Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh Công ty đầu tư thương mại và dịch vụ - TKV – Xí nghiệp vật tư và vận tải.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.9 KB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động như hiện nay, nhu cầu tiêu
dùng luôn luôn thay đổi chính là cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển tuy
nhiên đây cũng là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp nếu không
nắm vững những biến động bất thường của thị trường. Và kế toán chính là
một công cụ hữu hiệu giúp cho các nhà quản lý nắm được thực trạng tài
chính, toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh nhằm hoạch định kế hoạch phát
triển trong tương lai của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp hoạt động đều
nhằm hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên bên cạnh việc tổ chức sản
xuất doanh nghiệp cần phải có những định hướng chính xác cho khâu tiêu thụ
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có thể nói tiêu thụ là một căn cứ quan
trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
sau mỗi kỳ kinh doanh, là một khâu cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, là khâu cuối cùng quyết định sự thành công của doanh
nghiệp.
Chi nhánh Công ty Cổ phần đầu tư, thương mại & dịch vụ - TKV - Xí
nghiệp vật tư và vận tải là một doanh nghiêp thương mại với hàng hóa là tài
sản chủ yếu và biến động nhất, vốn hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu
động cũng như vốn sản xuất kinh doanh nên kế toán tiêu thụ càng đóng một
vai trò quan trọng đối với sự tồn tại của Xí nghiệp. Nhận thức được vấn đề đó
trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu đề tài:
“Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Chi
nhánh Công ty đầu tư thương mại và dịch vụ - TKV – Xí nghiệp vật tư và
vận tải” để thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nội dung bản báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1. Tổng quan về Xí nghiệp vật tư và vận tải.
Phần 2. Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hóa tại Xí nghiệp vật tư và vận tải.


Phần 3. Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Xí nghiệp vật tư và vận tải.
Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần 1:TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP VẬT TƯ VÀ VẬN TẢI

1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp.
Chi nhánh Công ty Cổ phần đầu tư, thương mại & dịch vụ - TKV - Xí
nghiệp vật tư và vận tải đóng tại số 4 Cù Chính Lan, phường Minh Khai,
Quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
Tiền thân là một tổng kho thiết bị của Bộ Công nghiệp nặng được hình
thành từ thời kỳ chiến tranh chống Mỹ cứu nước (1969) làm nhiệm vụ tiếp
nhận, bảo quản, cung cấp thiết bị máy móc cho ngành Công nghiệp trong thời
chiến. Trong thời kỳ đó với nhiệm vụ của mình, cán bộ công nhân viên đơn vị
có những thành tích đáng kể trong công tác tiếp nhận, vận chuyển hàng hoá
trong ngành cũng như giải toả an toàn hàng hoá qua cảng Hải Phòng trong
giai đoạn đế quốc Mỹ đánh phá miền Bắc ác liệt nhất. Khi đất nước thống
nhất, Xí nghiệp vẫn tiếp tục nhiệm vụ của mình. Lúc đó là Tổng kho II thuộc
Công ty Vật tư - Bộ điện than. Đến năm 1988 Tổng kho II sáp nhập với Xí
nghiệp giao nhận vận chuyển lấy tên là Xí nghiệp kinh doanh Dịch vụ vật tư
và vận tải thuộc Công ty Coalimex - Bộ mỏ và than. Nhiệm vụ của Xí nghiệp
lúc này lớn hơn ngoài việc tiếp nhận và bảo quản hàng hoá dự trữ, Xí nghiệp
còn giao nhiệm vụ vận tải thuỷ, vận tải bộ vật tư thiết bị cho ngành than. Bộ
mỏ và than sau này chuyển thành Bộ năng lượng khi Nhà nước thành lập một
số Tổng công ty: Tổng công ty 90, Tổng công ty 91…Trong đó có Tổng công
ty Than Việt Nam được thành lập năm 1995, Xí nghiệp kinh doanh Dịch vụ
và vận tải tách khỏi Công ty Coalimex và trực thuộc Công ty thương mại và
dịch vụ lấy tên là Xí nghiệp vật tư & vận tải nay là chi nhánh Công ty cổ phần
đầu tư thương mại & dịch vụ - TKV theo quyết định 1214 TVN/TCNS của

Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng công ty than Việt Nam nay là Tập đoàn công nghiệp Than khoáng sản
Việt Nam ngày 4/7/1995.
1.1.2. Nhiệm vụ kinh doanh và quy mô vốn.
Hiện tại Xí nghiệp hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số
304769 ngày 19/8/1995 bao gồm các ngành nghề:
-Kinh doanh các loại vật tư thiết bị, phụ tùng ngành mỏ.
-Nhận uỷ thác tiếp nhận, vận chuyển hàng hoá, vật tư thiết bị.
-Kinh doanh vận tải thuỷ bộ.
Dựa theo giấy phép kinh doanh và điều lệ hoạt động của Công ty đầu tư,
thương mại và dịch vụ - TKV, Xí nghiệp tổ chức các hoạt động sản xuất kinh
doanh theo quy chế phù hợp không vi phạm điều lệ của Công ty cũng như
pháp luật Nhà nước.
Tại Xí nghiệp Vật tư & Vận tải có 4 loại nguồn vốn:
-Nguồn cổ phần Nhà nước chiếm 57%.
-Nguồn cổ phần cổ đông chiếm 43%.
-Nguồn vay (tín dụng) trả theo vốn đầu tư.
-Nguồn khác.
Nguồn vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp biểu hiện dưới dạng vốn kinh doanh
và được hình thành từ 3 nguồn: cổ phần Nhà nước, cổ phần phổ thông và
nguồn khác. Thông thường trong quá trình hoạt động nguồn vốn chủ sở hữu sẽ
được bổ sung từ:
-Lợi nhuận sau thuế thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh .
-Các quỹ do doanh nghiệp trích lập như: quỹ dầu tư và phát triển, quỹ
dự trữ, quỹ dự phòng.
-Lợi nhuận thu được từ cổ phiếu…
Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhưng do Xí nghiệp là đơn vị phụ thuộc nên lợi nhuận chưa phân phối

cuối kỳ đêu phải nộp lên cho Công ty. Hơn nữa, tuy là Công ty Cổ phần
nhưng Xí nghiệp chưa tham gia thị trường chứng khoán nên nguồn vốn chủ sở
hữu của Xí nghiệp thay đổi phụ thuộc vào sự đầu tư của Tập đoàn.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp.
1.2.1.Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp
Để tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả tài
sản cũng như nhân lực và để có một kết quả sản xuất kinh doanh đáng kể, Xí
nghiệp đã nghiên cứu, sắp xếp bộ máy tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý sản
xuất kinh doanh phù hợp về trình độ nghiệp vụ, năng lực, tay nghề chuyên
môn để phát huy tốt mọi tiềm năng vốn có. Xí nghiệp còn có kế hoạch đào tạo
thêm, đào tạo nâng cao về trình độ nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, trình độ
nghề phục vụ tốt hơn nữa cho công tác quản lý cũng như sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động quản lý, Xí nghiệp tổ chức cán bộ sản xuất kinh doanh
phòng ban nghiệp vụ, bố trí lao động một cách hợp lý bảo đảm cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, mối quan hệ công tác diễn ra đồng bộ, ăn khớp
trong toàn xí nghiệp và sự thống nhất chỉ đạo tập trung dân chủ.
Cơ cấu bố trí sắp xếp, nhiệm vụ của ban lãnh đạo các phòng ban, tổ đội,
chi nhánh trong Xí nghiệp được cụ thể qua sơ đồ sau:
Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Chi nhánh Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ - TKV - Xí nghiệp Vật tư & Vận tải
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý
Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A
GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP
PHÓ
GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT

KẾ TOÁN
TRƯỞNG
PHÓ
GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
Phòng
kỹ thuật
vật tư
Phòng
kế hoạch
Xưởng
sửa chữa
tàu thuỷ
Đội xe
ôtô
Đoàn
TVN 36
Đoàn
TVN 08
Đoàn
TVN 46
Phòng
vận tải
thuỷ
Đoàn
TVN 09
Đoàn
TVN HP0599
Phòng
tiếp nhận

hàng hoá
Chi nhánh
kho Quảng
yên
Đoàn
TVN 05
Phòng
tài chính
kế toán
Đội thanh
tra bảo vệ
Đoàn
TVN 06
Phòng
kinh doanh
Phòng
tổ chức
hành
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mối quan hệ giữa các bộ phận về mặt chỉ đạo:
Giám đốc Xí nghiệp
Là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, là
người chịu trách nhiệm trước Công ty và cơ quan quản lý, cơ quan pháp luật
Nhà nước về toàn bộ hoạt động của Xí nghiệp về thu nộp các khoản phải nộp
cho Nhà nước và cấp trên và điều hành trực tiếp một số phòng nghiệp vụ về
hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:
▪Phòng tổ chức hành chính về tổ chức nhân sự và lao động tiền lương.
▪Phòng kế hoạch về kế hoạch sản xuất kinh doanh và ký kết các hoạt
động kinh tế.
▪Phòng kế toán tài chính về quản lý tài chính, quản lý chi phí trong

