MỤC LỤC
Lời mở đầu......................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................5
2. Mục tiêu........................................................................................................6
3. Nhiệm vụ......................................................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................6
5. Kết cấu của luận văn....................................................................................6
Nội dung..........................................................................................8
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH LỮ HÀNH
I Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh lữ hành..........8
1. Định nghĩa về Công ty lữ hành....................................................................8
2. Vai trò của các Công ty lữ hành..................................................................8
3. Cơ cấu tổ chức của các Công ty lữ hành.....................................................10
3.1 Hội đồng quản trị.......................................................................................10
3.2 Giám đốc....................................................................................................11
3.3 Các bộ phận đặc trưng và quan trọng nhất của Công ty...........................11
3.4 Khối các bộ phận tổng hợp........................................................................11
3.5 Các bộ phận hỗ trợ và phát triển................................................................11
4. Hệ thống sản phẩm của các Công ty lữ hành..............................................12
4.1 Các dịch vụ trung gian...............................................................................12
4.2 Các chương trình du lịch trọn gói..............................................................12
4.3 Các hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành tổng hợp................................13
5. Nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành.....................................................13
5.1 Định nghĩa chương trình du lịch................................................................13
1
5.2 Quy trình xây dựng-bán thực hiện chương trình du lịch trọn
...........................................................................................................................
gói.....................................................................................................................14
5.2.1 Xây dựng chương trình du lịch...............................................................14
5.2.2 Giá chương trình du lịch.........................................................................15
5.2.3 Tổ chức bán chương trình.......................................................................16
5.2.4 Thực hiện chương trình..........................................................................16
5.2.5 Hạch toán chuyến đi................................................................................17
II: Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành...............................................18
1. Khái niệm.....................................................................................................18
1.1 Hiệu quả......................................................................................................18
1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành...................................................18
2.Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành......................18
2.1Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá kết quả kinh doanh chương trình du
lịch.....................................................................................................................18
2.1.1 Doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch......................................18
2.1.2 Chi phí từ kinh doanh chương trình du lịch...........................................19
2.1.3 Lợi nhuận thuần......................................................................................19
2.1.4 Tổng số lượt khách..................................................................................19
2.1.5 Tổng số ngày khách thực hiện................................................................20
2.1.6 Thời gian trung bình một khách trong một chương trình du lịch.........20
2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá vị thế của doanh nghiệp................................21
2.2.1 Chỉ tiêu thị phần......................................................................................21
2.2.2 Chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn........................................................21
2.2.3 Tốc độ phát triển bình quân....................................................................21
2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.....................21
2.3.1 Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát....................................................................22
2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn......................................................................22
2
2.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu............................................................22
2.3.4 Số vòng quay của toàn bộ tài sản...........................................................23
2.3.5 Số vòng quay của vốn lưu động.............................................................23
2.3.6 Chỉ số nợ trên vốn của chủ sở hữu.........................................................24
3. Ý nghĩa của việc đánh giá............................................................................24
CHƯƠNG II. THỰC KINH DOANH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY...........................................................................25
I. Thực trạng hoạt động kinh doanh.........................................................25
1. Khái quát về Công ty DTTM&DVTL.........................................................25
1.1 Quá trình thành lập.....................................................................................25
1.2 Chức năng, nhiệm vụ.................................................................................26
1.3 Cơ cấu tổ chức............................................................................................27
2. Hệ thống sản phẩm dịch vụ của Công ty.....................................................29
2.1 Chương trình du lịch đưa người nước ngoài tham quan du lịch tại Việt
Nam...................................................................................................................30
2.2 Chương trình du lịch cho người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam đi du lịch nước ngoài.......................................................................30
2.3 Chương trình du lịch cho người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam đi du lịch tại Việt Nam....................................................................30
3. Thị trường khách của Công ty.....................................................................31
II Đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty Đầu Tư Thương Mại Và
Dịch Vụ Thắng Lợi .........................................................................................33
