Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

87 Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp thực Phẩm Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.89 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Lời mở đầu
Nói đến nền kinh tế thị trờng là nói đến tính cạnh tranh gay gắt, các doanh
nghiệp khi tham gia vào nền kinh tế thị trờng phải độc lập tự chủ, tìm cho mình
một hớng đi riêng nhằm thích nghi đợc với thị trờng đồng thời cũng phải tối đa
hoá lợi nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh việc tối thiểu hoá đầu vào doanh nghiệp
cần phải chú ý, quan tâm đến khâu tiêu thụ nhằm tối đa hoá đầu ra. Có thể nói tiêu
thụ là một trong những khâu quan trọng nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung và của chu kỳ sản xuất kinh doanh nói riêng. Nh Ăng-ghen đã nói
Tiêu thụ không chỉ đơn thuần là kết quả của sản xuất, đến lợt nó, nó cũng tác động
trở lại sản xuất bởi vì chỉ có thông qua tiêu thụ, mục tiêu lợi nhuận của doanh
nghiệp mới đợc thực hiện, doanh nghiệp có doanh thu để một mặt bù đắp những
chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra, mặt khác có tích luỹ để đầu t vào tái sản xuất
ở chu kỳ sau. Chu kỳ sau quy mô sản xuất đợc quyết định mở rộng, giản đơn hay
thu hẹp thì đợc căn cứ trực tiếp vào sản lợng tiêu thụ của kỳ trớc. Có thể nói rằng
hoạt động tiêu thụ là thớc đo sự phát triển của doanh nghiệp đăch biệt là các doanh
nghiệp sản trong điều kiện nền kinh tế thị trờng nh hiện nay.
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ cung cấp các nguồn thông tin, số liệu về tình
hình tiêu thụ sản phẩm giúp các nhà quản lý của doanh nghiệp nắm đợc tình hình
tiêu thụ trên cơ sở đó đa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn và phù hợp nhằm
mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây là công ty sản xuất lơng
thực thực phẩm đầu ngành của Sở Công nghiệp tỉnh Hà tây. Do đặc trng về sản
phẩm là các mặt hàng bánh kẹo, bia, rợu ... có thời gian sử dụng ngắn, thị trờng
cạnh tranh cao nên công tác tiêu thụ và quản lý tiêu thụ luôn đợc quan tâm chú
trọng, kế toán tiêu thụ thành phẩm là một trong những phần hành chính của công
tác kế toán của công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ thành phẩm trong việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất, kết hợp
giữa lý luận về quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm và tình hình
thực tế về hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp


Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
1
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Thực Phẩm Hà Tây em đã chọn nghiên cứu đề tài:Hoàn thiện kế toán tiêu thụ
thành phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây
Nội dung luận văn tốt nghiệp của em gồm các chơng sau:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm tại các doanh
nghiệp
Chơng II: Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần
Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây.
Chơng III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ
thành phẩm ở Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây.
Phần I
Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm trong
doanh nghiệp
I.Kế toán thành phẩm
1.1 Khái niệm
Thành phẩm là sản phẩm đã đợc chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của
quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp,đợc kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định
Bán thành phẩm là sản phẩm đã hoàn chỉnh một hoặc 1 vài giai đoạn chế biến(trừ
giai đoạn cuối cùng) của quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp đợc nhập
kho hoặc chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục chế biến
1.2 Đánh giá thành phẩm
Về nguyên tắc thành phẩm đợc đánh giá theo giá thành thực tế.Việc hạch toán
tổng hợp nhập,xuất thành phẩm phải đợc tiến hành theo giá thành sản xuất thực
tế.Cụ thể:
-Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và phụ của đơn vị sản xuất ra phải đ-
ợc đánh giá theo giá thành sản xuất,bao gồm:chi phí nguyên liệu,vật liệu trực
tiếp,chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

-Thành phẩm thuê ngoài gia công: giá thành thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí
liên quan đến việc gia công: chi phí nguyên vật liệu,chi thuê gia công và các chi
phí khác nh vận chuyển,bốc dỡ,hao hụt.
-Thành phẩm xuất kho đợc sử dụng một trong các phơng pháp tính giá thành hàng
xuất kho giống vật liệu.
1.3 Kế toán chi tiết thành phẩm
1.3.1 Chứng từ kế toán
-Phiếu nhập kho
Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
2
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
-Phiếu xuất kho
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (đối với hàng điều chuyển nội bộ giữa
công ty với các đơn vị trực thuộc)
-Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý bán(đối với hàng gửi bán đại lý)
1.3.2 Kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm theo từng kho,từng loại,từng nhóm,từng thứ thành
phẩm và đợc tiến hành ở phòng kế toán và ở kho.Việc kế toán ở phòng kế toán đợc
thực hiện trên sổ sách kế toán chi tiết.Để hạch toán chi tiết thành phẩm,doanh
nghiệp có thể sử dụng một trong 3 phơng pháp:phơng pháp thẻ song song,phơng
pháp đối chiếu luân chuyển và phơng pháp sổ số d.
1.4 Kế toán tổng hợp nhập,xuất kho thành phẩm
1.4.1 Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên
a.Tài khoản sử dụng
* TK 155-Thành phẩm
Công dụng:Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của thành phẩm trong kho của doanh nghiệp theo giá trị thực tế.
Kết cấu TK 155:
Bên Nợ-Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho

-Trị giá thực tế của thành phẩm kiểm kê phát hiện thừa
Bên Có-Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho
-Trị giá thực tế của thành phẩm thiếu hụt
Số d Nợ-Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho
b.Trình tự kế toán
-Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công,kế toán
ghi:
Nợ TK 155-Thành phẩm
Có Tk 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
-Xuất kho thành phẩm để bán trực tiếp cho khách hàng,xuất biếu tặng,thởng,tiêu
dùng nội bộ,kế toán ghi giá vốn của thành phẩm xuất kho:
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán
Có TK 155-Thành phẩm
-Xuất kho thành phẩm gửi đi bán hoặc xuất cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý,ký
gửi,kế toán ghi theo giá thành thực tế của thành phẩm:
Nợ TK 157-Hàng gửi đi bán
Có TK 155-Thành phẩm
-Khi thành phẩm đã xác định tiêu thụ,kế toán ghi:
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán
Có Tk 157-Hàng gửi đi bán
-Kiểm kê phát hiện thừa,thiếu thành phẩm,doanh nghiệp phải lập biên bản.Sau đó
tìm nguyên nhân hạch toán xử lý hàng thừa thiếu theo từng trờng hợp cụ thể.
+Nếu thừa(số thực tế kiểm kê>sổ trên sổ kế toán) kế toán ghi giá trị tài sản thừa:
Nợ TK 155-Thành phẩm
Có TK 338 (3381-Tài sản thừa chờ xử lý)
Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
3
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
+Nếu thiếu(số thực tế kiểm kê<sổ trên sổ kế toán) kế toán ghi giá trị tài sản thiếu:
Nợ TK 138(1381-Tài sản thiếu chờ xử lý)

