kinh tế.
Đối với những người có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của ngân hàng
trước hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh
tốn đồng thời các khoản tiền khơng bị chết, ln được vận động, quay vòng.
Đối với những người cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển
sản xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối
về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư ln có điều kiện để
thực hiện. Q trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với
4


Luận văn tốt nghiệp

việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại. Tuy việc huy động vốn có thể
thực hiện bằng nhiều kênh: thị trường chứng khoán, ngân sách nhà nước...nhưng
trong điều kiện nước ta hiện nay thì huy động vốn qua các ngân hàng thương
mại vẫn là hình thức chủ yếu và quan trọng nhất.
1.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Theo cỏch núi truyền thống, một NH cú 2 lĩnh vực kinh doanh nũng cốt:

huy động vốn và lựa chọn tài sản sinh lời để đầu tư các nguồn được. Các NH
luôn nỗ lực để đạt được lợi nhuận từ 2 lĩnh vực này. Từ đây có thể thấy rừ tầm
quan trọng của cụng tỏc huy động vốn đối với các hoạt động của NH.
Trong điều kiện vốn NSNN có hạn, vốn tự có của DN và người sản xuất
cũn ớt ỏi, thỡ vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn tín dụng
NH. Để có vốn cho vay, các NHTM đó huy động vốn trong xó hội, vốn trong
dõn, vốn nước ngoài. Mà nguồn vốn NH huy động được nhiều hay ít quyết định
đến khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Nguồn vốn huy động được nhiều
thỡ cho vay được nhiều và mang lợi nhuận cao cho NH. Bên cạnh đó, nguồn
vốn huy động của NH quyết định đến khả năng cạnh tranh. Nếu nguồn vốn huy
động lớn sẽ chứng minh rằng qui mô, trỡnh độ, nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật
của NH hiện đại.
Với những vai trũ hết sức quan trọng đó, các NH ln tỡm cách đưa ra
những chính sách quản lý nguồn vốn từ những người gửi tiền và cho vay khác
nhau đến việc sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, các nhà quản
trị NH ln tỡm cỏch để đổi mới, hoàn thiện chúng cho phù hợp với tỡnh hỡnh
chung của nền kinh tế. Đó là một trong những điều kiện tiên quyết đưa NH đến
với thành công.
1.4. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
1.4.1. Khái niệm
Hiệu quả huy động vốn là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm
bảo thực hiện cơng tác huy động vốn có hiệu quả cao với chi phí nhỏ nhất. Có
nghĩa là: về mặt lượng, hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa kết quả thu được
(khối lượng giá trị, kỳ hạn…) và chi phí bỏ ra; đối với mặt chất nó phản ánh
5


Luận văn tốt nghiệp

năng lực và trình độ quản lý của ngân hàng.

1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
NVHĐ kỳ này - NVHĐ kỳ trước
*Tốc độ tăng trưởng NVHĐ =

X100%
NVHĐ kỳ trước

NVHĐ loại i
*Tỷ trọng từng NVHĐ=

X100%
Tổng NVHĐ

*Hiệu quả sử dụng vốn huy động:
- So sánh số tuyệt đối tăng của tổng nguồn vốn huy động và số tuyệt đối
tăng của tổng dư nợ tín dụng và đầu tư.
- So sánh tốc độ tăng của tổng nguồn vốn huy động và tốc độ tăng của tổng
dư nợ tín dụng và đầu tư.
- So sánh tốc độ tăng (hoặc số tuyệt đối tăng) của nguồn vốn huy động
theo thời hạn với tốc độ tăng (hoặc số tuyệt đối tăng) của dư nợ cho vay theo
thời hạn.
1.5. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN
1.5.1. Phân loại căn cứ theo thời gian
1.5.1.1. Huy động ngắn hạn
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân hàng thương mại thông
qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp
vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán....Phần lớn số này được dùng để
cho vay ngắn hạn (<=12 tháng) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho
vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp,
tuy nhiên tính ổn định lại kém.