1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty...........................................33
1.1 Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh trong năm 2000, 2001 và 2002........35
1.2 Bảng tổng hợp kết cấu nguồn khách trong năm 2000, 2001 và 2002......38
1.3 Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu chủ yếu.....................................................39
3
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ THẮNG LỢI ......................................................................42
I.Phương hướng và mục tiêu của Công ty ……………………………….45
1.Xác định phương hướng kinh doanh của Công ty trong những năm tới….43
2. Các quan điểm cần quán triệt khi thực hiện phương hướng chiến lược …44
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.45
1 Tăng doanh thu..............................................................................................45
1.1 Duy trì và khai thác tốt thị trường hiện tại đồng thời mở rộng đến các thị
trường khác, lựa chọn thị trường mục tiêu......................................................45
1.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.......................................47
1.3 Triển khai chính sách Marketing –Mix phù hợp với mỗi đoạn thị trường
mục tiêu............................................................................................................48
1.3.1 Chính sách sản phẩm..............................................................................48
1.3.2 Chính sách phân phối..............................................................................50
1.3.3 Chính sách giá.........................................................................................50
1.3.4 Chính sách quảng cáo khuếch trương....................................................51
2. Một số giải pháp giảm chi phí.....................................................................52
2.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của Trung tâm................................52
2.2 Tạo mối quan hệ tốt với nhà cung cấp......................................................52
3. Một số giải pháp khác..................................................................................53
3.1 Kế toán và phân tích tài chính kế toán chính xác kịp thời nhằm sử
dụng vốn có hiệu quả.......................................................................................53
3.2 Hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin......................................................54
Kết luận.............................................................................................................57
Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................................58
4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong 10 năm qua hoà cùng tiến trình đổi mới của đất nước, ngành Du
lịch Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Khách du lịch
Quốc tế từ 250.000 lượt người năm 1990 đã tăng đến 2,14 triệu lượt người
năm 2000, tăng trên 8 lần. Khách Du lịch nội địa tăng từ gần 1 triệu lượt
người lên hơn 11 triệu lượt người, gấp hơn 11 lần. Thu nhập xã hội từ Du lịch
năm 1990 là 2.940 tỷ đồng, đến năm 2000 đạt gần 18.000 tỷ đồng tăng gấp
khoảng 7 lần. Trong 2002 Du lịch nước ta tiếp tục đà tăng trưởng ở mức cao:
ước tính lượng khách Quốc tế đến Việt Nam đạt trên 2.600.000 lượt người,
tăng 11% so với năm trước. Trong đó, số khách đến bằng đường hàng không
là 1.514.500 lượt người chiếm 58,3% tổng số lượt khách đến, tăng 17%; bằng
đường biển là 307.380 lượt người, chiếm 11,8% tổng số khách đến, tăng
7,9%; bằng đường bộ là 778.120 lượt người, chiếm 29,9% tổng số khách đến,
tăng 3,6% so với 2001.
Du lịch phát triển tạo nhiều việc làm cho xã hội, thúc đẩy nhiều ngành kinh
tế khác phát triển, bộ mặt đô thị được đổi mới. Cũng chính bởi sự phát triển
của ngành Du lịch Và sự ra đời ồ ạt của các Doanh nghiệp Du lịch nên đã tạo
ra sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt giữa các Doanh nhgiệp Du lịch với nhau.
Để tạo rra đựơc chỗ đứng và có vị trí vững chắc trên thị trường Du lịch. Công
ty ĐTTM&DVTL đã phải tích cực phấn đấu trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình từ khâu nghiên cứu thị trường đến khâu cuối cùng là tạo
ra sản phẩm ( các chương trình tour ) và lấy ý kiến đóng góp (phản hồi ) từ
phía khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
2.Mục tiêu:
5
Đề tài nghiên cứu thực trạng tìm ra điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ
hội và thách thức của Công ty, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động
kinh doanh lữ hành của Công ty và tăng cường hiệu quả kinh doanh Du lịch,
đáp ứng nhiêm vụ của Đảng, của Chính phủ, UBND thành phố Hà Nội và Sở
Du Lịch giao cho, mang lại lợi nhuận cho Công ty, tăng thu nhập cho nhân
viên.
3. Nhiệm vụ:
-Đề tài làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh lữ hành.
-Phân tích thực trạng và đánh giá được hoạt động kinh doanh tại Công
ty
-Đề xuất các giải pháp cho Công ty xác định được phương hướng,
đường lối cụ thể để đạt được mục tiêu đề ra.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Khi nghiên cứu đề tài này, người viết luôn coi trọng một quy luật triết
học (Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý) trong quá trình vận dụng những lý
luận khoa học kinh doanh lữ hành vào khảo sát trong phạm vi thực trạng tình
hình kinh doanh lữ hành ở Công ty Đầu Tư Thương Mại Và Dịch Vụ Thắng
Lợi. Đồng thời, các phương pháp lôgíc hình thức, lôgíc biện chứng, phân tích,
tổng hợp, so sánh và thống kê cũng đã được sử dụng để xử lý những thông tin
thu được, loại bỏ những thông tin nhiễu.
5 Kết cấu cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu làm ba chương
Chương I : Cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành
Chương II :Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty
Chương III:Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty Đầu Tư Thương Mại Và Dịch Vụ Thắng Lợi
Chuyên đề này được bắt đầu và hoàn thành nhờ sự hướng dẫn của thầy giáo
đáng kính Nguyễn Đình Hoà và sự giúp đỡ vô tư của nhiều anh, chị ở các
6
phòng ban thuộc Công ty, song do trình độ có hạn, nên không tránh khỏi
nhiều thiếu sót, em rất mong được sự chỉ giáo của các thầy cô
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn các thầy, cô.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH LỮ HÀNH
I. Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh lữ
hành
1. Định nghĩa Công ty lữ hành.
Ở Việt Nam, doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa: “Doanh nghiệp lữ
hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hoạch toán độc lập được thành lập nhằm
mục đích sinh lợi bằng giao dịch , kí kết các hợp đồng du lịch và các tổ chức
thực hiện chương trình Du lịch đã bán cho khách du lịch
( Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 09/CP của Chính phủ về tổ chức
và quản lý các doanh nghiệp du lịch TCDL –Số 715/TCDL ngày 9/7/1994 )
Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: có trách nhiệm xây dựng các chương trình
Du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách hàng để trực tiếp thu
hút khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam đi du lịch nước ngoài,
thực hiện các chương trình Du lịch đã kí kết hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn
gói cho lữ khách nội địa.
