Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Những bi ện pháp nhằm thực hi ện k ế hoạch phát triển thương mại - dịch vụ của quận hải châu năm 2005.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.52 KB, 39 trang )

Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp

Låìi måí âáưu
Dịch vụ là một trong những ngành quan trọng của nền kinh tế. Thực tế
cho thấy khơng có quốc gia nào trên thế giới mà trong nền kinh tế của mình
lại thiếu ngành dịch vụ. Ở nước ta cũng vậy, dịch vụ đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế của cả nước, sản xuất chỉ có thể phát triển, đời sống tiêu
dùng của nhân dân chỉ được nâng cao khi mà dịch vụ phát triển tương ứng.
Ngược lại dịch vụ cũng chỉ có thể phát triển được khi tồn tại một nền kinh tế
sản xuất phát triển và có nhu cầu tiêu dùng cao.
Dịch vụ là một ngành tổng hợp nhiều phân ngành khác nhau, trong đó
dịch vụ thương mại đóng vai trị rất quan trọng vì nó điều tiết nền kinh tế làm
tiền đề cho sự phát triển.
Quận Hải Châu là một quận nằm ở trung tâm Thành phố Ðà Nẵng nên
hoạt động thương mại dịch vụ phát triển mạnh nhưng khơng vì vậy mà ngành
thương mại dịch vụ ở quận không được quan tâm mà chúng ta cần phải quan
tâm hơn nữa để khai thác tốt nhất tiềm năng của ngành giúp cho quận có một
thị trường thương mại rộng lớn và tăng thêm khả năng giao lưu với các nước
trong khu vực, khi mà Thành phố Ðà Nẵng trở thành đơ thị loại I.
Vì vậy em chọn đề tài: “Những biện pháp nhằm thực hiện kế hoạch
phát triển Thương mại - dịch vụ của quận Hải Châu năm 2005” làm báo cáo
tốt nghiệp.
Nội dung của đề tài được trình bày như sau:
Phần I. Những vấn đề cơ bản về ngành thương mại - dịch vụ.
Phần II. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành thương
mại - dịch vụ của quận Hải Châu năm 2002 - 2004.
Phần III. Những giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển ngành thương
mại - dịch vụ năm 2005.

HSTH:


Ngä Thë Bêch Cáøm


Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp
Ðể hồn thành được đề tài này, ngoài sự nổ lực của bản thân là sự giúp
đỡ hướng dẫn tận tình của các cơ chú phịng kinh tế và của q thầy cơ, đặc
biệt là thầy Nguyên Cao Luân. Do việc tiếp xúc với thực tế cịn hạn chế nên
trong q trình xây dựng đề tài cịn hạn chế và thiếu sót. Kính mong được sự
thơng cảm của cơ chú phịng kinh tế Quận Hải Châu và thầy cô.

HSTH:

Ngä Thë Bêch Cáøm


Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp
PHẦN I.
NHỮNG VẤN ÐỀ CƠ BẢN VỀ NGÀNH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ.
1.1. Khái quát chung:
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về ngành TM - DV:
1.1.1.1. Nội thương:
Nội thương là một ngành kinh tế độc lập chun về tổ chức lưu thơng
hàng hóa tức là chun mua bán hàng hóa trên thị trường.
Cơng thức chung của thương mại là: T - H - T’. Lúc này tiền đóng vai
trị là phương tiện tổ chức lưu thơng hàng hố. Nó đã làm thay đổi bản chất
của hoạt động lưu thơng hàng hóa (H - T - H)
Lưu thơng hàng hóa được thực hiện dưới hình thức lưu chuyển hàng
hóa. Ðây là q trình vận động sản phẩm vật chất từ sản xuất đến tiêu dùng
thông qua thị trường và tiền tệ.
Lưu chuyển hàng hóa được thực hiện dưới 2 hình thức:

+ Lưu chuyển hàng hóa bán bn là một phạm trù của lưu chuyển hàng
hóa phản ánh việc giao dịch mua bán hàng hóa nhằm mục đích chuyển bán.
Bán cho các doanh nghiệp tiêu dùng, sản xuất và xuất khẩu.
+ Lưu chuyển hàng hóa bán lẻ là khâu cuối cùng của q trình lưu
thơng hàng hóa, hàng hóa kết thúc q trình vận động chuyển từ lĩnh vực lưu
thông sang tiêu dùng cá nhân thông qua hoạt động mua bán trực tiếp.
1.1.1.2. Ngoại thương:
Ðây là ngành kinh tế độc lập, thực hiện chức năng lưu thơng hàng hóa
giữa thị trường trong nước và thị trường ngồi nước. Bao gồm các hoạt động
mua bán hàng hóa giữa một quốc gia với các quốc gia khác, đồng thời kèm
theo các dịch vụ sửa chữa, bảo hành, thanh toán...

HSTH:

Ngä Thë Bêch Cáøm


Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp
1.1.2. Nhiêm vụ và chức năng của ngành thương mại - dịch vụ:
1.1.2.1. Nhiệm vụ:
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ, thúc đẩy
q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Phát triển TM - DV bảo đảm lưu thông hàng hố thơng suốt, dễ dàng
trong cả nước, đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của đời sống.
Góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế, xã hội quan trọng của đất
nước: vốn, việc làm, cơng nghệ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nền
kinh tế quốc dân nói chung và trong lĩnh vực TM - DV nói riêng.
Khơng ngừng hồn thiện bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh.
chống trốn thuế, lậu thuế, lưu thông hàng giả, hàng kém phẩm chất, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, xã hội và người lao động.

