Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nớc nông nghiệp, có gần 80% dân số sống ở nông thôn
và 70% lao động làm nông nghiệp, do đó nông nghiệp là ngành kinh tế giữ vị
trí trọng yếu trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nớc. Trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng mở mang công
nghiệp, dịch vụ ngay trên địa bàn nông thôn. Trong bối cảnh đó, việc huy
động có hiệu quả các nguồn vốn để cung ứng đủ vốn cho nông nghiệp, nông
thôn là vấn đề trọng tâm và có ý nghĩa quyết định. Hà Nội là trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật của cả nớc. Trong những năm đổi
mới, nông nghiệp ngoại thành Hà Nội có sự chuyển biến mạnh mẽ; phát triển
đa dạng, phong phú và đạt trình độ thâm canh cao hơn các vùng, miền khác
trong cả nớc. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển một nền nông nghiệp hàng
hóa hiện đại, nông nghiệp ngoại thành Hà Nội vẫn còn những yếu kém. Sự
phát triển nông nghiệp ở vùng này còn gặp nhiều hạn chế, trở ngại, trong đó
có vấn đề: thiếu vốn và cha huy động đợc tối đa các nguồn vốn vào phát triển
nông nghiệp. Vấn đề huy động vốn trên địa bàn ngoại thành có những lợi thế,
đặc điểm và yêu cầu riêng. Các giải pháp nào đẩy mạnh việc huy động có
hiệu quả các nguồn vốn để phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội? Do
đó chọn đề tài luận văn này vẫn là cần thiết, góp phần nhỏ vào việc giải đáp các
câu hỏi trên đây.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Phạm trù t bản, tích tụ và tập trung t bản; vai trò của nó trong quá
trình công nghiệp hóa t bản chủ nghĩa đã đợc các nhà kinh điển của chủ
nghĩa Mác - Lênin đề cập trong nhiều tác phẩm. Hiện nay, trên các ấn phẩm,
các nhà kinh tế học hiện đại cũng tiếp tục nghiên cứu vấn đề này.
ở nớc ta, dới ánh sáng đờng lối đổi mới kinh tế của Đảng, vấn đề vốn
phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung, vốn cho phát triển công
1
nghiệp, vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng đợc nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu. Đáng chú ý là các tác phẩm sau đây:
1. Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn các nớc châu á và Việt
Nam - GS Nguyễn Điền (chủ biên), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997;
2. Tích tụ và tập trung vốn trong nớc để phát triển công nghiệp nớc
ta hiện nay - Trần Xuân Kiên, Luận án Tiến sĩ khoa học kinh tế, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1998;
3. Đầu t trong nông nghiệp, thực trạng và triển vọng - TS Nguyễn
Sinh Cúc và TS Nguyễn Văn Tiêm (chủ biên), Nxb chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1995;
4. Khuyến khích đầu t trong nớc - GS,TS Chu Văn Cấp, Tạp chí Nghiên
cứu lý luận, số 1/1995;
5. Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động vốn trong nớc phục vụ
phát triển kinh tế Việt Nam - Nguyễn Văn Lai, Luận án TS Khoa học kinh tế,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội ,1996;
6. Một số giải pháp đầu t vốn phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện nay, TS Cao Sỹ Kiêm, Tạp chí Ngân
hàng, số 13/1998;
7. Vốn đầu t và nâng cao hiệu quả vốn đầu t phát triển nông nghiệp,
nông thôn - GS,TS Thứ trởng Bộ Tài chính Tào Hữu Phùng, Tạp chí Cộng
sản, số 1/1999.
Tháng 7/1998, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam tổ chức cuộc Hội thảo quốc gia: "Nghị quyết Trung ơng 4 và vấn đề tín
dụng nông nghiệp, nông thôn".
Hầu hết các công trình nêu trên đã đề cập một cách toàn diện, khái
quát hoặc đi sâu phân tích từng mặt của quá trình đầu t vốn nói chung, đầu t
vốn phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Tuy nhiên, cha có công
trình nào đi sâu vào vấn đề huy động vốn trên địa bàn các huyện ngoại thành,
2
nơi mà điều kiện, đặc điểm và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội chứa đựng
những đặc trng kinh tế riêng đang đòi hỏi phải đợc nghiên cứu. Vì vậy, luận
văn: "Vốn để phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội trong giai đoạn
hiện nay" là đề tài cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng huy động vốn trong nông nghiệp
ngoại thành Hà Nội, đề xuất những phơng hớng, giải pháp khả thi nhằm huy
động có hiệu quả các nguồn vốn để phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà
Nội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Nhiệm vụ:
Để đạt đợc mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về vốn, đặc điểm, vai trò
vốn đầu t cho phát triển nông nghiệp nói chung và nông nghiệp ngoại thành
Hà Nội nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn phục vụ phát triển nông
nghiệp ngoại thành Hà Nội.
- Luận chứng phơng hớng, giải pháp huy động có hiệu quả các nguồn
vốn phục vụ phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hớng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Nội dung nghiên cứu của luận văn liên quan chủ yếu đến lĩnh vực huy
động vốn trong nớc (vốn bằng tiền) để phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà
Nội.
Đề tài thuộc chuyên ngành Kinh tế chính trị nên chỉ tập trung vào
những phơng hớng, quan điểm và giải pháp có tính chất định hớng.
3
Những tài liệu, số liệu đợc phân tích ở thời kỳ đổi mới kinh tế, chủ
yếu là trong 5 năm trở lại đây.
5. Cơ sở và phơng pháp nghiên cứu luận văn
- Thực hiện đề tài luận văn, tác giả dựa trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng trong các văn
kiện Đại hội VI, VII, VIII và các Hội nghị Trung ơng. Đồng thời, tham khảo
một số lý thuyết kinh tế hiện đại, đặc biệt là lý thuyết tăng trởng và phát triển
kinh tế.
- Luận văn sử dụng tổng hợp các phơng pháp nghiên cứu, chủ yếu là
phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin;
coi trọng phơng pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, kết hợp chặt chẽ
với phơng pháp điều tra khảo sát thực tiễn nhằm khái quát, chọn lọc tri thức
khoa học và kinh nghiệm thực tiễn để đa vào luận văn.
6. Những điểm mới của luận văn
- Trình bày một cách hệ thống lý luận về vốn và vai trò của vốn đối
với quá trình phát triển nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng huy động vốn phát triển nông nghiệp ngoại
thành Hà Nội.
- Đa ra những giải pháp có tính chất định hớng, góp phần huy động
có hiệu quả các nguồn vốn, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà
Nội theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chơng, 7 tiết, 12 biểu
và 8 phụ lục.
4
Chơng 1
Vốn đối với quá trình phát triển nông nghiệp
1.1. Vốn và vai trò của nó đối với phát triển nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn
Vốn là nguồn lực quan trọng nhất đối với tăng trởng và phát triển
kinh tế của mọi quốc gia. Việt Nam là nớc đang phát triển, nhu cầu về vốn là
rất lớn. Tuy nhiên, do tích lũy từ nội bộ nền kinh tế còn quá thấp, khả năng
"hút" vốn từ nớc ngoài còn hạn hẹp nên lợng vốn đầu t cho phát triển nền
kinh tế còn rất thiếu. Vì vậy, nhận thức và vận dụng đúng đắn phạm trù vốn
sẽ là tiền đề thúc đẩy việc khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng về vốn để đầu
t phát triển nền kinh tế nói chung, kinh tế nông nghiệp nói riêng theo hớng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cho đến nay đã có nhiều khái niệm về vốn dới các giác độ khác nhau:
Theo nghĩa rộng, vốn gồm toàn bộ các nguồn lực kinh tế đợc đa vào
chu chuyển, nh: tiền, lao động, vật t, tài nguyên, máy móc, thiết bị, ruộng
đất; giá trị của những tài sản vô hình, nh: vị trí đất đai, công nghệ, quyền
phát minh, sáng chế. Trong các nền kinh tế phát triển thì tài sản vô hình ngày
càng có vai trò quan trọng trong cơ cấu vốn.