1.5.1.2. Huy động trung hạn
Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ
trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (trên 1 năm đến 5
năm). Vốn huy động này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện.
Tuy nhiên lãi suất huy động nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn
6


Luận văn tốt nghiệp

huy động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt
động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
1.5.1.3. Huy động dài hạn
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị trường
vốn, với nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định
cao (trên 5 năm). Do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất cao.
1.5.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động
1.5.2.1. Huy động vốn từ dân cư
Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân
hàng huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến
cho những người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ
dân cư thường khá ổn định .
1.5.2.2. Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh
nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh
nghiệp khi bán được hàng hoá đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần. Chu
kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Vì vậy
ngân hàng ln có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một
cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều

vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các
dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ
chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng.
1.5.2.3. Vốn vay từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Trong q trình hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi ở
lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh tốn... Ngồi ra việc vay lẫn nhau
giữa các ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không
thường xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng
thương mại. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe
doạ... các ngân hàng thương mại có thể vay lẫn nhau. Quá trình vay này là một
7


Luận văn tốt nghiệp

thoả thuận tín dụng giữa hai bên. Q trình tăng vốn huy động này có thể được
thực hiện ở trên thị trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ. Trong số những người
cho ngân hàng vay có một người đặc biệt, đó là Ngân hàng trung ương. Ngân
hàng trung ương đóng vai trị là người cho vay cuối cùng để cứu cho các ngân
hàng thương mại khỏi các rủi ro trong quá trình kinh doanh. Vốn vay từ các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy cũng khá dễ dàng nhưng số lượng
thường không nhiều và chi phí huy động thường cao hơn. Do vậy, hình thức này
các ngân hàng sử dụng khơng nhiều.
1.5.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các ngân hàng thương
mại sử dụng hiện nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự
thuận tiện cho ngân hàng khi tiến hành huy động. Các hình thức huy động bao
gồm:
1.5.3.1. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
* Huy động tiền gửi không kỳ hạn

Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển
có tỷ lệ thanh tốn khơng dùng tiền mặt cao. Mục đích của các khoản tiền gửi
này không phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi
tiền phần lớn là những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn
bn bán phải thanh tốn tiền hàng hố, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể
rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba. Hình thức rút có thể là
tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh tồn bằng séc. Đặc biệt người gửi tiền có
thể khơng cần trực tiếp đến ngân hàng lấy mà có thể rút qua các máy rút tiền tự
động ( máy ATM ). Ngân hàng thường bảo quản loại tiền gửi này trên hai tài
khoản: tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai:
+ Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có tồn
quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi.
Loại tài khoản này ln ln có số dư có.
+ Tài khoản vãng lai là tài khoản có thể dư có hoặc dư nợ, thường được
sử dụng cho các tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiện tiền gửi của khách hàng còn
8


Luận văn tốt nghiệp

số dư nợ thể hiện khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng vay.
Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng
nên mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí khơng
phải trả lãi. Tuy nhiên ở nhiều nước có tỷ lệ thanh tốn khơng dùng tiền mặt
thấp (trong đó có Việt Nam) và để tăng mức động viên tiền gửi, ngân hàng vẫn
trả lãi cho tiền gửi này (có những thời điểm được trả ngang bằng với lãi suất tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn). Tỷ lệ huy động từ nguồn này sẽ là khá cao nếu
ngân hàng có các dịch vụ đa dạng, sản phẩm ngân hàng chất lượng cao, hệ thống
mạng lưới rộng rãi đáp ứng tốt các nhu cầu của người gửi tiền.
* Huy động tiền gửi có kỳ hạn

Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và rút
ra sau một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh tế có
chu kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự
biến động mà doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có thể dự kiến số tiền cần chi ra
trong tương lai với thời gian xác định. Vì thế hiện tại đối với doanh nghiệp là
vốn tạm thời nhàn rỗi, họ gửi vào ngân hàng nhằm mục đích lấy lãi vì lãi suất
loại tiền gửi này cao hơn nhiều lần so với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Phần
tiền gửi này ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà ngân hàng phải trả
cũng cao hơn. Người gửi tiền ngồi mục đích sử dụng các dịch vụ ngân hàng
cịn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh
và rõ nét đối với nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi với
các thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm... ngày càng phổ biến, đã và đang
phát huy vai trò hay việc tạo vốn cho các ngân hàng.
* Huy động tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các ngân hàng thương
mại. Bao gồm các loại sau:
- Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn.
Hình thức này gần giống như huy động tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên
so với tiền gửi khơng kỳ hạn thì số dư của phần này ổn định hơn, ít biến động
9


