Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Khái quát chung và cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp mỹ nghệ Hợp Thịnh.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.08 KB, 19 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Lời nói đầu
Từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế
thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, nền kinh tế nớc ta đã tạo nên sự
chuyển biến mới về kinh tế xã hội. Cụ thể là nớc ta từ năm 1990 đã
thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế triền miên, đã chấm dứt nạn lạm
phát nặng. Nền kinh tế bắt đầu phát triển. Thu nhập đầu ngời tăng dần
lên nhanh chóng. GDP năm 1990 tính theo đầu ngời từ 200 USD tăng
lên gần 400 USD năm 2000. Việc xây dựng nhà cửa, trang trí nội thất
cũng nh các mặt hàng tiêu dùng khác cũng tăng lên nhanh chóng. Thị
trờng nội thất từ chỗ không có gì thì đến nay đã phát triển Các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và Xí nghiệp mỹ nghệ Hợp Thịnh nói riêng
khi chuyển sang hoạt động trong cơ chế mới cùng với việc mở ra nhiều
cơ hội tốt thuận lợi cho kinh doanh đã gặp không ít những khó khăn
thử thách do những cạnh tranh gay gắt của thị trờng. Mặt hàng trang
trí nội thất nhập khẩu đã chuyển sang tự sản xuất để cung cấp cho nhu
cầu trong nớc.
1
Ch ơng I : Khái quát chung và cơ cấu tổ chức của Xí
nghiệp mỹ nghệ Hợp Thịnh
1. Giới thiệu chung:
Xí nghiệp mỹ nghệ Hợp Thịnh đợc thành lập năm 1991 theo đăng ký
kinh doanh số: 0302000235 ngày 9 tháng 11 năm 2001
Trụ sở chính: Đồng Kỵ-Bắc Ninh
Văn phòng chính: Đồng Kỵ Bắc Ninh.
Tel:
Fax:
Mã số thuế: 0500413012
Xí nghiệp mỹ nghệ Hợp Thịnh là một đơn vị chuyên kinh doanh
trong lĩnh vực đồ gỗ mỹ nghệ ,sản xuất hàng tấm ốp tờng, ốp trần, cửa
nhựa, tủ các loại và buôn bán đại lý hàng trang thiết bị nội thất, vật liệu


xây dựng
2. Phạm vi kinh doanh:
- Từ khi mới thành lập đến nay, phạm vi kinh doanh của xí nghiệp
bao gồm việc: sản xuất, kinh doanh các mặt hàng đồ gỗ mỹ nghệ,trang trí
nội thất
- Với chức năng trên thì xí nghiệp có quyền hạn sau:
+ Xí nghiệp có quyền kinh doanh các ngành nghề phù hợp với ngành
nghề đã đăng ký kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng
của công ty và nhu cầu thị trờng
2
+ Xí nghiệp tự lựa chọn thị trờng, tự quyết định giá mua, giá bán sản
phẩm.
+ Xí nghiệp có quyền liên doanh, liên kết với các cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nớc
+ Xí nghiệp đợc quyền huy động vốn, tín dụng khác theo luật pháp
để thực hiện kế hoạch kinh doanh, đầu t và phát triển
+ Xí nghiệp đợc quyền mở văn phòng đại diện, chi nhánh trong và
ngoài nớc để hoạt động, giao dịch và giới thiệu sản phẩm
+ Xí nghiệp đợc quyền bán và cho thuê các tài sản của xí nghiệp
Trải qua hơn 10 năm hình thành, xây dựng và phát triển.Thời gian
không phải là nhiều đối với các công ty,xí nghiệp lớn có tầm cỡ nhng
cũng đủ để cho Xí nghiệp mỹ nghệ Hợp Thịnh có vị trí tơng đối ổn định
trên thị trờng.Trong những năm qua, xí nghiệp đã trải qua những khó khăn
và thử thách khi mới bớc vào thị trờng nhng với sự nỗ lực và cố gắng của
tập thể nhân viên. Xí nghiệp đã có những khách hàng thờng xuyên và ổn
định. Từ những ngày thành lập chỉ có 5 nhân viên thì hiện nay xí nghiệp
đã có 34 nhân viên văn phòng và 100 công nhân làm việc trong các đơn vị
sản xuất
Để đẩy mạnh sản xuất, bên cạnh những biện pháp nhằm phát huy
những tiềm năng sẵn có, việc đổi mới và đầu t công nghệ sản xuất là một