Theo nghĩa hẹp, vốn là một trong ba yếu tố đầu vào phục vụ cho sản
xuất (lao động, đất đai, vốn). Đối với các nhà kinh tế, vốn là yếu tố thứ ba
của sản xuất (các yếu tố khác là lao động và đất đai) đợc kết hợp lại để sản
xuất hàng hóa và dịch vụ.
Các nhà kinh tế học thuộc các trờng phái kinh tế trớc C.Mác đã
nghiên cứu vốn thông qua phạm trù t bản và đi đến kết luận: vốn là phạm trù
kinh tế.
Ngày nay, do yêu cầu của sự phát triển, vốn không những là yếu tố
quan trọng đối với quá trình sản xuất của các nớc có nền kinh tế phát triển
5
mà còn là yếu tố khan hiếm đối với hầu hết các quốc gia đang và kém phát
triển trên thế giới. Vì vậy, phạm trù vốn luôn đợc các nhà kinh tế hiện đại
quan tâm nghiên cứu và tiếp cận nó trên những bình diện khác nhau. Đó là:
- "Vốn là tiền của bỏ ra lúc đầu, dùng trong sản xuất, kinh doanh
nhằm sinh lợi" [62, 1126].
- "Vốn là một loại nhân tố "đầu vào" đồng thời bản thân nó lại là kết
quả "đầu ra" của hoạt động kinh tế" [12, 138].
- Dới dạng tiền tệ, vốn đợc định nghĩa là khoản tích lũy, tức là một phần
thu nhập cha đợc tiêu dùng. Dới dạng vật chất, vốn bao gồm các loại máy móc,
thiết bị, nhà xởng, các công trình hạ tầng, các loại nguyên liệu, nhiên liệu, các
sản phẩm trung gian, các thành phẩm Ngoài ra, còn có các loại vốn vô hình
(bằng phát minh sáng chế, vị trí kinh doanh v.v ), không tồn tại dới dạng vật
chất nhng có giá trị kinh tế và cũng là những yếu tố vốn cần thiết cho quá
trình phát triển. Trong quá trình hoạt động của nền kinh tế, vốn luôn luôn vận
động và chuyển hóa về hình thái vật chất cũng nh từ hình thái vật chất sang
hình thái tiền tệ.
Tổng số vốn đã tích lũy đợc còn đợc gọi là tài sản quốc gia. Tài sản
quốc gia đợc tích lũy, có thể chia thành hai nhóm: vốn sản xuất (tài sản vật
chất) và vốn phi vật chất (tài sản phi vật chất). Nh vậy, vốn sản xuất vật chất
là một phần của tài sản quốc gia nh là kết quả của quá trình tích lũy và đợc
trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất hiện tại. Tài nguyên thiên nhiên,
nh: đất đai, hầm mỏ không đợc tạo ra từ các hoạt động đầu t. Các khoản
đầu t dới dạng thiết bị, máy móc, nhà xởng, vật kiến trúc hay một số vật liệu
khác cần cho quá trình khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên thì đợc xếp
vào vốn sản xuất. Ngoài ra, bộ phận tài sản quốc gia phi sản xuất là các công
sản quốc gia cũng hết sức quan trọng.
Các tài sản vật chất trong quá trình sử dụng hao mòn theo thời gian và
do nhu cầu sử dụng các tài sản vật chất ngày càng tăng cho nên phải tiến
hành thờng xuyên việc bù đắp hao mòn và tăng thêm khối lợng các tài sản
vật chất mới và tăng thêm hàng hóa tồn kho [12, 138-139].
6
- "Vốn là những tài sản có khả năng tạo ra thu nhập và bản thân nó
cũng đợc cái khác tạo ra. Vốn là một trong bốn yếu tố sản xuất, và bao gồm
máy móc, nhà máy và nhà cửa là cái làm cho sản xuất trở thành hiện thực nhng
trừ nguyên liệu thô và có thể đợc coi nh là giữ giá trị đợc tích trữ của những cái
này" [7, 56].
Từ những cách tiếp cận trên về vốn, có thể rút ra một số nhận xét sau:
Thứ nhất, vốn là một trong những nhân tố không thể thiếu trong quá
trình sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Nó góp phần tạo ra thu nhập,
đẩy mạnh tăng trởng và phát triển kinh tế.
Thứ hai, vốn không chỉ là lợng tiền mặt nhất định trực tiếp đầu t sinh
lợi nhuận mà còn là đại diện về mặt giá trị cho những tài sản hữu hình và vô
hình tham gia vào các quá trình sản xuất - kinh doanh.
Thứ ba, vốn đợc biểu hiện bằng tiền. Song, không phải tất cả tiền đều
là vốn. Tiền là hình thái biểu hiện của vốn. Trờng hợp tiền để tiêu dùng hàng
ngày, tiền để cất trữ không đợc coi là vốn. Đó là các khoản để chi tiêu và tiền
tiết kiệm để giành, là các khoản tiền không sinh lời, không thể tạo ra sự phát
triển kinh tế. Chỉ có những đồng tiền đợc đảm bảo bằng tài sản thật, đa vào
đầu t kinh doanh với mục đích sinh lời mới là vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng, cách vận động và phơng thức vận động
của tiền do phơng thức đầu t kinh doanh quyết định.
Trên thực tế, sự vận động của vốn có ba hình thức:
TLSX
SLĐ
+ T - H - T: là hình thức vận động của vốn đầu t trong các doanh
nghiệp thơng mại - dịch vụ.
+ T - T: là hình thức vận động của vốn đầu t thuộc các tổ chức tài
chính trung gian mua trái phiếu, cổ phiếu công ty, đầu t góp vốn liên doanh.
7
+ T - H
SX H - T: là hình thức vận động của
vốn đầu t trong các doanh nghiệp sản xuất.
Đây cũng chính là mô hình tái sản xuất nói
chung.
Trong cơ chế thị trờng, đối với một quốc gia, từng doanh nghiệp có
thể sử dụng cùng một lúc ba phơng thức đầu t vốn theo mô hình trên nhằm
mục tiêu có mức doanh lợi cao và nằm trong khuôn khổ pháp luật. Vốn biểu
hiện bằng tiền là nguồn vốn linh hoạt nhất nhng phải là tiền vận động đi vào
sản xuất một cách hiệu quả. Thị trờng không những là nơi diễn ra các hoạt
động đa dạng của vốn mà còn là nơi để vốn bộc lộ khả năng sinh lời của
chúng. Khả năng sinh lời của vốn vừa là mục đích cuối cùng của việc đầu t
kinh doanh đồng vốn, vừa là phơng tiện để vốn tiếp tục vận động với qui mô
ngày càng mở rộng ở chu kỳ sau. Sự vận động của vốn trong thị trờng tuân
theo qui luật khách quan của kinh tế thị trờng. Song, con ngời có thể nắm bắt
và lợi dụng chúng để tạo ra những kênh huy động và sử dụng vốn có hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu mục đích sản xuất, kinh doanh của mình.