Đảm bảo sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị trong hoạt động TM DV , đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại quốc tế.
1.1.2.2. Chức năng của ngành dịch vụ:
Dịch vụ có vai trị rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất
là trong xã hội hiện đại.
Đối với nước ta hiện nay, dịch vụ có chức năng thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hố . Sự phát triển công
nghiệp nảy sinh những nhu cầu rất lớn trong việc thông tin để giữ liên lạc với
những nơi cung cấp nguyên liệu và thực hiện ở xa cùng với những thông tin
thị trường về các loại giá cả hàng hoá, đặc biệt với thị trường xuất khẩu,
những nhu cầu vận tải thường xuyên với các loại nguyên liệu và tiêu thụ hàng
hoá, những nhu cầu về vốn vượt xa nguồn vốn riêng của chủ doanh nghiệp ...
Sự phát triển của công nghiệp dẫn tới phát triển của đô thị, tập trung dân cư
vào đô thị sẽ kéo theo các dịch vụ cần thiết của dân cư và lực lượng lao động
công nghiệp. Sự phát triển của dịch vụ cũng là kết quả tiến bộ của lực lượng
sản xuất và chun mơn hố lao động trong nền kinh tế quốc dân, dẫn đến
HSTH:

Ngä Thë Bêch Cáøm


Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp
tách thành một lĩnh vực kinh doanh làm tăng nhanh năng suất lao động và
hiệu quả kinh tế.
Sự bùng nổ và phát triển thông tin càng làm tăng thêm vai trò của lĩnh
vực dịch vụ và thúc đẩy q trình quốc tế hố. Với tư cách là lĩnh vực kinh
doanh ngày càng phát triển, ngành dịch vụ đóng góp rất lớn vào sự tăng
trưởng của nền kinh tế. ở nhiều nước phát triển cơ cấu kinh tế đang chuyển
dịch theo hướng phát triển kinh tãú - dịch vụ với quy mo lớn, tốc độ cao và
chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tãú. Chẳng hạn, tỷ trọng của dịch vụ trong
GDP ở Anh là trên 60%, ở Nhật, Pháp là 60%, Cộng hoà Liên bang Đức gần

50%, ở các nước mới cơng nghiệp hố là từ 50 - 60%. Ở Mỹ hiện nay số lao
động trong lĩnh vực dịch vụ là 73%, trong công nghiệp là 25% và trong nông
nghiệp chỉ chiếm 2%.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước và thành phố Đà Nẵng nói
riêng thì quận Hải Châu cũng có tốc độ tăng trưởng cao, trong đó lĩnh vực
dịch vụ có tốc độ tăng trưởng bình quân là 12 - 13% năm trong thời kỳ 1991 1995, đưa tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 35,7% (năm 1991) lên
42,4% (năm 1995) và dự kiến tỷ trọng của nó là 45 - 46% với tốc độ tăng
trưởng bình quân 12 - 13%.
Tóm lại dịch vụ có chức năng:
- Là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng.
- Thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hợp lý.
- Giải quyết công ăn việc làm .
- Là cầu nối giữa các ngành, các lĩnh vực sản xuất, giữa sản xuất trong
nước với nước ngoài.

HSTH:

Ngä Thë Bêch Cáøm


Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp
1.1.3. Vị trí và đặc điểm của ngành thương mại - dịch vụ:
1.1.3.1. Vị trí:
- Về phương diện kinh tế:
Thương mại - dịch vụ giải quyết mâu thuẫn giữa các tổ chức kinh tế,
tạo điều kiện để các tổ chức kinh tế thế giới và các nước xích lại gần nhau
hơn làm cho kinh tế thế giới ngày càng phát triển bền vững.
- Về phương diện tổ chức kinh doanh thương mại:
Thương mại là một ngành đảm bảo các yếu tố vật chất để thực hiện các

chương trình, kế hoạch, các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước. Thương mại
chuyển giá trị hàng hoá thành giá trị sử dụng và tiêu dùng.
1.1.3.2. Đặc điểm:
Công thức chung của thương mại : T - H - T’.
Với đặc điểm này, tiền đóng vai trị là phương tiện, đồng thời là mục
đích của q trình trao đổi hàng hoá trong thương mại. Do vậy ngành thương
mại phải làm sao phục vụ tốt nhất cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng
nhưng đồng thời phảidbru đem lại lợi nhuận để cho hoạt động thương mại có
thể tồn tại và phát triển.
Về thị trường các yếu tố: vốn, hàng hố đầu vào, hàng hố đầu ra.
Trong đó vốn đóng vai trị là trung tâm cho hoạt động kinh doanh thương mại,
thương mại dùng sử dụng vốn của mình mua hàng hoá vào và bán ra với giá
cao hơn để thu lợi nhuận ở phần chênh lệch giá.
Về mục đích của các chủ thể tham gia hoạt động thương mại.
Mục đích của các doanh nghiệp thương mại là giá trị thặng dư. Do đó
các chủ thể tham gia các ngành thương mại luôn luôn cạnh tranh gay gắt với
nhau.

HSTH:

Ngä Thë Bêch Cáøm


Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp
1.2. Nội dung kế hoạch hố phát triển ngành TM - DV:
1.2.1. Quy trình xây dựng kế hoạch:
Nội dung cua 1 bản kế hoạch TM gịm 3 phần:
* Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của thời kỳ kế
hoạch trước.
- Đối với thương mại trong nước thì cần đánh giá các hoạt động sau:

+ Tình hình hoạt động của ngành thương mại như tình hình lưu thơng
hàng hố , tổng mức bán hàng hoá, giá cả...
+ Vấn đề quản lý thị trường của ngành TM (như thị trường ở nông
thôn, thị trường kinh tế ngồi quốc doanh).
+ Đánh giá các cơng trình hỗ trợ cho ngành TM.
+ Đánh giá vấn đề hồn thiện hệ thống thơng tin, giá cả.
- Đối với TM quốc tế thì cần đánh giá các hoạt động sau:
+ Tình hình xuất nhập khẩu trong thời gian qua.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Đánh giá các chính sách xuất khẩu.
Từ những đánh giá nhận xét đó chúng ta có thể biết được những mặt
nào ta làm tốt, những gì chưa làm được cịn tồn tại và yếu kém từ đó rút ra
những nguyên nhân để chúng ta làm tốt hơn những cái ta đã làm được khắc
phục những cái chưa làm được.
* Xây dựng các quan điểm các mục tiêu phát triển ngành TM cho thời
kỳ kế hoạch.
- Đối với thương mại trong nước.
+ Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu trong hoạt động TM.
+ Mục tiêu ổn định thị trường, giá cả một số sản phẩm chủ yếu trong
ngành TM.
- Đối với thương mại quốc tế cần xây dựng.
+ Hướng xuất khẩu, nhập khẩu trong thời kỳ tới.
HSTH:

Ngä Thë Bêch Cáøm


Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp
+ Hướng đầu tư nhằm tăng cơ sở vật chất cho việc sản xuất hàng xuất
khẩu.