yếu tố quan trọng giúp công ty phát triển. Xí nghiệp đã mạnh dạn đầu t
vào dây truyền sản xuất có công nghệ hiện đại nên đã cho ra những sản
phẩm đẹp, bền có sức cạnh tranh trên thị trờng và đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận
3
Để mở rộng thị trờng hơn nữa,, xí nghiệp đã tích cực nghiên cứu thị tr-
ờng, mở rộng thị trờng, tìm ra những mặt hàng có mẫu mã mới, chất lợng
cao để đáp ứng nh cầu thị trờng. Đồng thời với sự nỗ lực to lớn và sự đoàn
kết một lòng của toàn thể nhân viên trong xí nghiệp . Đến nay có thể nói là
quá sớm để nói đến sự thành công nhng xí nghiệp cũng có một vị trí khá ổn
định trong thị trờng trang trí nội thất.
4
Ch ơng II. Một số đặc đIểm về hoạt động sản xuất, kinh
doanh của Xí nghiệp :
1. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của xí nghiệp :
1.1 Hoạt động sản xuất:
Xí nghiệp sản xuất chủ yếu là các mặt hàng đồ gỗ mỹ nghệ trang trí
nội thất nh: hạt nhựa, tấm ốp trần, ốp tờng, cửa nhựa ,các loại tủ bàn ghế
1.2 Hoạt động nhập khẩu:
Xí nghiệp nhập khẩu những sản phẩm chủ yếu là các loại phụ gia để
sản xuất từ Đài Loan.
1.3 Hoạt động kinh doanh:
Xí nghiệp chủ yếu là bán buôn, bán lẻ trong nớc cho các đơn vị, tập
thể, cá nhân để tiêu dùng
Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh của xí nghiệp :
Cơ cấu mặt hàng :
- Đồ gỗ mỹ nghệ gồm bàn, ghế, tủ các loại...
- Các loại mặt hàng thiết bị nội thất nh tấm ốp tờng,ốp trần,cửa
nhựa...
Đây là mặt hàng mới có nhu cầu cao của nớc ta từ năm 1990 sau khi

thực hiện cơ chế thị trờng, tình hình kinh tế trong nớc ổn định và phát
triển, dân c ăn nên làm ra nên xây dựng nhiều nhà cửa và trang trí nội thất
trong nhà. ảnh hởng của các nớc trong khu vực về xây dựng nhà và trang
trí nội thất đã thấm vào Việt Nam. Lúc đầu các doanh nghiệp Việt Nam
nhập khẩu là chính để bán hàng trong nớc. Nhng khi phát hiện đợc khả
5
năng sản xuất trong nớc có thể cạnh tranh với hàng ngoại thì nhiều cơ sở
sản xuất đã hình thành và đã thu đợc kết quả cao. Thêm vào đó là nguồn
nguyên liệu của Việt Nam phong phú nh đá ốp, gỗ... đã giúp các mặt hàng
đa dạng và đáp ứng đợc thị hiếu tiêu dùng trong nớc.
Xí nghiệp mỹ nghệ Hợp Thịnh hình thành vào thời điểm này đã nắm bắt
đợc nhu cầu thị trờng nên nhập cuộc nhanh chóng và có phát triển mạnh
về mặt hàng này, kể cả sản xuất và bán cho ngời tiêu dùng trong nớc.
3. Đặc điểm thị tr ờng, tài chính, nguồn nhân lực:
3.1 Đặc điểm thị tr ờng:
Thị trờng bán sản phẩm:
Hiện nay nhu cầu của thị trờng về các mặt hàng trang trí nội thất là rất
cao đối với một nớc mà thu nhập của ngời dân ngày càng cao nên việc bán
các sản phẩm nội thất sẽ có doanh thu tơng đối cao.Thị trờng tơng đối rộng
bởi vì sản phẩm của xí nghiệp phù hợp với cả ngời có thu nhập cao và ngời
có thu nhập thấp
Khách hàng của xí nghiệp chủ yếu là các công ty đặt hàng để trang
trí cho công ty mình
Tuy nhiên có nhiều cá nhân, các hộ gia đình đặt hàng để trang trí cho
gia đình
- Ưu điểm về thị trờng của xí nghiệp : Xí nghiệp có thể phục vụ cho
thị trờng một phần nhỏ nhu cầu bằng các sản phẩm độc đáo, chất lợng
cao, giá cá phù hợp với mọi ngời
6
- Nhợc điểm về thị trờng của xí nghiệp : Xí nghiệp khó cạnh tranh đ-