Trong giới hạn phạm vi và đối tợng nghiên cứu, luận văn chỉ đề cập
dới góc độ huy động vốn trong nớc (vốn bằng tiền) để phát triển nông
nghiệp. Cụ thể:
Một là, vốn trong nớc là toàn bộ những giá trị của tất cả các yếu tố
cần thiết để cấu thành quá trình sản xuất, đợc hình thành nên từ nguồn lực kinh
tế và sản phẩm thặng d của nhân dân lao động trong một quốc gia [29, 17].
Hay, nói cụ thể hơn, vốn trong nớc là toàn bộ những giá trị của tất cả các yếu tố
cần thiết cấu thành quá trình sản xuất, bao gồm: tiền mặt, nhà xởng máy móc
thiết bị, vật kiến trúc, nguyên liệu, đất đai, lao động, kinh nghiệm quản lý,
chữ tín của khách hàng đối với sản phẩm, bí quyết công nghệ, vị trí kinh
doanh, mạng lới tiêu thụ sản phẩm, Đợc hình thành nên từ các nguồn lực
kinh tế và sản phẩm thặng d của nhân dân lao động trong một quốc gia.
Nh vậy, các nhân tố cấu thành vốn trong nớc là rất đa dạng: vốn bằng
tiền, các dạng của cải, vốn con ngời, vốn tài sản, Trong điều kiện nền sản
xuất hàng hóa, các loại vốn trên có thể thâm nhập vào nhau, chuyển hóa cho
nhau và dĩ nhiên, chúng sẽ trở thành tiền mặt trong những điều kiện cụ thể.
Vì vậy, cần có cách nhìn biện chứng, linh hoạt về các nguồn vốn. Từ đó mà
có biện pháp khai thác, huy động nguồn vốn còn tiềm ẩn trong nền kinh tế
8
vào phát triển kinh tế. Nhất là, khi có một nguồn vốn nhất định đủ sức tiến
hành sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hóa thì điều quan trọng là
phải tìm cách cấu trúc tối u các yếu tố, quản lý có hiệu quả chúng để đạt hiệu
quả cao trong kinh doanh.
Hai là, vốn bằng tiền (tiềm lực về tài chính) đầu t vào phát triển nông
nghiệp. Nói cụ thể, vốn đầu t trong nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của t
liệu lao động và đối tợng lao động đợc sử dụng vào sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp.
Vốn là yếu tố không thể thiếu đối với tăng trởng và phát triển kinh tế.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp hay trên phạm vi từng
quốc gia cần phải có các khoản tiền ứng ra để đầu t ban đầu và đầu t vào sản
xuất trong giai đoạn đa công trình vào hoạt động. Xã hội càng phát triển,
những chi phí cho các khoản "đầu vào" càng lớn. Bởi lẽ, những t liệu lao
động và đối tợng lao động do con ngời tạo ra có quy mô ngày càng lớn,
phong phú về kết cấu, đa dạng về chủng loại và hàm chứa một trình độ khoa
học - công nghệ ngày càng cao. Chúng trở thành những tài sản (vốn) rất có
giá trị. Dựa theo những tiêu thức khác nhau mà ngời ta có thể chia vốn thành
các loại khác nhau. Dới đây là một số loại cơ bản:
+ Dựa vào đặc điểm vận động của vốn, có hai loại: vốn cố định và
vốn lu động. Vốn cố định ứng với tài sản cố định (nhà xởng, vật kiến trúc,
máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, dụng cụ đo lờng, phơng tiện quản lý ;
vốn lu động ứng với tài sản lu động (nguyên liệu, nhiên liệu, sản phẩm dở
dang, thành phẩm, hàng hóa và các khoản tiền tệ đáp ứng nhu cầu thanh toán
chi trả, ).
+ Dựa theo hình thái và nguồn lực đầu t, vốn có hai loại: vốn hữu
hình và vốn vô hình. Vốn hữu hình có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm các
tài sản hữu hình, tiền mặt, những giấy tờ có giá trị thanh toán ; vốn vô hình
là phần vốn tiền tệ đã đợc chi phí nhằm sử dụng những tài sản vô hình để
9
phục vụ yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn vô hình bao gồm: vị
trí kinh doanh, bí quyết công nghệ, bằng phát minh sáng chế
+ Dựa vào thời gian sử dụng, vốn có ba loại: vốn ngắn hạn, vốn trung
hạn và vốn dài hạn. Vốn ngắn hạn là lợng tiền đợc sử dụng để đầu t với thời
hạn 1 năm. Vốn trung hạn là lợng tiền đợc sử dụng để đầu t với thời hạn từ 1
năm đến dới 5 năm. Vốn dài hạn là lợng tiền đợc sử dụng để đầu t với thời
hạn 5 năm trở lên.
+ Dựa vào chế độ sở hữu, vốn có hai loại: vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Vốn pháp định là số vốn bắt buộc phải có để thành lập doanh nghiệp. Vốn
pháp định là bộ phận quan trọng hợp thành vốn đầu t của doanh nghiệp. Trên
thực tế, để giảm bớt rủi ro, các chủ thể đầu t thờng xây dựng phơng án kinh
doanh với tỷ lệ góp vốn pháp định trong tổng vốn đầu t càng ít càng tốt; vốn
vay là lợng vốn huy động từ các nguồn bên ngoài chủ thể kinh doanh để đảm
bảo tính liên tục, hiệu quả của quá trình sản xuất. Trong nền kinh tế thị trờng,
vốn vay là lợng vốn chiếm phần lớn trong tổng vốn đầu t.
Ngoài các cách phân loại trên, ngời ta còn có những cách thức phân
loại vốn khác,nh: phân theo giác độ sử dụng vốn có hai loại: vốn đầu t trực
tiếp và vốn đầu t gián tiếp; căn cứ vào quyền sở hữu các nguồn vốn để tiến
hành đầu t trên tổng thể nền kinh tế có vốn đầu t trong nớc và vốn đầu t nớc
ngoài, [40, 13]. Trong nền kinh tế thị trờng, ở mỗi góc nhìn khác nhau cho
ta những quan niệm khác nhau về vốn, đầu t vốn, song, xét về bản chất nó là
thể thống nhất. Việc phân chia vốn thành các loại khác nhau nhằm mục đích
hiểu rõ bản chất phạm trù vốn. Nói cách khác, là hiểu đợc tính đa dạng,
phong phú và rất phức tạp của vốn đầu t trong nền kinh tế thị trờng, giúp cho
các chủ thể kinh doanh có kế hoạch chủ động để huy động và sử dụng vốn
ngày càng có hiệu quả.
1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn và các phơng thức huy động vốn trong nớc
1.1.2.1. Cơ cấu nguồn vốn
10
Hiện nay, nguồn vốn trong nớc tồn tại dới nhiều dạng khác nhau, nh-
ng tựu chung lại có các loại: vốn ngân sách nhà nớc, vốn doanh nghiệp, vốn
tín dụng ngân hàng và vốn tích lũy của dân c.
- Nguồn vốn ngân sách nhà nớc: Nguồn này đợc hình thành thông
qua việc tiết kiệm của chính phủ. Nói cách khác, phần tiết kiệm của chính
phủ là phần tiết kiệm của ngân sách nhà nớc. Tiết kiệm của chính phủ thể
hiện ở số chênh lệch giữa tổng số thu so với tổng số chi tiêu thờng xuyên của
ngân sách nhà nớc. Về bản chất, đây là nguồn vốn của ngân sách nhà nớc chi
cho phát triển kinh tế.