hoạt động sản xuất kinh doanh, về Báo cáo tài chính và các khoản thu nộp.
▪Đội vận tải về kế hoạch sản xuất kinh doanh của đội và các hợp
đồng vận tải hàng hoá cho nhà máy điện, nhà máy phân đạm.
▪Chi nhánh Quảng Yên về tổ chức nhân sự sản xuất kinh doanh chung.
▪Xưởng sửa chữa, phương tiện thuỷ về tổ chức nhân sự, quản lý về
sản xuất kinh doanh, sửa chữa phương tiện thuỷ trong và ngoài Xí nghiệp.
Phó giám đốc kinh doanh
Điều hành trực tiếp phòng kinh doanh về mua, bán vật tư, hàng hoá,
Điều hành trực tiếp phòng hàng hoá về công tác tiếp nhận hàng uỷ thác, công
tác tiếp nhận, vận chuyển uỷ thác của Tập đoàn và các đơn vị thành viên
trong Tập đoàn, Điều hành công tác tổ chức kho, bảo quản hàng hoá của Chi
nhánh Quảng Yên.
Phó giám đốc kỹ thuật
Điều hành trực tiếp xưởng sửa chữa về kỹ thuật, phương án sửa chữa
phương tiện cho Xí nghiệp cũng như bên ngoài, Điều hành phòng vật tư kỹ
thuật về công tác kỹ thuật và đảm bảo chất lượng vật tư cho công tác sửa chữa
Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và quản lý hàng dự trữ của Tập đoàn, Điều hành đội vận tải về công tác tổ
chức thực hiện việc sửa chữa phương tiện, Điều hành phòng kế hoạch về công
tác lập dự toán và quyết toán xây dựng cơ bản trong Xí nghiệp.
Kế toán trưởng và phòng kế toán tài chính.
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp về công tác thống
kê, kế toán tổ chức hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính
của Xí nghiệp, Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp, trước Bộ máy
quản lý tài chính cấp trên, trước Nhà nước (về hoạt động tài chính, thuế…) về
công tác hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh và việc chấp hành chế độ kế
toán tài chính.
Phòng tổ chức hành chính
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc về công tác nhân sự, lao động,

tiền lương và công tác nội chính trong Xí nghiệp, Có nhiệm vụ tổ chức quản
lý nhân sự, lao động về tiền lương của toàn Xí nghiệp, tổ chức quản lý phục
vụ hành chính và quản lý điều hành hoạt động 05 xe con phục vụ trong Xí
nghiệp.
Phòng vận tải thuỷ
Lập kế hoạch và tiến độ sản xuất kinh doanh của từng đoàn phương
tiện, theo dõi việc vận chuyển, Chịu sự chỉ đạo của Phó giám đốc kỹ thuật về
công tác tổ chức thực hiện sửa chữa phương tiện, Quản lý trực tiếp hoạt động
vận chuyển của 7 đoàn xe: TVN05, TVN06, TVN08, TVN09, TVN36,
TVN46, HP0599.
Phòng kế hoạch
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp về việc lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế, báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch, Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc kỹ thuật về công tác lập
dự toán và quyết toán xây dựng cơ bản trong Xí nghiệp.
Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng kỹ thuật vật tư
Chịu sự điều hành trực tiếp của Phó giám đốc kỹ thuật về vật tư, phụ
tùng thay thế, an toàn của phương tiện vận tải, quản lý kho vật tư thiết bị.
Xưởng sửa chữa phương tiện thuỷ
Chịu sự chỉ đạo của Giám đốc Xí nghiệp về cơ cấu quản lý nhân sự,
quản lý kinh tế dưới sự chỉ đạo của Phó giám đốc kỹ thuật về phương diện lập
dự toán sửa chữa phương tiện, đảm bảo đúng kỹ thuật, chất lượng.
Đội xe ôtô
Chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp về công tác thực
hiện các hợp đồng vận chuyển với bên ngoài và hợp đồng nhận khoán với lái
xe trong Xí nghiệp, Chịu sự chỉ đạo của Phó giám đốc kỹ thuật về công tác tổ
chức thực hiện việc sửa chữa phương tiện, Có trách nhiệm quản lý, theo dõi
đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng vận tải, thực hiện công tác sửa chữa

