GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
MỤC LỤC
Mục lục
Lời nói đầu……………………………………………………………......... 4
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần thương mại và du lịch
Chương Mỹ…………………………………..…………………………. ....6
1. Quá trình ra đời và phát triển của doanh nghiệp……………… ...6
2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần thương mại và du
lịch Chương Mỹ………………………………………………….......8
3. Các kết quả hoạt động của công ty A…………………………......11
Chương II: Thực trạng hoạt động bán hàng tại công ty A……… ...16
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác bán hàng tại công ty A…...16
1.1 Môi trường vi mô……………………………………………….....16
1.1.1 Môi trường kinh tế……………………………………………...16
1.1.2 Môi trường văn hoá xã hội …………………………………….17
1.1.3 Môi trường tự nhiên ……………………………………….......18
1.1.4 Môi trường chính trị pháp luật ……………………………......18
1.1.5 Môi trường công nghệ ………………………………………... .19
1.2 Môi tường vĩ mô ………………………………………………….. 19
1.2.1 Mục tiêu và tiềm lực của doanh nghiệp…………………….....19
1.2.2 Khách hàng của công ty……………………………………….. 21
2. Thực trạng hoạt động bán hàng của công ty……………………...25
2.1Một số kết quả bán hàng của công ty trong thời gian qua……….....25
2.1.1 Kết quả chung hoạt độgn kinh doanh……………………………. .25
2.1.2 Kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ …………………………....26
2.1.2.1 Theo các nhóm hàng chinh của công ty ………………………....26
2.1.2.2 theo cac của hàng kinh doanh của công ty………………………27
2.1.2.3 Tình hình chỉ đạo quản trị bán hàng ở công ty……………........29
2.2 Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty……………………....31
SV: Trương Thuý Hiền -1- QTKD - K39
GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
2.3 Quy trình bán hàng của công ty……………………………………...33
2.4 Thực hiện các nghiệp vụ kỹ thuật bán hàng ở cửa hàng ………….. 34
3. đánh giá chung về tình hình bán hàng của công ty trong thời gian
qua………………………………………………………………………… 35
3.1 Ưu điểm ………………………………………………………………. 35
3.2 Nhược điểm …………………………………………………………...36
3.3 Nguyên nhân…………………………………………………………. .38
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đấy mạnh hoạt động bán hàng ở
công ty cổ phần thương mại và du lịch Chương Mỹ…………………....40
1. Mục tiêu, hương hướng, nhiệm vụ của công ty trong thời gian
tới........................................................................................................40
1.1 Dự báo khái quát thị trường tiêu dùng năm 2010…………........40
1.2 Dự báo nguồn lực của công ty trong thời gian tới …………........41
2. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của công ty trong
thời gian tới………………………………………………………....41
3. Một số cam kết của Việt Nam về mở cửa thị trường bán buôn, bán
lẻ……………………………………………………………………..42
4. Đề xuất một số biện pháp đẩy mạnh bán hàng của công ty trong
thời gian tới………………………………………………………....44
4.1Đối với doanh nghiệp……………………………………………... .44
4.1.1 Tăng cường áp dụng các biện pháp kỹ thuật xúc tiến bán hàng
để nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng…………………………...44
4.1.2 Lực lượng bán hàng……………………………………………. .45
4.1.3 Về hàng hoá và nguồn hàng………………………………….....48
4.1.4 Về dịch vụ khách hàng ……………………………………….....50
4.1.5 Hoàn thiện các hình thức bán hàng………………………….....51
4.1.6 Chính sách bán hàng và khuyến khích đối với lực lượng bán
hàng………………………………………………………………….....52
SV: Trương Thuý Hiền -2- QTKD - K39
GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
4.1.7 Nghiên cứu nhu cầu thị trường lập kế hoạch bán và phổ biến
tới từng đối tượng trong công ty………………………………...........53
4.1.8 Công tác chỉ đạo quản trị bán hàng……………………............55
5. các kiến nghị đối với Nàh nước và các cơ quan có liên quan ........56
KẾT LUẬN…………………………………………………. ...............59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………............61
SV: Trương Thuý Hiền -3- QTKD - K39
GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
LỜI NÓI ĐẦU
Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài: Trong nền kinh tế thị trường ngày
nay, cạnh tranh là yếu tố không thể tránh khỏi và diễn ra ngày càng khốc
liệt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trước hết phải bán
được hàng. Hơn nữa, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng toàn
cầu hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tự biến mình thành một bộ phận trong chuỗi dây chuyền kinh tế thế
giới. Để làm được điều đó các doanh nghiệp thương mại không thể cứ mua
vào và bán ra một cách đơn thuần mà phải khôn khéo lựa chọn những giải
pháp, kỹ thuật xúc tiến bán hàng sao cho có hiệu quả nhất.
Qua khảo sát tình hình thực tế sản xuất kinh doanh ở Công Ty Cổ
Phần Và Thương Mại Du Lịch Chương Mỹ, tôi thấy công ty cần quan tâm
hơn nữa, có các biện pháp hợp lý hơn nữa để nâng cao kết quả, hiệu quả
hoạt động bán hàng-nhân tố quyết định sự sống còn của công ty- trong thời
gian tới. Bằng những kiến thứ đã được đào tạo tại trường,qua học hỏi cùng
với quá trình tham gia hoạt động thực tế tại công ty trong thời gian qua, tôi
quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng ở
Công Ty Cổ Phần Và Thương Mại Du Lịch Chương Mỹ ” làm đề tài nghiên
cứu cho chuyên để thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là: nhằm khảo sát tình hình thực tế
bán hàng ở Công Ty Cổ Phần Và Thương Mại Du Lịch Chương Mỹ và tìm
hiểu những nguyên nhân dẫn đến việc bán hàng chưa thực sự có hiệu quả.
Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy bán hàng ở công ty. Cũng
thông qua đề tài này tôi vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn
và mong muốn đóng góp một số sáng kiến trong việc cải tiến, thúc đẩy bán
hàng ở công ty.
SV: Trương Thuý Hiền -4- QTKD - K39
GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài này nghiên cứu
bán hàng với tư cách là một quá trình thực hiện các nghiệp vụ kỹ thuật bán
hàng diễn ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Và
Thương Mại Du Lịch Chương mỹ. Hình thức bán hàng chính của công ty là
bán lẻ và công ty hướng tới phục vụ nhu cầu của đại bộ phận dân cư trong
địa bàn Huyện Chương Mỹ và trên toàn quốc (trong đó vẫn chủ yếu là trên
địa bàn Chương Mỹ mà công ty đang hoạt động kinh doanh). Do đó, đề tài
này chỉ nghiên cứu bán hàng trong nội bộ Công ty Cổ phần Thương mại và
Du Lịch chương Mỹ.
Kết cấu đề tài gồm ba phần chính:
Chương 1: Tổng quan về công ty CP thương mại và du lịch Chương Mỹ.
Chương 2: Thực trạng hoạt động bán hàng ở Công ty Cổ phần Thương mại
và du lịch chương Mỹ trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng ở Công ty Cổ
phần Thương Mại và Du Lịch Chương Mỹ trong thời gian tới.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu lý luận và thực tiễn
nhưng do nhận thức còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu
sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ phía quý thầy cô và
CBCNV công ty để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
SV: Trương Thuý Hiền -5- QTKD - K39
GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
CHƯƠNG MỸ
1.Qúa trình ra đời và phát triển của Doanh nghiệp
1.1.1 Tên công ty: Công ty Cổ phần Thương Mại và Du lịch Chương Mỹ
1.1.2 Địa chỉ công ty: Khu Hoà Sơn - Thị trấn Chúc Sơn - Huyện
Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội
1.1.3 Giám đốc hiện tại của công ty Cổ phần thương mại và Du lịch
Chương Mỹ
- Họ tên giám đốc: Đặng Ngọc Anh
- Tuổi: 47
- Trình độ văn hoá: 10/10
- Trình độ chuyên môn: Đại học kinh tế quốc dân
- Kinh nghiệm quản lý: 15 năm quản lý
1.1.4 Cơ sở pháp lý của công ty Cổ phần thương mại và du lịch Chương
Mỹ
- Công ty Cổ phần thương mại và du lịch Chương Mỹ được thành lập
theo quyết định số 2244/QĐ – UB ngày 17/10/2003 của UBND tỉnh
Hà Tây.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000161 ngày 05 tháng 5
năm 2004 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000161 ngày 05 tháng 9
năm 2008 do sát nhập Hà Tây với Hà Nội
- Vốn pháp định : 800.000.000đ
- Vốn điều lệ: 1.100.000.000đ
( Bằng chữ: Một tỉ một trăm triệu đồng chẵn.)
1.1.5 Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
SV: Trương Thuý Hiền -6- QTKD - K39
GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
1.1.6 Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần thương mại và du lịch Chương Mỹ
Công ty Cổ phần thương mại và Du lịch Chương Mỹ có nhiệm vụ:
- Kinh doanh thương mại, bách hoá tổng hợp, hàng công nghệ phẩm,
thực phẩm công nghệ, hàng may mặc quần áo, đồ gia dụng vật liệu
kim khí điện máy, vật tư nông nghiệp, vật tư xây dựng, điện tử điện
lạnh, buôn bán gas, bếp gas, xăng dầu.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, mua bán gia công, sửa chữa
vàng bạc đồ trang sức, dịch vụ ăn uống giải khát, nhà hàng, nhà nghỉ,
khu vui chơi giải trí và du lịch lữ hành trên toàn Huyện.
- Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty Cổ phần thương mại và Du lịch
Chương Mỹ kinh doanh luôn có hiệu quả, nhất là đảm bảo được các
chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, đời sống dần được cải thiện và từng bước đi lên.
Về mạng lưới phục vụ: Công ty đã bố trí 7 cửa hàng bách hoá
và nhà nghỉ tại các khu vực:
- Cửa hàng bách hoá Chúc Sơn
- Cửa hàng dịch vụ ăn uống Chúc Sơn
- Cửa hàng bách hoá Quảng Bị
- Cửa hàng bách hoá Miếu Môn
- Cửa hàng bách hoá Thuỷ Xuân Tiên
- Cửa hàng bách hoá Xuân Mai, Nhà nghỉ Xuân Mai
- Cửa hàng dịch vụ ăn uống ngã 3 Xuân Mai
Mỗi khu vực là một cửa hàng bách hoá tổng hợp nhằm phục vụ và đáp
ứng nhu cầu của nhân dân trong vùng một cách đầy đủ kịp thời và hiệu quả
Hoạt động chủ yếu của công ty là mua bán dịch vụ thương mại tổng
hợp theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Hoạt động kinh
SV: Trương Thuý Hiền -7- QTKD - K39
GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
doanh của công ty cổ phần thương mại và du lịch Chương Mỹ còn nhằm
thuc đẩy nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển trên cơ sở đáp ứng 3 lợi ích
nhà nước, tập thể và cá nhân một cách hài hoà.
1.1.7 Quá trình phát triển của công ty Cổ phần thương mại và Du lịch
Chương Mỹ qua các thời kỳ:
Công ty Cổ phần thương mại và Du lịch Chương Mỹ tiền thân được
dựa trên cơ sở các cửa hàng lương thực thực phẩm, điện máy và được
UBND tỉnh Hà Sơn Bình quyết định chuyển và thành lập Công ty thương
nghiệp tổng hợp Chương Mỹ - Hà Tây, được UBND tỉnh Hà Tây và Sở
Thương mại Hà Tây ký quyết định thành lập số 351/QĐ-UB ngày
31/5/1990.