Trong những năm gần đây, qui mô ngân sách của Nhà nớc ta không
ngừng tăng lên nhờ mở rộng nguồn thu. Song, thu chủ yếu vẫn qua huy động
thuế và phí (trên 90%). Tỷ lệ động viên GDP vào ngân sách nhà nớc tăng
trung bình từ 13,1% GDP (1986 - 1990) lên 20,5% GDP (1991 - 1995) và hiện
nay, khoảng 22% GDP (ớc tính giá trị GDP nớc ta khoảng 26 tỷ USD) [38, 3].
Với khả năng huy động vốn trên, ngân sách nhà nớc sẽ có điều kiện để tăng
lợng vốn đầu t cho phát triển nói chung, kinh tế nông nghiệp nói riêng.
- Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, bao gồm: doanh nghiệp nhà n-
ớc, doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nguồn này đợc hình thành từ phần tiết
kiệm của doanh nghiệp, thể hiện ở phần lãi thuần đợc để lại dùng làm tăng
vốn chủ sở hữu. Phần lãi thuần để lại thực chất là phần đầu t ròng tăng thêm
của các doanh nghiệp. Ngoài ra, phần khấu hao cơ bản hàng năm cũng là
nguồn để các doanh nghiệp đầu t.
ở nớc ta hiện có 5.280 doanh nghiệp nhà nớc, chiếm khoảng 30%
GDP, 20% tổng đầu t, 50% d nợ tín dụng của các ngân hàng trong nớc. Trong
đó, có 200 doanh nghiệp lớn nhất, chiếm 60% tổng số vốn nhà nớc và 40%
tổng số d nợ [6]. Bên cạnh đó, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng nhanh,
khả năng thu hút vốn thuận lợi, mức thu nhập lao động và nộp ngân sách khá
cao. Năm 1991 có 123 doanh nghiệp với tổng vốn điều lệ là 69 tỷ đồng, 1996
11
có 26.091 doanh nghiệp và 8.257 tỷ đồng [6, 4]. Đây là nguồn có khả năng
lớn trong huy động để phát triển nền kinh tế.
- Nguồn vốn tín dụng: Nguồn này đợc hình thành từ vốn tự có của
ngân hàng, vốn huy động, vốn vay và các nguồn khác. Nền kinh tế thị trờng
càng phát triển, nguồn vốn tín dụng càng trở thành nguồn vốn chủ yếu trong
tổng vốn kinh doanh của các chủ thể kinh tế. ở nớc ta, nguồn vốn tín dụng đ-
ợc thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng thơng mại, ngân hàng cổ phần,
quỹ tín dụng nhân dân. Trong đó, hệ thống ngân hàng thơng mại bao gồm:
Ngân hàng trung ơng (Ngân hàng nhà nớc), Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Công thơng Việt Nam, Ngân hàng Đầu
t và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam. Trong đó, Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là ngân hàng chủ yếu
cung ứng vốn tín dụng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Tính đến cuối năm 1998, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam đã có tổng nguồn vốn kinh doanh là 31.789 tỷ đồng, tăng 29%
so với năm 1997. Trong 7 tháng đầu năm 1999, do tích cực tìm nguồn vốn rẻ và
ổn định, mở rộng quan hệ với bạn hàng nớc ngoài, khai thác các nguồn vốn ủy
thác quốc tế; mở rộng mạng lới tín dụng ở nông thôn nên Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn đảm bảo đợc tốc độ tăng trởng tín dụng cao,
tổng nguồn vốn tăng 12,9% so với 1998. Trong đó, vốn tín dụng tăng 6,4% [5].
Và, đến cuối 1998, Ngân hàng trên cho vay hết số vốn ớc khoảng 691 tỷ đồng,
thu nợ 69,7 tỷ đồng, d nợ 621 tỷ đồng và nợ quá hạn 679 triệu đồng, chiếm
0,15% d nợ. Đồng thời Ngân hàng đã tài trợ cho 229.477 tiểu dự án với
doanh số cho vay là 994,3 tỷ đồng, d nợ đến 31/10/1999 là 686 tỷ đồng [51].
Tuy nhiên, khả năng cấp tín dụng của các ngân hàng còn nhiều hạn chế, cha
đáp ứng đợc các tài trợ về đầu t cơ bản. Nguồn vốn huy động đợc chủ yếu
mới cho vay ngắn hạn. Vốn cho vay trung và dài hạn còn rất khiêm tốn.
- Nguồn vốn của dân c: Đây là nguồn đợc hình thành từ phần còn lại
trong thu nhập của dân c. Thu nhập của dân c đợc hình thành từ thu nhập
12
trong kết quả lao động ở lĩnh vực sản xuất và dịch vụ của các gia đình, cá
nhân ngời lao động; thu nhập do thừa kế các loại thu nhập khác, nh: trúng xổ
số, thân nhân từ nớc ngoài gửi về. Nói cách khác, nguồn vốn của dân c là
khoản tiết kiệm của họ. Thực chất đó là phần dôi ra sau khi đã trừ chi tiêu
của các hộ gia đình.
Trong nền kinh tế thị trờng, tiết kiệm của dân c là bộ phận chủ yếu và
ngày càng khẳng định đợc vị trí quan trọng trong việc hình thành tổng nguồn
vốn đầu t của các quốc gia. Theo điều tra của Tổng cục Thống kê; của Bộ Kế
hoạch và Đầu t, ớc tính nguồn vốn trong dân c hiện có từ 6-8 tỷ USD. Trong
đó chỉ có 36% vốn hiện có đợc huy động cho đầu t phát triển [38,4].
Biểu 1: Mức vốn huy động trong dân qua các năm
Năm
Mức huy động
(tỷ đồng)
Mức tăng so với năm trớc (%)
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
6.430
10.864
13.000
17.000
20.000
24.000
28.000
181,4
170
120
130
117,7
120,6
116,7
Nguồn: Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 4/1994 [38, 6]
Tóm lại: Cơ cấu nguồn vốn trong nớc bao gồm: vốn ngân sách, vốn
tín dụng, vốn của doanh nghiệp, vốn của dân c Mỗi nguồn vốn đều có đặc
điểm, tầm quan trọng riêng. Song, bản thân chúng là những yếu tố hợp thành
nên tổng nguồn vốn để đầu t phát triển kinh tế. Do đó, phải biết cách khai
thác, huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả.
1.1.2.2. Các phơng thức huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trờng, để có đủ vốn đầu t, chủ đầu t có thể và
cần phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bằng những phơng thức
khác nhau. Trên thực tế, có hai phơng thức cơ bản để huy động vốn:
13
Một là, phơng thức huy động vốn gián tiếp: Đó là phơng thức
chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu vốn thông qua các trung gian tài chính,
nh: các ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng, các công ty bảo hiểm, các
công ty tài chính, các quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia Nội dung của phơng thức
này là thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi vào các trung gian tài chính, từ đó, các
trung gian tài chính cấp vốn cho những nơi cần vốn. Việc đa dạng hóa các
kênh huy động vốn đã từng bớc đáp ứng đợc các nhu cầu về vốn đầu t. Tuy
nhiên, ở nớc ta, việc huy động vốn thông qua các công ty bảo hiểm, công ty
tài chính còn là loại hình mới mẻ. Do đó, việc huy động vốn cho phát triển
kinh tế nói chung, kinh tế nông nghiệp nói riêng chủ yếu đợc thực hiện qua
kênh ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Hiện nay ở Việt Nam có 1.202 chi nhánh của 4 ngân hàng quốc
doanh, gần 200 chi nhánh của 63 ngân hàng thơng mại cổ phần và 186 quỹ
tín dụng nhân dân. Các ngân hàng thơng mại huy động vốn thông qua tiền
gửi tiết kiệm của dân c, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, phát hành kỳ phiếu
ngân hàng thơng mại, hình thành các quỹ tín dụng nhân dân. Bên cạnh đó,
ngân hàng còn thực hiện các phơng thức huy động vốn mới, nh: huy động
vốn cổ phần xác lập và cổ phần thờng xuyên từ các hộ sản xuất kinh doanh ở
nông thôn. Số d tiền gửi loại hình này lên tới hàng trăm tỷ đồng. Các ngân
hàng đầu t phát triển, ngân hàng công thơng đã hình thành hình thức huy
động tiết kiệm xây dựng nhà ở (điển hình là Ngân hàng phát triển nhà ở đồng
bằng sông Cửu Long), với số vốn huy động hàng ngàn tỷ đồng. Các loại trái
phiếu vô danh, trái phiếu ghi danh của các ngân hàng phát hành trên thị trờng
theo chủ trơng của Nhà nớc vào các thời điểm khác nhau đã khai thác đợc l-
ợng vốn khá lớn. Ngoài ra, hình thức huy động vốn thông qua mở tài khoản
tiền gửi cho khoảng 50.000 tài khoản tiền gửi, với số d hàng chục tỷ đồng.