phương tiện của xưởng sửa chữa.
Phòng tiếp nhận hàng hoá
Chịu sự điều hành của Phó giám đốc kinh doanh về công tác lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện tiếp nhận vận chuyển hàng uỷ thác của Tập đoàn và
các đơn vị thành viên trong công ty.
Phòng kinh doanh
Chịu sự điều hành trực tiếp của Phó giám đốc kinh doanh về công tác
tổ chức mua, bán hàng hoá vật tư, dịch vụ, Có trách nhiệm thực hiện các hợp
đồng mua, bán vật tư, hàng hoá. Làm công tác tiếp thị kinh doanh và tổ chức
bán hàng.
Chi nhánh kho Quảng Yên
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc kinh doanh về công tác tổ
chức kho, bảo quản hàng hoá, Có trách nhiệm theo dõi, quản lý tình hình
nhập, xuất, tồn kho.
Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đội thanh tra bảo vệ
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phòng tổ chức hành chính làm công tác
bảo vệ toàn bộ cơ sở vật chất, kỹ thuật của Xí nghiệp. Tổ chức phòng, chữa
cháy cho toàn bộ hệ thống văn phòng, kho, bến bãi. Tổ chức quản lý về dân
quân tự vệ theo yêu cầu của quân sự địa phương.
1.2.2.Hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến công tác kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Xí nghiệp
Xí nghiệp vật tư và vận tải là một đơn vị kinh doanh thương mại, chức
năng chủ yếu của Xí nghiệp là thực hiện kinh doanh lưu chuyển hàng hóa và
cũng là giai đoạn cuối của quá trình tuần hoàn và lưu chuyển vốn. Xí nghiệp
là đơn vị kinh doanh vật tư và thiết bị cho ngành Than nên giá trị hàng hóa
phân theo đặc chủng, việc nhập xuất bán hàng hóa diễn ra thường xuyên, các
nghiệp vụ phát sinh liên tục giữ vai trò chủ yếu trong toàn bộ Xí nghiệp.
Đối với Xí nghiệp vật tư và vận tải tiêu thụ thực sự đóng vai trò quan

trọng. Do đó, công cụ không thể thiếu được để thu nhận, xử lý, cung cấp
thông tin phục vụ công tác quản lý bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại
Xí nghiệp chính là kế toán hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hóa.
Và để phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh riêng, công tác kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Xí nghiệp đã được tổ chức
chặt chẽ, thận trọng đảm bảo đầy đủ và chính xác từ khâu đầu đến khâu cuối.
Qua trình hạch toán được tuân thủ theo đúng chế độ kế toán Việt Nam hiện
hành song cũng có những thay đổi cho phù hợp với yêu cầu quản lý của Xí
nghiệp, phù hợp với quy định của ngành, của Tập đoàn.
Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm.
Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh của Xí nghiệp năm 2006 – 2007
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch
+/- %
Tổng doanh thu
74 180 362 899 140 050 136 071 65 869 773 172 89
Tổng chi phí
74 020 096 743 139 631 320 146 65 611 223 403 89
Lợi nhuận sau
thuế
160 266 156 418 815 925 258 549 769 161
Tổng TSBQ
18 596 381 363 21 009 513 210 2 413 131 847 13
Vốn chủ sở hữu
3 898 831 246 3 617 018 546 -281 812 700 -7
ROA
0.009 0.020 0.011 131

ROE
0.041 0.116 0.075 185
Thu nhập bình
quân đầu người
801 330.78 2 094 079.625 1 292 748.845 161
Thông qua số liệu ở bảng trên có thể thấy:
Tổng doanh thu của Xí nghiệp năm 2007 so với 2006 tăng
65 869 773 172 đồng (89%). Trong đó chủ yếu là do tăng doanh thu hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ 66 239 395 588 đồng (90%). Điều đó cho
thấy quy mô hoạt đông sản xuất kinh doanh trong năm vừa qua của Xí nghiệp
đã được mở rộng, uy tín của Xí nghiệp trên thị trường cũng được nâng cao.
Tổng chi phí năm 2007 so với 2006 tăng 65 611 223 403 đồng (89%)
chủ yếu là do tăng GVHB 62 935 216 707 đồng (98%). Đó là do mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh nên giá vốn hàng bán tăng từ đó làm tổng chi phí
tăng.
Doanh thu và chi phí đều tăng làm cho lợi nhuận sau thuế của Xí
nghiệp tăng 258 549 769 đồng (161%). Tốc độ tăng lợi nhuận của Xí nghiệp
gần gấp đôi so với tốc độ tăng chi phí đã cho thấy Xí nghiệp đã có biện pháp
quản lý tốt chi phí đây là điểm mạnh mà Xí nghiệp cần phát huy.
Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hệ số sinh lời của tài sản (ROA) và vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2007
so với năm 2006 đều tăng: hệ số suất sinh lời của tài sản tăng 0.011 (131%),
hệ số suất sinh lời vốn chủ sở hữu tăng 0.075 (185%) . Điều này cho thấy hiệu
quả sử dụng vốn và tài sản của Xí nghiệp tương đối tốt.
Lợi nhuận sau thuế tăng trong khi tổng số lao động bình quân không
thay đổi nên thu nhập bình quân đầu người trong năm 2007 so với 2006 đã
tăng 1 292 748.845 đồng (161%).
Như vậy, trong năm 2007 Xí nghiệp đã thực hiện tốt công tác quản lý,
sử dụng lao động một cách hiệu quả làm tăng các chỉ tiêu kinh tế. Đây là một

