Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Công tác trả lương, trả thưởng tại công ty Cổ phần nông sản thực phẩm Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.84 KB, 59 trang )

QTKD – K39
GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga
Mục lục
LỜI MỞ
ĐẦU……………………………………………………………..................3
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY………………………5
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công
ty…………………………….5
2. Cơ cấu tổ chức…………………………………………………………...8
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty…………………………….13
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN
THƯỞNG TẠI CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC PHẨM HÀ TÂY……...20
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác trả lương,trả thưởng tại công ty...20
1.1. Cơ sở vật chất………………………………………………………..20
1.2. Yếu tố lao động………………………………………………………20
1.3 Đặc điểm về vốn kinh doanh………………………………………….22
1.4. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ……………………………………….22
2. Thực trạng công tác trả lương, trả thưởng tại công ty………………….23
2.1. Xác định Quỹ lương………………………………………………….25
2.1.1. Qu ỹ tiền lương……………………………………………………..25
2.1.2. Các thành phần của quỹ lương……………………………………..26
2.1.3. Cách xác định Quỹ lương…………………………………………..27
2.2. Công tác trả lương……………………………………………………29
2.2.1. Trả lương theo thời gian……………………………………………31
2.2.2. Trả lương theo sản phẩm…………………………………………...32
2.2.3. Đối với lương khoán bán hàng……………………………………..35
SV: Phạm Thị Kim Cương
1
QTKD – K39
GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga
2.3. Công tác trả thưởng tại công ty………………………………………43


3. Đánh giá thực trạng công tác trả lương, trả thưởng tại công ty………..44
3.1. Ưu điểm………………………………………………………………44
3.2. Nhược điểm…………………………………………………………..44
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ
LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG TẠI CÔNG TY………………………………46
1. Định hướng phát triển công ty………………………………………….46
2. Các giải pháp chủ yếu………………………………………………….46
2.1. Hoàn thiện phương pháp xây dựng quỹ lương kế hoạch…………….46
2.2. Hoàn thiện hình thức trả lương cho cán bộ quản lý………………….47
2.2.1. Tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý………………………………..47
2.2.2. Hoàn thiện hình thức trả lương cho cán bộ quản lý………………..48
2.2.3. Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm…………………….49
KẾT LUẬN……………………………………………………………….50
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………...51
SV: Phạm Thị Kim Cương
2
QTKD – K39
GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga
Lời mở đầu
Công tác trả lương, trả thưởng là một phạm trù kinh tế tổng hợp, nó
luôn được xã hội quan tâm đến bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội to lớn của
người lao động vì nó là nguồn thu nhập quan trọng đảm bảo được cuộc
sống của bản thân và gia đình.
Đối với công ty thì cồn tác trả lương, trả thưởng chiếm một phần
đáng kể trong chi phí sản xuất và đối với một đất nước thì việc trả lương,
trả thưởng là sự cụ thể hóa của quá trình phân phối của cải vật chất do
chính người lao động trong xã hội tạo ra.
Để thúc đẩy sản xuất phát triển thì doanh nghiệp cần có những chính
sách chiến lược quan tâm đúng mức đến người lao động. Các khoản về trả
lương, trả thưởng…phải phù hợp với định hướng phát triển của công ty,

cũng như không đi ngược lại với những chính sách của Nhà nước đã ban
hành. Quá trình xét thưởng và khen thưởng phải tiến hành một cách công
khai toàn diện tính đúng, tính đủ trong việc trả lương, trả thưởng cho người
lao động đúng hạn và hợp lý. Phù hợp với định hướng phát triển của công
ty là một trong những nhân tố giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí
SV: Phạm Thị Kim Cương
3
QTKD – K39
GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga
trong sản xuất và hạ được giá thành của sản phẩm, nhằm tăng thu nhập cho
doanh nghiệp và cho cả người lao động tạo được công ăn việc làm ổn định
cho người lao động. Xuất phát từ nhu cầu thực tế cùng với những quan
điểm trên, trong quá trình thực tập và tìm hiểu công tác Quản trị ở công ty
cổ phần Nông sản Thực phẩm Hà Tây. Em nhận thấy việc quản lý người
lao động và trả lương, trả thưởng cho người lao động cũng như việc tiến
hành lập các quỹ là cần thiết đối với người lao động và cả tập thể công ty.
Vì vậy em đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài: “ Công tác trả lương, trả thưởng
tại công ty Cổ phần nông sản thực phẩm Hà Tây”. Nội dung kết cấu chuyên
đề thực tập của em bao gồm:
Chương I: Giới thiệu chung về công ty.
Chương II: Thực trạng công tác Trả lương, trả thưởng tại công ty Cổ
phần Nông sản thực phẩm Hà Tây.
Chương III: Các giải pháp hoàn thiện công tác Trả lương, trả thưởng
tại công ty.
SV: Phạm Thị Kim Cương
4
QTKD – K39
GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
“ CỔ PHẦN NÔNG SẢN THỰC PHẨM HÀ TÂY”.