Doanh nghiệp lữ hành nội địa: Có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức
thực hiện các chương trình Du lịch nội địa, nhận uỷ thác để thực hiện dịch vụ
chương trình Du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ
hành quốc tế đưa vào Việt Nam.
2 Vai trò của các Công ty lữ hành:
Các Công ty lữ hành thực hiện các hoạt động sau đây:
7
-Tổ chức các hoạt động trung gian: bán và tiêu thụ sản phẩm của nhà
cung cấp dịch vụDu lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý Du lịch tạo thành
mạng lưới phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp Du lịch. Trên cơ sở đó,
rút ngắn hoặc xoá bỏ khoảng cách giữa khách Du lịch với các cơ sở kinh
doanh Du lịch.
-Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói. Các chương trình này nhằm
liên kết các sản phẩm Du lịch như vận chuyển, lưu trú, tham quan, vui chơi
giải trí,… thành sản phẩm thống nhất, hoàn hảo, đáp ứng được nhu cầu của
khách. Các chương trình Du lịch trọn gói sẽ xoá bỏ tất cả những khó khăn lo
ngại của khách Du lịch, tạo cho họ sự an tâm, tin tưởng vào thành công của
chuyến Du lịch.
Các Công ty lữ hành lớn, với hệ thống cở vật chất, kỹ thuật phong phú
từ các công ty hàng không đến các chuỗi khách sạn, hệ thống ngân hàng …
đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu Du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến
khâu cuối cùng. Những tập đoàn lữ hành, Du lịch mang tính chất toàn cầu sẽ
góp phần quyết định xu hướng tiêu dùng trên thị trường hiện tại và trong
tương lai.
Sơ đồ: VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY LỮ HÀNH DU LỊCH TRONG MỐI
QUAN HỆ CUNG CẦU
8
Kinh doanh lưu trú, ăn uống
(khách sạn nhà hàng…)
Kinh doanh vận chuyển
( hàng không, ô tô …)
Khách
du lịch
Tài nguyên du lịch
( Thiên nhiên, nhân tạo… )
Các cơ quan du lịch vùng,
quốc gia
Các
Công ty
lữ hành
du lịch
Cơ cấu tổ chức của các Công ty lữ hành Du lịch phụ thuộc vào các yếu tố sau
đây:
-Phạm vi địa lý, nội dung và đặc điểm của các lĩnh vực hoạt động của công
ty. Đây là các yếu tố cơ bản mang tính chất quyết định.
-Khả năng về tài chính, nhân lực của công ty
-Các yếu tố khác thuộc về môi trường kinh doanh, tiến bộ khoa học, kỹ
thuật ...
Các công ty lữ hành Du lịch ở Việt Nam và ở phần lớn các nước đang phát
triển chủ yếu là các công ty lữ hành nhận khách với các mục tiêu chủ yếu là
đón nhận và tiến hành phục vụ khách Du lịch từ các quốc gia phát triển
3. Sơ đồ: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC CÔNG TY LỮ HÀNH DU LỊCH
9
Nguån: Gi¸o tr×nh Qu¶n trÞ kinh doanh l÷ hµnh
3.1. Hội đồng quản trị
Thường chỉ tồn tại ở các doanh nghiệp cổ phần. Đây là các bộ phận quyết
định những vấn đề quan trọng nhất của Công ty như chiến luợc, chính sách
3.2 Giám đốc
Là người trực tiếp điều hành công việc, chịu trách nhiệm trước hội đồng
quản trị về kết quả kinh doanh của công ty
3.3 Các bộ phận đặc trưng và quan trọng nhất của công ty lữ hành
Là các bộ phận Du lịch, bao gồm ba phòng: thị trường, điều hành, hướng
dẫn. Các phòng ban này đảm nhận phần lớn các khâu chủ yếu trong hoạt động
kinh doanh của Công ty lữ hành
Đây là ba bộ phận có mối quan hệ khăng khít, đòi hỏi phải có sự phối hợp
chặt chẽ, cơ chế hoạt động rõ ràng hợp lý. Quy mô của phòng ban phụ thuộc
vào quy mô và nội dung tính chất các hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, dù ở
quy mô nào thì nội dung tính chất của công việc của các phòng ban về cơ bản
vẫn như trên đây. Điểm khác biệt chủ yếu là phạm vi, quy mô và hình thức tổ
10
Giám đốc
Các bộ phận
nghiệp vụ
du lịch
Các bộ phận
hỗ trợ và phát
triển
Thị
trường
Market
-ing
Điều
hành
Hướng
dẫn
Hệ
thống
các chi
nhánh
Đội
xe
Tổ
chức
hành
chính
Khách
sạn
Hội đồng quản trị
Tài
chính
kế
toán
Các bộ phận
tổng hợp
Kinh
doanh
Khác
chức của các bộ phận này. Vì vậy, nói đến Công ty lữ hành là nói đến
Marketing, điều hành và hướng dẫn
3.4 Khối các bộ phận tổng hợp
Thực hiện các chức năng như tại tất cả các doanh nghiệp khác theo đúng tên
gọi của chúng. Bao gồm: Phòng tài chính-kế toán và phòng tổ chức hành
chính
3.5 Các bộ phận hỗ trợ và phát triển :
Được coi như là các phương tiện phát triển của các doanh nghiệp lữ hành.