Đến tháng 3/1995 thực hiện nghị định 338/HĐBT, Công ty đủ điều
kiện để cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà Nước. Công ty đã đổi tên thành Công
ty thương mại Chương Mỹ theo quyết định số 65 ngày 3/3/1995 của UBND
tỉnh Hà Tây. Ngày 17/10/2003 theo quyết định 2244/QĐ-UB của UBND
tỉnh Hà Tây về việc chuyển công ty thương mại Chương Mỹ thành Công ty
Cổ phần thương mại và du lịch Chương Mỹ.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần thương mại và du
lịch Chương Mỹ.
Bộ máy quản lý của công ty Cổ phần thương mại và du lịch Chương
Mỹ tổ chức kiểu trực tuyến theo chức năng được phân công.
2.1 Sơ đồ bộ máy của công ty như sau:
SV: Trương Thuý Hiền -8- QTKD - K39
GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
Ghi chú: Quan hệ trực tiếp
Quan hệ chức năng
2.2 Chức năng của từng bộ phận
- Hội đồng quản trị gồm 03 thành viên
+ 01 Chủ tịch
+ 01 Phó Chủ tịch
+ 01 Uỷ viên
- Ban kiểm soát gồm 03 thành viên:
+ 01 Trưởng ban
SV: Trương Thuý Hiền -9- QTKD - K39
CHBH
Chúc Sơn
CHBH
Quảng Bị
CHBH
Xuân Mai
CHBH
Miếu
Môn
CHBH
Tổng Gốt
Tổng kho
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Ban giám đốc
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị Ban Kiểm soát
GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
+ 02 Uỷ viên
- Ban Giám đốc gồm có 02 thành viên
+ 01 Giám đốc
+ 01 Phó giám đốc
- Các phòng ban
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng kế toán, tài vụ
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Tổng kho và các cửa hàng bách hoá
Mỗi bộ phận trong bộ máy quản lý của công ty có nhiệm vụ và chức
năng riêng biệt cụ thể như sau:
- Giám đốc công ty: Là người đại diện cho công ty có nhiệm vụ tổ chức
chỉ đạo điều hành chung mọi hoạt động của công ty theo đúng đường
lối chính sách của Đàng và Nhà Nước ban hành, chịu trách nhiệm trực
tiếp trước đại hội cổ đông, hội đồng quản trị của công ty.
- Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện về nhân sự và
quyền lợi chế độ liên quan đến người lao động trong công ty và thực
hiện kinh doanh như: Khai thác thị trường, tìm nguồn hàng, phân phối
nguồn hàng hợp lý với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng ở từng địa
bàn cụ thể với mục đích đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá. Đồng
thời phải nghiên cứu mở rộng thị trường để không ngừng nâng cao
năng suẩt lao động đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
- Các phòng ban: Công ty Cổ phần thương mại du lịch Chương Mỹ có
03 phòng ban. Chức năng từng phòng ban như sau:
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh và nghiên cứu
thị trường mở rộng quy mô kinh doanh chiếm lĩnh thị trường. Ngoài ra
SV: Trương Thuý Hiền -10- QTKD - K39
GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
còn phối hợp với phòng hành chính, phòng kế toán tài vụ để làm các thủ
tục kinh doanh giao nhận hàng hoá, kí kết hợp đồng mua bán hàng.
+ Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ tổng hợp ghi chép các số liệu,
quản lý các khoản thu chi cập nhật chứng từ hằng ngày đầy đủ kịp thời.
Đồng thời tham mưu cho Giám đốc trong công tác chỉ đạo thực hiện công
tác kế toán.
+ Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức nhân sự, sắp xếp
điều chỉnh các vị trí lao động trong doanh nghiệp, giải quyết các công
việc hành chính, thực hiện việc nâng lương và các chế độ chính sách cho
cán bộ công nhân viên trong công ty. Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ
quản lý tiếp cận thị trường cho cán bộ quản lý cũng như trình độ nghiệp
vụ cho công nhân viên.
+ Tổng kho: có nhiệm vụ nhận kế hoạch nhập - xuất theo hợp đồng
mua bán hàng hoá, xuất hàng giao bán cho các cửa hàng trực thuộc trên
địa bàn và khách hàng có nhu cầu nhận mua trực tiếp.
+ Các cửa hàng khu vực: Có nhiệm vụ nhận hàng theo kế hoạch của
công ty tiêu thụ hàng hoá và thu nộp tiền lại cho công ty theo định mức
kế hoạch.
3. Các kết quả hoạt động của công ty Cổ phần thương mại và du lịch
Chương Mỹ
3.1 Tình hình cơ sở vật chất kinh doanh của công ty.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp để có thể tiến hành tốt hoạt động
kinh doanh của mình thì cơ sở vật chất chính là điều kiện tiền đề, là cơ sở
cho hoạt động đó được diễn ra. Các doanh nghiệp thương mại cũng không
nằm ngoài qui luật đó. Nhưng với đặc trưng nghề nghiệp của mình thì cơ sở
vật chất tại các doanh nghiệp thương mại không đòi hỏi phải đầu tư quá lớn.