Về lãi suất: cơ chế điều hành lãi suất đã có sự thay đổi căn bản. Nếu
nh trớc đây, Ngân hàng nhà nớc trực tiếp qui định mức lãi suất, thì từ tháng 4
năm 1994, Ngân hàng nhà nớc chỉ qui định khung lãi suất, còn dành quyền
chủ động cho các ngân hàng thơng mại qui định các mức lãi suất tiền gửi và
14
cho vay cụ thể theo diễn biến cung cầu vốn trên thị trờng. ở đây, thể hiện
tính linh hoạt, mềm dẻo, hợp lý trong chính sách huy động các nguồn vốn
của Đảng và Nhà nớc cũng nh của ngành ngân hàng. Cũng trong tháng 9 năm
1994 Thống đốc Ngân hàng nhà nớc ra Quyết định số 211/QĐ/NH1 ban hành
qui chế phát hành tín phiếu ngân hàng nhà nớc và Quyết định số
212/QĐ/NH1 ban hành thể lệ phát hành trái phiếu ngân hàng thơng mại,
ngân hàng đầu t phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho huy động vốn.
Tín phiếu Ngân hàng nhà nớc là giấy nợ ngắn hạn có lãi do ngân
hàng nhà nớc phát hành nhằm tạo công cụ để điều hành thị trờng tiền tệ theo
mục tiêu của chính sách trong từng thời kỳ. Đối tợng mua tín phiếu ngân
hàng nhà nớc là các ngân hàng thơng mại, ngân hàng đầu t và phát triển,
ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nớc ngoài,
công ty tài chính. Việc mua tín phiếu ngân hàng nhà nớc dựa trên cơ sở tự
nguyện, nhng trong trờng hợp cần thiết để phục vụ mục tiêu ổn định tiền tệ,
Thống đốc Ngân hàng nhà nớc có thể qui định tỷ lệ mua tín phiếu ngân hàng
nhà nớc bắt buộc đối với các ngân hàng trên. Tỷ lệ này đợc tính trên tổng vốn
huy động của các ngân hàng [42]. Về bản chất, huy động vốn bằng trái phiếu
ngân hàng là nguồn vốn dài hạn của các tổ chức tín dụng, không phải dành
để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nớc mà chủ yếu để đầu t mua sắm máy
móc thiết bị, nhà xởng, nguyên vật liệu, lao động, cho các dự án kinh tế. Vì
vậy, lãi suất của trái phiếu do các tổ chức tín dụng quy định phải dựa trên cơ
sở quan hệ cung cầu đồng vốn trên thị trờng. Nghĩa là lãi suất của trái phiếu
phải linh hoạt, mềm dẻo để vừa khuyến khích đợc ngời gửi tiền dài hạn, chủ
đầu t (ngời vay) có thể chấp nhận đợc; vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh của
các ngân hàng thơng mại.
Hai là, phơng thức huy động vốn trực tiếp: Đó là phơng thức chuyển
vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu vốn một cách trực tiếp, thông qua thị trờng
chứng khoán mà không qua các trung gian tài chính. Các nhà đầu t có thể
phát hành các cổ phiếu, trái phiếu thu hút vốn. Ngợc lại, các nhà đầu t tài
chính mua cổ phiếu, trái phiếu do các công ty hay chính phủ phát
15
hành có thể rút vốn thông qua mua đi bán lại trên thị trờng chứng khoán. Cụ
thể là:
- Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu doanh
nghiệp nhà nớc.
Trái phiếu doanh nghiệp nhà nớc là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn, có
mệnh giá và có lãi phát hành bao gồm các loại ký danh và vô danh, thời hạn
từ một năm trở lên tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng và khả năng thu hồi vốn để
trả nợ của doanh nghiệp nhà nớc. Lãi suất trái phiếu doanh nghiệp nhà nớc đ-
ợc Bộ Tài chính qui định và do doanh nghiệp nhà nớc công bố theo từng đợt
phát hành đảm bảo cho ngời mua trái phiếu đợc hởng lãi suất thực (+) với các
chỉ số trợt giá và căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh, thu hồi vốn của
doanh nghiệp.
Cổ phiếu doanh nghiệp nhà nớc là chứng chỉ thừa nhận sự góp vốn và
quyền sở hữu về vốn của chủ sở hữu cổ phiếu do doanh nghiệp nhà nớc phát
hành nhằm góp vốn vào doanh nghiệp đang hoạt động hoặc góp vốn thành
lập doanh nghiệp mới mà nhà nớc là ngời sáng lập. Cổ phiếu bao gồm các
loại ký danh và vô danh, phát hành dới dạng chứng chỉ do kho bạc nhà nớc
qui định theo mẫu. Cổ phiếu doanh nghiệp nhà nớc chỉ có một loại mệnh giá
do doanh nghiệp nhà nớc qui định sau khi đã đợc Bộ Tài chính chấp thuận.
Lợi tức cổ phần đợc thanh toán hàng năm vào cuối năm tài chính qui định,
tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh và theo Điều lệ hoạt động doanh
nghiệp. Cổ phiếu doanh nghiệp nhà nớc đợc tự do mua bán, chuyển nhợng,
thừa kế. Việc chuyển nhợng quyền sở hữu đối với các loại cổ phiếu, ký danh
và vô danh đợc thực hiện tại doanh nghiệp nhà nớc, nơi phát hành cổ phiếu và
không phải chịu bất cứ khoản phí nào.
Trên thế giới, huy động vốn bằng cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp
nhà nớc là phơng thức quan trọng và phổ biến nhằm vay vốn để mở rộng qui
mô sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp. ở n-
ớc ta, phơng thức huy động vốn này còn rất mới mẻ. Việc thành lập thị trờng
16
chứng khoán đang ở giai đoạn tìm tòi, thử nghiệm trên thực tiễn. Tuy nhiên,
đó sẽ là một phơng thức, một kênh chủ lực để huy động vốn đầu t hiệu quả
trong tơng lai. Vì vậy, Chính phủ đang rất chủ động thúc đẩy việc hình thành
thị trờng chứng khoán bằng các thông t, nghị định hớng dẫn việc thực hiện
huy động vốn thông qua thị trờng chứng khoán. Đó là Nghị định số 120/CP
(ngày 17/9/1994) [17] của Chính phủ ban hành qui chế tạm thời về việc phát
hành trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp nhà nớc; Thông t số 91/TC-KBNN
(ngày 5/11/1994) [50] của Bộ Tài chính hớng dẫn chi tiết việc thực hiện qui
chế trên; Nghị định số 28/CP (ngày 7/5/1996) về việc chuyển doanh nghiệp
nhà nớc thành công ty cổ phần [35]. Và, gần đây nhiều thông t, nghị định
mới ra đời nhằm thúc đẩy sự ra đời thị trờng chứng khoán tại Việt Nam.