+ Các chính sách khuyến khích xuất khẩu.
+ Hướng tiếp cận thị trường.
* Xây dựng các giải pháp thực hiện:
1.2.2. Phương pháp xây dựng kế hoạch:
1.2.2.1. Căn cứ xây dựng kế hoạch:
Căn cứ vào đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc
phát triển kinh tế - xã hội, đặc bệit là định hướng phát triển ngành thương
mại.
Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quy hoạch
phát triển ngành thương mại.
Căn cứ vào các cấp xây dựng kế hoạch và thời gian xây dựng kế hoạch.
Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch ngành thương mại trong thời
kỳ kế hoạch trước.
Căn cứ vào khung định hướng kế hoạch và một số cân đối lớn cũng
như một số thông tin cần thiết của cơ quan kế hoạch cấp trên.
1.2.2.2. Phương pháp xây dựng kế hoạch lưu chuyển hàng hoá:
- Xây dựng kế hoạch bán hàng.
- Xây dựng kế hoạch dự trữ hàng hoá .
- Xây dựng kế hoạch nhập hàng.
1.2.3. Sự cần thiết phải xây dựng các giải pháp thực hiện kế hoạch
phát triển ngành thương mại - dịch vụ:
Ngành Dịch vụ - Thương mại thu hút được nhiều lao động tham gia,
nhưng trong thời gian qua, ngành dịch vụ này của quận phát triển khơng đồng
đều. cịn thiếu những ngành dịch vụ có chất lượng cơng nghệ cao, các dịch vụ
cơng cộng (trừ thơng tin liên lạc, bưu chính viễn thơng). phục vụ đời sống dân
cư hiệu quả chưa cao, các dịch vụ sản xuất phát triển chậm. Vì vậy để cho
HSTH:

Ngä Thë Bêch Cáøm



Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp
ngành Thương mại - Dịch vụ phát triển mạnh mẽ thì cần phải xây dựng hệ
thống và giải pháp để đẩy mạnh phát triển các dịch vụ phục vụ cho sản xuất
kinh doanh, ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học công nghệ - tin học vào
lĩnh vực này.
Và khi xây dựng hệ thống các giải pháp thì nó sẽ định hướng cho mình
thực hiện kế hoạch được tốt hơn.

HSTH:

Ngä Thë Bêch Cáøm


Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp
PHẦN II.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ
CỦA QUẬN HẢI CHÂU NĂM 2002 - 2004.
2.1. Một số nét khái quát về Quận Hải Châu:
2.1.1. Lịch sử hình thành quận:
Quận Hải Châu được thành lập theo Nghị định số 07/CP ngày
23/01/197 của Chính phủ bao gồm 12 phường, với tổng diện tích tự nhiên
2.373ha. Là Quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng. Qua thời gian xây dựng
và phát triển, tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn quận diễn ra trong điều
kiện quận mới thành lập, trong bối cảnh tình hình kinh tế khó khăn chung của
đất nước do chịu sự tác động sâu sắc của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
khu vực, những biến cố về chính trị kinh tế của thế giới và thiên tai khắc
nghiệt. Song nhờ sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Thành uỷ,
UBND thành phố Đà Nẵng và đặc biệt là sự nổ lực phấn đấu cùng chung sức

chung lòng của đảng bộ và nhân dân quyết tâm vượt qua khó khăn chủ động
khắc phục khó khăn đưa kinh tế quận phát triển nhanh theo hướng cơng
nghiệp hố - hiện đại hố.
2.1.2. Vị trí địa lý:
Quận Hải Châu có vị trí trung tâm thành phố Đà Nẵng nằm sát trên trục
giao thông Bắc - Nam và là cửa ngõ ra biển Đơng có quốc lộ 14B đi ngang
qua, có các Cảng sơng (trong đó có cảng cá chuyên dùng), nằm sát cảng biển,
có nhà ga, sân bay quốc tế.
2.1.3. Địa hình:
Quận Hải Châu là vùng đất thấp ven biển, thấp dần từ Tây sang Đông
và có nhiều vùng trũng. Tần suất ngập lụt một số vùng thấp trũng ven sông
Hàn, sông Cẩm Lệ tại phường Khuê Trung và Hoà Cường là 8 - 10%.

HSTH:

Ngä Thë Bêch Cáøm


Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp
2.1.4. Khí hậu:
Khí hậu của quận giống như khí hậu chung của tồn thành phố, chịu
ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nền nhiệt độ cao và ít
biến động, chế độ ánh sáng mưa ẩm phong phú. Nhiệt độ trung bình năm là
250C, mùa đơng nhiệt độ ít khi xuống dưới 120C mùa hè nhiệt độ trung bình
là 280C - 300C. Độ ẩm trung bình của khơng khí trung bình là 82%, lượng
mưa trung bình là 2066ml.
2.1.5. Dân số:
Dân số trung bình quận Hải Châu năm 2003 là 204.872 người. Tốc độ
tăng dân số bình qn là 15,35% trong đó tăng tự nhiên là 10,79%.
2.1.6. Lao động và nguồn nhân lực:

Theo kết quả điều tra dân số 01/4/1999 dân số trong độ tuổi lao động
của quận là 109.375 người chiếm 58,4% dân số, chủ yếu là lao động trẻ dưới
40 tuổi chiếm gần 87%. Đến cuối năm 2002 tổng số lao động đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân là 99.410 người. Trong đó:
Chỉ tiêu