kết quả đáng mừng và cần được phát huy.
1.2.4.Xu hướng phát triển của Xí nghiệp trong thời gian tới.
Trong giai đoạn 2008 - 2010 Xí nghiệp có xu hướng phát huy năng lực
hiện có, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các hoạt động cụ thể
như sau:
-Kinh doanh vật tư thiết bị phục vụ khai thác than của các doanh nghiệp
trong Tập đoàn công nghiệp than và khoáng sản Việt Nam.
-Tổ chức tốt việc tiếp nhận vận chuyển hàng hoá vật tư, thiết bị nhập
khẩu phục vụ sản xuất trong ngành mỏ.
-Phát triển hơn nữa kinh doanh vận tải thuỷ bộ.
Với mục tiêu phát triển ngày càng lớn mạnh, Xí nghiệp không chỉ phát
huy những tiềm lực hiện có mà trong thời gian kế tiếp Xí nghiệp còn hướng
tới mở rộng sản xuất kinh doanh các ngành nghề như sau:
-Đầu tư thiết bị tổ chức vận chuyển, bốc xúc đất đá tại các núi khai thác
than và vận chuyển than trên khai trường khai thác than của mỏ.
-Tham gia trong quy trình tiêu thụ than nội địa từ khâu đầu đến khâu
cuối. Cụ thể nhận than từ đầu nguồn, tổ chức vận chuyển và giao than cho
khách hàng tại cuối nguồn đã hạn chế đến mức tối thiểu sự thất thoát về số
Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lượng và chất lượng. Để thực hiện được nhiệm vụ đó Xí nghiệp phải đầu tư
thêm thiết bị vận tải thuỷ: xà lan và đầu kéo trong năm tới.
-Xí nghiệp tiến hành liên doanh với đơn vị khác khai thác bến bãi hiện
có để liên doanh sản xuất và tiêu thụ ga - mặt hàng đang có nhu cầu cao tại
địa bàn. Tổ chức sản xuất trên sẽ tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân
viên đồng thời tăng doanh thu cũng như thu nhập của người lao động.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh bên ngoài cũng
như tiềm lực bên trong Xí nghiệp, Xí nghiệp đã xác định kế hoạch phát triển
cụ thể giai đoạn 2008 – 2010 như sau:
Bảng 1.2. Kế hoạch phát triển giai đoạn 2008 – 2010

Chỉ tiêu
Chênh lệch năm
2008 so với 2007
Chênh lệch năm
2009 so với 2008
Chênh lệch năm
2010 so với 2009
Giá trị
(Trđ)
%
Giá trị
(Trđ)
%
Giá trị
(Trđ)
%
Doanh thu
128 846 92 247 384 92 255 451 95
Lợi nhuận sau thuế
481 115 1 130 120 2 487 120
Tổng TSBQ
20 455 10 22 909 12 26 345 15
Tổng VCSH
3 761 4 3 949 5 4 264 8
ROA
122 111.5 110.2
ROE
150 151.2 151
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp
1.3.1. Đặc điểm bộ máy kế toán tại Xí nghiệp

Bộ máy kế toán của Xí nghiệp Vật tư và Vận tải được tổ chức theo quy
mô kế toán tập trung. Toàn bộ các chứng từ ban đầu của các bộ phận đều
được tập trung về phòng kế toán Xí nghiệp để phân loại, tổng hợp hạch toán
theo đúng chế độ kế toán.
Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc tổ chức bộ máy kế toán ở Xí nghiệp tạo ra được những mối quan
hệ giữa cán bộ kế toán nhằm thực hiện đầy đủ các chức năng thông tin và
kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Bộ máy kế toán của Xí
nghiệp hoạt động có hiệu quả, thu thập thông tin nhanh chóng chính xác, kịp
thời và tiết kiệm chi phí.
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp gồm 7 người trong đó: 100% cán bộ đều
có trình độ nghiệp vụ vững vàng và chuyên môn kế toán từ cao đẳng đến đại
học. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Chi nhánh Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ - TKV
Xí nghiệp Vật tư & Vận tải
Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tổng hợp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Là người điều hành toàn bộ hoạt động, nghiệp vụ của phòng kế toán.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp, Kế toán Công ty về kết quả hoạt
động của bộ máy kế toán Xí nghiệp, chịu trách nhiệm về số liệu, thông tin do
bộ máy kế toán Xí nghiệp cung cấp, trực tiếp tham gia công tác nghiệp vụ
trong bộ máy kế toán của Xí nghiệp làm công tác kế toán tổng hợp, xác định
kết quả sản xuất kinh doanh, tổng hợp báo cáo tài chính và phân tích hoạt