Luận văn tốt nghiệp

hơn nên ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn.
-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen thuộc nhất ở nước ta.
Người gửi tiền gửi vào ngân hàng và rút ra sau những thời hạn xác định: 3
tháng, 6 tháng... Người gửi không được rút trước, nếu rút trước hạn thì sẽ bị

phạt. Đây là những khoản tiền có tính ổn định rất cao nên ngân hàng phải trả
khách hàng với lãi suất gần như là cao nhất. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, để
tăng sức cạnh tranh, thu hút được vốn các ngân hàng đã rất linh hoạt trong việc
khách hàng rút ra trước thời hạn. Có ngân hàng thì tính lãi cho khách hàng với
lãi suất khơng kỳ hạn, có ngân hàng vẫn tính với lãi suất đó với số ngày gửi thực
tế...
1.5.3.2. Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay
Hình thức này ngày càng chiếm vai trị quan trọng trong mơi trường kinh
doanh đầy biến động như hiện nay. Các ngân hàng thương mại có thể vay từ
nhiều nguồn:
* Vay từ các tổ chức tín dụng
Đó là các khoản vay thơng thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên thị
trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các ngân hàng thường xây dựng
các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ không vay
ngân hàng trung ương.
* Vay từ ngân hàng trung ương
Khi ngân hàng thương mại xảy ra tình trạng thiếu vốn thì có thể vay ngân
hàng trung ương. Ngân hàng trung ương cho vay dưới hình thức tái cấp vốn,
chiết khấu, tái chiết khấu, cho vay thanh tốn.
1.5.3.3. Huy động qua phát hành các cơng cụ nợ
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các ngân hàng
thương mại. Trong qúa trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, ngân hàng
thấy cần phải huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn.
Điều đó có nghĩa là ngân hàng huy động vốn ở thế chủ động, có nghĩa là có đầu
ra mới tính đầu vào. Ngân hàng xác định rõ quy mô vốn huy động, loại tiền huy
10


Luận văn tốt nghiệp


động và đưa ra các mức chi phí hợp lý làm cho việc tạo vốn của ngân hàng
thành cơng nhanh chóng. Để vay trên thị trường, ngân hàng có thể phát hành kỳ
phiếu và trái phiếu.
- Trái phiếu ngân hàng là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của khách
hàng đối với người chủ ngân hàng với những cam kết như thanh toán một số tiền
xác định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho trước.
Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, chủ yếu là để huy
động vốn trung và dài hạn.
- Kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng
phát hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ cho những kế
hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh
tế...
1.5.3.4. Huy động vốn qua các hình thức khác.
Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại cịn sử dụng các hình thức khác về
dịch vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian
thanh toán, đầu mối trong hợp đồng đồng tài trợ... Nền kinh tế càng phát triển,
các dịch vụ trên càng mang lại cho ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp
cho ngân hàng có thể kinh doanh một cách an tồn và hiệu quả.
1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN
1.6.1. Yếu tố khách quan
1.6.1.1. Mơi trường chính trị pháp luật
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động ngân hàng đều phải chịu
sự điều chỉnh của pháp luật. Bởi vì hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng tới
nhiều chủ thể trong nền kinh tế như: nhà đầu tư, người gửi tiền, người vay
tiền… Môi trường pháp lý đem đến cho ngân hàng những cơ hội song cũng đặt
ra nhiều thách thức mới. Đó là luật các TCTD và hệ thống các quy định cụ thể
trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức…Trong sự ràng buộc về pháp
luật các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm ảnh hưởng tới quy mô
hiệu quả và chính sách huy động vốn của ngân hàng.

11


Luận văn tốt nghiệp

1.6.1.2. Môi trường kinh tế
Các nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề tạo vốn gồm có: tốc độ tăng trưởng
kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, yếu tố lạm phát, sự biến động của tỷ giá hối
đoái…Trong điều kiện nền kinh tế phát triển hưng thịnh thu nhập dân cư cao và
ổn định thì nguồn tiền vào ra các ngân hàng cũng ổn định, số vốn huy động được
cũng dồi dào, cơ hội đầu tư cũng được mở rộng. Nếu nền kinh tế suy thối thì
khả năng khai thác vốn đưa vào nền kinh tế bị hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó
khăn trong việc điều chỉnh lại cơng tác huy động vốn.
1.6.1.3. Mơi trường văn hố xã hội
Đây cũng là nhân tố được các nhà kinh doanh ngân hàng quan tâm vì nó có
khả năng chi phối rất lớn đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
của khách hàng. Đó là: phong tục tập qn, trình độ dân trí, lối sống của người
dân… Chẳng hạn như thói quen của người dân trong việc sử dụng tiền mặt, với
tâm lý lo ngại trước sự sụt giá của đồng tiền cũng như sự hiểu biết của người
dân về các ngân hàng và hoạt động của ngân hàng sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới
hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Nếu như dân cư có sự hiểu biết về ngân hàng cũng như các hoạt động cung
cấp dịch vụ của ngân hàng và thấy được những tiện ích, lợi ích ngân hàng mang
lại thì họ sẽ gửi nhiều tiền vào ngân hàng hơn và như vậy công tác huy động vốn
cũng thuận lợi hơn.
Ở các nước phát triển dân chúng có thói quen gửi tiền vào ngân hàng và
thực hiện thanh toán qua ngân hàng, ngân hàng là một cái gì đó khơng thể thiếu
trong cuộc sống. Tuy nhiên với đại bộ phận các nước đang phát triển như nước
ta, dân chúng chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng dịch vụ ngân
hàng, họ có thói quen cất trữ tiền mặt, vàng bạc và ngoại tệ nên nó là nhân tố