Có TK 155-Thành phẩm
1.4.2 Trờng hợp DN kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ
a.Tài khoản sử dụng
*TK 155-Thành phẩm
Công dụng:Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ.
Kết cấu:
Bên Nợ:Kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Bên Có:Kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Số d Nợ:Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ
*TK 632-Giá vốn hàng bán
Công dụng:Tài khoản này dùng để phản ánh giá thành thực tế của thành phẩm
nhập xuất trong kỳ.
Kết cấu:
Bên Nợ: -Giá thành thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ
-Giá thành thực tế của thành phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ
Bên Có: -Kết chuyển giá thành thực tế của thành phẩm tồn cuối kỳ
-Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm đã tiêu thụ
b.Trình tự kế toán
-Đầu kỳ,kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm tồn đầu kỳ:
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán
Có TK 155-Thành phẩm
Có TK 157-Hàng gửi đi bán
-Cuối kỳ,kế toán phản ánh giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành trong kỳ:
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán
Có TK 631-Giá thành sản xuất
-Cuối kỳ,căn cứ vào kết quả kiểm kê,xác định giá trị thành phẩm tồn cuối kỳ,kế
toán ghi:
Nợ TK 157-Hàng gửi đi bán

Nợ TK 155-Thành phẩm
Có TK 632-Giá vốn hàng bán
-Cuối kỳ,kế toán xác định giá trị thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ,kế toán ghi:
Nợ TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632-Giá vốn hàng bán
II. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
2.1 Một số khái niệm liên quan đến tiêu thụ:
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành phẩm,hàng hoá,tức là
để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Thành phẩm,hàng hoá của doanh nghiệp đợc xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp
đã chuyển giao quyền sỡ hữu về sản phẩm,hàng hoá cho khách hàng.
Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
4
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng
Chiết khấu thơng mại là số tiền giảm trừ của ngời bán cho ngời mua vig ngời mua
mua hàng với số lợng lớn
Chiết khấu thanh toán là số tiền giảm trừ của ngời bán cho ngời mua vì ngời mua
thanh toán tiền sớm trớc thời hạn quy định trong hợp đồng
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ của ngời bán cho ngời mua vì hàng không
phù hợp với hợp đồng(sai quy cách,kém phẩm chất..)
Doanh thu hàng bán trả lại là giá trị sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ bị ngời mua trả
lại do không đảm bảo chất lợng
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần còn lại của doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi trừ các khoản giảm trừ (thuế xuất khẩu,thuế
tiêu thụ đặc biệt,thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp,chiết khấu thơng mại,giảm
giá hàng bán, doanh thu bán hàng trả lại)
Lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vị là phần chênh lệch của
doann thu thuần trừ giá vốn hàng bán

2.2 Tài khoản sử dụng
*TK 157-Hàng gửi đi bán
Công dụng:TK này dùng để phản ánh giá trị sản phẩm,hàng hoá đã gửi đI bán nh-
ng cha xác định tiêu thụ
Kết cấu TK 157 (Đỗi với DN hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX)
Bên Nợ:-Giá trị sản phẩm,hàng hoá gửi bán nhng cha xác định tiêu thụ
Bên Có:-Giá trị sản phẩm,hàng hoá,lao vụ,dịch vụ đã đợc khách hàng chấp nhận
thanh toán
-Giá trị hàng gửi bán bị từ chối,trả lại
Số d Nợ:Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận tiêu thụ
Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ,kết cấu của TK 157 t-
ơng tự TK 155
*TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Công dụng:TK này đợc dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ.
Kết cấu TK 511
Bên Nợ:-Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu,thuế GTGT phảI nộp theo PPTT
-Kết chyển chiết khấu thơng mại,giảm giá hàng bán và doanh thu bán hàng bị trả
lại
-Kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả kinh doanh
Bên Có:-Doanh thu bán sản phẩm,hàng hoá và cung cấp lao vụ,dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán
TK này không có số d cuối kỳ
TK 511 đợc chi tiết thành 4 TK cấp 2:
+TK 5111-Doanh thu bán hàng hoá
+TK 5112-Doanh thu bán các thành phẩm
+TK 5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ
+TK 5114-Doanh thu trợ cấp trợ giá
Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
5

Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
+TK 5117-Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t
TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ
Công dụng:TK này dùng để phản ánh doanh thu số sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ,lao
vụ tiêu thụ trong nội bộ
Kết cấu TK 512
Bên Nợ:-Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
-Kết chuyển chiết khấu thơng mại,giảm giá hàng bán,doanh thu bán hàng trả lại
-Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào TK xác định kết quả
Bên Có:-Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của doanh nghiệp thực hiện đợc trong
kỳ
TK 512 không có sổ d cuối kỳ và đợc chi tiết thành 3 TK cấp 2
+TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá
+TK 5122-Doanh thu bán các thành phẩm
+TK 5123-Doanh thu cung cấp dịch vụ
*TK 632-Giá vốn hàng hoá(đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX)
Công dụng:TK này dùng để phản ánh giá vốn của hàng hoá,thành phẩm lao
vụ,dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Kết cấu của TK 632
Bên Nợ:-Giá vốn của thành phẩm hàng hoá,dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,nhân công trực tiếp vợt trên mức bình thờng
-Chi phí sản xuất chung cố định không dợc tính vào giá thành do doanh nghiệp sản
xuất thấp hơn công suất bình thờng
-Giá trị hàng hoá vật t hao hụt,mất mát sau khi trừ phần bồi thờng
-Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho(Số lập lớn hơn số hoàn nhập)
-Thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ
-Khấu hao bất động sản đầu t
Bên Có:-Giá vốn bán hàng trả lại
-Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho(Số lập nhỏ hơn số hoàn nhập)
-Kết chuyển giá vốn sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ

TK 632 cuối kỳ không có số d
Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ,kết cấu của TK 632 đã
đợc trình bày ở mục 1.4.2
2.3 Phơng pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ thành
phẩm kế toán hạch toán doanh thu và giá vốn hàng bán.Theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ kế toán chỉ phản ánh danh thu không phản ánh giá vốn,giá vốn chỉ đợc
phản ánh một lần vào thời điểm cuối kỳ.Kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ đợc
trình bày ở mục hạch toán nhập xuất kho thành phẩm.Sau đây chỉ trình bày phần
hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
2.3.1 Kế toán doanh thu tiêu thụ
Việc tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phơng
thức khác nhau nh tiêu thụ trực tiếp,chuyển hàng theo hợp đồng,giao hàng cho các
đại lý,bán hàng theo phơng thức trả góp
a.Phơng thức tiêu thụ trực tiếp và chuyển hàng theo hợp đồng
Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
6
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Đỗi với phơng thức tiêu thụ trực tiếp,sản phẩm đợc xác định tiêu thụ khi hàng đã
giao nhận xong tại kho của doanh nghiệp
Đỗi với phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng,hàng xác định tiêu thụ khi khách
hàng nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.Doanh thu bán hàng ghi theo giá cha
thuế nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và ghi theo giá
thanh toán nếu doanh nghiệp không nộp thuế GTGT hoặc nộp theo phơng pháp
trực tiếp
-Khi sản phẩm đợc xác định tiêu thụ,kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111-Tiền mặt
Nợ TK 112-Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131-Phải thu khách hàng
Có TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 1331-Thuế GTGT phải nộp nếu có
b.Bán hàng qua đại lý
Khi giao hàng cho đại lý,nếu doanh nghiệp lập hoá đơn,lúc này hàng đã xác định
tiêu thụ,nếu doanh nghiệp lập phiếu xuất kho hàng bán đại lý kế toán phản ánh
hàng gửi đi bán,hàng đợc xác định tiêu thụ khi đại lý gửi báo cáo bán hàng định
kỳ theo hợp đồng.Khi xác định hàng tiêu thụ,kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng:
Nợ TK 111,112:Nếu đại lý đã thanh toán tiền
Nợ TK 131(Chi tiết đại lý):Nếu đại lý cha thanh toán tiền
Có TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 1331-Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Đồng thời kế toán phản ánh hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý đợc tính vào chi
phí bán hàng,kế toán ghi:
Nợ TK 641-Chi phí bán hàng
Nợ TK 133-Thuế GTGT đợc khấu trừ(nếu có)
Có TK 111,112,131(Chi tiết đại lý)
c.Bán hàng trả góp
-Khi hàng xác định tiêu thụ ngoài việc phản ánh doanh thu tính theo giá bán trả 1
lần,kế toán còn phản ánh lãi trả góp,kế toán ghi:
Nợ TK 111,112:số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131:số tiền còn lại phải thu (bao gồm cả lãi trả chậm)
Có TK 511:giá bán trả 1 lần
Có TK 1331:thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 3387:lãi trả góp
-Định kỳ kế toán kết chuyển lãI góp từng kỳ:
Nợ TK 3387-Doanh thu cha thực hiện
Có TK 515-Doanh thu hoạt động tài chính
-Định kỳ khi đợc thu tiền của khách hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 131-Phải thu của khách hàng

d. Dùng thành phẩm để trả lơng thởng cho công nhân viên tiêu dùng nội
bộ
Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
7
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Trong các trờng hợp này doanh nghiệp phảI lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán
hàng nh bán ra ngoài và phản ánh doanh thu nh sau:
-Xuất thành phẩm trả lơng thởng cho công nhân viên:
Nợ TK 334-PhảI trả ngời lao động
Nợ TK 4311-Quỹ khen thởng
Có TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331 (nếu có)
-Xuất thành phẩm thuộc đối tợng chịu thuế GTGT tiêu dùng nội bộ,khuyến
mại,quảng cáo phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT
và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ,doanh nghiệp lập hoá
đơn GTGT.Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội
bộ:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331-Thuế GTGT phảI nộp
-Xuất thành phẩm tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá
dịch vụ chịu thuế GTGT và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp,ghi:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp
-Xuất thành phẩm tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá
dịch vụ chịu thuế GTGT và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp,ghi:
Nợ TK 627,641,642

Có TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ
-Xuất thành phẩm tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá
dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT,ghi:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 512
Có TK 3331
e.Đối với thành phẩm xuất bán trong nội bộ
-Khi đơn vị cấp trên xuất hàng đến cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc
phảI lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+Đơn vị cấp trên ghi giá vốn của hàng xuất kho
Nợ TK 157-Hàng gửi đi bán
Có TK 155-Thành phẩm
+Đơn vị cấp dới nhận đợc hàng căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ,kế toán ghi:
Nợ Tk 155-Thành phẩm
Có TK 356-Phải trả nội bộ
-Khi đơn vị trực thuộc bán hàng do đơn vị cấp trên chuyển đến:
+Đơn vị phụ thuộc phải lập hoá đơn GTGT (Hoặc hoá đơn bán hàng) theo
quy định,căn cứ vào hoá đơn,kế toán ghi:
Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
8
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
+Đơn vị cấp trên căn cứ vào Bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra do các đơn vị
trực thuộc chuyển để lập Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng gửi cho các đơn
vị trực thuộc.Căn cứ vào hoá đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ

Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra:
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán
Có TK 157-Hàng gửỉ đi bán
+Các đơn vị trực thuộc khi nhận hoá đơn GTGT về hàng tiêu thụ nội bộ của
cấp trên gửi đến, nếu hàng thuộc đối tợng chịu thuế GTGT và đơn vị nộp theo ph-
ơng pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 133-Thuế GTGT đựoc khấu trừ
Có TK 155-Thành phẩm (nếu cha kết chuyển giá vốn)
Có TK 632-Giá vốn hàng bán (nếu đã kết chuyển giá vốn)
-Nếu khi đơn vị cấp trên xuất hàng hoá giao cho đơn vị trực thuộc,đơn vị cấp trên
sử dụng hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng:
+Đơn vị cấp trên căn cứ vào hoá đơn phản ánh doanh thu bán hàng nội
bộ,ghi:
Nợ TK 111,112,136
Có TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Và phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán
Có TK 155-Thành phẩm
+Đơn vị phụ thuộc nhận hàng và hoá đơn của cấp trên gửi đến, ké toán ghi:
Nợ TK 155-Thành phẩm
Nợ TK 133-Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,336
Khi đơn vị trực thuộc bán hàng,kế toán ghi doanh thu và giá vốn tơng tự nh bán
hàng của đơn vị
2.3.2 Kế toán chiết khấu thanh toán, nhận chiết khấu thơng mại,giảm giá
hàng bán,hàng bán trả lại
a.Kế toán chiết khấu thanh toán
Trờng hợp khách hàng thanh toán sớm và đợc hởng chiết khấu thanh

toán,doanh nghiệp ghi nhận chiết khấu thanh toán là chi phí tài chính
Nợ TK 635
Có TK 331
b. Kế toán chiết khấu thơng mại
Trờng hợp khách hàng mua với số lợng lớn đợc hởng chiết khấu thơng
mại,giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá thì kế toán không hạch toán
Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
9
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
khoản chiết khấu thơng mại này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ
chiết khấu thơng mại.
Trờng hợp khách hàng mua nhiều lân mới đạt đợc lợng hàng mua đợc hởng
chiết khấu thơng mại thì khoản chiết khấu này đợc ghi giảm trừ vào giá bán trên
Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối cùng.Trờng hợp khách hàng
không tiếp tục mua hàng hoặc khi chiết khấu thơng mại ngời mua đợc hởng lớn
hơn số tiền ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phảI chi tiền chiết khấu thơng mại
cho ngời mua.Kế toán phảI theo dõi chiết khấu thơng mại đã thực hiện cho từng
khách hàng, từng loại hàng bán (sản phẩm hàng hoá, dịch vụ).Căn cứ vào biên bản
đièu chỉnh và Hoá đơn đièu chỉnh kế toán,ghi:
Nợ TK 521-Chiết khấu thơng mại
Nợ TK 3331-Thuế GTGT phải nộp (ghi giảm thuế GTGT phải nộp-nếu có)
Có TK 111,112,131
c. Kế toán giảm giá hàng bán
Tơng tự nh chiết khấu thơng mại, kế toán không hạch toán nếu khoản giảm giá đ-
ợc tính trừ ngay trên hoá đơn.Kế toán chỉ hạch toán khoản giảm giá chấp thuận
cho khách hàng sau khi đã lập hoá đơn.Căn cứ vào biên bản đièu chỉnh và Hoá
đơn đièu chỉnh, kế toán ghi:
Nợ TK 532-Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331-Thuế GTGT phảI nộp (nếu có)
Có TK 111,112,131