động kinh tế của Xí nghiệp.
Phó phòng kế toán
Là người phụ giúp cho kế toán trưởng trong việc điều hành công tác
nghiệp vụ của phòng kế toán, trực tiếp làm công tác nghiệp vụ bao gồm: Theo
dõi các khoản phải trả cho người bán, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ; Tập hợp chi
phí sản xuất kinh doanh toàn Xí nghiệp theo dõi nhập xuất tồn kho hàng hoá.
Kế toán thanh toán
Theo dõi kế toán vốn bằng tiền, thanh toán nội bộ các khoản thuế, thu
nộp ngân sách nhà nước, làm công tác đầu tư của Xí nghiệp.
Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A
Kế toán
thanh toán
- KT vốn
bằng tiền
- KT đầu tư
- KT thuế và
các khoản
thu nộp
NSNN
Phó phòng
kế toán
- KT công
nợ phải trả
- KT hàng
hoá, tiêu
thụ, tập hợp
chi phí
SXKD
Kế toán
công nợ

- KT các
khoản phải
thu của KH
- KT công
nợ nội bộ
Kế toán
lương
- KT các
khoản phải
trích theo
lương
- Các khoản
phải thu,
phải trả
khác.
Kế toán
TSCĐ
- KT NVL,
CC-DC
- KT hàng
dự trữ
Thủ quỹ
- KT thu
chi quỹ
tiền mặt.
- KT giá
thành vận
tải.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán công nợ

Theo dõi các khoản phải thu khách hàng, các khoản công nợ nội bộ.
Theo dõi tình hình Than thiếu, thừa của những đoàn phương tiện.
Kế toán lương và BHXH
Thanh toán lương, thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ, phải thu phải trả khác.
Kế toán TSCĐ, vật liệu, công cụ - dụng cụ
Theo dõi tình hình biến động về tài sản, trích khấu hao TSCĐ tình hình
sửa chữa TSCĐ, theo dõi nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ theo
dõi hàng dự trữ của Tập đoàn.
Thủ quỹ
Theo dõi thu chi quỹ tiền mặt tại Xí nghiệp, đồng thời theo dõi giá
thành của đoàn phương tiện trong Xí nghiệp.
1.3.2. Hình thức kế toán và đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Xí nghiệp
Công tác kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tài chính, đúng
theo điều lệ tổ chức kế toán của Nhà nước và phù hơp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp, phù hợp với yêu cầu quản lý chung của công ty Cổ
phần đầu tư, thương mại và dịch vụ - Tập đoàn công nghiệp Than và khoáng
sản Việt Nam.
Công tác tổ chức hạch toán kế toán ở Xí nghiệp phục vụ kịp thời công
tác quản trị kinh doanh cũng như cung cấp thông tin cho các đối tượng quan
tâm như: Công ty, Tập đoàn, Cơ quan thuế…
Về vận dụng tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán Xí nghiệp
sử dụng theo đúng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Nhà nước ban
hành, tổ chức tốt cách thức ghi chép các TK cấp I,II; TK cấp III,IV phục vụ
cho công tác quản trị kinh doanh.
Một số tài khoản chi tiết phục vụ cho công tác quản lý:
-TK 112 được chi tiết theo từng ngân hàng:
Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11211: Tiền gửi ngân hàng –VNĐ - Ngân hàng công thương
11212: Tiền gửi ngân hàng –VNĐ - Ngân hàng ngoại thương

11213: Tiền gửi ngân hàng –VNĐ - ACB – Chi nhánh Hải Phòng
11214: Tiền gửi ngân hàng – VNĐ - VPbank – Chi nhánh Hải Phòng
11215: Tiền gửi ngân hàng –VNĐ - BIDV – Chi nhánh Hải Phòng
-TK 153 được chi tiết:
1531-Công cụ dụng cụ hành chính
1532-Công cụ dụng cụ sản xuất
Về phương pháp hạch toán: Xí nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương thức kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
Về hệ thống báo cáo: Hệ thống báo cáo kế toán ở Xí nghiệp gồm các
báo cáo mang tích chất bắt buộc định kỳ (tháng, quý, năm) và tiến hành lập
theo đúng nội dung, phương pháp về thời hạn quy định.
Về chứng từ kế toán: Mọi nghiệp vụ phát sinh trong Xí nghiệp đều
được lập chứng từ từ ban đầu theo đúng mẫu biểu quy định và hướng dẫn của
Bộ tài chính ban hành. Kế toán Xí nghiệp đã xác định mẫu biểu bắt buộc và
những mẫu biểu hướng dẫn cho những bộ phận, các cá nhân cách thức lập,
nội dung ghi chép, phương pháp tính toán, kiểm tra, luân chuyển chứng từ.
Về tổ chức sổ sách kế toán: Xí nghiệp áp dụng hình thức sổ sách kế
toán Nhật ký chứng từ và trình tự ghi chép các nghiệp vụ phát sinh ở Xí
nghiệp được thiết lập theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
Chi nhánh Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ - TKV
Xí nghiệp Vật tư & Vận tải
Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A
Bảng kê
Chứng từ gốc
Sổ kế toán
chi tiết
Nhật ký chứng
từ