Có thể nói rằng, mỗi thông t, nghị định ra đời đều thể hiện sự tìm tòi,
thử nghiệm và tiếp tục hoàn thiện dần hình thức huy động vốn thông qua phát
hành trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp nhà nớc; phù hợp với từng bớc đi của
tiến trình cải cách doanh nghiệp nhà nớc. Hiện nay, Đảng và Nhà nớc ta chủ
trơng đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nớc.
Về thực chất, đó là nhằm mục tiêu huy động tối đa vốn nhàn rỗi của cán bộ
công nhân viên chức trong doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế trong và
ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp, tạo điều kiện
cho những ngời góp vốn, những ngời có cổ phần nâng cao vai trò làm chủ,
tạo thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
- Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu chính phủ. Trái phiếu
chính phủ là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành (trái
phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp nhà nớc không có ý nghĩa tác động trực tiếp
đến việc giảm bội chi ngân sách nhà nớc). Trái phiếu chính phủ đợc phát
hành dới các dạng: tín phiếu kho bạc nhà nớc, trái phiếu kho bạc nhà nớc và
trái phiếu công trình.
+ Tín phiếu kho bạc nhà nớc là loại trái phiếu ngắn hạn dới một năm,
huy động vốn để bù đắp thiếu hụt ngân sách tạm thời trong năm tài chính. Số
d nợ về trái phiếu kho bạc nhà nớc đến cuối năm tài chính (31/12) cha đến
17
hạn thanh toán đợc tính là khoản vay bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nớc và
đợc hoàn trả trong năm tài chính tiếp theo.
+ Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu có thời hạn từ một năm trở lên,
huy động vốn để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nớc, đáp ứng nhu cầu chi
tiêu đầu t phát triển trong kế hoạch ngân sách nhà nớc đợc duyệt.
+ Trái phiếu công trình có hai loại: trái phiếu chính phủ huy động vốn
cho các công trình trung ơng do Bộ Tài chính (Ngân sách trung ơng) bảo lãnh
thanh toán.
Trái phiếu chính phủ bao gồm các loại ký danh và vô danh; phát hành
dới dạng chứng chỉ trái phiếu và có nhiều mệnh giá khác nhau, đợc ghi thu và
thanh toán bằng đồng Việt Nam theo thời giá của cơ quan có thẩm quyền quy
định.
Lãi suất trái phiếu chính phủ do Bộ Tài chính công bố theo từng đợt
phát hành, sau khi đã thỏa thuận với Ngân hàng nhà nớc Việt Nam, đảm bảo
cho ngời mua trái phiếu đợc hởng lãi suất thực (+) có tính đến chỉ số trợt giá.
Mức lãi suất trái phiếu đợc xác định trên cơ sở tỷ lệ lạm phát và biến động
giá cả theo từng thời kỳ do Tổng cục Thống kê công bố; lãi suất trái phiếu có
thời hạn dài đợc qui định cao hơn lãi suất trái phiếu có thời hạn ngắn; nhu
cầu huy động vốn và khả năng huy động trái phiếu.
Ngoài ra còn có trái phiếu với lãi suất chỉ đạo, tổ chức đấu thầu chọn
lãi suất phát hành là mức lãi suất đặt thầu tối đa cho các trái phiếu mà đơn vị
tham gia đấu thầu có thể đặt thầu. Mức lãi suất chỉ đạo đợc Bộ Tài chính
công bố trong thông báo đấu thầu.
Trong những giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, "Chính phủ chủ tr-
ơng phát hành trái phiếu là để thực hiện chức năng đi vay (thực hiện tín dụng
nhà nớc) của Chính phủ, nhằm huy động vốn nhàn rỗi trong dân c, trong các
tổ chức kinh tế để tạo vốn bù đắp thiếu hụt ngân sách, tăng cờng vốn cho đầu
t phát triển. Chính phủ cần phải huy động vốn qua phát hành trái phiếu chính
phủ và giao cho Bộ Tài chính phát hành" [33].
18
Tóm lại: Trong nền kinh tế thị trờng luôn tồn tại song hành hai phơng
thức huy động vốn: trực tiếp và gián tiếp. Hai phơng thức huy động vốn này
luôn hỗ trợ, bổ sung, tác động lẫn nhau nhằm thu hút tối đa và phân bổ có
hiệu quả các nguồn vốn theo tiêu chuẩn thị trờng, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế, đồng thời tạo ra những công cụ hữu hiệu trong quản lý vĩ mô nền
kinh tế của Nhà nớc. ở nớc ta, 2 phơng thức huy động vốn trên đã đợc áp
dụng. Song, trên thực tế, phơng thức huy động vốn gián tiếp vẫn là phổ biến.
Phơng thức huy động vốn trực tiếp còn mới mẻ, nhng theo đà phát triển của
nền kinh tế, nó sẽ trở thành kênh huy động vốn quan trọng ở nớc ta trong t-
ơng lai.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với phát triển nông nghiệp
1.1.3.1. Yêu cầu cấp bách về vốn để phát triển nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân của mọi quốc gia. ở nớc ta, nông nghiệp càng giữ vị trí trọng yếu
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Bởi lẽ, gần 80% dân
số sống ở nông thôn với nguồn sống chính dựa vào nông nghiệp. Trong nhiều
năm, nông nghiệp đã tạo ra trên 40% thu nhập quốc dân. Hiện nay ngành này
đang tạo ra gần 30% GDP và hơn 45% giá trị xuất khẩu của cả nớc [26, 30].
Đồng thời, nông nghiệp còn là ngành cung cấp nhân lực, thị trờng và nguyên
liệu cho các ngành công nghiệp, dịch vụ. Sự tăng trởng và phát triển của nông
nghiệp có tác động to lớn đến qui mô, tốc độ tăng trởng và phát triển của
toàn bộ nền kinh tế, đẩy mạnh tích lũy vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Chính vì vậy, phát triển nông thôn nói chung, nông nghiệp nói
riêng luôn đợc Đảng và Nhà nớc ta coi trọng và đặt lên vị trí hàng đầu. Đại
hội Đảng lần thứ VIII khẳng định: "Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong những năm còn lại của thập kỷ 90 là đặc biệt coi trọng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn; phát triển toàn diện
nông, lâm, ng nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm thủy sản" [16,
86]; để thực hiện nhiệm vụ trên phải "huy động mọi nguồn vốn trong và
ngoài nớc để đầu t phát triển, trong đó vốn trong nớc có ý nghĩa quyết định,
19
vốn ngoài nớc có ý nghĩa quan trọng Chiến lợc lâu dài phải huy động tối đa
nguồn vốn trong nớc để chiếm tỷ lệ cao trong đầu t" [16, 228].
Thực hiện đờng lối trên, thời gian qua đã huy động đợc lợng vốn khá
từ nhiều nguồn khác nhau để đầu t phát triển nông nghiệp. Do đó, nông
nghiệp nớc ta nói chung, nông nghiệp ngoại thành nói riêng từng bớc phát
triển ổn định, khá toàn diện và đạt nhịp độ tăng trởng bình quân hàng năm
4,5% - 4,8%. Riêng về lơng thực (gạo) của nớc ta, từ chỗ phải nhập khẩu đến
nay trở thành nớc xuất khẩu gạo có thứ hạng cao trong khu vực và thế giới.