d. Kế toán hàng bán bị trả lại
Trờng hợp doanh nghiệp đã xuất hoá đơn, khách hàng đã nhận hàng nhng
sau đó phát hiện hàng không phù hợp với hợp đồng trả lại một phần hay toàn bộ
hàng, doanh nghiệp căn cứ vào Hoá đơn trả lại hàng cho ngời bán của ngời mua dể
ghi sổ kế toán
Trờng hợp khách hàng không có hoá đơn, khi khách hàng trả lại hàng, hai
bên phải lập biên bản, biên bản này đợc lu giữ cùng với hoá đơn bán hàng do ngời
mua trả lại
Đây là cơ sỏ để doanh nghiệp ghi sổ kế toán
Trờng hợp doanh nghiệp đã xuất hàng và lập hoá đơn, khách hàng cha nhận
hàng nhng phát hiện hàng không phù hợp hợp đồng phải trả lại toàn bộ hay một
phần.Khi trả lại hàng hai bên phải lập biên bản và khách hàng phải trả lại hoá đơn
cho doanh nghiệp.Nếu trả lại một phần thì doanh nghiệp phải lập hoá đơn cho số
hàng không bị trả lại
Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng trả lại:
Nợ TK 531-Hàng bán trả lại
Nợ TK 3331-Thuế GTGT phải nộp (ghi giảm số thuế phải nộp-nếu
có)
Có Tk 111,112,131
Đồng thời kế toán phản ánh giá vốn hàng bán trả lại:
Nợ TK 155-Thành phẩm (nếu đem về nhập kho)
Nợ TK 157-Hàng gửi đi bán (nếu gửi lại ngời mua)
Có TK 632-Giá vốn hàng bán
Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
10
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
thì không ghi bút toán phản ánh giá vốn nh trên
Cuối kỳ kế toán,kế toán kết chuyển chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán.
doanh thu hàng bán bị trả lại/

Nợ TK 511,512
Có TK 521-Chiết khấu thơng mại
Có TK 532-Giảm giá hàng bán
Có TK 531-Hàng bán bị trả lại
2.4 Kế toán dự phòng phải thu khó đòi
2.4.1 Mục đích, đièu kiện lập dự phòng
Mục đích: Để đề phòng những tổn thất vè các khoản phải thu khó đòi có thể
xảy ra, đồng thời xác định giá trị thực của các khoản tiền tồn trong thanh toán khi
lập Bảng cân đối kế toán/
- Điều kiện lập dự phòng
+ Phải có tên, địa chỉ từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng con nợ,
trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi:
+ Phải có chứng từ gốc hoặc xác nhận của con nợ về số tiền còn nợ cha trả,
bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ớc vay nợ, bán thanh lý hợp đồng, cam kết
nợ, đối chiếu công nợ
- Căn cứ để đợc ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế,các khế -
ớc vay nợ, hàng cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi
nhiều lần nhng vẫn cha thu đợc nợ
+ Nợ phải thu cha đến thời hạn thanh toán nhng khách nợ đã lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn
- Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm,
doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhng vẫn không
thu đợc nợ và xác định khách đã nợ thực sự không có khả năng thanh
toán thì doanh nghiệp có thể làm các thủ tục bán nợ cho các công ty
mua,bán nợ và tài sản tồn đọng hoặc xoá những khoản nợ phảI thu khó
đòi trên sổ kế toán.Việc xoá nợ này phảI đợc sự đồng ý của Hội đồng
quản trị doanh nghiệp và cơ quan quản lý tài chính ( nếu là doanh nghiệp
Nhà nớc) hoặc cấp có thẩm quyền trong điều lệ doanh nghiệp.
2.4.2 Tài khoản sử dụng

TK 139-Dự phòng phải thu khó đòi
Công dụng: TK này dùng để phản ánh việc lập dự phòng và xử lý các khoản dự
phòng về các khoản thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi đợc vào cuối niên độ
kế toán
Kết cấu TK 139
Bên Nợ-Xoá các khoản nợ phải thu khó đòi
-Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Bên Có-Số trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi
Số d Có-Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ
2.4.3 Phơng pháp kế toán
Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
11
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
-Cuối niên độ kế toán, kế toán tính ra số dự phòng phải thu khó đòi cần
trích lập:
+ Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn
hơn số dự phòng đã lập ở kỳ kế toán trớc cha dùng hết, phần chênh lệch đợc tính
vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139-Dự phòng phải thu khó đòi
+ Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ
hơn số dự phòng đã lập ở kỳ kế toán trớc cha dùng hết, phần chênh lệch đợc hoàn
nhập, kế toán ghi:
Nợ TK 139-Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong niên độ kế toán, những khoản phải thu khó đòi trong nhiều năm, doanh
nghiệp đã cố gắng nhng không thu đợc thì doanh nghiệp có thể xoá sổ những
khoản nợ phảI thu khó đòi.Việc xoá các khoản nợ phảI thu khó đòi phải đợc sự
đồng ý của Hội đồng quản lý doanh nghiệp và cơ quan tài chính ( nếu là doanh
nghiệp Nhà nớc).Căn cứ những văn bản xác nhận,có chứng cứ pháp lý, doanh

nghiệp làm thủ tục xoá nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 139-Dự phòng phải thu khó đòi (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp (số cha lập dự phòng)
Có TK 131-Phải thu khách hàng
Có TK 138-Phải thu khác
Đồng thời ghi Nợ TK 004-Nợ khó đòi đã xử lý
Số nợ này đuợc theo dõi trong thời hạn quy định của cơ chế tài chính chờ khả năng
ngời mắc nợ có điều kiện thanh toán
Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý xoá nợ nay lại thu đợc số tiền
thu đợc sau khi trừ chi phí để thu hồi nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của
khoản nợ đã thu hồi đợc, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 771-Thu nhập khác
Đồng thời ghi có TK 004-Nợ khó đòi đã xử lý
Các khoản thu khó đòi có thể đợc bán cho các Công ty mua, bán nợ.Khi hoàn
thành thủ tục bán các khoản nợ phải thu (đang phản ánh trên Bảng cân đối kế
toán) cho Công ty mua, bán nợ và thu đợc tiền, ghi
Nợ các TK 111,112.. (số tiền thu đợc từ việc bán nợ)
Nợ TK 139-Dự phòng phải thu khó đòi (số đã lập dự phòng)
Nợ các TK liên quan (phần còn lại, căn cứ theo quyết định)
Có các TK 131,138 ..
III. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
3.1 Kế toán chi phí bán hàng
3.1.1 Nội dung chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh do có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,lao vụ,dịch vụ trong kỳ.Cụ thể:
Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
12
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
- Chi phí nhân viên: bao gồm tiền lơng và các khoản trích theo lơng của

nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu, bao bì: bao gồm giá trị các loại bao bì xuất đúng cho
việc giữ gìn tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, nh vật liệu, nhiên liệu
dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá cho tiêu
thụ, dùng cho bảo quản, sửa chữa TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng
- Chi phí dụng cụ,đồ dùng: bao gồm giá trị công cụ dụng cụ phục vụ cho
tiêu thụ, nh dụng cụ đo lờng, phơng tiện tính toán, phơng tiện làm việc
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là số khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận bán
hàng, nh khấu hao nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phơng tiện vận chuyển,
phơng tiện tính toán đo lờng, kiểm nghiệm chất lợng
- Chi phí bảo hành: bao gồm các khoản chi dùng cho việc bảo hành sản
phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho bán hàng nh chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, thuê bến bãI,
thuê bốc vác, vận chuyển hàng đI bán, hoa hồng trà cho đại lý cửa
hàng
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí khác phát sinh trong khâu
bán hàng ngoài các chi phí đã nêu ở trên, nh chi phí tiếp khách ở bộ
phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, chào hàng, chi
phi hội nghị khách hàng
3.1.2 Tài khoản sử dụng
TK 641-Chi phí bán hàng
Công dụng:Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ thành phần hàng hoá, dịch vụ.
Kết cấu TK 641:
Bên Nợ:Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ/
Bên Có:Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 641 không có số d cuối kỳ và có các TK cấp 2:
+ TK 6411:Chi phí nhân viên bán hàng

+ TK 6412:Chi phí vật liệu, bao bì
+ TK 6413:Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 6414:Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6415:Chi phí bảo hành
+ TK 6417:Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tk 6418:Chi phí bằng tiền khác
3.1.3 Phơng pháp kế toán chi phí bán hàng
- Hàng kỳ, tính tiền lơng, khoản phụ cấp, cơm ca phải trả cho nhân viên bộ phận
bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 (6411-Chi phí nhân viên)
Có TK 334-Phải trả ngời lao động
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định theo lơng của bộ phận
bán hàng vào chi phí, kế toán ghi:
Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
13
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Nợ TK 641 (6411-Chi phí nhân viên)
Có TK 338 (3382,3383,3384) Phải trả, phải nộp khác
- Xuất kho vật liệu dùng cho bộ phận bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6412-Chi phí vật liệu bao bì)
Có TK 152-Nguyên liệu, vật liệu
- Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho bộ phận bán hàng, kế toán
ghi:
Nợ TK 641 (6413-Chi phí dụng cụ, đồ dùng)
Có TK 153-Công cụ, dụng cụ
Có TK 142,242
- Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng
Nợ TK 641 (6414-Chi phí khấu hao TSCĐ)
Có TK 214-Hao mòn TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho bộ phận bán hàng, kế toán ghi:

Nợ TK 641 (6417-Chi phí dịch vụ mua ngoài)
Nợ TK 133-Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331
- Chi phí bảo hành sản phẩm:
* Trờng hợp doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành độc lập
- Nếu doanh nghiệp có trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm, hàng kỳ trích trớc chi
phí bảo hành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6415-Chi phí bảo hành)
Có TK 352-Dự phòng phải trả
- Khi phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm kế toán tập hợp chi phí bảo hành theo
từng khoản mục vào bên Nợ TK 621,622,627 cuối kỳ kết chuyển vào bên Nợ TK
154 (chi tiết chi phí bảo hành).Khi sửa chữa, bảo hành sản phẩm hoàn thành bàn
giao cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 352-Dự phòng phải trả
Có TK 154-Chi phí SXKD dở dang
Cuối kỳ kế toán năm, kế toán xử lý chênh lệch giữa số trích trớc và số thực tế phát
sinh:
+ Nếu số trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm lớn hơn chi phí thực tế phát
sinh thì số trích thừa đợc ghi giảm chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 352-Dự phòng phải trả
Có TK 641 (6415-Chi phí bảo hành)
+ Nếu số chi phí thực tế lớn hơn số trích trớc về chi phí bảo hành, thì số
trích thuế đợc tính vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6415-Chi phí bảo hành)
Có TK 352- Dự phòng phải trả
+ Nếu doanh nghiệp không trích trớc chi phí bảo hành, khi sửa chữa, bảo hành sản
phẩm hoàn thành bàn giao cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6415-Chi phí bảo hành)
Có TK 352-Dự phòng phải trả
+ Phản ánh số tiền phải trả cho cấp dới, cho đơn vị nội bộ về chi phí bảo hành, ghi:

Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
14
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Nợ TK 352-Dự phòng phải trả
Có TK 336,111,112
+Khi hết thời hạn bảo hành sản phẩm, tính và xác định số chênh lệch giữa chi phí
thực tế so với số trích trớc về chi phí bảo hành và hạch toán nh trờng hợp doanh
nghiệp không có bộ phận bảo hành độc lập
+ Nếu doanh nghiệp không trích trớc chi phí bảo hành, kế toán phản ánh số tiền
phảI trả cho đơn vị cấp dới, đơn vị nội bộ về chi phí bảo hành, ghi:
Nợ TK 641 (6415-Chi phí bảo hành)
Có TK 111,112,336
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng vào TK xác định kết quả, kế toán
ghi:
Nợ TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641-Chi phí bán hàng
3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
3.2.1 Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí của bộ máy quản lý hành
chính và các chi phí khác có tính chất chung.Cụ thể:
- Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng của nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu quản lý : Bao gồm giá trị các loại vật liệu sản xuất dùng
cho công tác quản lý doanh nghiệp, dùng cho sửa chữa TSCĐ dùng cho
bộ phận quản lý
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Bao gồm giá trị công cụ dụng cụ, đồ dùng văn
phòng dùng cho công tác quản lý
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là số khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn
doanh nghiệp, nh khấu hao nhà làm việc của các phòng ban, phơng tiện
truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý

- Thuế, phí, lệ phí: Bao gồm các khoản thuế nh thuế nhà đất, thuế môn
bài và các khoản phí và lệ phí nh lệ phí giao thông, phí qua cầu, qua
nhà
- Chi phí dự phòng: Bao gồm khoản dự phòng các khoản phảI thu khó đòi
và dự phòng trợ cấp mất việc làm
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho bộ phận quản lý, nh chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, chi phí
điện, nớc,điện thoại,bảo hiểm tài sản cháy nổ
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí khác phát sinh dùng cho bộ
phận quản lý ngoài các chi phí đã nêu ở trên.
3.2.2 Tài khoản sử dụng
* TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí của bộ máy quản lý hành
chính và các chi phí khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp
Kết cấu TK 641:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
15
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642 không có số d cuối kỳ và có các TK cấp 2:
+ TK 6421-Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422-Chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423-Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424-Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425-Thuế, phí, lệ phí
+ TK 6426-Chi phí dự phòng
+ TK 6427-Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428-Chi phí bằng tiền khác