Báo cáo tài
chính
Sổ
cáii
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp




Sơ đồ 1.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Hiện nay Xí nghiệp đang thực hiện trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật
ký - chứng từ. Phù hợp với hình thức Nhật ký - chứng từ áp dụng với sổ kế
toán chi tiết như: Sổ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết vật liệu, hàng
hoá, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào những chứng từ gốc hợp lệ tiến hành
phân loại các chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết các tài khoan liên quan.Riêng
những chứng từ có liên quan đến tiền mặt hàng ngày kế toán thanh toán phải
vào sổ chi tiết tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ.
Những chứng từ nào có liên quan đến các đối tượng kiểm hàng cần
hạch toán vào sổ chi tiết thanh toán (người mua, người bán). Sổ được mở chi
tiết từng khách hàng. Cuối tháng căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, sổ chi tiết
thanh toán lập bảng tổng hợp chi tiết và sổ nhật ký chứng từ. Căn cứ vào nhật
ký chứng từ, kế toán lập các bảng kê. Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán,
Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhật ký chứng từ ghi sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối kế toán. Đối
chiếu số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết.
Cuối kỳ căn cứ vào số liệu của bảng cân đối kế toán và bảng tổng hợp
chi tiết vào các biểu báo cáo tài chính.
1.3.3.Đặc điểm phần hành kế toán chủ yếu của Xí nghiệp
Kế toán vốn bằng tiền
Đối với phần hành kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp quy trình luân
chuyển phải đi từ chứng từ gốc: hàng ngày căn cứ vào hoá đơn đỏ & giấy tờ
đề nghị thanh toán…thủ quỹ ghi phiếu thu, phiếu chi và tiến hành thu chi tiền
cho khách hàng, sau đó ký vào các liên của phiếu thu, phiếu chi. Cuối mỗi
ngày căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi đã thực hiện thủ quỹ ghi vào sổ quỹ,
kế toán tiến hành ghi vào các sổ có liên quan. Căn cứ vào các chứng từ trên kế
toán lập các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết như sổ cái TK 111, TK 112, các sổ
kế toán chi tiết theo dõi Tiền gửi Ngân hàng.
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Kế toán hàng tồn kho
Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A
Sổ quỹ
Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết
TK 111, 112
Nhật ký chứng
từ số 1, số 2
Bảng tổng hợp
chi tiết
TK 111, 112
Sổ cái
TK 111, 112
Bảng kê
số 1, số 2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tại Xí nghiệp Vật tư & Vận tải hàng tồn kho gồm có: nguyên vật liệu,
hàng hoá, công cụ-dụng cụ và được hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Đối với kế toán hàng tồn kho tại Xí nghiệp sử dụng các chứng
từ liên quan sau: Biên bản kiểm kê nhập hàng hoá, hoá đơn đỏ mẫu 2 – không
có thuế GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho…
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán kế toán hàng tồn kho
Kế toán tài sản cố định
Tại Xí nghiệp TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá. Trong bảng cân đối
kế toán tài sản cố định được phản ánh theo 3 chỉ tiêu: nguyên giá, hao mòn
luỹ kế và giá trị còn lại. Chứng từ dùng để hạch toán TSCĐ: Quyết định đầu
Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A
Phiếu
nhập, xuất
Sổ cái
TK152, 153, 156
Nhật ký chứng
từ số 10
Sổ kế toán chi tiết
TK 152, 153, 156
Thẻ kho
Bảng kê
số 3, số 8
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tư của Giám đốc Công ty, hợp đồng mua tài sản cố định, biên bản giao nhận
tài sản cố định, quyết định thanh lý hay nhượng bán của Ban giám đốc Công
ty, hoá đơn GTGT, thẻ tài sản cố định, biên bản thanh lý hay nhượng bán tài
sản cố định…Trên cơ sở các chứng từ đã đủ về mặt pháp lý kế toán Xí nghiệp

ghi chép vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết như: Sổ cái TK 211, sổ cái TK
214, bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ, bảng trích khấu hao TSCĐ.
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán kế toán TSCĐ
Kế toán lao động tiền lương
Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Xí nghiệp
sử dụng các chứng từ liên quan như: Giấy nghỉ phép, hợp đồng khoán, phiếu
nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội… và được phản ánh qua TK 334, 338, bảng
chấm công, bảng thanh toán lương.
Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái TK
211
Nhật ký chứng
từ số 9
Thẻ TSCĐ
hữu hình
Sổ kế toán chi tiết
TK 211
Giấy nghỉ
phép
Bảng chấm
công
Bảng thanh
toán lương
Nhật ký chứng
từ số 10
Bảng tổng