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty “ Nông sản thực phẩm Hà
Tây”
Công ty “ Nông sản Thực phẩm Hà Tây” là một đơn vị hạch toán
kinh tế độc lập thuộc Sở Thương Mại Hà Tây có quyết định thành lập công
ty căn cứ vào thông báo số 812/ TB ngày 7 tháng 11 năm 1992 của Bộ
trưởng Bộ Thương Mại đồng ý thành lập doanh nghiệp Nhà nước: Công ty
“Nông sản Thực phẩm Hà Tây”.
Tiền thân của công ty là công ty “ nông sản Thực phẩm Hà Sơn
Bình” trực thuộc ty Thương nghiệp Hà Sơn Bình được thành lập ngày 1
SV: Phạm Thị Kim Cương
5
QTKD – K39
GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga
tháng 1 năm 1990 trên cơ sở sát nhập hai công ty đó là Công ty “ Nông sản
Hà Sơn Bình” và Công ty “ Thực Phẩm Hà Sơn Bình”.
Năm 1990 do việc tách tỉnh Hà Sơn Bình thành hai tỉnh Hà Tây và
Hòa Bình, công ty “ Nông sản Thực phẩm Hà Sơn Bình” đổi tên thành
công ty “ Nông sản Thực phẩm Hà Tây”.
Năm 2003, công ty tiến hành cổ phần hóa theo quyết định số 253/QĐ –
UB ngày 19/3/2003 của UBND tỉnh Hà Tây về việc cổ phần hóa Công ty
nông sản Thực phẩm Hà Tây. Nay có tên gọi là công ty cổ phần Nông sản
thực phẩm Hà Tây và cũng là tên giao dịch của công ty.
Công ty có giấy phép kinh doanh số 104196 ngày 26 tháng 12 năm
1992 do Sở Thương mại cấp và có văn phòng đặt tại 30 phố Bà Triệu –
Quận Hà Đông – Hà Nội.
Công ty “ Cổ phần nông sản thực phẩm Hà Tây” là một doanh nghiệp
Nhà Nước có tư cách pháp nhân , hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có
con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng( số hiệu tài khoản 710 A – 00047
mở tại 0500234415 ) và có điều lệ quản lý công ty phù hợp với các quy
định của pháp luật.

Công ty “cổ phần Nông sản Thực phẩm Hà Tây” là doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Khi mới thành lập Công ty có trách nhiệm chỉ đạo các cơ sở đại lý
thu mua nông sản thực phẩm ở huyện và các đơn vị trực thuộc khác, chế
biến một số mặt hàng và tổ chức bán buôn cho các công ty trung ương, để
công ty phân phối theo kế hoạch cho các đơn vị bán lẻ tổng hợp huyện.
Chăn nuôi để dự trữ, bán buôn ra ngoài tỉnh cho công ty bán buôn thực
phẩm tươi sống trung ương hoặc cho công ty nông sản thực phẩm tỉnh
khác.
Về thực phẩm, công nghệ phẩm Công ty có trách nhiệm tiếp nhận
nguồn hàng của các công ty bán buôn trung ương phân phối cho tỉnh và
SV: Phạm Thị Kim Cương
6
QTKD – K39
GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga
khai thác nguồn hàng thực phẩm , công nghệ sản xuất và thị trường địa
phương. Cung ứng các mặt hàng nói trên cho mạng lưới bán lẻ tổng hợp ở
các huyện thị xã.
Mặt hàng kinh doanh : Công ty kinh doanh chủ yếu là các mặ hàng
nông sản thực phẩm và các mặt hàng chế biến từ nông sản . Cụ thể các mặt
hàng chủ yếu của Công ty gồm: Đường, sữa hộp, dầu thực vật, rượu,nước
ngọt, cà phê, bánh mứt kẹo...
Mặt hàng sản xuất : Công ty sản xuất các mặt hàng như : mứt tết ,
bánh trung thu ... tại trạm sản xuất chế biến thực phẩm Hà Đông.
Vị trí kinh tế của công ty trong nền kinh tế.
Công ty cổ phần nông sản thực phẩm Hà Tây là một doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực thương mại mặt hàng chu yếu là các mặt hàng
nông sản thực phẩm, với bề dày kinh nghiệm và khả năng đáp ứng mọi nhu
cầu cao về mặt hàng sản phẩm của công ty đã có sự tin tưởng của tất cả các
khách hàng sử dụng