3.2.3 Phơng pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
- Hàng kỳ, tính tiền lơng, các khoản phụ cấp phảI trả cho nhân viên bộ phận quản
lý, ghi:
Nợ TK 642 (6421-Chi phí nhân viên quản lý)
Có TK 334-Phải trả ngời lao động
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định theo lơng của bộ phận quản lý
tính vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6421-Chi phí nhân viên quản lý)
Có TK 338 (3382,3383,3384-Phải trả phải nộp khác)
- Xuất kho vật liệu dùng cho bộ phận quản lý, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6422-Chi phí vật liệu bao bì)
Có TK 152-Nguyên liệu, vật liệu
- Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6423-Chi phí dụng cụ, đồ dùng)
Có TK 153-Công cụ, dụng cụ
Có TK 142,242
- Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận quản lý, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6424-Chi phí khấu hao TSCĐ)
Có TK 214-Hao mòn TSCĐ
- Các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài phải nộp nhà n ớc, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6425-Thuế, phí, lệ phí
Có TK 333-Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
- Lệ phí giao thông, phí qua cầu, qua phà phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6425-Thuế, phí, lệ phí)
Nợ TK 1333-Thuế GTGT đuợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112
- Dự phòng khoản phải thu khó đòi
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm:
+ Hàng kỳ kế toán trích trớc khoản trợ cấp mất việc vào chi phí quản lý
doanh nghiệp, kế toán ghi:

Nợ TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 351-Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
+ Khi chi trả trợ cấp mất việc cho ngời lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 351-Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
16
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Có TK 111,112
+ Trờng hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho
ngời lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì phần chênh lệch
thiếu đợc hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 111,112
+ Cuối niên độ kế toán sau, doanh nghiệp tính xác định số dự phòng trợ cấp
mất việc làm cần lập.Trờng hợp số dự phòng trợ cấp mất việc làm phảI lập năm
nay lớn hơn số dự phòng trợ cấp mất việc làm cha sử dụng hết đang ghi trên sổ kế
toán thì số chênh lệch thiếu, ghi:
Nợ TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 351-Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
+ Khi trích lập dự phòng cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự
phòng phảI trả khác, ghi:
Nợ TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 352-Dự phòng phải trả
+ Nếu doanh nghiệp có hợp đồng rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt
buộc phảI trả cho nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vợt quá những lợi ích kinh tế
dự tính thu đợc từ hợp đồng đó, khi xác định chắc chắn một khoản dự phòng phảỉ
trả cần lập cho một hợp đồng có rủi ro lớn, ghi:
Nợ TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 352-Dự phòng phải trả
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, kế

toán ghi:
+ Nợ TK 642 (6427-Chi phí dịch vụ mua ngoài)
+ Nợ TK 133-Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,112,331
- Cuối kỳ kế toán, dự phòng phảI trả đã lập ở kỳ kế toán trớc nhng cha dùng hết thì
số chênh lệch hoàn nhâp, ghi:
Nợ TK 352-Dự phòng phải trả
Có TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK xác định kết
quả, kế toán ghi:
Nợ TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp
Phần II
Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty
cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây
I/ Đặc điểm chung về Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây:
Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
17
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
1. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển Công ty:
1.1. Quá trình hình thành :
Công ty cổ phần LHTP Hà Tây là 1 doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Sở Công
nghiệp Hà Tây bắt đầu xây dựng năm 1969 nhng chính thức hoạt động năm 1971
theo Quyết định số 467/UBHC ngày 28/10/1971 của Uỷ ban hành chính Hà Tây
(nay là UBND tỉnh Hà Tây)
Tên Công ty: Công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây.
Địa chỉ: 267 đờng Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội.
Điện thoại: 034. 3824. 230
Mã số thuế: 0500238265
Số tài khoản: 710A00005 tại Ngân hàng Công thơng tỉnh Hà Tây.

* Công ty bắt đầu khởi công xây dựng từ năm 1969 đến năm 1971 thì hoàn
thành và đi vào sản xuất, mang tên: Nhà máy bánh mỳ Ba Lan - với quy mô sản
xuất lớn do ba nớc giúp đỡ là Ba La, Liên Xô cũ và Rumani, có 3 phân xởng sản
xuất chính: Phân xởng bánh mỹ, phân xởng sợi và phân xởng bánh quy.
1.2. Quá trình phát triển :
- Trong những năm đầu thành lập, những chuyên gia của Balan, Liên Xô ở
lại trực tiếp giúp đỡ, hoạt động của nhà máy đợc xem là dẫn đầu trong tỉnh.
- Năm 1974 đợc sự cho phép của Uỷ ban hành chính tỉnh cùng sự chỉ đạo
của Sở Công nghiệp, nhà máy tiếp nhận thêm phân xởng sản xuất bánh kẹo của
công ty ăn uống thuộc Ty thơng nghiệp Hà Sơn Bình (công suất khoảng 200
tấn/năm). Công ty đổi tên thành Nhà máy Liên Hợp Thực Phẩm Hà Sơn Bình.
- Năm 1980, trớc sự khan hiếm nguồn nguyên liệu nhập ngoại cho bánh
mì và mì sợi, nhà máy dần thu hẹp và ngừng hẳn sản xuất 2 mặt hàng này để
chuyển sang sản xuất bánh phồng tôm với nguyên liệu chính là tinh bột sắn.
- Sản phẩm này của nhà máy có thể xuất khẩu sang thị trờng các nớc Đông
Âu nh : Liên Xô, Balan... Quá trình xuất khẩu tạo điều kiện cho nhà máy phát triển
sản xuất thêm một số sản phẩm khác là lạc bọc đờng và bánh phở khô.
Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
18
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Cho tới cuối những năm 80, những sản phẩm này cũng xuất khẩu đợc sang
thị trờng Balan, Mông cổ, Đức....hàng năm có thể xuất tới mấy trăm tấn sản phẩm.
- Năm 1989, ngoại cảnh lại một lần nữa chồng chất thêm những khó khăn
cho nhà máy, đó là sự tan rã của thị trờng các nớc Đông Âu làm cho việc xuất
khẩu sản phẩm bánh phở khô, bánh phồng tôm ngừng hẳn. Để có giải pháp tốt cho
tình trạng này, bình ổn sản xuất, đảm bảo đời sống cho ngời lao động, nhà máy
chuyển sang đầu t lắp ráp hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất bia hơi và nớc giải khát
trong điều kiện tận dụng phân xởng phồng tôm và bánh phở. Công suất lên tới
500.000 lít/năm.
- Năm 1991, nhà máy nâng công suất bia lên 1triệu lít/năm.