2002
SL

2003
%

SL

(người)
Tổng số LĐ làm việc trong 91.928

100

(người)
96.828

các ngành kinh tế quốc dân
Trong đó:
- LĐ trong ngành nông lâm

3.217

3,5


thuỷ sản
- LĐ trong ngành công

16.087

nghiệp xây dựng
- LĐ trong ngành TM-DV

72.624

%

Ước 2004
SL
%

100

(người)
99.410

100

1.982

2,05

1.760

1,77


17,48

20.558

21,23

22.616

22,75

79,02

74.288

76,72

75.034

75,48

Lao động trong khu vực kinh tế quốc doanh giảm mạnh do các doanh
nghiệp Nhà nước thực hiện sắp xếp lại sản xuất kinh doanh. Lao động trong
khu vực kinh tế dân doanh và đầu tư nước ngoài tăng cao, đặc biệt là tăng

HSTH:

Ngä Thë Bêch Cáøm



Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp
trong ngành TM - DV. Lao động trong khu vực hành chính sự nghiệp cũng
tăng nhanh.
Đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, cán bộ quản lý công nhân lành
nghề đang sinh sống và làm ăn trên địa bàn quận khá đông đảo, quận có ưu
thế thu hút chất xám cao hơn các địa phương khác ở miền Trung, đây là một
lợi thế về nguồn nhân lực để thúc đẩy quá trình phát triển quận.
+ Thu nhập và đời sống dân cư:
GDP bình quân đầu người tăng nhanh. GDP bình quân đầu người tăng
bình quân hàng năm (theo giá so sánh) trong thời kỳ 1997 - 2001 là 10,98%/
năm. GDP bình quân đầu người năm 2001 đạt khoảng 962USD/ người/năm.
Quận đã hoàn thành mục tiêu xố đói giẻm nghèo theo tiêu chuẩn mới
đến cuối năm 2001 là 1.167 hộ chiếm 2,94% so với tổng số hộ.
Nhiều cơng trình giao thơng được nâng cấp và xây dựng mới, các hẻm
kiệt được bêtơng hố ngày càng nhiều, các cơng trình dân sinh như điện, nước
sạch, hệ thống thoát nước đã được các ngành, các cấp và các tầng lớp nhân
dân quan tâm đầu tư, hưởng ứng để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơng trình
góp phần tạo ra không gian đô thị mới đẹp hơn, sạch hơn, sáng hơn thuận tiện
cho việc sinh hoạt sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống nhân dân.
2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế quận Hải
Châu năm 2002 - 2004:
2.2.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội của quận:
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên địa bàn quận Hải Châu

TT
1

ĐVT
Tổng sản phẩm Q.Nội GDP theo giá thực


Tỷ đồng

2002

2003

Ước

2407

2903

2004
3282

+ Nông lâm - thuỷ sản

//

33

38

41

+ Công nghiệp -xây dựng

//

1924


1072

1205

HSTH:

Ngä Thë Bêch Cáøm


Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp
2

+ Thương mại - dịch vụ
Tổng SP quốc nội GDP (theo giá 1994)

//
Tỷ đồng

1450
1547

1793
1773

2036
2007

+ Nông lâm - thuỷ sản


19

21

//

613

675

735

+ Thương mại - dịch vụ
Cơ cấu GDP theo giá thực tế

//
%

916
100

1079
100

1251
100

+ Nông lâm - thuỷ sản

//


1,37

1,31

1,25

+ Công nghiệp -xây dựng
4

18

+ Công nghiệp -xây dựng
3

//

//

38,39

36,93

36,72

+ Thương mại - dịch vụ
GDP bình qn đầu người

//


60,24

61,76

62,03

+ Nơng lâm - thuỷ sản

Tr/ng

12,74 14,463

16,02

+ Công nghiệp -xây dựng

Tr/ng

7,825

8,833

9,796

+ Thương mại - dịch vụ

USD/ng

940


962

1065

Theo biểu trên cho ta thấy GDP và GDP/người của quận qua các năm
2002, 2003, 2004 ngành thương mại - dịch vụ chiếm tỷ lệ cao nhất và tăng
qua các năm so với hai ngành Nông lâm thuỷ sản và cơng nghiệp xây dựng và
đây cũng chính là ngành phát triển mạnh mẽ nhất của quận. Và cho thấy sự
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo chiều hướng tăng tỷ trọng của các
ngành công nghiệp - dịch vụ. Tuy nhiên giá trị của ngành nông nghiệp thuỷ
sản của quận vẫn tăng lên qua các năm.

HSTH:

Ngä Thë Bêch Cáøm


Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp
2.2.2. Hiện trạng phát triển ngành Thương mại - dịch vụ:
Đến cuối năm 2004 trên địa bàn quận có 66 doanh nghiệp Nhà nước,
trong đó có 22 doanh nghiệp của địa phương gồm kinh doanh nội thương là
12 doanh nghiệp, kinh doanh XNK 2 doanh nghiệp và 8 doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ, 44 doanh nghiệp thuộc TW và 843 doanh nghiệp dân doanh
chiếm tỷ trọng 83,22% trên tổng số doanh nghiệp dân doanh trên địa bàn
quận. Ngồi ra có 2 Hợp tác xã và 10.452 cơ sở kinh doanh hộ cá thể.
Quận Hải Châu có tất cả là 14 chợ lớn nhỏ trong có có 4 chợ loại 1, 6
chợ bán kiên cố và cịn lại là chợ tạm. Cơng ty quản lý chợ của Thành phố Đà
Nẵng trực tiếp quản lý 4 chợ kiên cố, số chợ còn lại do cấp phường quản lý.
Ngành TM- DV của quận thu hút khoảng 75.667 người chiếm 78,15%
tổng số lao động tham gia vào các ngành kinh tế quốc dân của quận (vào năm

2002). Hàng năm số lao động tham gia vào ngành TM - DV đều tăng lên.
Điều đó chứng tỏ hoạt động TM - DV có sức thu hút lao động và góp phần
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn quận cũng như
tồn thành phố.
2.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành TM - DV
năm 2002 - 2004:
2.3.1. Tình hình thực hiện kế hoạch:
2.3.1.1. Kết quả hoạt động thương mại:
Quận Hải Châu là quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng là đô thị hạt
nhân của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có hệ thống giao thông, thông
tin liên lạc khá phát triển, đây là điều kiện thuận lợi để quận mở rộng giao lưu
với cả nước và quốc tế.
Là trung tâm hành chính và là trung tâm thương mại dịch vụ phát triển
nhất của thành phố. Trước đây quận đã từng có vị trí là trung tâm phát luồng
hàng hố cho tồn miền Trung và trung chuyển hàng hoá cho hai đầu đất