Các bộ phận này, vừa thoả mãn nhu cầu tổng hợp của Công ty (về khách sạn,
vận chuyển ) vừa đảm bảo mở rộng phạm vi lĩnh vực kinh doanh. Các bộ
phận này thể hiện quá trình liên kết ngang của Công ty
Các chi nhánh đại diện của Công ty thường được thành lập tại các điểm Du
lịch hoặc các nguồn Du lịch chủ yếu. Tính độc lập của các chi nhánh tuỳ
thuộc vào khả năng của chúng. Các chi nhánh thường thực hiện những vai trò
sau đây:
(1) Là đầu mối tổ chức thu hút khách ( nếu là chi nhánh tại các nguồn khách )
hoặc đầu mối triển khai các hoạt động nhằm thực hiện các yêu cầu chương
trình Du lịch của Công ty tại các điểm Du lịch (nếu là chi nhánh tại các điểm
Du lịch ).
(2) Thực hiện các hoạt động khuếch trương cho Công ty tại địa bàn.
(3)Thu thập thông tin, báo cáo kịp thời mọi thay đổi cho ban lãnh đạo Công ty
(4)Trong những điều kiện nhất định có thể phát triển thành những Công ty
con thuộc Công ty mẹ ( Công ty lữ hành )
4. Hệ thống sản phẩm của các công ty lữ hành
Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành Du lịch là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới
sự đa dạng phong phú của các sản phẩm cung ứng của Công ty lữ hành. Căn
cứ tính chất và nội dung có thể chia các sản phẩm của Công ty lữ hành thành
ba nhóm
11
4.1 Các dịch vụ trung gian
Sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý cung cấp. Trong hoạt
động này các đại lý Du lịch thực hiện bán sản phẩm của các nhà sản xuất tới
khách Du lịch. Các đại lý Du lịch không tổ chức sản xuất các sản phẩm của
bản thân đại lý, mà chỉ hoạt động như một đại lý bán hoặc một điểm bán sản
phẩm của nhà sản xuất dịch vụ. Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm:
.Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay.
.Đăng ký đặt chỗ và bán vé trên các phương tiện khác: tàu thuỷ, đường sắt,
ô tô, ...
.Môi giới cho thuê xe ô tô.
.Môi giới và bán bảo hiểm
.Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình Du lịch
.Đăng ký đặt chỗ trong khách sạn,...
.Các dịch vụ môi giới trung gian khác
4.2 Các chương trình Du lịch trọn gói.
Hoạt động Du lịch trọn gói mang tính chất đặc trưng cho hoạt động lữ hành
Du lịch. Các Công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất riêng
lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh bán cho khách Du lịch với một mức giá
gộp. Khi tổ chức các chương trình Du lịch trọn gói, Các Công ty lữ hành có
trách nhiệm đối với khách Du lịch cũng như các nhà sản xuất ở một mức độ
cao hơn nhiều so với hoạt động trung gian .
4.3 Các hoạt động kinh đoanh lữ hành tổng hợp
Trong quá trình phát triển, các Công ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi
hoạt động của mình trở thành người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm Du
lịch. Vì lẽ đó các Công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động hầu hết trên các
lĩnh vực liên quan đến Du lịch.
. Kinh doanh khách sạn, nhà hàng:
.Kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí
12
Kinh doanh vận chuyển Du lịch:hàng không, đường thuỷ...
.Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách Du lịch
Các dịch vụ này thường là kết quả của sự hợp tác, liên kết trong Du lịch.
Trong tương lai hoạt động lữ hành Du lịch ngày càng phát triển, hệ thống
sản phẩm của các Công ty lữ hành sẽ càng phong phú.
5. Nội dung hoạt động kinh doanh
Hoạt động chủ yếu của Công ty lữ hành là kinh doanh các chương trình Du
lịch trọn gói.
5.1 Định nghĩa chương trình Du lịch
Theo cuốn “Từ điển quản lý Du lịch khách sạn và nhà hàng) “:chương trình
Du lịch trọn gói (inclusive Tour) là các chuyến Du lịch trọn gói, giá của
chương trình bao gồm: vận chuyển, khách sạn, ăn uống...và giá này rẻ hơn so
với giá mua riêng lẻ từng dịch vụ.
Theo quy định của tổng cục Du lịch Việt Nam trong quy chế quản lý lữ hành:
chương trình Du lịch (Tour program ) là lịch trình của chuyến Du lịch bao
gồm lịch trình từng buổi, từng ngày, hạng khách sạn lưu trú, loại phương tiện
vận chuyển, giá bán chương trình, các dịch vụ miễn phí...
Theo tập thể giáo viên khoa Du lịch –khách sạn, Đại học Kinh tế Quốc dân:
các chương trình Du lịch trọn gói là những nguyên mẫu để căn cứ vào đó
người ta tổ chức các chuyến đi Du lịch với mức giá đã được xác định trước.