Hiện nay đất nước đang chuyển mình hội nhập vào nền kinh tế phát
triển, Công ty không ngừng vận dụng tối đa các điều kiện thuận lợi của
mình vào quá trình sản xuất kinh doanh. Ngày nay Công ty đã có vị trí lớn
đối với ngành thương mại trong tỉnh, có thời gian hoạt động lâu trong
ngành, chiếm tỷ trọng doanh thu lợi nhuận cao, đem lại lợi nhuận tối đa
cho công ty đồng thời cũng mang lại nhiều lợi ích cho Quận Hà Đông.
SV: Phạm Thị Kim Cương
7
QTKD – K39
GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga
2. Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty.
- Đại hội cổ đông.
- Hội đồng quản trị.
- Ban kiểm soát.
- Giám đốc điều hành.
SV: Phạm Thị Kim Cương
Đại hội cổ đông
hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Giám đốc
Phòng
bảo vệ
Phòng
nghiệp
vụ kinh
doanh
Phòng
tổ chức
hành
chính

Phòng
kế toán
Trạm sản xuất
chế biến thực
phẩm Hà Đông
Cửa hàng Nông
sản thực phẩm
Hà Đông
trạm Nông sản
thực phẩm Ứng
Hoà
8
QTKD – K39
GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga
- Các phòng ban giúp việc gồm:
+ phòng kế toán : 2 người
+ Phòng tổ chức Hành chính : 3 người
+ Phòng Nghiệp vụ bảo vệ : 4 người
+ Phòng bảo vệ : 1 người
Mạng lưới
- Điểm 1 : Khu vực chợ Hà Đông ( Mặt phố Bà Triệu ) với 20 quầy hàng
nhỏ.
- Điểm 2 : khu vực trạm sản xuất chế biến thực phẩm Hà Đông là nơi
sản xuất có hệ thống kho bảo quản hàng hóa và giao dịch mua bán hàng
hóa.
- Điểm 3 : Khu vực văn phòng công ty với 4 quầy hàng.
- Điểm 4 : Khu vực trạm sản xuất chế biến thực phẩm Ứng Hòa.
Chức năng nhiệm vụ, mối quan hệ của từng phòng ban ở công ty.
- Đại hội cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Có
nhiệm vụ thảo luận và thống nhất điều lệ.

+ Bầu Hội đồng quản trị.
+ Thông qua phương án sản xuất kinh doanh.
+ Quyết định bộ máy tổ chức quản lý của Công Ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan cao nhất giữa hai nhiệm kỳ Đại hội cổ
đông và Hội đồng quảntrị có trách nhiệm và thẩm quyền sau:
+ Quản trị công ty theo nghị quyết của đại hội cổ đông, tuân thủ theo
pháp luật.
SV: Phạm Thị Kim Cương
9
QTKD – K39
GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga
+ Trình Đại hội cổ đông quyết định kế hoạch dài hạn và chủ trương kế
hoạch huy động vốn của công ty. Kiến nghị loại cổ phần mới trong phạm vi
số cổ phần được quyền chào bán từng loại.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức , quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết
định nội bộ, quyết định thành lập công ty con lập chi nhánh , văn phòng đại
diện và việc góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp khác. Bổ nhiệm , miễn
nhiệm, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty ,
quyết định mức lương và lợi ích khác của cán bộ quản lý.
+ Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ
đông.
+ Quyết định phương án đầu tư và kiến nghị mức cổ tức được trả,
quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức để xử lý các khoản lỗ phát sinh
trong các quá trình kinh doanh.
- Ban kiểm soát:
+ Thay mặt cổ phần để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị
của Hội đồng quản trị.
+ Kiểm soát các hoạt động kinh tế , kiểm tra sổ sách kế toán , tài sản,
các báo cáo, quyết toán năm tài chính của Công ty và kiến nghị khắc phục
các sai phạm ( nếu có).