HSTH:

Ngä Thë Bêch Cáøm


Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp
nước nên quận có nhiều lợi thế trong việc thu hút các nhà đầu tư, doanh nhân
và du khách.
Với những ưu thế hiện có đồng thời nắm bắt được xu thế phát triển của
xã hội, nhu cầu nhân sinh, các nhà doanh nghiệp cũng như các hộ tư thương
đã từng bước tập trung đầu tư lớn, mang tính chiến lược lâu dài hơn, phát
triển thêm nhiều loại hình dịch vụ mới như các trung tâm tài chính, tính dụng,
dịch vụ bưu chính viễn thơng, các dịch vụ cơng nghiệp. Bên cạnh đó hàng hố
ngày càng đa dạng và phong phú, nhiều mẫu mã nhiều chủng loại, giá tương

đối ổn định vì vậy đã đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng và thu hút sức
mua ngày càng tăng cao.

HSTH:

Ngä Thë Bêch Cáøm


Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp
Tổng mức bán hàng hố và dịch vụ xã hội trên địa bàn quận Hải Châu TPĐN.
ĐVT: triệu đồng
2002

Tổng mức bán ra
2003
Ước

2002

Mức bán lẻ
2003

Ước

Tổng mức
A. Kinh tế trong nước
I. Kinh tế Nhà nước
- Thương nghiệp
- Khách sạn, nhà hàng
- Dịch vụ, du lịch

- DN trực tiếp bán SP
II. Kinh tế tập thể
- Thương nghiệp
- Khách sạn, nhà hàng
- DN sản xuất trực tiếp

15015542
14894965
11947067
11801403
6899
91630
47135
22634
15829
1780
5025

15643318
15519137
12402142
12253838
7209
93170
47925
24156
17062
1819
5275


2004
16300880
16173210
12518598
12364207
7678
97829
48884
27180
19781
1860
5539

3129702
3113113
1171410
1025746
6899
91630
47135
11080
4275
1780
5025

3269673
3252196
1210042
1061738
7209

93170
47925
11448
4354
1819
5275

2004
3238340
3419328
271444
1117155
7678
97829
48884
11883
4485
1860
5539

bán sản phẩm
III. K.tế tư nhân, cá thể
- Thương nghiệp
- Khách sạn, nhà hàng
- Dịch vụ, du lịch
- DN sản xuất trực tiếp

2344187
1564557
516910

232620
30100

2478881
1649231
542756
255789
31105

2819121
1936419
569892
281266
32144

1874820
1095190
516910
232620
30100

1972499
1142850
542755
255789
31105

2075886
1192584
569892

281266
32144

bán sản phẩm
IV. Kinh tế hỗn hợp
B. Kinh tế có vốn đầu tư

581076
120578

613958
124181

70100
127670

55803
16589

58207
17477

60715
18412

nước ngoài

Biểu trên cho thấy trong 3 năm 2002 - 2003 - 2004 thì tổng mức bán lẻ
trên địa bàn quận đều tăng.
Lao động tham gia vào hoạt động TM - DV: hiện nay tổng số lao động

trong các ngành kinh tế quốc đoanh của quận là 99.410 người, trong đó lao
động trong ngành TM - DV là 75.034 người chiếm 75,48%. Từ đó cho thấy
sức thu hút lao động vào ngành TM - DV là rất lớn.
Nhìn chung hoạt động TM - DV, lưu thơng hàng hố của quận trong
thời gian qua đã chuyển biến tích cực. Thị trường ngày càng được mở rộng
vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng

HSTH:

Ngä Thë Bêch Cáøm


Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp
XHCN. Hoạt động trong lĩnh vực TM - DV diễn ra sôi nổi và tăng nhanh hơn
các năm trước, giá cả thị trường ổn định, chủng loại hàng hố lưu thơng ngày
càng phong phú đa dạngv, mẫu mã đẹp đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng, phương thức kinh doanh ngày càng đi vào hướng hiện đại, văn minh
thương mại, các loại hình kinh doanh dịch vụ cũng được mở rộng và không
ngừng phát triển. Với 4 chợ lớn và hàng chục chợ vừa và nhỏ đã đáp ứng
được nhu cầu mua sắm và phục vụ cho đời sống và sinh hoạt của đại bộ phận
dân cư trên địa bàn thành phố và khách vãng lai, khách du lịch nước ngoài.
Giá trị bán lẻ hàng hoá trên địa bàn quận tăng 18,45% so với năm 2003,
chiếm 58,63% giá trị bán bn tồn thành phố đã khẳng định vai trị trung
tâm phát luồng hàng hố của quận Hải Châu.
Từ khi có Luật doanh nghiệp và cải cách thủ tục hành chính theo mơ
hình "một cửa" được thành phố và quận chú trọng thực hiện, số lượng doanh
nghiệp dân doanh và hộ kinh doanh cá thể tăng nhanh. Nhờ đó đã góp phần
tích cực phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của địa phương cũng như
của toàn thành phố.
Tuy nhiên trong hoạt động TM - DV thời gian qua cũng tồn tại một số

mặt hạn chế như sau:
- Thị trường hoạt động TM - DV còn hẹp.
- Hàng xuất khẩu chủ yếu là các mặt hàng truyền thống, xuất thô chưa
qua gia công chế biến. Một số mặt hàng còn bấp bệnh chưa ổn định về thị
trường tiêu thụ.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật trang bị cho ngành TM - DV quá nghèo nàn,
đơn điệu.
- Sức cạnh tranh của các cơ sở sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị
trường trên địa bàn quận còn yếu, còn nhiều lúng túng trong định hướng phát
triển, chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư để mở rộng và nâng cao hiệu quả

HSTH:

Ngä Thë Bêch Cáøm


Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp
sản xuất - kinh doanh. Số lượng các loại hình doanh nghiệp và hộ kinh doanh
cá thể tăng nhanh nhưng cịn ở quy mơ vừa và nhỏ là chủ yếu.
- Chưa kịp thời có định hướng chuyển kinh doanh nội địa phù hợp đòi
hỏi của cơ chế thị trường. Trong kinh doanh còn chạy theo lợi nhuận và mặt
hàng có giá trị thu nhập lớn như hàng tiêu dùng cao cấp và hàng ngoại nhập.
- Chưa thiết lập được kênh lưu thơng hàng hố thơng suốt ổn định giữa
người sản xuất, người buôn bán và người tiêu dùng. Các doanh nghiệp thương
mại còn nặg về kinh doanh tổng hợp, không tập trung kinh doanh chuyên một
mặt hàng.
- Hệ thống các chợ trên địa bàn quận còn nhiều vấn đề phải giải quyết
chưa theo một quy hoạch chung để vừa đảm bảo phục vụ nhu cầu người mua,
vừa giữ được vệ sinh, an toàn và văn minh trong phục vụ.
- Các thành phần kinh tế tham gia các hoạt động thương mại - dịch vụ

chưa có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, thương nghiệp quốc daonh ở địa
phương vốn ít, cán bộ quản lý cịn hạn chế khơng phát huy được vai trị chủ
đạo trên thị trường.
- Đối với các hợp tác xã thương mại đến nay chỉ còn 2 HTX và hoạt
động mang tính cầm chừng, khơng phát huy được tác dụng trên thị trường.
- Các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp cịn nhiều doanh
nghiệp khơng thực hiện đúng quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh,
thu nộp thuế, chế độ kế toán thống kê. Một số doanh nghiệp đã vi phạm pháp
luật, kinh doanh hàng lậu và trốn thuế.
2.3.1.2. Đánh giá quá trình phát triển cơ sở hạ tầng:
Nói đến thương mại thì khơng thể khơng đề cập đến mạng lưới chợ, bởi
chợ là mạng lưới thương mại được hình thành và phát triển cùng với sự phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Hiện nay, Quận Hải Châu có tất cả
14 chợ lớn nhỏ. Trong đó có 4 chợ loại 1 là chợ Trung tâm Thương nghiệp,
chợ Hàn, chợ Mới, chợ Đống Đa, có 6 chợ bán kiên cố như chợ Cẩm Lệ, chợ
HSTH:

Ngä Thë Bêch Cáøm


Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp
Hồ Cường, chợ Hồnh Sơn, chợ Nại Hiên, chợ Thanh Bình, cịn lại là chợ
tạm. Nhưng để đáp ứng sức mua ngày càng tăng, hàng hoá dồi dào và phong
phú cần đầu tư xây dựng hồn chỉnh 4 chợ chính hiện có: chợ Trung tâm
Thương nghiệp Đà Nẵng, chợ Hàn, Chợ Hoà Thuận (chợ Mới), chợ Đống Đa
Xây dựng trung tâm Thương mại - dịch vụ tại khu vực đường Nguyễn Thái
Học - Nguyễn Chí Thanh - Phạm Hồng Thái -Yên Báy.
Tổ chức một số khu phố chuyên doanh tại các phường Hải Châu I, Hải
Châu II, Phước Ninh, Nam Dương.
2.3.2. Kinh doanh Thương mại - Du lịch - Dịch vụ:

Tổng mức lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ năm 2004 ước đạt 16300,88
tỷ đồng, tăng 4,2% so với năm 2003. Nhưng tổng mức bán lẻ ước thực hiện
năm 2004 chỉ là 3238,34 tỷ đồng giảm 0,95% so với năm 2003 do nhiều
nguyên nhân khác nhau như tiêu dùng của người dân giảm đi tăng tiết kiệm
để đầu tư sản xuất.
Tình hình thị trường nhìn chung sơi động, hàng hố đa dạng phong
phú, lưu thơng thuận lợi có nhiều phương thức kinh doanh (như đại lý, uỷ
thác, mua bán tại nhà, qua bưu điện...) được mở rộng giá cả các mặt hàng
thiết yếu như lượng thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng tương đối ổn định.
Hoạt động xuất khẩu năm 2004 ước đạt 159,975 triệu USD tăng
38,19% so với năm 2003. Chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
- Chủ động tìm thị trường tăng cường xuất khẩu sang các nước khác.
- Cơ cấu hàng xuất khẩu của quận có xu hướng tăng sản phẩm sản xuất
và đặc biệt là sản phẩm có chất lượng,từng bước tìm kiếm sao cho phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng nước ngồi.
- Được sự hỗ trợ của chính phủ trong việc cho vay vốn, khuyến khích
các hộ kinh doanh các tổ chức cá thể tập thể... tham gia vào sản xuất các mặt
hàng xuất khẩu cố gắng tìm kiếm những mặt hàng mới.

HSTH:

Ngä Thë Bêch Cáøm


Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp
2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch phát
triển ngành TM - DV:
2.4.1. Phân tích thị trường
2.4.1.1. Thị trường trong nước:
Quận Hải Châu là một quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng là trung

tâm phát luòng và giao lưu hàng hoá. Các cơ sở thương mại với lượng hàng
lớn phong phú. Nhưng nhìn chung ngành dịch vụ của quận vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển nhanh về kinh tế của thành phố Đà Nẵng cũng như
của quận cả về số lượng và chất lượng. Hoạt động dịch vụ trong thời gian qua
chưa định hướng phát triển một cách cụ thể, sự tác động tương hỗ trong nội
bộ ngành và các ngành khác còn kém, chưa tạo được điều kiện thuận lợi cho
kinh tế của quận và thành phố phát triển mạnh.
2.4.1.2. Thị trường ngoài nước:
Hiện nay do tình hình biến động trên thế giới đã làm cho một số mặt
hàng tăng giảm bất ổn định.
2.4.2. Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế:
Quản lý Nhà nước:
Trong năm qua, chấp hành nghiêm túc luật doanh nghiệp và các luật
liên quan, UBND quận đã tổ chức nhiều Hội nghị quán triệt luật doanh
nghiệp, các Nghị định của Chính phủ, qua các Hội nghị triển khai luật, Nghị
định, kể cả các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài địa phương và
rất nhiều văn bản chỉ đạo khác.
UBND quận cũng đã tiến hành cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa (thành lập tổ tiếp nhận và trả hồ sơ) đã tạo điều kiện thuận lợi, nhanh
chóng trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các thủ tục có
liên quan đến việc phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp.
2.4.3. Tác động từ các ngành có liên quan:
HSTH:

Ngä Thë Bêch Cáøm


Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp
2.4.3.1. Ngành cơng nghiệp:
Để cho ngành cơng nghiệp có thể sản xuất và kinh doanh được thơng

suốt dễ dàng thì khơng thể thiếu ngành TM- DV. Nhu cầu về nguyên liệu đầu
vào cho quá trình sản xuất là rất cần thiết, bên cạnh đó sản phẩm công nghiệp
sau khi sản xuất cần phải được tiêu thụ trên thị trường. Để đáp ứng những vấn
đề này ngành TM - DV đã xây dựng một hệ thống các kế hoạch về phát triển
ngành đồng thời đảm bảo cho q trình lưu thơng hàng hố của ngành cơng
nghiệp trên thị trường một cách dễ dàng. Ngành TM - DV góp phần gắn kết
giữa sản phẩm và người tiêu dùng làm cho thị trường sôi động hơn. Ngành
công nghiệp cung cấp sản phẩm hàng hoá cho ngành thương mại nhằm mục
đích đem lại lợi nhuận cho mình và tạo ra cơ hội cho ngành thương mại phát
triển. Bên cạnh đó ngành dịch vụ cũng đóng góp một phần quan trọng trong
lưu thông. Mặc dù là ngành không tạo ra sản phẩm nhưng lại khơng thể thiếu
trong q trình ln chuyển hàng hố. Các dịch vụ sửa chữa máy móc, dịch
vụ ăn uống... cũng góp phần quan trọng trong ngành công nghiệp ngược lại
ngành công nghiệp trở thành một đầu mối hàng hố đa dạng phong phú lưu
thơng trên thị trường thương mại.
2.4.3.2. Ngành nông lâm thủy sản:
Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là cung cấp cho các trung tâm
thương mại, các chợ trong quận và các đại lý cá thể. Đây là một trong những
sản phẩm làm tiền đề cho ngành thương mại phát triển. bên cạnh những mặt
thuận lợi ngành nơng nghiệp vẫn cịn nhiều hạn chế: sản phẩm nơng nghiệp ít
phong phú đa dạng, chất lượng chưa đạt tiêu chuẩn, diện tích trồng trọt ngày
càng bị thu hẹp. Mặt khác do khí hậu miền Trung nước ta là nhiệt đới gió mùa
nên việc trồng cây ăn quả ít thuận lợi, vì vậy ngành nơng nghiệp cũng làm
ảnh hưởng khơng ít đến ngành thương mại, giá trị nơng nghiệp hàng năm
đang có xu hướng giảm, đây là trở ngại lớn cho các trung tâm thương mại.
2.4.3.3. Mối quan hệ giữa ngành thương mại và dịch vụ :
HSTH:

Ngä Thë Bêch Cáøm



Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp
Thương mại và dịch vụ là 2 ngành song song cùng phát triển. Hiện nay
theo xu thế phát triển là phục vụ tận nhà nên bất cứ một ngành nghề nào cũng
cần có dịch vụ vận chuyển để luân chuyển hàng hoá. Ngành thương mại tạo ra
lợi nhuận cho ngành dịch vụ. Mặc dù dịch vụ làm tăng giá trị của sản phẩm,
đó là cơ sở lợi nhuận của ngành dịch vụ. Ngành dịch vụ giúp cho việc lưu
thơng hàng hố dễ dàng và làm vừa lòng khách hàng. Ngành thương mại làm
tiền đề cho ngành dịch vụ phát triển, ngược lại ngành dịch vụ là cơ sởcho
ngành thương mại hoạt động mạnh mẽ trênthtu. Như vậy sự tồng tại của
ngành thương mại - dịch vụ là điều tất yếu, nó hỗ trợ lẫn nhau làm tăng
doanh thu cho nhau, góp phần làm tăng trưởng về mặc kinh tế.
2.4.4. Quan hệ kinh tế liên vùng với các quận khác:
Quận Hải Châu là quận trung tâm của thành phố nên quận có quan hệ
với tất cả các quận lân cận, là cầu nối giữa các quận. Quận có mối quan hệ
chặt chẽ với các quận khác của thành phố Đà Nẵng trong các vấn đề phát triển
du lịch, dịch vụ cảng biển, thương mại...
2.5. Đánh giá chung và kết quả thực hiện:
2.5.1. Những thành tựu đã đạt được:
Sau khi quận được thành lập, quận đã gặp khơng ít khó khăn như sự
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, những biến cố về chính trị,
kinh tế thế giới và thiên tai khắc nghiệt nhưng với sự lãnh đạo của Thành uỷ,
UBND thành phố và sự quyết tâm vượt qua khó khăn của nhân dân quận đã
khắc phục được khó khăn đưa kinh tế quận phát triển nhanh theo hướng cơng
nghiệp hố - hiện đại hoá, lĩnh vực văn hoá - xã hội đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, quốc phịng - an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ
vững .
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) trong các năm
qua của quận ổn định và đạt cao hơn mức tăng bình quân của thành phố và cả
nước.