SV: Trương Thuý Hiền -11- QTKD - K39
GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
Cơ sở vật chất chủ yếu của các doanh nghiệp thương mại là để phục vụ công
tác chuyên chở hàng hoá và phục vụ bán hàng. Vì vậy cửa hàng để bán và
trưng bày hàng hoá, kho chứa hàng, xe chở hàng, thiết bị dụng cụ bày bán…
là cơ sở vật chất có giá trị không lớn như ở các doanh nghiệp sản xuất nhưng
lại cực kì quan trọng và cần thiêt đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
công ty có thể diễn ra được. Do đặc điểm chuyn\ên kinh doanh các mặt hàng
phục vụ cho đời sống và tiêu dung nên cửa hàng bách hoá, kho chứa hàng,
thiết bị phục vụ bán hàng… là cơ sở vật chất chính của công ty cổ phần
thương mại và du lịch Chương Mỹ. Toàn bộ hệ thống của cửa hàng trước
đây đều là nhà cấp 4 và được xây dựng chủ yếu từ những thập kỉ 50, 60, 70
khi công ty còn là doanh nghiệp Quốc doanh thuộc sở hữu Nhà nước, nên
hiện nay cơ sở vật chất kinh doanh của công ty đang bị xuống cấp. Trong vài
năm gần đây công ty đã đầu tư cải tạo, nâng cấp đáp ứng một phần cho kinh
doanh như: xây dựng mới một cửa hàng ngay tại công ty tại Thị trấn Chúc
Sơn; sửa chữa, nâng cấp một số cửa hàng quá cũ và xuống cấp; trang bị mới
một số công cụ, dụng cụ phục vụ cho bán hàng.
3.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và du
lịch Chương Mỹ.
SV: Trương Thuý Hiền -12- QTKD - K39
GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
Kết quả kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
So sánh năm 2009 và 2008
1 Doanh thu đồng 6.971.881.286 8.672.184.087 10.257.218.487 11.325.518.558 1.068.300.471 10,4
Trong đó doanh thu hàng xuất khẩu đồng 0 0 0 0 0 0
2 Giá vốn hàng bán đồng 6.669.897.698 8.339.394.081 9.789.394.081 10.699.854.889 910.460.808 9,3
3 Chi phí KD ( CPBH và CPQLDN) đồng 190.715.587 180.615.423 208.905.958 258.995.899 50.089.931 24
4 Doanh thu TC đồng 11.654.156 10.532.412 16.568.476 24.868.583 8.300.107 50
5 Chi phí TC đồng 21.001.235 20.153.463 24.000.000 31.000.854 7.000.854 29,2
6 Thu nhập khác đồng 0 0 0 0 0 0
7 Chi phí khác đồng 0 0 0 0 0 0
8 Lợi nhuận kế toán trước thuế đồng 101.920.922 142.552.532 251.486.924 360.035.499 109.048.575 43,4
9 Chi phi thuế TNDN đồng 28.537.585 39.914.988,9 70.416.338,7 100.949.939,7 30.533.601 43,4
10 Lợi nhuận sau thuế TNDN đồng 73.383.337 102.638.543,1 181.070.585,3 259.085.559,3 78.514.974 43,4
11 Nguyên giá TSCĐ bình quân trong
năm
đồng 370.512.632 390.005.123 390.005.123 395.879.279 5.874.156 1,5
12 TS ngắn hạn bình quân trong năm đồng 2.142.811.918,5 4.142.263.457 6.519.144.110,5 9.192.811.918,5 2.673.667.818 41
13 Số LĐ bình quân trong năm đồng 46,5 50 53 56 3 5,6
14 Hiệu quả sử dụng TSCĐ
( LN/NGTSCĐ
đồng 0,19 0,26 0,46 0,65 0,79 41,3
SV: Trương Thuý Hiền -13- QTKD - K39
GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
• Nhận xét:
- Về doanh thu: Doanh thu tiêu thụ của Công ty qua các năm từ 2005
dến năm 2009 đều tăng. Cụ thể là năm 2009 tăng so với năm 2008 là:
1.068.300.471 đồng tăng tương ứng 10,4%. Một trong những nguyên
nhân làm doanh thu tăng là công ty đã dự kiến trước được nhu cầu
tiêu thụ các mặt hàng của thị trường, do đó đã chú trọng đến các mặt
hàng về vật liệu xây dựng, điện tử điện lạnh, mộth nguyên nhân khác
gps phần đáng kể vào việc tăng doanh thu là công ty đã thực hiện
chiến lược khai thác, phát triển các thị trường khác ngoài thị trường
truyền thống Xuân Mai, đây là một trong những tín hiệu đáng mừng
về tình hình kinh doanh cảu công ty.
- về giá vốn: Giá vốn hàng bán năm 2009tăng so với năm 2008 là:
910.460.808 đồng, tương ứng 9,3% tuy hiên tỷ lệ này vẫn tháp hơn
của doanh thu. Đây là điều tốt và nghiên cứu xem xét em thấy rằng
doanh thu tăng cao hơn giá vốn không phải do công ty tăng giá bán
cao hơn thông thường mà do công ty đã tìm được nguồn hàng cung
cấp có giá cả, chi phí thấp hơn và chất lượng hàng vẫn đảm bảo. điều
này Công ty cần tiếp tục phát huy hơn nữa.
- Về chi phí kinh doanh: Năm 2009 có tăng so với năm 2008 là:
5.089.932 đồng tương ứng với tỷ lệ là 24%, xét về số tương đối thì
đây là một tỷ lệ tương đối cao so với 02 chỉ tiêu trước, tuy nhiên về số
tuyệt đối thì chi phí tăng vẫn là nhỏ, không ảnh hưởng quá nhiều đến
quá trình kinh doanh, mặt khác số chi phí này nhằm mục đích phát
triển thị trường tiêu thụ, chi phí tăng nhưng hợp lý.
- Về lợi nhuận kế toán trước thuế: Năm 2009 tăng so với năm 2008 là:
109.048.575 đồng tương ứng 43,4%, chứng tỏ tình hình kết quả kinh
SV: Trương Thuý Hiền -14- QTKD - K39
GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
doanh của doanh nghiệp ngày càng đi lên, các chính sách phát triển thị
trường, phát triển mặt hàng… Nhằm tăng doanh thu tiêu thụ đến thời
điểm này là hợp lý.
- Chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định bình quân trong năm: Do là công
ty thương mại nên Công ty không đầu tư nhiều vào tài sản cố định vì
vậy nguyên giá tài sản cố định bình quân năm 2009 tăng so với năm
2008 là: 5.874.156 đồng tương ứng 1,5% do sửa chữa và mua sảm
thêm 1 số trang thiết bị bán hàng.
- chỉ tiêu tài sản ngắn hạn bình quân trong năm: năm 2009 tăng so với
năm 2008 là: 2.673.667.818 đồng tương ứng 41%
- Chỉ tiêu lao động bình quân: năm 2009 tăng so với năm 2008 là 03
tương ứng là 5,6%
Nhìn qua biểu số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ở
trên cho thấy, nói chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty phát triển
tốt.
SV: Trương Thuý Hiền -15- QTKD - K39
GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ THUƠNG MẠI DU LỊCH CHƯƠNG MỸ
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác bán hàng tại công ty
1.1. Môi trường vĩ mô
1.1.1. Môi trường kinh tế
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nước nhà vừa tạo ra cho công
ty nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều khó
khăn, thách thức cho công ty.
Từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương
mại Thế giới WTO, nền kinh tế nước nhà có nhiều thay đổi mạnh mẽ. Sự
tham gia của các công ty và các nhà đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế nước
ta đông đảo hơn. Hàng hoá từ nước ngoài tràn vào nước ta nhiều hơn, do vậy
đẩy các doanh nghiệp trong nước vào thế cạnh tranh khốc liệt hơn. Trước
tình hình đó, công ty đã chủ động rà soát lại các hoạt động nghiệp vụ của
công ty mình, tìm hiểu sâu hơn những biến động thị trường, nghiên cứu để
tìm ra các nguồn hàng mới có khả năng cạnh tranh hơn. Phòng kinh doanh
thường xuyên cử đại diện đi khảo sát thị trường và tình hình kinh doanh của
các đối thủ cũng như các doanh nghiệp khác để đưa ra kế sách điều chỉnh
kịp thời hoạt động bán hàng của công ty.
Yếu tố lạm phát tiền tệ (đặc biệt trong những năm gần đây) đã ảnh
hưởng rất lớn đến công tác hoạch định chiến lược, kế hoạch kinh doanh của
công ty, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Lạm phát gia
tăng khiến cho giá bán hàng hóa trở nên đắt hơn dưới con mắt của người tiêu
dùng, nhu cầu của người dân sẽ giảm… Do vậy, khả năng bán được hàng
của công ty sẽ thấp đi dẫn đến tình trạng tồn đọng hàng hoá, thâm hụt tài
chính, ứ đọng vốn (giảm vòng quay của vốn lưu động), việc tổ chức thực
SV: Trương Thuý Hiền -16- QTKD - K39
GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
hiện các kế hoạc kinh doanh cũng khó khăn hơn. Gần đây, nhất là sau dịp
Tết Nguyên Đán vừa qua, giá cả tất cả các mặt hàng đều tăng, công ty phải
thường xuyên cập nhật thông tin từ phía các đối tác và thị trường, tính toán
các chi phí và điều chỉnh giá bán cho hợp lý. Công ty cũng đã có kế hoạch
hợp tác thêm với một số đối tác mới, tìm kiếm thêm các mặt hàng mới để
đảm bảo hoạt động bán hàng diễn ra thuận lợi, đảm bảo quy trình kinh
doanh (nhập-dự trữ-xuất) được thực hiện có hiệu quả. Ban lãnh đạo công ty
cũng thường xuyên họp, tổng kết hơn để bàn bạc các phương án kinh doanh
mới.
Lãi suất cũng tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công
ty. Vì công ty vẫn phải đi vay vốn của ngân hàng để đảm bảo hoạt động sản
xuất kinh doanh, mở rộng việc mua hàng. Hơn nữa, lãi suất và lạm phát có
quan hệ chặt chẽ với nhau cùng tác động lên hoạt động kinh doanh của công
ty. Công ty cũng có kế hoạch huy động vốn nội bộ và bạn hàng nhiều hơn
thay cho việc vay vốn từ Ngân hàng, đặc biệt là hiện nay lãi suất vay vốn từ
Ngân hàng rất cao.
1.1.2. Môi trường văn hoá-xã hội
Do Việt Nam là một nước đông dân, dân số trẻ nên công ty có rất
nhiều điều kiện thuận lợi trong việc thu hút, tuyển chọn lao động phù hợp
với mục đích kinh doanh của mình. Đội ngũ nhân lực của công ty khá đông
đảo và phần lớn là thế hệ trẻ. Đây chính là lợi thế trong bán hàng của công
ty. Đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, sáng tạo, tiếp thu nhanh sẽ giúp công ty
dễ dàng huấn luyện và đào tạo. Cũng trên cơ sở đó công ty có lợi thế hơn
trong việc xác định thị trường mục tiêu mà mình hướng đến phục vụ.
Văn hóa là yếu tố mà tất cả các doanh nghiệp khi bước vào kinh doanh đều
phải quan tâm nghiên cứu. Nó chi phối hành vi tiêu dùng, quyết định mua
SV: Trương Thuý Hiền -17- QTKD - K39
GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
hàng của khách hàng. Đồng thời nó cũng định hướng lĩnh vực, danh mục
hàng hoá kinh doanh của công ty. Các mặt hàng của công ty đều là những
mặt hàng quen thuộc, phù hợp với tập quán tiêu dùng của dân cư.