Mặc dù vậy, lợng vốn đầu t để phát triển nông nghiệp vẫn cha đủ mạnh để cải
biến một cách cơ bản, đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp,
cũng nh phát triển khoa học - công nghệ, ứng dụng thành tựu đó vào khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ng , đáp ứng yêu cầu thâm canh nông nghiệp ở
trình độ cao. Do đó, nền nông nghiệp nớc ta vẫn đang đứng trớc những thách
thức to lớn: cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch chậm chạp và còn mất cân đối
nghiêm trọng giữa trồng trọt - chăn nuôi - nghề rừng; thị trờng tiêu thụ nông
sản không ổn định; chất lợng nông sản còn thấp, cha đủ sức cạnh tranh với
sản phẩm đồng loại trên thị trờng khu vực và thế giới Vì vậy, tăng cờng huy
động các nguồn vốn, đảm bảo cung ứng vốn đủ mạnh cho phát triển nông
nghiệp, nông thôn, góp phần thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội
của đất nớc là một đòi hỏi mang tính tất yếu của thực tiễn hiện nay.
1.1.3.2. Vốn - nhân tố quyết định thúc đẩy nông nghiệp phát triển
theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Các nhà kinh tế học từ cổ đại đến hiện đại đều khẳng định vốn là
nhân tố cơ bản của quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế nói chung, nông
nghiệp nói riêng. Sự gia tăng về vốn làm tăng năng lực sản xuất trong nớc,
thúc đẩy gia tăng sản lợng và năng suất lao động, nâng cao chất lợng hàng
hóa sản xuất ra, tạo khả năng thu hút và sử dụng có hiệu quả các nhân tố: tài
nguyên, lao động
20
Khi nghiên cứu về Học thuyết địa tô, C.Mác đã chỉ rõ vai trò của t
bản (vốn) trong quá trình phát triển nông nghiệp. Ngời viết: "Do những qui
luật tự nhiên chi phối trong nông nghiệp nên khi canh tác đạt đến một trình
độ nhất định và khi đất đã bị kiệt màu đi một cách tơng ứng thì t bản sẽ trở
thành một yếu tố quyết định" [32, 333]. C.Mác còn khẳng định, địa tô chênh
lệch I và địa tô chênh lệch II đều là lợi nhuận siêu ngạch, hình thành do hiệu
quả đầu t khác nhau của những t bản nh nhau. Địa tô chênh lệch I tơng ứng
với phơng thức quảng canh, khai hoang, mở rộng diện tích và không cần
nhiều vốn đầu t. Nó rất phù hợp với thời kỳ đầu phát triển một nền nông
nghiệp hàng hóa bậc thấp. Thành thử, "các khoản đầu t đợc tiến hành cùng
một lúc trên những diện tích khác nhau. Mỗi lần đầu t đều có ý nghĩa là mở
rộng hơn nữa việc canh tác đất đai, diện tích canh tác lại đợc mở rộng thêm"
[32, 329]. Trái lại, địa tô chênh lệch II ứng với phơng thức đầu t thâm canh,
đòi hỏi phải có lợng vốn đầu t lớn: "Về mặt kinh tế, chúng ta phải hiểu thâm
canh không phải là cái gì khác hơn là tập trung t bản trên cùng một thửa đất,
chứ không phải phân tán trên nhiều thửa đất song song với nhau" [32, 331].
Nh vậy, cùng với đất đai, lao động, vốn trở thành yếu tố nội sinh, quyết định
sự thành bại của chiến lợc thâm canh tăng năng suất cây trồng, thúc đẩy việc
sử dụng đất có hiệu quả. Do đó, thâm canh là một yêu cầu cơ bản, một xu h-
ớng tất yếu đối với mọi nền nông nghiệp, không phân biệt chế độ chính trị -
xã hội.
Vận dụng sáng tạo lý luận địa tô của C.Mác, trong những năm qua,
Đảng và Nhà nớc ta đã có nhiều chủ trơng, biện pháp tăng cờng huy động các
nguồn vốn để đẩy mạnh phát triển toàn diện nông, lâm, ng nghiệp, đặc biệt là
thâm canh nông nghiệp; xây dựng các ngành, các lĩnh vực có tác động trực
tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Nếu nh ở giai đoạn trớc,
đầu t vốn cho nông nghiệp nhằm mục tiêu đủ ăn về lơng thực, thực phẩm;
từng bớc vơn lên xuất khẩu nông sản thì nay, đã đến lúc vốn đầu t cho nông
nghiệp phải đợc tiến hành ở giai đoạn II. Nghĩa là, phải tăng tốc huy động
vốn để nâng cao tỷ trọng đầu t cho nông nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo an
21
toàn lơng thực, thực phẩm; đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lợng nông
sản hàng hóa để chiếm thị phần rộng lớn về xuất khẩu, tăng nguồn thu cho
ngân sách, tăng sức mạnh nội lực thực sự cho nền kinh tế Việt Nam. Chính vì
vậy, những tác động của vốn đối với nông nghiệp càng trở nên rõ nét, thể
hiện ở chỗ:
Thứ nhất: Vốn làm thay đổi bộ mặt kết cấu hạ tầng theo yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nói chung, nông nghiệp nói riêng theo
hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Kết cấu hạ tầng nông thôn bao gồm: các công trình thủy lợi, (tới, tiêu,
chống lũ); các công trình giao thông, bu chính viễn thông, nhà xởng, mạng l-
ới điện phục vụ phát triển nông nghiệp. Nông nghiệp là ngành chịu ảnh h-
ởng lớn của điều kiện tự nhiên. Do đó, kinh doanh trong nông nghiệp có độ
rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn chậm, lợi nhuận thấp hơn các ngành kinh tế
khác. Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ ảnh hởng lớn đến hiệu quả kinh doanh
nông nghiệp, không "hút" đợc vốn đầu t của các nhà đầu t cả trong và ngoài
nớc vào phát triển lĩnh vực này. Tăng cờng vốn đầu t cho phát triển nông
nghiệp, trớc hết phải chú trọng đầu t phát triển lĩnh vực kết cấu hạ tầng.
Kinh nghiệm của thế giới cho thấy, đối với các nớc châu á, chi phí
cải tạo cơ sở hạ tầng sẽ phải tăng từ mức 4% GDP trong thập kỷ 80 lên 7%
GDP trong thập kỷ 90. ở nớc ta, cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nền kinh tế
nói chung, nông nghiệp nói riêng còn yếu kém hơn so với các nớc Đông á,
nhất là về giao thông, bu chính, mạng lới điện, thủy lợi. Những diễn biến bất
thờng của thời tiết thời gian qua: hạn hán, lũ lụt ở đồng bằng sông Cửu Long,
miền Trung, Tây Nguyên; lũ quét ở miền núi phía Bắc làm cho nông dân
thiệt hại hàng ngàn tỷ đồng càng thấy rõ vai trò to lớn của việc tăng đầu t vốn
để cải tạo, nâng cấp, xây dựng hệ thống thủy lợi, đê điều, Việc hiện đại hóa
kết cấu hạ tầng nông nghiệp thực hiện tốt, không những sẽ hình thành đợc
vùng cây chuyên canh, mở rộng diện tích canh tác mà còn tạo điều kiện thâm
canh tăng vụ, đặc biệt là tăng từ 1 vụ lúa lên 2 vụ (ở vùng trũng), thậm chí ở
22
các tỉnh phía Nam còn dịch chuyển đợc mùa vụ, trồng lúa quanh năm, tăng
hệ số sử dụng đất, nhất là tránh đợc những con lũ lớn ở đồng bằng Nam Bộ.