Nội dung của chương trình thể hiện lịch trình thực hiện chi tiết các hoạt động
từ vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí đến thăm quan ... Mức giá
của chương trình bao gồm hầu hết các dịch vụ hàng hoá phát sinh trong quá
trình thực hiện Du lịch.
5.2 Quy trình xây dựng- bán thực hiện chương trình du lịch trọn gói.
Hoạt động chủ yếu của Công ty lữ hành là kinh doanh du lịch. Quá trình
kinh doanh một chương trình du lịch bao gồm các giai đoạn sau:
5.2.1 Xây dựng chương trình du lịch.
13
Chương trình du lịch được xây dựng theo quy trình gồm các bước sau:
-Nghiên cứu nhu cầu của thị trường ( khách du lịch )
-Nghiên cứu khả năng đáp ứng: tài nguyên, các nhà cung cấp du lịch, mức
độ cạnh tranh trên thị trường.
-Xác định khả năng và vị trí của Công ty trên thị trường.
-Xây dựng mục đích, ý tưởng của chương trình Du lịch
-Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa.
-Xây dựng tuyến hành trình cơ bản, bao gồm những điểm du lịch chủ yếu,
bắt buộc của chương trình.
- Xây dựng phương án vận chuyển.
- Xây dựng phương án lưu trú, ăn uống.
Những điều chỉnh nhỏ, bổ xung tuyến hành trình, chi tiết hoá chương trình
với những hoạt động tham quan giải trí.
- Xác định giá thành và giá bán của chương trình.
- Xây dựng những quy định của chương trình du lịch.
Không phải bất cứ khi nào xây dựng một chương trình Du lịch trọn gói cũng
phải trải qua lần lượt tất cả các bước trên đây.
5.2.2 Giá thành chương trình du lịch.
Bao gồm:
*Giá thành chương trình: Giá thành của chương trình du lịch bao gồm toàn
bộ những chi phí thực sự mà Công ty lữ hành phải chi trả để tiến hành thực
hiện các chương trình du lịch.
Người ta nhóm toàn bộ các chi phí vào hai loại chi phí cơ bản :
+ Chi phí biến đổi tính cho một khách du lịch, bao ngồm chi phí của tất cả
các loại hàng hoá và dịch vụ mà đơn giá của chúng được quy định cho từng
khách, đây thường là các chi phí gắn liền trực tiếp với sự tiêu dùng trực tiếp
của khách du lịch.
14
+Các chi phí cố định tính cho cả đoàn. Bao gồm chi phí của tất cả các loại
hàng hoávà dịch vụ mà đơn giá của chúng được xác định cho cả đoàn không
phụ thuộc một cách tương đối vào số lượng khách trong đoàn. Nhóm này gồm
các chi phí mà mọi thành viên trong đoàn đều tiêu dùng chung, không bóc
tách được cho từng thành viên một cách riêng rẽ.
*Giá bán chương trình.
Không có một nguyên tắc nào gọi là nguyên tắc chuẩn mực để tính giá
thành khi xác định giá chương trình. Tuy nhiên khi tính giá chương trình,
người ta thường dựa vào các yếu tố sau :
-Dựa vào những con số ròng, tính giá chương trình, người ta thường dựa vào
các yếu tố sau :
-Dựa vào những con số ròng, không phải con số gộp để tránh tính lãi ròng
hai lần, tránh đội giá sản phẩm lên cao làm khó bán sản phẩm.
+Giá ròng = Giá gộp - % hoa hồng cho đại lý.
- Dựa vào con số khách đăng ký ít nhất chứ không phải nhiều nhất.
- Phần lớn thu nhập là từ khoản bổ sung chứ không phải từ tiền hoa hồng.
+ Giá bán chương trình=Giá thành +Khoản bổ sung
-Khoản bổ xung từ 10% - 40%, nếu chương trình độc đáo không có đối
thủ cạnh tranh thì giá sẽ cao.
-Giá phổ biến trên thị trường,
-Mục tiêu của Công ty.
-Vai trò khả năng của Công ty trên thị trường .
5.2.3 Tổ chức bán chương trình.
Khi đã xây dựng chương trình và tính giá thì bước tiếp theo là tổ chức
bán chương trình đó. Để bán được ta phải chiêu thị và đàm phán để bán sản
phẩm. Chiêu thị (promotion) là một trong bốn yếu tố của marketing-mix
nhằm hỗ trợ cho việc bán hàng. Muốn chiêu thị đạt kết quả phải có tính liên
15
tục, tập trung và phối hợp. Trong du lịch, chiêu thị có ba lĩnh vực cần nghiên
cứu:
-Thông tin trực tiếp.
- Quan hệ xã hội .
- Quảng cáo
Tất cả các sản phẩm muốn bán được nhiều cần phải chiêu thị. Đối với sản
phẩm du lịch, việc chiêu thị lại cần thiết hơn vì:
+Sức cầu của sản phẩm thường là thời vụ cần được khích lệ vào lúc trái
mùa.
+Sức cầu của sản phẩm thường rất nhạy bén về giá và biến động tình
hình kinh tế .