hợp chi tiết
TK 334, 338
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.7. Sơ đồ hạch toán kế toán tiền lương
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm
Thông thường chi phí sản xuất được phân bổ theo khoản mục chi phí
trong giá thành bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Nhưng tại Xí nghiệp thì chi phí trực tiếp
được tính thẳng vào đơn đặt hàng còn chi phí sản xuất chung thì phân bổ chi
từng đơn đặt hàng (sản xuất theo quy mô nhỏ). Việc hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm do phòng kế toán phụ trách, theo dõi, kiểm
tra thông qua TK 154, TK 155.Trên cơ sở các chứng từ hợp lệ kế toán ghi
chép vào sổ tổng hợp và chi tiết: bảng tổng hợp chi phí, sổ cái TK 627,
TK 154…
Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A
Bảng kê số 4
Nhật ký chứng
từ số 7
Bảng tổng
hợp chi phí
Sổ cái TK
154, 627
Sổ cái
TK 334, 338
Chứng từ gốc Sổ kế toán
chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.8. Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tiêu thụ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, xác định và phân
phối kết quả kinh doanh.

Tại Xí nghiệp các chứng từ có liên quan đến công tác bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh chủ yếu sử dụng như: phiếu thu, hoá đơn bán hàng,
biên bản giao nhận hàng, chứng từ giảm giá hàng bán…Căn cứ vào các chứng
từ trên kế toán tiến hành lập sổ tổng hợp và chi tiết: sổ công nợ TK 131, sổ cái
TK 511, TK 911…
Sơ đồ 1.9. Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả haotj
động sản xuất kinh doanh
Kế toán công nợ phải trả
Tại Xí nghiệp Vật tư & Vận tải nợ phải trả chỉ là các khoản nợ ngắn
hạn. Nó được phát sinh trong quá trình mua bán hàng hoá, sản xuất nhỏ giữa
Xí nghiệp và khách hàng. Xí nghiệp là một đơn vị hoạt động có uy tín do đó
những khoản nợ luôn được Xí nghiệp thanh toán đúng kỳ hạn. Việc thanh
toán các khoản nợ phải trả được kế toán Xí nghiệp theo dõi qua các TK 311,
334, 338, 331…Tại Xí nghiệp chủ yếu sử dụng các chứng từ sau: hợp đồng
kinh tế, hoá đơn mua hàng, biên bản giao nhận hàng, giấy vay nợ của Ngân
Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A
Bảng kê số 8
Nhật ký chứng
từ số 10
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái TK
511, 156, 632,
911
Chứng từ gốc
Sổ kế toán
chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng, biên bản cam kết thanh toán…Trên cơ sở đó, kế toán lập sổ tổng hợp và
chi tiết các TK: sổ chi tiết TK 331, 311,334, 338…

Sơ đồ 1.10. Sơ đồ hạch toán kế toán nợ phải trả
Lập và phân tích báo cáo tài chính
Tại Xí nghiệp hệ thống báo cáo tài chính gồm có:
-Bảng cân đối kế toán. Mẫu B01 - DN
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu B02 - DN
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu B03 - DN
-Thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu B09 – DN
Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A
Nhật ký chứng
từ số 4, số 5
Sổ cái TK 311,
331, 334,
338…
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ gốc
(Hoá đơn
GTGT)
Sổ kế toán chi
tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI XÍ NGHIỆP
VẬT TƯ VÀ VẬN TÀI
2.1. Đặc điểm công tác tiêu thụ hàng hóa tại Xí nghiệp
2.1.1. Đặc điểm hàng hóa tiêu thụ
Do đặc điểm của Xí nghiệp là một đơn vị kinh doanh dịch vụ tổng hợp
thuộc Tập đoàn công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam, hoạt động chủ yếu
là phục vụ ngành khai thác mỏ nên hàng hóa tiêu thụ của Xí nghiệp cũng
mang tính chất đặc thù riêng. Hàng hóa tiêu thụ đa dạng bao gồm nhiều chủng

loại:
− Hàng Ferado
− Phụ tùng Belaz: Các đăng cụt, bánh răng lồng côn hộp số, bơm tay
ga doan thùng dầu
−Phụ tùng khác: Vòng bi chao giảm sóc CAT773E, Bộ giăng phớt cúp
ben phanh Volvo, Phi lọc nước tách ga doan VolvoA35
− Xăm – yếm ôtô, dây Curoa, cáp nhôm, lưỡi gạt…
Hàng hóa là những vật tư, phụ tùng phục vụ cho sửa chữa các thiết bị
khai thác hầm lò và khai thác than lộ thiên. Hàng hóa phục vụ cho sản xuất
cũng mang những đặc trưng riêng là phải đảm bảo phòng nổ nên trước khi
đưa vào sử dụng phải được Trung tâm an toàn mỏ kiểm định.
Phạm Thi Phương Nhung Kế toán 46A

×