+Được quyền yêu cầu các phòng ban nghiệp vụ của Công ty cung cấp
tình hình số liệu và thuyết minh các hoạt động kinh doanh của công ty
+ Trình Đại hội cổ đông báo cáo thẩm tra bản tổng kết năm tài chính.
+ Thông báo định kỳ tình hình kết quả kiểm soát cho Hội đồng quản
trị.
+ Sau đại hội cổ đông thành lập , các kiểm soát viên thực hiện việc
kiểm soát quá trình tự triển khai và hoàn tất thủ tục thành lập công ty.
SV: Phạm Thị Kim Cương
10
QTKD – K39
GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga
- Giám đốc ( kiêm chủ tịch hội đồng quản trị): Là đại diện pháp nhân
của Công ty trong mọi giao dịch và là người quản lý điều hành mọi hoạt
động kinh doanh của Công ty theo Nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị , Nghị quyết của Đại hội cổ đông.
+ Bảo toàn và phát triển vốn thực hiện theo phương án kinh doanh
được Hội đồng quản trị phê duyệt và thông qua Đại hội cổ đông. Xây dựng
và trình Hội đồng quản trị phê duyệt và thông qua Đại hội cổ đông. Xây
dựng và trình Hội đồng quản trị kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm.
+ Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và đại hội cổ
đông về trách nhiệm quản lý điều hành công ty.
- Phòng kế toán: Có chức năng nhiệm vụ là quản lý về tiền mặt, vốn và
các chi phí của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế Nhà Nước, chi trả lương , thưởng cho cán bộ công
nhân viên, kiểm tra thường xuyên việc chi tiêu của công ty, tăng cường
công tác quản lý vốn hạch toán lãi lỗ, sử dụng vốn có hiệu quả để bảo toàn
vốn và phát triển vốn kinh doanh, giao dịch với ngân hàng , cơ quan tài
chính, cơ quan thuế, chủ quản cấp trên thực hiện các yêu cầu chỉ đạo báo
cáo định kỳ, đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh theo pháp luật và các quy
định của cơ quan chức năng.

+ Cơ cấu tổ chức của phòng kế toán.
Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, nội dung của công
tác kế toán trong công ty sao cho hợp lý, khoa học, gọn nhẹ, đảm bảo cho
kế toán thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình để cung cấp thông
tin đày đủ , chính xác cho đối tượng sủ dụng đồng thời phát huy và nâng
cao nghiệp vụ của cán bộ kế toán, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị
trường là hết sức càn thiết.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh, phạm vi hoạt động. Bộ máy
kế toán Công ty Cổ phần nông sản Thực phẩm được bố trí theo cơ cấu tập
SV: Phạm Thị Kim Cương
11
QTKD – K39
GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga
trung nghĩa là toàn bộ công ty chỉ thành lập một phòng kế toán để theo dõi
toàn bộ công tác kế toán, thống kê của đơn vị.
- Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng nhiệm vụ tổ chức , sắp xếp
lại lao động trong các đơn vị trực thuộc và các bộ phận chuyên môn . Đảm
bảo chế độ tiền lương, tiền thưởng , chế độ chính sách xã hội cho cán bọ
công nhân viên theo đúng quy định của Nhà nước.
- Phòng nghiệp vụ: có chức năng và nhiệm vụ là lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh, khai thác , tìm kiếm nguồn hàng tốt nhất, chất lượng cao lên kế
hoạch về sản phẩm thiết bị lao động cho trạm chế biến và thời gian trình
giám đốc cho thực hiện . Kiểm tra theo dõi tiến độ kế hoạch và chất lượng
hợp đồng đã ký. Xây dựng kế hoạch sản xuất ,bán buôn, giúp giám đốc
theo dõi quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ kiểm tra bảo vệ an toàn trật tự, giữ gìn an
ninh chính trị, kinh tế , tài sản của cán bộ công nhân viên và toàn công ty.
- Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý doanh nghiệp
đều có quan hệ chặt chẽ , cung cấp số liệu cho nhau nhằm đảm bảo đạt
được mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công

ty.
*Quy trình sản xuất kinh doanh chính của công ty
Đối với Công ty cổ phần nông sản thực phẩm Hà Tây là một doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, tuy nhiên có kết hợp với việc
gia công đóng gói sản phẩm trước khi tiêu thụ do đó quy trình sản xuất
kinh doanh của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2