+Khách hàng cần phải được nghe về sản phẩm, trước khi thấy sản
phẩm.
+Sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu sản phẩm thường
không sâu sắc.
+Hầu hết các sản phẩm đều bị cạnh tranh.
+Hầu hết các sản phẩm đều bị thay thế.
5.2.4
Thực hiện chương trình
Công việc thực hiện chương trình vô cùng quan trọng. Một chương
trình du lịch trọn gói dù có tổ chức thiết kế hay nhưng khâu thực hiện kém sẽ
dẫn đến thất bại. Bởi lẽ khâu thực hiện liên quan đến vấn đề thực tế, phải giải
quyết nhiều vấn đề phát sinh trong chuyến du lịch.
Công việc thực hiện chương trình du lịch trọn gói bao gồm:
- Chuẩn bị chương trình du lịch.
- Tiến hành du lịch trọn gói.
- Báo cáo sau khi thực hiện chương trình.
- Giải quyết các phàn nàn của khách.
5.2.5 Hạch toán chuyến du lịch.
16
Sau khi thực hiện chương trình du lịch trên cơ sở các chứng từ thu được,
phòng tài chính kế toán sẽ hạch toán chuyến du lịch.
Phòng tài chính kế toán theo dõi các chứng từ thu từ khách hàng, theo dõi
lượng tiền mặt đã trả, phải trả và khoản phải thu. Doanh thu của chuyến du
lịch chủ yếu thông qua số tiền mà khách hàng trả.
Doanh thu = Giá chương trình *Số đoàn khách
Tập hợp các hoá đơn chi trong chương trình du lịch như hoá đơn về cơ
sở lưu trú, vận chuyển, vé tham quan…chi cho hướng dẫn viên ( tạm ứng )
hoặc tiền công của hướng dẫn viên ( nếu thuê ngoài )
Ở đây cần chú ý về cách ghi hoá đơn giá trị gia tăng để thuận tiện cho việc
khấu trừ thuế và không để thiệt cho Công ty .
Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí khác lần lượt
được phân bổ trong kỳ. Lãi gộp của chuyến du lịch là khoản chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí của chuyến du lịch đó. Cuối kỳ kế toán sẽ phân bổ các
chi phí quản lý, bán hàng…để tính lỗ lãi trong kỳ.
Phòng kế toán tài chính theo dõi các hoá đơn phải thu để đến hạn phải
thu sẽ yêu cầu khách hàng phải trả, các hoá đơn đến hạn phải trả thì phải
chuẩn bị tiền để thanh toán cho nhà cung cấp.
II . NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH LỮ HÀNH.
1 Khái niệm
1.1 Hiệu quả
Trong kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn
mình làm ăn có hiệu quả. Vậy, hiệu quả trong kinh doanh là gì ?Tức là khi
một doanh nghiệp bỏ vốn ra kinh doanh, sau một khoảng thời gian kinh doanh
nhất định số vốn của doanh nghiệp phải tăng lên chứ không bao giờ hụt đi.
Nếu vốn tăng càng nhiều thì hiệu quả kinh doanh càng cao, tỷ số tăng trưởng
kỳ này cao hơn kỳ trước. Ở Việt Nam chúng ta, Du lịch ngày càng được xã
17
hội hoá cao và đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Hoạt động Du lịch
đã đạt được những thành quả nhất định .
1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành .
Hiệu quả kinh doanh lữ hành bao gồm hệ thống các chỉ tiêu định lượng
để giúp các nhà quản lý có cơ sở chính xác và khoa học để đánh giá một cách
toàn diện hoạt động kinh doanh chuyến Du lịch và từ đó có các biện pháp kịp
thời nhằm không ngừng hoàn thiện và nâng cao năng xuất, chất lượng hiệu
quả trong kinh doanh loại sản phẩm này.
2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành.
2.1 Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá kết quả trong kinh doanh chương trình
du lịch .
2.1.1 Doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch
Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh kết quả kinh doanh chuyến du lịch của
Công ty mà còn dùng để xem xét từng loại chương trình du lịch của doanh
nghiệp đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm. Mặt khác nó
cũng dùng làm cơ sở để tính toán chỉ tiêu lơi nhuận thuần và chỉ tiêu tương
đối để đánh giá vị thế, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu được tính bằng công thức:
DT =
i
n
i
PiQ
∑
=1
Trong đó : DT :là tổng doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch
P:là giá bán chương trình du lịch cho một khách
Q: số khách trong một chuyến du lịch
n :số chuyến du lịch mà Công ty thực hiện được.
Ta thấy doanh thu của một chuyến du lịch thứ i phụ thuộc vào giá bán
và số khách ở trong chuyến đó. Tổng doanh thu là tổng tất cả doanh thu của n
chuyến du lịch thực hiện trong kỳ.
2.1.2 Chi phí từ kinh doanh chương trình du lịch.
18
Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các chi phí để thực hiện chương trình kinh
doanh, các chuyến du lịch trong kỳ phân tích, và được tính như sau:
TC=
∑
=
n
i
i
C
1
Trong đó TC:tổng chi phí kinh doanh các chương trình du lịch trong kỳ.