ảnh hưởng mạnh tới công tác huy động vốn của NHTM.
1.6.2. Yếu tố chủ quan
1.6.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh có liên quan đến huy động vốn bao gồm: Chính
sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là các yếu tố
12


Luận văn tốt nghiệp

quan trọng. Với việc lãi suất huy động tăng thì sẽ dẫn đến nguồn vốn vào ngân
hàng tăng, rất lớn. Nhưng đồng thời thì hiệu quả của việc huy động vốn có thể
giảm do chi phí huy động tăng. Do đó số lượng nguồn vốn huy động được sẽ
phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược kinh doanh hay đúng hơn là phụ thuộc vào
chính bản thân ngân hàng.
1.6.2.2. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng
Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề
nào, yếu tố con người cũng phải được đặt lên hàng đầu. Trình độ, năng lực,
phong cách phục vụ của cán bộ nhân viên ngân ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả
hoạt động của ngân hàng. Các nhân viên ngân hàng là những người mang lại
hình ảnh cho ngân hàng. Do đó, để tăng cường huy động vốn thì một điều cực
kỳ quan trọng là các nhân viên ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một
nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp: Hiểu biết khách hàng, Hiểu biết nghiệp vụ,
Hiểu biết quy trình, Hồn thiện phong cách phục vụ.
1.6.2.3. Uy tín của ngân hàng
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của
khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình
thành trong cả một quá trình lâu dài. Người gửi tiền khi gửi thường lựa chọn
những ngân hàng lâu đời chứ không phải là những ngân hàng mới thành lập.
Ngân hàng lớn thường được ưu tiên lựa chọn so với các ngân hàng nhỏ. Một

điều quan trọng ở nước ta là hình thức sở hữu cũng có ảnh hưởng quan trọng tới
huy động vốn. Các ngân hàng quốc doanh có độ an tồn cao hơn cho người gửi
tiền, uy tín của các NHTM quốc doanh cao hơn so với các ngân hàng khác.
Những ngân hàng có uy tín ln chiếm được lịng tin của khách hàng là tiền đề
cho việc họ huy động được những nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn và tiết
kiệm được thời gian.
1.6.2.4. Trình độ cơng nghệ ngân hàng
Trình độ cơng nghệ ngân hàng được thể hiện theo các yếu tố sau:
-Thứ nhất: Các loại dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
-Thứ hai : Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng
13


Luận văn tốt nghiệp

-Thứ ba: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân
hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy
hài lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các
ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh tranh phi lãi
suất vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan
tâm đến chất lượng và loại hình dich vụ mà ngân hàng cung ứng. Với cùng một
lãi suất huy động như nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn,
tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI
NHÁNH NH SÀI GỊN CƠNG THƯƠNG GCT HÀ NỘI
2.1. TỔNG QUAN VỀ CN NH SÀI GỊN CƠNG THƯƠNG HÀ NỘI
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của NH Sài Gịn Cơng Thương
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương có tên giao dịch quốc tế:

SAIGON BANK FOR INDUSTRY AND TRADE
Tên gọi tắt: SAIGONBANK
Hội sở chính: 2 Phó Đức Chính – Quận 1 – Thành phố Hồ Chí Minh
Website: Saigonbank.com.vn
Là Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đầu tiên được thành lập trong
hệ thống Ngân hàng cổ phần tại Việt Nam hiện nay, ra đời ngày 16/10/1987,
trước khi có Pháp lệnh Ngân hàng, với vốn điều lệ ban đầu là 650 triệu đồng và
thời gian hoạt động là 50 năm.
Sau 20 năm thành lập, Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương đã đạt
được những thành tựu đáng kể:
Tổng tài sản hơn 8.500 tỷ đồng
Tăng vốn điều lệ từ 650 triệu đồng lên 1.020 tỷ đồng
14


Luận văn tốt nghiệp

Vốn huy động đạt 7400 tỷ đồng
Dư nợ cho vay đạt 6.400 tỷ đồng
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Saigonbank)
Tính đến 31/12/2007, NH có quan hệ đại lý với 661 ngân hàng và chi nhánh tại 63
quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới. Hiện nay, Saigonbank là đại lý thanh toán
thẻ Visa, Master Card, JCB, CUP…và là đại lý chuyển tiền kiều hối Moneygram.
Mạng lưới hoạt động của Saigonbank được mở rộng gồm 43 chi nhánh và phòng
giao dịch, 1 trung tâm thẻ Saigonbank, 1 công ty quản lý nợ và KTTS
Cùng với sự phát triển của NH Sài Gịn Cơng Thương, chi nhánh Sài Gịn Cơng
Thương Hà Nội cũng đã góp một phần khơng nhỏ vào những thành tựu mà NH đã đạt
được.
Chi nhánh được thành lập vào ngày 30/01/1993 theo giấy phép số 0015/GCT của
NH Nhà nước.