1.1.3. Môi trường tự nhiên
Các hiện tượng tự nhiên luôn diễn biến phức tạp có thể gây ra nhiều
khó khăn cho công ty nhưng cũng có thể làm phát sinh nhiều nhu cầu mới
cần được đáp ứng. Chẳng hạn, trong năm qua tình hình thời tiết diễn biến hết
sức phức tạp, bão lũ thường xuyên xảy ra, rét hạn hoành hành trong thời
gian dài. Nhu cầu về áo rét và các trang phục giữ ấm tăng cao. Công ty cũng
đã có sự chuẩn bị về các mặt hàng này để phục vụ nhu cầu nhân dân. Tuy
nhiên, chất lượng và kiểu dáng mẫu mã còn chưa hấp dẫn, chưa có sự khác
biệt, có thể nói là không đủ để cạnh tranh với cá shop thời trang xung quanh.
Do vậy, trong thời gian tới công ty cần chú ý hơn nữa đến công tác dự báo,
nghiên cứu, tìm hiểu để chủ động trong sản xuất kinh doanh. Công ty cũng
phải chú ý đến tính chất mùa vụ của hàng hoá để có chính sách bán hàng
hợp lý, đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Theo sự dự đoán của Giám đốc công
ty, rất có thể năm nay sẽ có nhiều đợt nắng nóng. Vì vậy, ban lãnh đạo công
ty rất chú ý đến các mặt hàng quạt điện, máy điều hoà…phục vụ cho mùa
hè.
1.1.4. Môi trường chính trị-pháp luật
Kinh doanh trong cơ chế thị trường luôn đòi hỏi các doanh nghiệp
phải hiểu biết pháp luật, làm ăn chính đáng mới mong tồn tại và phát triển bền
vững.
Công ty kinh doanh trên địa bàn huyện Chương Mỹ có lợi thế lớn về
địa điểm do đây là nơi tập trung dân cư rất đông đúc. Địa bàn này có tình
SV: Trương Thuý Hiền -18- QTKD - K39
GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
hình an ninh trật tự tương đối ổn định nên có nhiều điều kiện để phát triển
sản xuất kinh doanh.
Công ty cũng đã có sự cập nhật những chính sách cũng như luật mới
trong kinh doanh, để không vi phạm pháp luật và chủ động trong giao dịch,
ký kết hợp đồng, hạch toán kinh doanh.
1.1.5. Môi trường công nghệ
Công ty cũng thường xuyên nghiên cứu và áp dụng khoa học công
nghệ vào kinh doanh. Hệ thống các cửa hàng của công ty đều đã được trang
bị camera tự động, hệ thống thiết bị bảo quản hàng hoá, máy vi tính kết nối
internet phục vụ cho hoạt động bán hàng. Các phòng nghiệp vụ cũng được
trang bị hệ thống máy tính nối mạng và các nghiệp vụ hầu hết đều thao tác
trên máy. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa tận dụng tối đa lợi thế của các thiết bị
này để phục vụ kinh doanh. Các đơn hàng vẫn được ký kết theo kiểu truyền
thống. Hoạt động kinh doanh và bán hàng qua mạng rất ít.
1.2. Môi trường vi mô.
1.2.1. Mục tiêu và tiềm lực của doanh nghiệp.
* Nguồn lực vật chất:
- Cơ sở vật chất kĩ thuật:
Nắm bắt được thời thế hoà chung với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập
kinh tế quốc tế, công ty đã không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất
lượng hoạt động kinh doanh bằng cách thường xuyên áp dụng tiến bộ khoa
học công nghệ mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng tốt hơn
nhu cầu hoạt động của khách hàng, đẩy mạnh bán ra, tăng lợi nhuận cho
công ty.
Công ty đã áp dụng tin học vào lĩnh vực quản trị và nghiệp vụ kế toán. Năm
2005 đã thay đổi mô hình các cửa hàng sang quầy hàng áp dụng tin học vào
SV: Trương Thuý Hiền -19- QTKD - K39
GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
lĩnh vực bán hàng. Công ty đã kết nối mạng Internet, đẩy nhanh tiến trình
tìm kiếm, tra cứu thông tin hàng hoá, đối tác, nguồn hàng trên mạng, thực
hiện buôn bán qua mạng. Nhờ vậy công ty có thể tiết kiệm được thời gian và
chi phí trong quá trình bán hàng.
Công ty có nhiều lợi thế về địa điểm kinh doanh. Đó là nơi dân cư
đông đúc, gần ngã ba Xuân Mai, giao thông thuận tiện, là nơi trung tâm mua
bán của Huyện.
- Về vốn:
Với số vốn điều lệ 1.000.000.000 đồng nên trong quá trình sản xuất
kinh doanh công ty cũng đã gặp nhiều khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu
về vốn kinh doanh. Tuy nhiên, công ty đã vượt lên, dùng nhiều biện pháp để
huy động, tăng thêm vốn kinh doanh như vay vốn ngân hàng, vay tiền
nhàn rỗi của các Cán bộ công nhân viên của công ty, vay vốn các bạn
hàng thân quen… Do đó, công ty có thể đáp ứng được nhu cầu vốn kinh
doanh trong mọi thời điểm. Hiện nay, công ty có kế hoạch tăng vốn kinh
doanh lên 20 tỷ đồng, làm cơ sở để mở rộng quy mô kinh doanh, xây
dựng thêm các cửa hàng mới.
- Về lao động:
Công ty có đội ngũ lao động khá đông đảo với 50 lao động (năm
2007). Hầu hết lao động đều đã qua đào tạo và có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ khá, thường xuyên được ban lãnh đạo công ty cho đi học hỏi kinh
nghiệm, đào tạo thêm về chuyên môn nên đã tạo ra động lực phát triển cho
công ty. Lực lượng lao động của công ty khá trẻ do đó có nhiều lợi thế trong
đào tạo nguồn nhân lực, tao được sự năng động sáng tạo trong kinh doanh.