Ci: chi phí để thực hiện chương trình du lịch thứ i.
n : số chương trình du lịch thực hiện .
Chi phí trong kỳ bằng tổng chi phí của n chương trình du lịch được
thực hiện chuyến du lịch trong kỳ. Chi phí để thực hiện chương trình du lịch
thứ i là tất cả các chi phí cần thiết để thực hiện chương trình du lịch đó như
chi phí lưu trú, chi phí vận chuyển, phí tham quan…
2.1.3 Lợi nhuận thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng các chương trình
du lịch trong kỳ phân tích. Nó còn để so sánh giữa các kỳ, các thị trường…
Và được tính bằng công thức:
LN= Σ DT - Σ TC
Trong đó LN : lợi nhuận từ kinh doanh các chương trình du lịch trong
kỳ .
ΣDT :tổng doanh thu trong kỳ.
ΣTC :tổng chi phí trong kỳ.
Lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu và chi phí. Muốn tăng lợi nhuận
phải tăng doanh thu hoặc trực tiếp giảm chi phí.
19
2.1.4 Tổng số lượt khách.
Đây là chỉ tiêu phản ánh số lượng khách mà Công ty đã đón được trong
kỳ phân tích.
Tổng số lượt khách phụ thuộc vào số lượng khách trong một chuyến du
lịch và số chương trình du lịch thực hiện trong kỳ.
2.1.5 Tổng số ngày khách thực hiện.
Chỉ tiêu tổng số ngày khách thực hiện mà các chuyến du lịch đạt được
phản ánh số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua số lượng
ngày khách.
Chỉ tiêu này rất quan trọng, có thể dùng để tính cho từng loại chương
trình du lịch, so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các chuyến du lịch, các thị
trường khách, giữa doanh nghiệp với đối thủ… Một chương trình có số lượng
khách ít nhưng thời gian của chuyến du lịch đó dài thì làm cho số ngày khách
tăng và ngược lại.
2.1.6
Thời gian trung bình một khách trong một chương trình du lịch.
Đây là chỉ tiêu quan trọng có liên quan đến nhiều chỉ tiêu khác.
Một chuyến du lịch dài ngày với lượng khách lớn là điều mà mọi Công ty lũ
hành đều muốn có. Bởi vì nó giảm được nhiều chi phí và tăng doanh thu cho
doanh nghiệp. Tời gian trung bình của một khách trong chuyến du lịch còn
đánh giá được khả năng kinh doanh của Công ty và tính hấp dẫn của chương
trình du lịch. Để tổ chức được những chuyến du lịch dài ngày cần phải có
công tác điều hành, hướng dẫn viên tốt để không xảy ra những sự cố trong
quá trình thực hiện chương trình .
Chỉ tiêu này được đánh giá bằng công thức
TG
=
TSLK
TSNK
(ngày)
NSLĐ=DT/TLĐ
Trong đó : NSLĐ : năng suất lao động theo doanh thu
20
DT: tổng doanh thu trong kỳ
TLĐ: tổng lao động của doanh nghịêp .
NSLĐ bình quân cho biết cứ một lao động trong doanh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu.
2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá vị thế của doanh nghiệp .
Vị thế của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trên thị trường
du lịch. Vị thế của doanh nghiệp được đánh giá thông qua chỉ tiêu thị phần
của doanh nghiệp và chỉ tiêu về tốc độ phát triển.
2.2.1 Chỉ tiêu thị phần
Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trường mà doanh nghiệp dành được so
với thị trường của ngành trong không gian và thời gian nhất định, đồng thời
cũng thông qua thị phần của doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý hoạch
định chính sách kinh doanh một cách hợp lý hơn.
2.2.2 Chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn.
Vị thế tương lai của doanh nghiệp lữ hành được đánh giá thông qua các
chỉ tiêu về tốc độ phát triển hoặc doanh thu giữa các kỳ phân tích.
Đây là chỉ tiêu phản ánh sự biến động về khách hoặc doanh thu giữa
hai kỳ phân tích.:
2.2.3 Tốc độ phát triển bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển trung bình về khách hoặc doanh
thu kinh doanh chuyến du lịch trong một thời kỳ nhất định.
2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Từ giác độ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh được hiểu là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kimh doanh với tổng chi phí thấp
nhất. Để đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp cần phải dựa vào hệ
thống các chi tiêu hiệu quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp lữ hành hệ
21
thống chỉ tiêu này bao gồm: Chỉ tiêu tổng quát, chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi
nhuận, doanh lợi vốn, chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động…
2.3.1 Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra cho việc kinh
doanh chuyến du lịch thì thu vào bao nhiêu đơn vị tiền tệ .