Ngày 29/11/1993, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 631QĐ/UB cho
phép thành lập chi nhánh NH Sài Gòn Công Thương với trụ sở hoạt động tại: 17 Tôn
Đản – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Ngày 18.01.1994 chi nhánh chính thức khai trương và đi vào hoạt động.
Sau một thời gian dài hoạt động chi nhánh đã chuyển trụ sở về 11A Đoàn Trần
Nghiệp – Quận Hai Bà Trưng vào tháng 7/1997 và duy trì hoạt động từ đó đến nay.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
* Tổ chức bộ máy
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương HN
Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phịng Kế Tốn

Phịng Kinh
Doanh

Bộ phận tín dụng

15

Phịng Ngân
Quỹ

Bộ phận thanh
tốn quốc tế


Luận văn tốt nghiệp


* Chức năng nhiệm vụ của từng phịng ban
- Phịng Kế tốn
Phịng Kế tốn của chi nhánh Hà Nội cũng là phòng giao dịch, cung cấp
các dịch vụ của NH cho khách hàng, đồng thời kết hợp với phòng Ngân quỹ để
thu chi tiền mặt theo chứng từ hợp lý, hợp lệ.
Phịng Kế tốn thực hiện hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay
thu nợ thu lãi và các nghiệp vụ khác của chi nhánh theo quy định của NH Sài
Gịn Cơng Thương. Đồng thời thực hiện cơng tác thanh tốn, xây dựng kế hoạch
tài chính, quyết tốn thu chi theo kế hoạch tài chính, tổng hợp lưu giữ hồ sơ,
hạch toán kinh tế, lập báo cáo thống kê.
- Phòng Kinh Doanh: gồm 2 bộ phận
+ Bộ phận Tín Dụng
Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, tiếp thị tất
cả các sản phẩm dịch vụ của NH đối với khách hàng là doanh nghiệp theo đối
tượng khách hàng được phân công, trực tiếp tiếp nhận các thông tin phản hồi từ
phía khách hàng; nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ,
chuyển đến Ban, Phịng liên quan để thực hiện theo chức năng.
Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đánh
giá tài sản đảm bảo nợ vay, tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị chức
năng có liên quan. Sau đó, quyết định trong hạn mức được giao hoặc trình duyệt
các khoản cho vay bảo lãnh, tài trợ thương mại.
Quản lý hậu giaỉ ngân, giám sát liên tục các khách hàng vay về tình hình
sử dụng vốn vay, thường xuyên trao đổi với khách hàng để nắm vững tình trạng
của khách hàng. Thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định. Xử lý, gia hạn nợ,
đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện
pháp thu nợ.
+ Bộ phận thanh toán quốc tế

16



Luận văn tốt nghiệp

Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L/C đã được phê duyệt, bộ
phận Thanh toán quốc tế thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại, phục
vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. Ví dụ: Dịch vụ
hàng nhập: thư tín dụng, chuyển tiền…;Hàng Xuất: L/C xuất, kiều hối, thẻ
chuyển tiền nhanh…
- Phòng ngân quỹ
Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, vận chuyển tiền trên đường đI và
quản lý an toàn kho quỹ. Thực hiện các dịch vụ nhận cất giữ giấy tờ có giá bằng
tiền và các tài sản quý của khách hàng, nhận kiểm đếm tiền cho các ngân hàng
khác, thu đổi ngoại tệ cho khách hàng, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