Thứ hai: Vốn tác động vào khoa học - công nghệ tạo ra động lực để
phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa chất lợng cao và bền vững, gắn với
bảo vệ môi trờng sinh thái.
Các công nghệ cao đợc áp dụng vào nông nghiệp, nh: công nghệ sinh
học; công nghệ loại hình "tri thức", nh: công nghệ thông tin, công nghệ quản
lý, công nghệ nông nghiệp chính xác, Bên cạnh đó những công nghệ trên
đòi hỏi phải có một hệ thống sản xuất giao lu giữa các ngành, thay đổi căn
bản nền nông nghiệp và chuyển nền nông nghiệp từ truyền thống sang nền
nông nghiệp công nghiệp, hớng vào mục tiêu an toàn lơng thực, gia tăng sản
phẩm xuất khẩu qua chế biến. Phấn đấu thời gian tới, Việt Nam
có thể đạt đợc từ 85% - 90% giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng năm. Muốn
vậy, phải có vốn và tăng lợng vốn đầu t vào phát triển khoa học - công nghệ
phục vụ nông nghiệp để vừa có đủ vốn nhập khẩu những công nghệ
cao từ nớc ngoài khi trong nớc cha nghiên cứu đợc; vừa có vốn để triển khai,
nghiên cứu, ứng dụng những công nghệ mới ở trong nớc cho phù hợp với
điều kiện cụ thể nền nông nghiệp Việt Nam. Một khi khoa học - công nghệ
xâm nhập đợc vào nông nghiệp sẽ mang lại hiệu quả sản xuất - kinh doanh
cao.
Biểu 2: Năng suất của một số cây trồng nhờ áp dụng công nghệ sinh học
Đơn vị tính: Tấn/ha
Loại cây trồng Thời kỳ những năm 80 Thời kỳ những năm 90
- Mía
- Cà chua
- Sắn
- Lạc
- Thầu dầu
- Tre
- Cây lấy gỗ
70 - 90
20 - 40
15 - 20
1,6
0,6
250
10 - 20
150 - 250
60 - 100
60 - 100
4,0
2,5
1.000
40 - 100
23
Nguồn: Chơng trình phân tích và lựa chọn chiến lợc công nghiệp hóa - Bộ
Khoa học - công nghệ và môi trờng, Hà Nội 1994 [8, 42].
Hiểu rõ tầm quan trọng của khoa học - công nghệ, Đảng ta đã xác
định: "Khoa học - công nghệ là nền tảng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát
triển của mỗi quốc gia" [14, 60]. Trong những năm qua, tỷ lệ đầu t cho khoa
học - công nghệ đã từng bớc tăng lên. Năm 1998 đạt 1,28% tổng chi ngân
sách, tơng đơng với 1.054 tỷ đồng. Song, về lâu dài phải nâng tỷ lệ đầu t cho
khoa học - công nghệ, đặc biệt là khoa học - công nghệ ứng dụng trong nông
nghiệp lên 2% tổng chi ngân sách. Đồng thời tích cực thu hút các nguồn vốn
vào phát triển lĩnh vực này. Từ năm 1995, Thủ tớng Chính phủ đã ra quyết
định thành lập Quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia theo Quyết định số 808/TTg
(9/12/1995) hoạt động theo Luật khuyến khích đầu t. Mục tiêu của Quỹ là hỗ
trợ một số ngành nghề đợc khuyến khích phát triển, trong đó có lĩnh vực
công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp.
Thứ ba: Vốn tác động vào hệ thống công nghiệp phục vụ sản xuất nông
nghiệp làm thay đổi năng suất, chất lợng và hiệu quả nông phẩm hàng hóa.
Hệ thống công nghiệp phục vụ nông nghiệp đợc hình thành bởi các
ngành: chế tạo máy động lực và máy nông nghiệp, các nhà máy điện, phân
bón, thuốc trừ sâu và hàng loạt các nhà máy chế biến lơng thực, thực phẩm
của nông nghiệp. Hiện nay, hệ thống công nghiệp phục vụ nông nghiệp đều
rất lạc hậu (khoảng 20 năm). Năng lực sản xuất của ngành mới đáp ứng đợc
20% nhu cầu máy nội địa, 40% nhu cầu máy nông nghiệp nhỏ, 10% nhu cầu
phân bón ; các nhà máy chế biến nông sản hoạt động cầm chừng do thiếu
nguyên liệu và chủ yếu mới ở dạng sơ chế, năng suất, chất lợng thấp. Về thực
chất, công nghệ ở nớc ta đợc hình thành theo qui trình "ngợc". Nghĩa là, công
nghệ phụ thuộc vào máy móc đã trang bị chứ cha phải đợc hình thành trên cơ
sở yêu cầu của sản xuất. Vì vậy, Đảng ta chủ trơng tăng cờng đầu t "phát triển
công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản với công nghệ ngày càng cao gắn với
24
nguồn nguyên liệu và liên kết với công nghiệp đô thị" [16, 87] là đúng hớng.
Đồng thời, Đảng chỉ rõ: "mở rộng tín dụng, tăng dần vốn vay trung và dài
hạn đáp ứng yêu cầu vốn cho công nghiệp hóa nông nghiệp Thời hạn cho
vay vốn phải phù hợp với chu kỳ sinh trởng của vật nuôi, cây trồng và thời
gian khấu hao máy móc nông nghiệp" [18, 25]. Khi những chủ trơng này đi
vào cuộc sống, vai trò của vốn đợc xác lập, hệ thống công nghiệp phục vụ
nông nghiệp sẽ thay đổi hẳn, thúc đẩy nền nông nghiệp nớc ta phát triển
nhanh, bền vững.
Thứ t: Thông qua huy động, đầu t và quản lý có hiệu quả các nguồn
vốn sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, hình thành những
vùng chuyên canh, vùng trọng điểm, đẩy mạnh nông nghiệp phát triển theo h-
ớng sản xuất hàng hóa.
Hiện nay vốn đầu t để phát triển nông nghiệp còn thấp, vấn đề quản
lý, sử dụng còn kém hiệu quả, do đó cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch
còn chậm chạp; ngành trồng trọt chiếm tỷ lệ cao, chăn nuôi cha trở thành
ngành sản xuất chính, nghề rừng mới bớc đầu phát triển, dịch vụ nông nghiệp
phát triển cha thật sự vững chắc thì việc tăng cờng đầu t vốn và sử dụng
chúng có hiệu quả sẽ hình thành đợc những vùng chuyên canh lớn (vùng cây
lơng thực, vùng cà phê, cao su, ), khai thác đợc tiềm năng về đất đai, lao
động, nguyên liệu tạo ra sức bật mới, có tác dụng lan tỏa, lôi cuốn các
ngành, vùng khác cùng phát triển, tạo ra ngày càng nhiều nông sản hàng hóa
có giá trị xuất khẩu cao, có lợi thế so sánh trên trờng quốc tế.
Thứ năm: Vốn là điều kiện không thể thiếu để đầu t và phát triển
nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hiện nay lực lợng lao động trong nông nghiệp đã qua đào tạo chiếm
tỷ lệ rất thấp (khoảng 18% - 30%). Số còn lại chủ yếu đợc đào tạo theo kinh
nghiệm "cha truyền, con nối", hiệu quả thấp. Mặc dù trong những năm gần
đây, Đảng và nhà nớc ta đã chú ý đầu t cho đào tạo nguồn nhân lực nông
25