H=
∑
∑
C
D
(lần )
Trong đó : Σ D: Tổng doanh thu
ΣC: Tổng chi phí
H: Hiệu quả kinh doanh
Do vậy hệ số hiệu quả kinh doanh trong kỳ phân tích phải lớn hơn một thì
kinh doanh chương trình du lịch mới có hiệu quả, và hệ số này càng lớn hơn
một thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
TSLN=
TS
LN
*100%
Trong đó :TSLN: tỷ suất lợi nhuận trên vốn
LN: lợi nhuận sau thuế
TS: tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cho biết một đồng tài sản bỏ vào kinh doanh
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ kinh doanh. Tỷ lệ này
càng lớn càng có hiệu quả. Nó còn cho biết doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu
quả hay không
2.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Công thức tính:
TSLN
R
=
∑
D
LN
*100%
Trong đó : TSLN
R
: tỷ xuất lợi nhuận /doanh thu
22
LN: lợi nhuận sau thuế
ΣDT :tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận và dùng để so sánh giữa các kỳ phân tích , giữa các thị trường mục tiêu
2.3.4 Số vòng quay của toàn bộ tài sản.
Công thức tính:
n
TS
=
∑
∑
TS
D
(lần)
Trong đó: ΣD :tổng doanh thu
ΣTS:tổng tài sản
n
TS
:tổng số vòng quay của tài sản
Số vòng quay của tài sản cho biết trong một kỳ họat động toàn bộ tài
sản đưa vào kinh doanh được mấy lần. Số vòng quay càng lớn tức là sử dụng
càng có hiệu quả. Với lượng vốn cố định, doanh thu bán được càng nhiều sản
phẩm thì lợi nhuận càng cao .
Ba chỉ tiêu này có mối quan hệ như sau
∑
TS
LN
=
∑
∑
Ts
D
*
∑
D
LN
Thông qua ba phương trình kinh tế trên cho thấy doanh nghiệp muốn
tăng lợi nhuận phải phấn đấu theo hai hướng :
+Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu .
+Không ngừng nỗ lực cải tiến hoạt động để tăng doanh thu bán hàng
( tăng vòng quay tài sản )
2.3.5 Số vòng quay của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích vốn lưu động quay được
mấy vòng, tức là tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, số vòng quay càng
lớn tức là sử dụng vốn càng có hiệu quả .
23
2.3.6 Chỉ số nợ trên vốn của chủ sở hữu.
Đây là một chỉ tiêu cho biết khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp đối
với khoản vay. Nó còn là chỉ số cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp,
từ đó gây được uy tín đối với chủ nợ và các nhà đầu tư.
Trên đây là ba hệ thống chỉ tiêu rất quan trọng đối với nhà quản lý
doanh nghiệp lữ hành. Các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải quan tâm và
theo dõi thường xuyên.
Chương một đã phân tích những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh
chuyến du lịch của Công ty lữ hành. Để đánh giá chính xác hiệu quả, các nhà
quản lý cần phải biết quá trình kinh doanh chuyến du lịch đó. Bắt đầu từ khâu
nghiên cứu thị trường đến khâu thu tiền của khách và giải quyết các phàn nàn
của khách. Có như vậy nhà quản lý mới biết được các nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình kinh doanh, từ đó với hệ thống các chỉ tiêu sẽ đánh giá được chính
xác kết quả kinh doanh.
3 Ý nghĩa của việc đánh giá
Việc đánh giá kinh doanh chuyến du lịch dựa vào ba hệ thống chỉ tiêu
trên là rất cần thiết và quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp lữ
hành. Các quyết định quản lý doanh nghiệp có chất lượng hay không là phụ
thuộc vào mức độ thừng xuyên chính xác và tin cậy của hệ thống chỉ tiêu này.
Trên đây là một số cơ sở lý luận chung, song thực tiễn thì vô cùng
phong phú và đa dạng chính “thực tiễn mới là tiêu chuẩn của chân lý”. Vì
vậy, ta cần vận dụng lý luận để nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh
lữ hành ở một Công ty cụ thể. Đó chính là nội dung của chương sau
24
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY
i. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Khái quát về Công ty ĐTTM&DVTL
1.1 Quá trình thành lập
Công ty ĐTTM&DVTL được thành lập theo quyết định số
1278/QĐ-UBTP ngày 26/4/1994 do UBTP Hà Nội cấp, đăng ký kinh
doanh số 5094 ngày 10/6/1994 do Bộ Kế hoạch Đầu tư cấp, Công ty có trụ
sở chính tại 62 Giảng Võ.
Công ty đã từng bước ổn định tổ chức nhân sự, xây dựng chiến lược
kinh doanh với những biện pháp cụ thể xác thực, từng bước hoà nhập và
mở rộng thị trường kinh doanh du lịch , chiến thắng và đứng vững trong
cạnh tranh. Để đạt được đến thành quả như vậy, ngoài những yếu tố khách
quan còn phải kể đến sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ viên chức
trong Công ty, đặc biệt là công tác quản lý chỉ đạo đúng đắn, kịp thời sát
sao của ban lãnh đạo Công ty. Công ty đã vượt qua nhiều khó khăn thử
thách, hiện là đơn vị kinh doanh thứ hai trong các đơn vị kinh doanh lữ
hành Quốc tế tại Miền Bắc.
Cơ sở vật chất, điều kiện kinh doanh cũng như các đơn vị trực thuộc
Công ty ngày càng được củng cố và mở rộng, hiện Công ty có 14 đơn vị
trực thuộc tai Hà Nội và các tỉnh thành phố với tổng số cán bộ viên chức là
264, trong đó người đạt trình độ đại học, trên đại học chiếm trên 40%, các
25