- Tháng 7 năm 1993 nhà máy đầu t thêm một dây chuyền sản xuất kẹo
cứng của Balan với công suất 600 kg/giờ. Cũng trong năm này, do nhu cầu tiêu dùng
tăng, công suất bia hơi đợc nâng lên 5 triệu lít/năm, nớc giải khát cũng tăng từ
500.000 lít/năm lên 1 triệu lít/năm.
- Năm 1995, nhà máy lại đầu t thêm 1 dây chuyền sản xuất bánh qui với
công suất là 1000 tấn/năm, và1 dây chuyền sản xuất rợu vang.
- Đến 1/10/1997 nhà máy đổi tên thành Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây
- Năm 1998 công ty đầu t vào dây chuyền sản xuất bánh kem xốp công suất
300 kg/ca.
- Năm 1999 đầu t vào dây chuyền sản xuất bánh lơng khô công suất
500kg/ca.
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về Cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nớc. Đầu năm 2004 Công ty đã tích cực tiến hành các bớc cổ phần hoá theo
nghị định 64/CP của Chính phủ. Ngày 05/01/2005 Công ty đã tổ chức Đại hội cổ
đông quyết định thành lập Công ty Cổ Phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây và đợc
cấp giấy đăng ký kinh doanh từ ngày 15/01/2005 công ty Cổ Phần Liên Hợp Thực
Phẩm chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/02/2005 đến nay.
Sau khi cổ phần hoá số vốn điều lệ của công ty là 12.530.000.000 đồng.
Hiện nay, công ty đang thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cụ thể sau:
Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
19
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
+ Sản xuất kinh doanh chính: Sản phẩm chính của công ty có thể kể đến là
Bia rợu HADO, khoáng ngọt, khoáng nhạt, nớc hoa quả, kẹo lạc xốp, lạc mềm,
kẹo gôm, kẹo cứng, bánh kem xốp, bánh qui, bánh trung thu, lạc bọc đờng, mứt
tết, lơng khô...
+ Sản xuất kinh doanh phụ : Kinh doanh dịch vụ hàng thực phẩm, đồ uống.
Trong những năm qua, công ty đã khẳng định đợc chỗ đứng của mình trên
thị trờng, số đông ngời tiêu dùng đã biết đến và quen dùng các sản phẩm của công
ty.Tuy nhiên trong những năm gần đây, công ty gặp nhiều khó khăn do tình hình

chung, song công ty vẫn cố gắng ổn định sản xuất kinh doanh, thực hiện đủ nghĩa
vụ với Nhà nớc và đảm bảo đời sống cho công nhân viên trong toàn công ty.
Bảng một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận gộp
4.Chi phí hoạt động SXKD
5.Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
6.Thu nhập hoạt động tài chính
7.Chi phí hoạt động tài chính
8.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
9.Các khoản thu nhập bất thờng
10.Chi phí bất thờng
11.Lợi nhuận bất thờng
12.Tổng lợi nhuận
18.129.055.270
15.905.378.856
2.223.676.414
2.200.613.144
23.063.270
87.224.490
40.150.150
47.074.340
136.390.443
8.237.653
126.152.790
196.290.400
24.370.156.530
20.518.779.606

3.851.376.924
2.818.662.509
1.032.714.415
127.864.328
108.896.759
18.967.569
8.920.315
8.254.167
666.148
1.052.348.132
2. Đặc điểm tổ chức quản lí, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở
Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây.
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lí:
Xuất phát từ đặc điểm là 1 doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhiệm vụ ban đầu và
cũng là nhiệm vụ chính là sản xuất lơng thực thực phẩm đồ uống phục vụ nhân
dân quanh vùng và xuất lẻ, công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây có mô
hình tổ chức với những nét chính sau :
Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
20
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Công ty tổ chức quản lý theo hình thức tập trung từ trên xuống dới trong
đó bộ phận lãnh đạo cao nhất là ban giám đốc. Ban giám đốc công ty có chức năng
là xác định mục tiêu của công ty trong từng thời kỳ, các phơng hớng, biện pháp
lớn, tạo dựng bộ máy quản lí của công ty, phê duyệt cơ cấu tổ chức, chơng trình
hoạt động và vấn đề nhân sự nh tuyển dụng, lựa chọn nhân viên quản lí cấp dới,
giao trách nhiệm, uỷ quyền, thăng cấp... phối hợp hoạt động với các phòng chức
năng xác định nguồn lực và đầu t kinh phí cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về mỗi quyết định ảnh hởng tới công ty.
Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc :
+ Giám đốc là thủ trởng cao nhất có toàn quyền quyết định mọi hoạt động

sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lí và điều
hành sản xuất kinh doanh.
+ Phó giám đốc là ngời giúp việc trực tiếp cho Giám đốc và phải chịu
trách nhiệm trớc Giám đốc về các mặt do mình phụ trách . Trong đó:
- Phó giám đốc sản xuất : có trách nhiệm tổ chức và chỉ huy hoạt động sản
xuất hàng ngày,chịu trách nhiệm về chất lợng sản phẩm, trực tiếp chỉ huy các phân
xởng sản xuất và phòng kỹ thuật KCS .
- Phó giám đốc kinh doanh : phụ trách kinh doanh (mảng đối ngoại ) từ
việc hợp tác sản xuất, liên doanh, liên kết đến công tác mua vật t, tổ chức tiêu thụ
sản phẩm, tổ chức hoạt động marketting. Trực tiếp chỉ huy các phòng vật t và
phòng kinh doanh .
- Phó giám đốc tài chính : phụ trách các vấn đề về tình hình tài chính của
doanh nghiệp . Quản lí trực tiếp phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch tổng hợp.
Công ty gồm có 6 phòng chức năng sau:
Phòng kế hoạch tổng hợp : có chức năng lập kế hoạch ngắn hạn và dài
hạn, giám sát và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty. Xây dựng
và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính, xây dựng kế hoạch sửa chữa lớn
và thờng xuyên máy móc thiết bị, nhà xởng...
Phòng tổ chức: có chức năng là quản lí nhân sự trong công ty, giải
quyết các chế độ chính sách và các thủ tục về chế độ trả lơng, khen thởng, kỉ luật
đồng thời tuyển chọn lao động,xác định mức lao động về các tiêu chuẩn mẫu để
Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
21
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
dựa vào đó đánh giá việc thực hiện công việc của công nhân viên, thực hiện trả
công lao động và khuyến khích nhân viên làm việc có hiệu quả.
Phòng kế toán tài vụ : có nhiệm vụ chủ yếu là quản lí, theo dõi, phán
ánh số liệu và tình hình luân chuyển vốn, thờng xuyên kiểm tra và báo cáo cho
phó giám đốc tài chính tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình
hình lợi nhuận... Giải quyết các thủ tục tài chính, quan hệ với các cơ quan ngân