SV: Phạm Thị Kim Cương
12
QTKD – K39
GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga
Ghi chú:
(1): thu mua nông sản, hàng hóa nhập kho.
(2): Xuất kho những sản phẩm gia công.
(2b): Xuất bán ngay không cần gia công
(3): Sản phẩm gia công nhập kho
(4): Xuất kho sản phẩm đã gia công đem bán
3. Đặc điểm kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Xuất phát từ các đặc điểm kinh doanh trên hoạt động của công ty chủ
yếu là bán buôn bán lẻ các sản phẩm từ nông sản, thực phẩm nên mang tính
ổn định quanh năm. Mặc dù có sự điều chỉnh cơ cấu mặt hàng sản xuất,
mặt hàng kinh doanh hợp lý trong các dịp lễ tết thông qua đó:
+ Góp phần thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển.
+ Đảm bảo đời sống cho người lao động
+ Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước.

Bảng 1: Các chỉ tiêu thể hiện kết quả kinh doanh của Công ty.
SV: Phạm Thị Kim Cương
Thu mua
hàng

hoá
Nhập kho
Xuất gia công
Xuất bán buôn,
bán lẻ
13
QTKD – K39
GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga
TT Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009
1 Số vốn kinh doanh Tr.đ 17.000 20.000 30.000 33.000 40.000
2 Doanh thu bán hàng Tr.đ 4.300 6.000 10.000 11.700 15.700
3 Thu nhập chịu thuế Tr.đ 3.700 5.000 10.000 10.400 11.300
4 Số lượng CNV Người 72 73 70 67 66
5 Thu nhập bình quân
của CBCNV
Đ/Ng 1.500.000 1.650.000 1.800.000 1.950.000 2.100.000
Qua các chỉ tiêu trên ta nhận thấy hoạt động kinh doanh của Công ty
luôn duy trì được tốc độ phát triển kinh doanh, mở rộng quy mô và tài sản
của công ty, tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho cán bộ công
nhân viên, đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách Nhà nước. các chỉ
tiêu năm sau cao hơn năm trước thể hiện sự lãnh đạo và khả năng lãnh đạo
phát triển của Công ty. Hứa hẹn cho tương lai Công ty càng mở rộng và
phát triển vững mạnh trong nền kinh tế thị trường.

Mặt hàng sản phẩm: Gồm 2 loại
+ Mặt hàng bánh trung thu : Hộp
+ Mặt hàng mứt tết : Hộp
Bảng 2: Sản lượng từng mặt hàng
SV: Phạm Thị Kim Cương
14

QTKD – K39
GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga
Bảng 3: Bảng phân tích tỷ lệ bình quân các mặt hàng
T
T
Tên hàng ĐVT Hệ số
2004/2003
Hệ số
2005/2003
Hệ số
2006/2003
Hệ số
2007/2003
Hệ số
2008/2003
Hệ số
2009/200
3
1 Bánh trung
thu
Hộp 1,0736% 1,5789% 1,7105% 2,1052% 2,2368% 2.6315%
2 Mứt tết Hộp 1,0874% 1,1375% 1,2206% 1,7375% 1,825% 1,9125%
SV: Phạm Thị Kim Cương
TT Tên hàng ĐV
T
SL
Năm
2003
SL
Năm

2004
SL
Năm
2005
SL
năm
2006
SL
năm
2007
SL
năm
2008
SL
năm
2009
1 Bánh trung
thu
Hộp 19000 20400 30000 32500 4000
0
4250
0
50000
2 Mứt tết Hộp 16000 17400 18200 19530 2780
0
2920
0
30600
15
QTKD – K39

GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga
Nhận xét: Qua số liệu trên ta thấy nhìn chung tình hình sản xuất của
công ty tăng trưởng đều . Mặt hàng sản xuất theo thời vụ , thị trường chủ
yếu là vùng nông thôn và các tỉnh lân cận như Hòa Bình, Sơn La . Công ty
cũng thường xuyên bám sát thị trường, thay đổi chất lượng sản phẩm để
phù hợp với thị trường của công ty.
SV: Phạm Thị Kim Cương
16
QTKD – K39
GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga
Bảng 4: Một số chỉ tiêu kinh tế công ty đạt được trong 5 năm gần đây được phản ánh cụ thể
qua bảng sau:
TT
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Năm 2008 Năm 2009
1
Tổng doanh thu
20.650 22.505 24.543 25.500 36.900
38.145 39.102
2
Doanh thu xuất khẩu
0 0 0 0 0
0 0
3
Lợi nhuận trước thuế
69 71 107 240 450
485 607
4
Lợi nhuận sau thuế

50 51 77 240 450
485 607
5
Giá trị TSCĐ bq trong năm
1.350 1.243 1.124 1.250 1.856
1.967 2.365
6
Vốn lưu động bq trong năm
495 498 617 986 1.008
1.145 1.382
7
Lao động bq trong năm
68 73 72 73 70
67 66
8
Tổng chi phí sx trong năm
20.581 22.434 24.436 25.260 36.450
37.660 38.495
SV: Phạm Thị Kim Cương
17
QTKD – K39
GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga
Giải thích số liệu: Căn cứ vào biểu trên phân tích một số chỉ tiêu sau:
* T ỷ lệ hoàn thành doanh thu các năm so với năm 2003
- Tỷ lệ hoàn thành doanh thu năm 2004 so với năm 2003
= DT 2004 / DT 2003
= 22.505/ 20.650 x 100% = 108,983%
- T ỷ lệ hoàn thành doanh thu năm 2005 so với năm 2003
= DT 2005 / DT 2003
= 24.543/ 20.650 x 100% = 118,852%

- T ỷ lệ hoàn thành doanh thu năm 2006 so với năm 2003
= DT 2006 / DT 2003
= 25.500/ 20.650 x 100% =123,486 %
- Tỷ lệ hoàn thành doanh thu năm 2007 so với năm 2003:
= DT 2007 / DT 2003
= 36.900/ 20.650 x 100% = 178,692 %
- Tỷ lệ hoàn thành doanh thu năm 2008 so với năm 2003
= DT 2008/DT 2003
= 38.145/20.650x100% = 184,721%
- Tỷ lệ hoàn thành doanh thu năm 2009 so với năm 2003
= DT 2009/ DT 2003
= 39.102/ 20.650x 1000% = 189,355%
* Tỷ lệ doanh thu các năm so với năm 2003:
- Doanh thu 2004/ 2003= Tỷ lệ hoàn thành năm 2004 – 100%
= 108,983% - 100%
SV: Phạm Thị Kim Cương
18
QTKD – K39
GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga
= 8,983%
- Doanh thu 2005/ 2003= Tỷ lệ hoàn thành năm 2005 – 100%
= 118,852% - 100%
= 18,852%
- Doanh thu 2006/ 2003= Tỷ lệ hoàn thành năm 2006 – 100%
= 123,486% - 100%
= 23,486%
- Doanh thu 2007/ 2003= Tỷ lệ hoàn thành năm 2007 – 100%
= 178,692% - 100%
= 78,692%
Bảng 5: Bảng tính tỷ lệ hoàn thành doanh thu các năm so với năm 2003:

TT Chỉ tiêu
Hệ số
2004/2003
Hệ số
2005/2003
Hệ số
2006/2003
Hệ số
2007/2003
Hệ số
2008/2003
Hệ số
2009/2003
1 Tỷ lệ hoàn
thành
108,983% 118,852% 123,486% 178,692% 184,721% 189,355%
2 Tỷ lệ tăng
doanh thu
8.983% 18,852% 23,486% 78,692% 84,721% 89,355%
Căn cứ vào số liệu trên ta thấy công tác kinh doanh của công ty rất tốt
doanh số sáu năm đã tăng 189,355% vượt so với năm 2003.
Tổng doanh thu : Đơn vị tính : Triệu đồng
Lấy số liệu trên quyết toán tài chính hàng năm của công ty, bao gồm :(=
39.102đ )
SV: Phạm Thị Kim Cương
19
QTKD – K39
GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga
Là một đơn vị kinh doanh và sản xuất mặt hàng nông sản thực phẩm.
Nên doanh thu ở đây có cả doanh thu sản phẩm tiêu thụ , doanh thu hàng hóa