Đội ngũ nhân viên bán hàng nói chung là nhiệt tình và có trách nhiệm với
công việc, họ cũng đã được đào tạo về kỹ năng bán hàng, giao tiếp.
SV: Trương Thuý Hiền -20- QTKD - K39
GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
* Nguồn lực tinh thần:
Công tác đoàn của công ty luôn được thực hiện tốt. Công ty luôn tham
gia vào các phong trào chung của Liên đoàn Lao động Thành phố và nhiều
năm được khen thưởng là đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động công
đoàn. Công đoàn công ty luôn được phối hợp nhịp nhàng với hoạt động của
công ty, giúp đỡ chị em phụ nữ nghỉ ngơi khi ốm đau, thai sản, có việc riêng,
động viên kịp thời đến từng đối tượng, duy trì các hoạt động của công đoàn
như tổ chức sinh nhật, tham quan, du lịch…
Đoàn Thanh niên cũng có nhiều hoạt động sôi nổi góp phần đẩy mạnh
hoạt động thi đua, hăng hái lao động sản xuất kinh doanh của công ty như:
làm thêm giờ, sinh hoạt văn nghệ, thể thao, tổng vệ sinh…
Ban lãnh đạo công ty đã có những chính sách, chế độ thưởng phạt
nghiêm minh, kịp thời tạo động lực cho người lao động phấn đấu đóng góp
công sức của mình cho công ty nhiều hơn.
* Mục tiêu của công ty:
Với phương châm: “Cần là có, muốn là được” Công ty Cổ phần
Thương mại và Dịch Vụ Chương Mỹ đang cố gắng thúc đẩy việc xây dựng
thương hiệu CTM Mart thành một hệ thống chuỗi quầy hàng hiện đại, văn
minh, chất lượng, một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tình, chu đáo để
trở thành “Bạn của mọi gia đình, địa chỉ mua hàng đáng tin cậy”.
Trong thời gian tới công ty phấn đấu thực hiện mục tiêu tăng trưởng
bền vững với mức tăng trưởng hàng năm của doanh số bán hàng là từ
20-25%, cắt giảm chi phí không hợp lý trong kinh doanh, tăng tính hiệu quả
của tất cả các khâu, các nghiệp vụ. Lấy hoạt động bán lẻ giữ vai trò chủ đạo
dẫn dắt hoạt động kinh doanh của công ty. Tiếp tục mở rộng quy mô kinh
doanh, xây dựng thêm các cửa hàng trên các địa bàn đang hoạt động và tiến
SV: Trương Thuý Hiền -21- QTKD - K39
GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
tới mở các cửa hàng ở một số địa bàn khác. Tháng 2-2008, công ty cũng đã
khai trương một cửa hàng mới ở khu vực Trường Yên đẩy tổng số cửa hàng
của công ty trong thời điểm hiện tại lên 6 cửa hàng. Dự kiến cửa hàng này
sẽ đi vào hoạt động ngay sau khi khánh thành. Đây là bước tiến đầu tiên
trong kế hoạch phát triển mạng lưới bán hàng của công ty.
Công ty cũng tiếp tục nâng cấp các cửa hàng hiện tại trở nên khang
trang, lịch sự, cải tiến phong cách phục vụ, cách thức trưng bày hàng hoá.
Sau dịp Tết công ty đã chỉ đạo các cửa hàng tiến hành kiểm kê, rà soát, sắp
xếp lại hàng cho phù hợp và có các báo cáo tổng kết, đề xuất ý kiến với lãnh
đạo để kịp thời triển khai nhiệm vụ mới.
1.2.2. Khách hàng của công ty
Khách hàng của công ty đông đảo về số lượng, đa dạng về nhu cầu,
thị hiếu tiêu dùng. Họ là các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp trong và
ngoài nước. Các nhu cầu của họ là những nhu cầu về ăn, mặc, đi lại, làm
đẹp… Do đó số lượng, chủng loại, cơ cấu mặt hàng mà công ty kinh doanh
cũng hết sức phong phú và đa dạng. Công ty đã đưa ra được nhiều mặt hàng
để thoả mãn những nhu cầu đó một cách kịp thời. Tuy nhiên, hầu hết đó là
những mặt hàng quen thuộc trên thị trường ít có sự khác biệt và thay đổi
điều chỉnh. Hơn nữa nhu cầu của khách hàng luôn luôn thay đổi và đòi hỏi
phải được thoả mãn ở mức độ cao hơn. Do đó sẽ làm giảm tốc độ hàng bán
ra của công ty và gây ra áp lực cạnh tranh lớn hơn. Công ty nên thay thế
những mặt hàng kinh doanh không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp để tăng
hiệu quả kinh doanh.
Thời gian cung cấp hàng hoá, dịch vụ của công ty là không bị giới hạn
nên khách hàng có thể tự do mua hàng theo sở thích và vào bất cứ thời điểm
nào mà không cần lo phải tranh thủ thời gian để đi mua sắm.
SV: Trương Thuý Hiền -22- QTKD - K39
GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
Công ty không chỉ hướng tới đối tượng phục vụ là người tiêu dùng
trong nước mà còn hướng tới cả người tiêu dùng nước ngoài. Rất nhiều loại
hàng hoá của công ty được nhập từ các hãng nổi tiếng thế giới như Romano,
Ex-men, Heiniken, Mis Johnson, Danisa,… Đồ điện, đồ gia dụng có xuất xứ
từ Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc với nhiều kiểu dáng, mẫu mã rất đẹp
mắt.
Thị trường tiêu dùng của công ty không chỉ là trên địa bàn Hà Nội mà trên
khắp cả nước. Dân cư là đối tượng phục vụ của công ty. Tuỳ từng loại hàng
hoá mà hướng tới các đối tượng phục vụ khác nhau.