hàng tài chính, thánh toán công nợ, quản lí giá thành các loại sản phẩmvà vật t. Tổ
chức thực hiện công tác kiểm tra tài chính và kiểm kê tài sản theo định kì.
Phòng kỹ thuật KCS : chức năng của phòng này là kiểm tra vật t, sản
phẩm so với tiêu chuẩn, chất lợng quy định trớc khi xuất nhập . Giúp phó giám đốc
về kỹ thuật công nghệ, quy trình tổ chức sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giúp giám
đốc chỉ đạo, quản lí chất lợng hàng hoá trong công ty. Phòng này có nhiệm vụ
nghiên cứuvà thực hiện phơng án phát triển khoa học, kỹ thuật, luận chứng kinh tế
kỹ thuật . Xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật, các tiêu chuẩn chất lợng sản
phẩm, quy trình công nghệ, qui phạm kỹ thuật, giao cho các phòng ban thực hiện
và theo dõi kịp thời định mức đó. Quản lí trng bày hàng mẫu, các sản phẩm mẫu,
các sản phẩm mẫu, nghiên cứu chế thử sản phẩm mới.
Phòng vật t : có chức năng cung ứng vật t, nguyên liệu phục vụ cho sản
xuất, đồng thời tìm hiểu thị trờng, đảm bảo tiêu thụ tốt sản phẩm . Nhiệm vụ chủ
yếu của phòng là đảm bảo nguyên vật liệu, thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, tìm
tòi, nghiên cứu, phát triển thị trờng tiêu thụ của công ty, làm công tác khuyến mại,
marketting.
Phòng kinh doanh: phụ trách vấn đề tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu sản
phẩm, làm công tác marketting, thâm nhập thị trờng mới, chủ động tham gia các
hội chợ, triển lãm.
Các phòng ban, phân xởng sản xuất của công ty quan hệ qua lại trong đó
có sự phân công, chuyên môn hoá rõ rệt . Mối quan hệ đó đợc thể hiện rất rõ qua
mô hình sau đây :
sơ đồ 5: Mô hình bộ máy tổ chức công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm
Hà Tây
Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
22
Giám đốc
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
Đặc điểm sản xuất của công ty là những thành phẩm nhỏ lẻ, sản xuất liên

tục và cho ra hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, từ khi đa nguyên liệu vào đến khi ra
thành phẩm chỉ tính theo giờ, phút. Riêng sản xuất bia chu kỳ kéo dài từ 8 đến 12
ngày.
Hiện nay công ty có 4 dây chuyền công nghệ sản xuất chính :
- Qui trình công nghệ sản xuất bánh kem xốp
- Qui trình công nghệ sản xuất bánh qui
- Qui trình công nghệ sản xuất bia
- Qui trình công nghệ sản xuất nớc khoáng
Công ty tổ chức sản xuất theo 3 phân xởng :
- Phân xởng bia, nớc giải khát : chuyên sản xuất bia, nớc giải khát, rợu.
- Phân xởng bánh, mứt, kẹo :sản xuất bánh qui, bánh trung thu, kẹo mềm,
kẹo cứng, kẹo lạc bọc đờng, mứt tết, lơng khô, bánh kem xốp...
- Phân xởng cơ điện : làm nhiệm vụ duy trì, bảo quản toàn bộ máy móc
thiết bị của công ty.
Các phân xởng là các đơn vị trực tiếp sản xuất, không có chức năng tuyển
dụng công nhân, mua sắm, tiêu thụ vật t sản phẩm, tổ chức đời sống tập
thể. Chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc sản xuất cùng sự phối
hợp của các phòng chức năng liên quan.
Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
23
Phòng Tổ chức PGĐ sản xuất PGĐ Tài chính PGĐ Kinh doanh
Phòng
kỹ
thuật
Phân
xởng
bia
Phân
xởng
kẹo

Phân
xởng

điện
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
kế
hoạch
tổng hợp
Phòng
vật
t
Phòng
kinh
doanh
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
ở các phân xởng thủ trởng cao nhất là quản đốc, chịu trách nhiệm trực tiếp
trớc phó giám đốc công ty. Trong các phân xởng sản xuất có các tổ chuyên môn,
mỗi tổ có từ 8 đến 12 ngời do 1 tổ trởng chịu trách nhiệm. Cụ thể là :
Phân xởng bia, nớc giải khát gồm 7 tổ
Phân xởng bánh mứt kẹo gồm 5 tổ
Phân xởng cơ điện gồm 4 tổ
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty:
3.1. Đặc điểm bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức quản lí tập trung theo tuyến dọc
từ trên xuống. Công việc kế toán đợc tiến hành tại phòng kế toán, ở các phân xởng
không có bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên theo dõi, ghi chép nghiệp
vụ, thống kê, ghi sổ sách, theo dõi nghiệp vụ phục yêu cầu quản lí sản xuất tại

phân xởng đó, lập báo cáo nghiệm thu nội bộ và chuyển chứng từ về phòng kế
toán để hạch toán.
Bộ máy kế toán gồm 6 ngời đợc phân công theo khối lợng các phần hành
và cơ cấu lao động kế toán của công ty. Yêu cầu về chất lợng cũng nh tính chất thi
hành của công việc và tố chất nghiệp vụ của công nhân viên là cơ sở để thực hiện
phân công lao động kế toán. Ngoài ra, sự phân công này còn dựa trên nguyên tắc có
hiệu quả và tiết kiệm, chuyên môn hoá và hợp tác hóa lao động .
Cụ thể, sự phân công ấy thể hiện nh sau :
- 1 kế toán trởng kiêm kế toán TSCĐ, kế toán chi phí , tiền lơng, tổng hợp
chi phí và tính giá thành thành phẩm đồng thời vào cuối kỳ phải tổng hợp số liệu,
lập các báo cáo quyết toán trình cấp trên.
- 1 kế toán (phó phòng) chuyên kế toán về tiền mặt, kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và thanh toán tiền hàng.
- 1 kế toán phụ trách về kế toán nguyên vật liệu và công cụ lao động.
- 1 kế toán chuyên về kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay và dịch vụ đời
sống.
- 1 kế toán chuyên viết hoá đơn bán hàng và theo dõi công nợ .
- 1 thủ quĩ.
Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
24
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Đà Nẵng
Sơ đồ 6: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
3.2. Chính sách kế toán tại công ty:
- Chế độ kế toán : Công ty áp dụng hệ thống kế toán ban hành theo quyết
định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 quy định về chế độ kế toán Việt nam.
- Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : Đồng Việt nam
- Hình thức kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ
- Phơng pháp kế toán tài sản cố định :

+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ : Theo nguyên giá ( Giá mua + chi phí
liên quan )
+ Phơng pháp khấu hao áp dụng : phơng pháp đờng thẳng
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho : Kê khai thờng xuyên
+ Nguyên tắc đánh giá : Theo giá trị thực tế ( Giá mua + chi phí liên
quan)
+ Phơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : Bình quân gia
quyền
Trị giá của thành phẩm
tồn kho cuối kỳ
=
Số lợng thành
phẩm tồn kho
x
Giá bình quân
đơn vị
Lê thị ngọc anh Lớp KT10A1-HN
25
Kế toán
tiền mặt,
Tiêu thụ
thành
phẩm và
thanh
toán
Kế toán
NVL và
công cụ
lao động
Kế toán

TGNH,
tiền vay
và dịch
vụ đời
sống
Kế toán
theo dõi
công nợ
và viết
hóa đơn
bán hàng
Thủ quĩ
Kế toán trưởng
(kiêm kế toán TSCĐ, tiền lương,
chi phí và tính giá thành)

×