17


Luận văn tốt nghiệp

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Kết quả kinh doanh

2005

2006

2007


Tổng thu

38,4

82,4

52,4

TỔNG CHI

30,4

71,4

43,5

8

11

8,9

CHÊNH LỆCH THU
CHI

(Nguồn: Phịng Kế tốn Chi nhánh Ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương Hà Nội)
Qua số liệu kết quả kinh doanh ở bảng trên ta thấy: Tổng thu và tổng chi
của chi nhánh năm 2006 tăng hơn gấp 2 lần so với năm 2005. Nguyên nhân là
do chi nhánh mở thêm 3 chi nhánh cấp 2 trực thuộc nên tổng thu và tổng chi đều

tăng cao dẫn đến lợi nhuận có tăng nhưng khơng nhiều. Cụ thể lợi nhuận của chi
nhánh năm 2006 tăng 3 tỷ đồng (37,5%) so với năm 2005. Năm 2007 tổng thu
giảm 30 tỷ đồng (36,4%) so với năm 2006 do nguyên nhân năm 2007, 5 chi
nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh Hà Nội được tách ra hoạt động riêng thành các
chi nhánh cấp 1 độc lập. Đồng thời chi nhánh mở rộng thêm 3 phịng giao dịch
nên chi phí năm 2007 cũng tăng lên so với các năm khác và lợi nhuận cũng giảm
khá nhiều, cụ thể giảm 2,1 tỷ đồng (19,1%) so với năm 2006.
2.2.Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn
2.2.1. Tình hình huy động vốn
2.2.1.1.Tổng nguồn vốn huy động:
Bảng 2: Tổng nguồn vốn huy động
Đơn vị: tỷ đồng
2006 so với 2005
Chỉ
tiêu

2005

2006

2007

2007 so với 2006

Số tiền %tăng

Số tiền %tăng

(giảm)


(giảm)

18


Luận văn tốt nghiệp

Tổng
705,4

nguồn

741,4

643,9

36

5,1

-97,5

-13,1

vốn

(Nguồn: Báo cáo thường niên của chi nhánh Sài Gịn Cơng Thương Hà Nộikết quả
kinh doanh của ngân hàng)
Qua số liệu về sự thay đổi tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh ta thấy:
- Năm 2005: Tổng nguồn vốn


huy động được là 705,4 tỷ đồng,

năm 2006: Tổng nguồn vốn huy động là 705,4 tỷ đồng, tăng thêm 36 tỷ đồng
(tương đương tăng 5,1%) so với năm 2005, năm 2007: Tổng nguồn vốn huy
động là 643,9 tỷ đồng, giảm 97,5 tỷ đồng (tương ứng giảm 13,1%) so với năm
2006.
Trong 3 năm qua, tình hình huy động vốn của chi nhánh có những biến
động đáng chú ý, nguồn vốn huy động năm 2007 có chiều hướng giảm sút.
Nguyên nhân là do khu vực Hà Nội tập trung khá nhiều ngân hàng hoạt động
nên có sự cạnh tranh gay gắt về hoạt động huy động vốn giữa các ngân hàng.
2.2.1.2.Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng
Đơn vị: tỷ đồng
2006 so với 2005 2007 so với 2006
Chỉ tiêu

Huy

2005

động

từ dân cư
Huy
từ

động
các


2006

2007

Số tiền

%tăng

Số

%tăng

(giảm)

tiền

(giảm)

409,3

528,5

450,1

119,2

29,1

-78,4


-14,8

175,5

132,2

122,9

-43,3

-24,6

-9,3

-7

19


Lun vn tt nghip

TCKT
Huy

ng
ngun 120,6

t

80,7


70,9

-39,9

-33,1

-9,8

-12,1

khỏc
100%
90%
80%
70%
60%

Nguồn khác

50%

TCKT

40%

Dân c

30%
20%

10%
0%
2005

2006

2007

(( Ngun: Bỏo cỏo thường niên của chi nhánh SGCT Hà Nộikết quả kinh doanh
của ngân hàng)
Nguồn vốn huy động từ dân cư luôn chiếm phần tổng nguồn vốn huy động,
tỷ trọng vốn huy động từ dân cư luôn chiếm hơn 55% tổng nguồn vốn huy động,
tỷ lệ trên cao nhất vào năm 2006 là 71,3%. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động từ
dân cư biến động khơng đều và có xu hướng giảm: năm 2006 tăng 29,1% so với
năm 2005, nhưng năm 2007 lại giảm 14,8% so với năm 2006.
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng không lớn
trong tổng nguồn vốn huy động: 24,8% (2005), 17,8% (2006), 19% (2007). Và
có xu hướng giảm trong 3 năm qua: năm 2006 giảm 24,6% so với năm 2005,
năm 2007 giảm 7% so với năm 2006. Tương tự, vốn huy động từ các nguồn
khác cũng chiếm tỷ trọng không lớn: 10%-24%, và đang có xu hướng giảm: năm
2006 giảm 33,1% so với năm 2005, năm 2007 giảm 9,8% so vơí năm 2006.
Như vậy, qua 3 năm tình hình huy động vốn của chi nhánh nhìn chung
chưa được tốt, chi nhánh cần có biện pháp hữu hiệu để nâng cao khả năng huy
20