* Nhà cung cấp
Hầu hết các đối tác-nhà cung cấp của công ty đều là những doanh
nghiệp có uy tín trên thị trường với nhiều thương hiệu nổi tiếng như Kinh
Đô, Halida, Unilever, Omo, Hải Hà, Hải Châu, Rạng Đông,... Đây là một lợi
thế rất lớn cho công ty.
Công ty có một số nguyên tắc nhất định trong việc lựa chọn nhà cung
cấp cho mình:
Đối với những mặt hàng mà công ty đã và đang kinh doanh sẵn có nhà
cung cấp thì việc có cần phải có thêm nhà cung cấp mới hay không dựa trên
nguyên tắc: “Nếu nhà cung cấp đó có làm cho chúng ta hài lòng thì tiếp tục
mua hàng của những đối tác đó”.
Đối với mặt hàng mới được đưa vào danh mục mặt hàng kinh doanh
của công ty thì việc tìm kiếm nhà cung cấp mới cũng dựa trên tiêu thức trên.
Trong quá trình mua hàng, tìm kiếm nguồn hàng, công ty luôn cân nhắc,
đánh giá các nhà cung cấp về các mặt:
- Thành tích của nhà cung ứng so với các doanh nghiệp khác và so với
các cung ứng trong quá khứ của công ty.
SV: Trương Thuý Hiền -23- QTKD - K39
GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
- Khả năng tài chính của các nhà cung ứng
- Uy tín của doanh nghiệp cũng như mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu
hàng hoá của nhà cung ứng.
- Những ưu đãi mà nhà cung ứng dành cho công ty cũng như thiện chí
hợp tác lâu dài của họ.
Công ty chủ yếu mua hàng của các nhà cung ứng truyền thống như
Công ty Bánh kẹo Hải Hà, Kinh Đô, … là những đối tác có quan hệ với
công ty 20 năm. Công ty rất ít quan tâm đến việc lựa chọn nhà cung cấp mới
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và báo chí do công ty rất thận
trọng trong kinh doanh.
Mối quan hệ với các nhà cung cấp chưa được mở rộng nên công ty
vẫn phải mua qua một số đơn vị trung gian cho nên hàng mua bị bội giá,
đánh thuế nhiều lần, tốn kém chi phí vận chuyển, ưu đãi cho các trung
gian…
Trong thời gian tới, công ty có kế hoạch tìm và hợp tác với một số đối
tác mới do giá cả đầu vào đang tăng rất mạnh. Công ty muốn tìm cho mình
nguồn cung cấp hợp lý hơn, đảm bảo khả năng cạnh tranh.
* Đối thủ cạnh tranh
Trong kinh tế thị trường, đặc biệt là xu thế hội nhập kinh tế đang diễn
ra mạnh mẽ như ngày nay thì cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi và rất
quyết liệt. Chỉ có đổi mới tư duy và sáng tạo trong kinh doanh thì các doanh
nghiệp mới mong tồn tại và phát triển được. Đối thủ cạnh tranh của công ty
là những cửa hàng, quầy hàng đi chuyên sâu một mặt hàng nào đó hoặc các
doanh nghiệp cùng ngành đặc biệt là các cửa hàng trên địa bàn kinh doanh của
công ty.
SV: Trương Thuý Hiền -24- QTKD - K39
GVHD:Th.S. Ngô Thị Việt Nga
Xung quanh địa bàn kinh doanh của công ty có rất nhiều cửa hàng
chuyên doanh như các shop thời trang, các cửa hàng đồ điện tử, các quầy
hàng như Big C, Metro, Fivimart,… Các shop chuyên doanh thường có mẫu
mã, kiểu dáng và chủng loại, chất lượng hàng hoá tốt hơn do đó công ty rất
khó cạnh tranh với họ. Các hệ thống quầy hàng cùng ngành cũng là những
tập đoàn có quy mô lớn, lâu năm, có kinh nghiệm, vốn lớn và chuyên
nghiệp. Do vậy, công ty luôn phải bám sát tình hình thị trường mới mong
đưa ra được chiến lược cạnh tranh phù hợp với tiềm lực của mình.
Phòng kinh doanh cũng thường cử nhân viên của mình đi thị trường,
khảo sát tình hình kinh doanh của các đối thủ, học tập cách làm tiên tiến của
họ, tiếp thu những sáng kiến trong bán hàng cũng như trong kinh doanh.
2. Thực trạng hoạt động bán hàng của công ty.
2.1. Một số kết quả bán hàng của công ty trong thời gian qua.
2.1.1. Kết quả chung hoạt động kinh doanh.
Với lịch sử tồn tại và phát triển hơn 20 năm qua, Công ty Cổ phần
Thương mại và Du Lịch chương Mỹ đã đóng góp một phần công sức của
mình vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội nước nhà. Công ty
đã trải qua không ít khó khăn trong năm đầu mới đi vào hoạt động, khi mà
điều kiện kinh doanh còn thiếu thốn, nước nhà còn chưa thống nhất, cơ chế
kinh tế kế hoạch hoá vẫn chi phối, khách hàng ít biết đến công ty… Tuy
nhiên, với sự chỉ đạo đúng đắn của Ban giám đốc, tinh thần hăng say lao
động, phấn đấu vì lợi ích chung của công ty, sự hợp tác, giúp đỡ của các đối
tác, của khách hàng,… công ty đã từng bước tạo dựng được chỗ đứng của
mình trên thị trường và ngày càng phát triển ổn định. Nhiều khách hàng
trong và ngoài nước đã biết đến và tin tưởng công ty. Trong những năm gần
đây, hoạt động kinh doanh của công ty có những biểu hiện tương đối tốt.
SV: Trương Thuý Hiền -25- QTKD - K39