bán ra và doanh thu hoạt động khác.
SV: Phạm Thị Kim Cương
20
QTKD – K39
GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG,
TRẢ THƯỞNG TẠI CÔNG TY
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác trả lương, trả thưởng tại công
ty.
1.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
+ Dây chuyền sản xuất:
Là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại là chủ yếu , khâu
sản xuất chỉ mang tính chất bổ xung mặt hàng cho kinh doanh thương mại. Cụ
thể dây chuyền sản xuất bánh trung thu, mứt tết của công ty theo sơ đồ tổng
quát :
Nguyên vật liệu – chế biến – đóng gói – nhập kho – Tiêu thụ
Đối với mỗi sản phẩm khác nhau thì quá trình chế biến có khác nhau.
+ Công nghệ sản xuất:
Phương pháp sản xuất thủ công , trang thiết bị chủ yếu là công cụ cầm tay
chưa có dây chuyền sản xuất hiện đại , tự động.
Mặt bằng nhà , xưởng nhỏ hẹp không chuyên dùn , ngoài thời vụ sản xuất
dùng làm kho nên chưa đảm bảo các điều kiện sẩn xuất cần thiết
Điều kiện an toàn lao động đơn giản , chủ yếu là trang bị găng tay , ủng,
khẩu trang.
1.2. Yếu tố lao động:
Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp gồm lao động quản lý, lao động
hành chính văn phòng , lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh.
Về quản lý lao động hiện nay tại công ty Cổ phần nông sản Thực phẩm Hà
Tây đang quản lý theo hai loại đó là:
SV: Phạm Thị Kim Cương

21
QTKD – K39
GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga
+ Lao động trong biên chế: Gồm giám đốc và hai nhân viên ở phòng kế
toán công ty.
+ Lao động hợp đồng dài hạn gồm tất cả các nhân viên và công nhân còn
lại trong công ty.
Số lượng lao động của từng thành phần trong cơ cấu lao động toàn
công ty đó là:
Hội đồng quản trị : 1 người là giám đốc kiêm Chủ tịch hội đồng quản trị
Phòng kế toán: 2 người
Phòng tổ chức hành chính : 3 người
Phòng nghiệp vụ kinh doanh: 4 người
Phòng bảo vệ : 1 người
Về chất lượng: Toàn công ty có 9 người có trình độ đại học, 20 người
có trình độ là trung cấp, còn lai là công nhân.
Trạm sản xuất chế biến thực phẩm Hà Đông : 1 kế toán, 23 lao động
trực tiếp sản xuất và bán hàng.
Cửa hàng nông sản thực phẩm Hà Đông : 1 Kế toán, 18 lao động trực
tiếp sản xuất và bán hàng.
Trạm nông sản thực phẩm Ứng hòa : 1 kế toán, 15 lao động trực tiếp
sản xuất và bán hàng.
Sử dụng lao động hiện có trong công ty và những lúc thời vụ( Tết) công
ty đi thuê thêm ngoài theo thời vụ.
Lao động hiện nay tại công ty được phân ra làm 2 loại:
+ Lao động gián tiếp : là bộ phận những người quản lý công ty.
+ Lao động trực tiếp: Là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất và bán hàng.
SV: Phạm Thị Kim Cương
22
QTKD – K39

GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực , hàng năm công ty cho
thợ cũ, cán bộ đi học do Sở Lao động thương binh xã hội mở , tập huấn theo
chuyên đề.
Các chính sách hiện thời của doanh nghiệp tạo động lực cho người lao
động. Doanh nghiệp đảm bảo đủ các chính sách Bảo hiểm như: Đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo việt, học tập ,nâng lương cho người lao động ,
tạo điều kiện cho người lao động yên tâm công tác.
1.3. Đặc điểm về vốn kinh doanh:
Vốn pháp định : 3 tỷ
Vốn và cơ cấu của doanh nghiệp : Tổng số vốn kinh doanh thực tế của
doanh nghiệp là : 2,864 tỷ đồng
Vốn cố định và sử dụng vốn cố định : 1,856 tỷ đồng
Vốn lưu động và sủ dụng vốn lưu động : 1,008 tỷ đồng
Sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp tập trung chủ yếu là nhà cửa
và kho tàng , sử dụng vốn lưu động của doanh nhiệp tập trung vào chủ yếu để
dự trữ hàng hóa và luân chuyển , một phần nợ nằm trong nợ cho vay TK 411,
nợ bán hàng chưa thu được TK 131.
1.4. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ , thị trường và các đối thủ cạnh tranh.
Do đặc điểm kinh doanh của công ty chủ yếu là bán buôn bán lẻ các
sản phẩm nông sản ,thực phẩm và sản xuất theo thời vụ 2 mặt hàng chính là:
+ Mặt hàng bánh trung thu: Nguyên liệu gồm : Bột mỳ, lạc nhân, nha ,
bột chống mốc , đường trắng, vừng trắng, mứt bí, bột nhân, mứt sen... làm
bánh cho vào khay ,nướng thành sản phẩm đóng hộp, nhập kho thành phẩm.
+ Mặt hàng mứt tết: gồm các loại mứt bí, cà rốt, lạc, táo tầu, dừa
khô...đóng vào túi và cho vào hộp nhập kho thành phẩm.
SV: Phạm Thị Kim Cương
23
QTKD – K39
GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga

Thị trường tiêu thụ là các khu vực trong địa bàn Quận Hà Đông,và các
tổ chức đơn vị có nhu cầu đặt hàng tại các tỉnh thành lân cận.
Trên thị trường xuất hiện rất nhiều các công ty tư nhân mở ra và cũng sản
xuất cùng loại mặt hàng và với giá thành rẻ hơn so với công ty. Nên công ty
gặp rất nhiều khó khăn trong việc kinh doanh.
2. Thực trạng công tác trả lương, trả thưởng tại công ty.
Như chúng ta đã biết tiền lương, tiền thưởng là vấn đề hết sức quan
trọng, nó quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Một
chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý là cơ sở, động lực làm tăng năng
suất lao động và là đòn bẩy cho sự phát triển của Doanh nghiệp.
Đối với người lao động, tiền lương có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi
nó là nguồn thu nhập chủ yếu cho họ đảm bảo cuộc sống bản thân và gia đình.
Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất
lao động, nếu họ được trả theo đúng sức lao động mà họ góp, nhưng có thể
làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất không đạt hiệu quả
cao nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao động bỏ ra.
Ta đã biết vì động cơ tiền lương người lao động phải có trách nhiệm cao trong
công việc. Tiền lương tạo ra sự say mê nghề nghiệp, gắn kết các thành viên
với mục đích và lợi ích của doanh nghiệp, xóa bỏ sự ngăn cách giữa chủ
SV: Phạm Thị Kim Cương
24
QTKD – K39
GVHD: Th.S.Ngô Thị Việt Nga
Doanh nghiệp với người lao động khiến người lao động tự giác hơn trong
công việc.
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hóa quá trình
phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy, việc xây
dựng tháng lương, bảng lương, lựa chọn nhưng hình thức trả lương hợp lý để
sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu
về vật chất và tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc

đẩy người lao động có tinh thần trách nhiệm với công việc thực sự là việc làm
cần thiết.
Bên cạnh đó ta thấy rằng việc người lao động được hưởng chế độ tiền
thưởng là vấn đề cũng rất được quan tâm. Vì vậy việc đảm bảo hàng tháng chi
trả lương, trả thưởng cho người lao động đúng thời gian quy định và được
thực hiện đầy đủ, đúng chế độ đảm bao quyền lợi thiết thực cho người lao
động.
Vì những lý do trên mà em đã lựa chọn đề tài “ Công tác tiền lương,
tiền thưởng của công ty Nông sản thực phẩm Hà Tây”. Làm chuyên đề thực
tập tốt nghiệp.
* Tổ chức lao động tiền lương:
Quy định trả lương và các hình thức trả lương trong Công ty cổ phần
Nông sản thức phẩm Hà Tây.
- Quy định chung của việc tính lương trong đơn vị.
Căn cứ vào nghị định của Chính phủ về đổi mới tiền lương thu nhập trong các
doanh nghiệp Nhà nước. Công ty cổ phần Công trình giao thông Lào Cai
quyết định việc trả lương phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Việc trả lương phải đúng theo quyết định của Nhà nước, phù hợp với
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty( Theo hệ số riêng của Công ty)
đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định.
SV: Phạm Thị Kim Cương
25

×