Luận văn tốt nghiệp

động vốn. Tỷ lệ huy động từ dân cư chiếm phần lớn nguồn vốn chứng tỏ chi
nhánh đã đi đúng hướng trong công tác huy động vốn. Vì tiền gửi tiết kiệm, tiền

gửi có kì hạn của dân cư là lượng tiền nhàn rỗi lớn, có tính ổn định, vì thế có thể
dùng làm vốn cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên hiệu quả của việc huy động
nguồn vốn này đang có xu hướng giảm, ngân hàng cần tìm biện pháp hữu hiệu
để giải quyết tình trạng này. Còn tỷ lệ huy động từ các tổ chức kinh tế thấp
chứng tỏ các tổ chức này chưa thực sự tin tưởng vào chi nhánh, chi nhánh SGCT
Hà Nội cần nâng cao uy tín và xây dựng quan hệ tốt hơn để tăng khả năng thu
hút tiền gửi từ các tổ chức này.
2.2.1.3.Cơ cấu nguồn vốn theo kì hạn
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn theo kì hạn
Đơn vị: tỷ đồng
2006 so với 2005 2007 so với 2006
Chỉ tiêu

2005

Nguồn vốn ngắn 545

2006

2007

Số tiền

%tăng
(giảm)

Số tiền

%tăng
(giảm)


554,5

458,2

9,5

1,7

-96,3

-17,3

186,9

185,7

26,5

16,5

-1,2

-0,7

hạn
Nguồn vốn trung 160,4
dài hạn
100%
90%

80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%

Nguyån vèn trung dài
hạn
Nguồn vốn ngắn hạn

2005

2006

2007

21


Luận văn tốt nghiệp

(Nguồn: Báo cáo thường niên của chi nhánh SGCT Hà Nộikết quả kinh doanh
của ngân hàng)
- Năm 2005: nguồn vốn huy động có kì hạn <= 12 tháng là 545 tỷ đồng,
chiếm gần 80% tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn có kì hạn > 12 tháng
chiếm hơn 20%.

- Năm 2006: mức tăng của nguồn vốn kì hạn <= 12 tháng là 1,7% so với
năm 2005, có thể thấy lượng tiền gửi khơng kì hạn và ngắn hạn của chi nhánh đã
tăng lên nhưng mức tăng là rất nhỏ. Nguồn vốn có kì hạn > 12 tháng là 186,9 tỷ
đồng, tăng 16,5% so với năm 2006.
- Năm 2007: nguồn vốn có kì hạn <= 12 tháng là 458,2 tỷ đồng, giảm
17,3% so với năm 2006 nhưng vẫn chiếm hơn 70% tổng nguồn vốn huy động.
Nguồn vốn có kì hạn > 12 tháng giảm 0,7% so với năm 2006, chiếm gần 30%
tổng nguồn vốn huy động.
Nhìn chung, trong cả 3 năm nguồn vốn kì hạn <= 12 tháng luôn chiếm
phần lớn (trên 70%) trong tổng nguồn huy động. Điều này cũng thể hiện sự tập
trung huy động vốn ngắn hạn của chi nhánh và sự ưa thích, tin tưởng những sản
phẩm huy động vốn ngắn hạn của dân cư và các tổ chức trên địa bàn đối với chi
nhánh NH SGCT Hà Nội. Tuy nhiên, sự sụt giảm ở tất cả nguồn vốn ngắn hạn,
trung và dài hạn một lần nữa cho thấy sự cạnh tranh về huy động vốn của các
ngân hàng trên địa bàn Hà Nội là khá gay gắt. Có nhiều ngun nhân dẫn đến
tình trạng này đồi hỏi chi nhánh NH SGCT Hà Nội cần đề ra các giải pháp để
năng cao hiệu quả huy động vốn.
2.2.1.4. Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động
Bảng 5: Các hình thức huy động vốn
Đơn vị: tỷ đồng
2006 so với 2005
Chỉ tiêu
TGTK