ợc với những công ty có quy mô lớn của nớc ngoàI nh: Singapore,
HongKong...
Thị trờng nhập khẩu:
Xí nghiệp nhập khẩu chủ yếu là các loại chất phụ gia để làm sản phẩm từ
Đài Loan
Biểu 1: Tình hình nhập khẩu của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Nhập khẩu Thị trờng
2002 2003 So sánh
2002/2003
Giá trị % Giá trị %
1.Màng PE Đài Loan 1.500.000 55.5% 2.500.000 54.3% +2.5%
2.Hoá chất Đài Loan 1.200.000 44.5% 2.100.000 45.7% +2.72%
Qua bảng biểu cho thấy xí nghiệp nhập chủ yếu là các chất phụ gia
để làm sản phẩm. Nhìn chung là việc nhập khẩu tăng nguyên nhân là do
nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm có chất liệu không những bề mà
còn hợp thời trang ngày càng tăng.
3.2 Khả năng tài chính:
Khả năng tài chính : Xí nghiệp mỹ nghệ Hợp Thịnh là một doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, đợc hình thành trên cơ sở nguồn tài chính là
phần góp vốn của các thành viên trong xí nghiệp với số vốn điều lệ là: 3,5
tỷ. Trong đó gồm vốn cố định và vốn lu động. Hàng năm với hiệu quả
kinh doanh đạt đợc xí nghiệp đã tự bổ sung nguồn vốn kinh doanh cho
mình.
Biểu 2: Tình hình tài chính của xí nghiệp :
7
(Đơn vị:Triệu đồng)
Năm
Nội dung
2001 2002 2003

Tổng vốn 3.500.000.000 3.800.730.000 4.200.000.000
Vốn cố định 2.890.000.000 3.090.730.000 3.450.000.000
Vốn lu động 710.000.000 710.000.000 750.000.000
(Nguồn trích báo cáo tài chính)
Thông qua sự mô tả ở bảng ta thấy đợc bức tranh toàn cảnh về tình
hình tài chính của công ty. Tổng số vốn của công ty ngày càng tăng,vốn lu
động tăng dần từ năm 2002 đến năm 2003 nguyên nhân là do nhu cầu
ngày càng tăng
Tiền lơng trong xí nghiệp :
Là một doanh nghiệp sản xuất với quy mô nhỏ Xí nghiệp mỹ nghệ
Hợp Thịnh có một lực lợng lao động khá dồi dào. Những năm gần đây, để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp đã thực hiện từng bớc
nâng cao chất lợng lao động bằng cách đào tạo nâng cao và đào tạo lại
chuyên môn cho cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp .
Về tiền lơng, Xí nghiệp đã áp dụng nhiều hình thức trả lơng hợp lý,
phản ánh đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên từ đó tạo đợc
tâm lý phấn khởi, nhiệt tình, hiệu quả tăng lên rõ rệt. Hiện nay Xí nghiệp có
các hình thức trả lơng:
+ Với công nhân sản xuất thì trả lơng theo sản phẩm.
+ Với cán bộ quản lý thì trả lơng theo thời gian.
+ Với công nhân viên làm việc ở các khâu tiêu thụ, dịch vụ, thủ kho
thì áp dụng trả lơng theo công việc hoàn thành, % theo doanh số, khối l-
8

×