2005
386

2006
401,7


2007

Số tiền

380,3

15,7
22

%tăng
(giảm)
4

2007 so với 2006
Số tiền
-21,4

%tăng
(giảm)
-5,3


Luận văn tốt nghiệp

TGTT

127,5

154


98,7

26,5

20,7

-55,3

-35,9

TG có KH

186

179

156

-7

-3,7

-23

-12,8

5,9

6,7


8,9

0,8

13,5

2,2

32,8

Phát hành
cơng cụ nợ
450
400
350
300
250
200
150
100
50
0

TGTK
TGTT
TG cã KH
Phát hành công cụ nợ

2004


2005

2006

(Ngun: Bỏo cỏo kt qu kinh doanh của ngân hàng)
Nhìn vào biểu đồ ta thấy: tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn huy động, tiếp đến là tiền gửi có kỳ hạn, tiến gửi thanh toán và
cuối cùng là vốn huy động từ phát hành công cụ nợ. Tuy nhiên, các đường thẳng
biểu thị mức độ tăng trưởng của TGTK, TG có KH, TGTT đều có xu hướng đI
xuống thể hiện nguồn vốn huy động từ các hình thức này đang có xu hướng
giảm. Cụ thể:
- Năm 2006, TGTK tăng 15,7 tỷ tương đương 4% so với năm 2005 nhưng
đến năm 2007 lại giảm 5,3% so với năm 2006.
- TG có KH trong 3 năm gần đây đều giảm: năm 2006 giảm 3,7% so với
năm 2005, năm 2007 giảm 12,8% so với năm 2006.
- TGTT năm 2006 tăng 20,7% so với năm 2005, đây là một mức tăng
trưởng khá tốt nhưng đến năm 2007 lại giảm tới gần 40% so với năm 2006.
- Hình thức huy động phát hành cơng cụ nợ như kì phiếu, trái phiếu chính
phủ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động và có mức tăng
tương đối tốt.
23


Luận văn tốt nghiệp

Nhìn chung, TGTK và TG có KH chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn huy động thể hiện chi nhánh NH SGCT đã đi đúng hướng trong cơng tác
huy động vốn. Vì hai nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế này
còn nhiều tiềm năng chưa khai thác hết. Đồng thời các nguồn vốn này có mức
độ ổn định cao hơn so với tiền gửi khơng kỳ hạn, có thể dùng để cho vay trung

và dài hạn, từ đó hạn chế bớt rủi ro trong việc cho vay tín dụng. Tuy nhiên, chi
nhánh cần có các biện pháp để khuyến khích khách hàng gửi tiền, giải quyết tình
trạng suy giảm nguồn vốn huy động từ các hình thức này như thời gian vừa qua.
2.2.2. Tình hình hoạt động sử dụng vốn
Bảng 6: Kết quả hoạt động tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng
2006 so với 2005
Chỉ tiêu

2005

2006

2007

Số tiền

%tăng
(giảm)

2007 so với 2006
%tăng
Số tiền

(giảm)

Tổng dư nợ

701,1


716,7

601,4

15,6

2,2

-115,3

-16,1

Ngắn hn

293

284

306

-9

-3

22

7,7

408,1


432,7

295,4

24,6

6

-137,3

-31,7

Trung v di
hn
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%

Trung và dài hạn
Ngắn hạn

2005


2006

2007

(Ngun: Bỏo cỏo kt quả kinh doanh của ngân hàng)

24


Luận văn tốt nghiệp

Tổng dư nợ tín dụng năm 2006 tăng 2,2% so với năm 2005, năm 2007
giảm 16,1% so với năm 2006. Như vậy có sự biến động khơng đều trong chỉ tiêu
tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh. Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn luôn chiếm
phần lớn, cả 3 năm đều chiếm hơn 50% trong tổng dư nợ. Cụ thể: năm 2005:
58,2%, năm 2006: 60,3%, năm 2007: 50%. Qua đó ta thấy nhu cầu vay vốn dài
hạn ngày càng tăng do nhu phát triển sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn lưu động
trên địa bàn tăng lên.
Mức tăng trưởng của dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung, dài hạn là không
đều. Dư nợ ngắn hạn năm 2006 giảm nhẹ (3%) so với năm 2005 nhưng năm
2007 đã tăng 7,7% so với năm 2006. Dư nợ trung và dài hạn năm 2006 tăng 6%
so với năm 2005, nhưng năm 2007 lại giảm tới hơn 31% so với năm 2006. Đây
là một dấu hiệu không tốt, chứng tỏ chi nhánh đã không thực hiện tốt công tác
cho vay trung và dài hạn. Thời gian tới, chi nhánh cần năng cao chất lượng tín
dụng và uy tín của ngân hàng để thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ do
ngân hàng cung cấp.
2.2.3. Tương quan giữa dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động
2.2.3.1. So sánh tổng dư nợ cho vay và tổng nguồn vốn huy động
Bảng 7: Tổng dư nợ cho vay và tổng nguồn vốn huy động

Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

2005

2006

2007

Nguồn vốn huy động

705,4

741,4

643,9

Tổng dư nợ cho vay

701,1

716,7

601,4

99,4

96,6

93,3


Tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay và nguồn
vốn huy động(%)

25


×