HSTH:

Ngä Thë Bêch Cáøm


Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp
Các ngành kinh tế tăng trưởng theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại
hố, đúng cơ cấu đã được xác định qua hai kỳ Đại hội Đảng bộ quận lần thứ
nhất và lần thứ hai là “Dịch vụ - công nghiệp - thuỷ sản, nông nghiệp”.
Ngành thương mại - dịch vụ giữ vững năng lực hoạt động, giá trị tăng
thêm của ngành thương mại - dịch vụ hàng năm chiếm khoảng 60% GDP trên
địa bàn quận, đã xuất hiện một số loại hình dịch vụ mới hàng hố lưu thơng
trên thị trường khá phong phú và đa dạng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân, số cơ sở và hộ kinh doanh tuy có nhiều biến động nhưng xưhớng
tăng vẫn là chính.
Sản xuất công nghiệp trên địa bàn giữ được sự ổn định và tăng trưởng
khá, công nghiệp dân doanh phát triển mạnh giá trị tăng thêm của ngành công
nghiệp - xây dựng hằng năm đều có tăng trưởng, chiếm khoảng 39% GDP
trên địa bàn quận.
Năng lực khai thác của ngành thuỷ sản được tăng cường sản lượng khai
thác thuỷ sản tăng nhanh, các loại sản phẩm có trị trị kinh tế cao được khai
thác ngày càng nhiều. Song do q trình đơ thị hố nhanh, đất nơng nghịêp
ngày càng bị thu hẹp nên giá trị tăng thêm của ngành nông lâm - thuỷ sản chỉ
chiếm một tỷ trọng rất nhỏ (khoảng 1%) trong tổng GDP của quận.
Công tác thu chi ngân sách có nhiều tiến bộ: quản lý và điều hành thu
chi ngân sách trong các năm qua quận ln hồn thành chỉ tiêu kế hoạch của
thành phố giao. Đặc bệit năm 1999- 2003 quận đã hoàn thành toàn diện vượt
mức các chỉ tiêu thu ngân sách do thành phố giao và Nghị quyết Hội đồng
nhân dân quận đề ra.
Đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tăng nhanh, cơ sở hạ tầng, kỹ

thuật đô thị phát triển. Đầu tư xây dựng mới nhiều cơng trình kỹ thuật, nhất là
nâng cấp và xây dựng mới nhiều cơng trình giao thơng làm cho bộ mặt đô thị
ngày càng khang trang. Bên cạnh các cơng trình Nhà nước và nhân dân cùng
làm đã được đẩy mạnh.
HSTH:

Ngä Thë Bêch Cáøm


Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp
Các lĩnh vực văn hố - xã hội đạt được kết quả vững chắc ở các chỉ tiêu
cơ bản: GDP bình quân đầu người tăng nhanh. GDP bình quân đầu người tăng
bình quân hàng năm (theo giá so sánh) trong thời kỳ 1997 - 2001 là
10,98%/năm.

GDP

bình

qn

đầu

người

năm

2001

khoảng


962USD/người/năm. Quận đã hồn thành mục tiêu xố đói giảm nghèo theo
tiêu chuẩn mới, đến cuối năm 2001 là 1.167 hộ chiếm 2,94% so với tổng số
hộ.
Sự nghiệp giáo dục đào tạo của quận đạt được những thành tích quan
trọng. Quận đã hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi và xố mù chữ .
Cơng tác chăm sóc sức khoẻ của nhân dân được tiến hành toàn diện
trên các mặt điều trị, dự phòng và giáo dục sức khoẻ. Hoạt động dân số kế
hoạch hoá đã đi vào chiều sâu, tỷ lệ sinh thô, sinh 3 giảm liên tục. Các mục
tiêu chương trình hoạt động vì trẻ em các năm đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.
Công tác quản lý Nhà nước có nhiều tiến bộ và được tăng cường trên
mọi lĩnh vực. UBND quận đã tạo môi trường thơng thống thu hút các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển.
Cơng tác an ninh quốc phịng đã hồn thành cơ bản trọng tâm và giữ
vững ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội.
Nhìn chung, tình hình kinh tế - xã hội của quận trong các năm qua đã
hoàn thành các mục tiêu tổng quát đã đề ra, đã chuyển mình nhanh chóng,
xứng đáng là vị trí trung tâm của thành phố Đà Nẵng.
2.5.2. Tồn tại:
Tuy nhiên trong hoạt động thương mại - dịch vụ thời gian qua cũng tồn
tại một số mặt hạn chế như sau:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế còn chưa vững chắc, chưa đạt một số chỉ
tiêu do Đại hội Đảng bộ quận lần thứ I đề ra. Hoạt động thương mại dịch vụ
vẫn nhỏ lãi, một số loại hình dịch vụ cao xuất hiện nhưng chưa đáng kể mà
HSTH:

Ngä Thë Bêch Cáøm



Bạo cạo thỉûc táûp täút nghiãûp
chỉ tập trung vào các dịch vụ ăn uống, giải trí. Phần lớn sản phẩm sản xuất
dân doanh sức cạnh tranh yếu kém nên không mở rộng được thị trường. Sự
quản lý nhà nước và định hướng phát triển đối với các hộ sản xuất - kinh
doanh còn lúng túng. Tỷ trọng đầu tư phát triển kinh tế trong dân tăng không
đáng kể. Việc thực hiện yêu cầu công khai, dân chủ, công bằng trong cơng tác
thuế và các khoản thu ngồi quy định có nơi, có lúc cịn gây ra nhiều dư luận
bâng khn, việc thu các khoản quy định chưa được kiểm soát chặt chẽ.
- Sức cạnh tranh của các cơ sở sản xuất kinh doanh còn yếu, chưa thu
hút được nhiều vốn đầu tư để mở rộng. Số lượng các loại hình doanh nghiệp
và hộ kinh doanh cá thể tăng nhưng còn ở quy mơ vừa và nhỏ.
- Chưa kịp thời có định hướng kinh doanh nội địa phù hợp đòi hỏi của
cơ chế thị trường. Trong kinh doanh chạy theo lợi nhuận.
- Chưa thiết lập được kênh lưu thơng hàng hố thông suốt ổn định giữa
người sản xuất, người buôn bán và người tiêu dùng.
- Hệ thống các chợ trên địa bàn quận còn nhiều vấn đề phải giải quyết
chưa theo một quy hoạch chung để vừa đảm bảo cho nhu cầu tiêu dùng vừa
giữ được vệ sinh, an toàn văn minh trong phục vụ.
- Các thành phần tham gia vào hoạt động thương mại - dịch vụ chưa có
sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước.
Từ việc đánh giá phân tích những thành tựu hạn chế cần lưu ý một số
vấn đề có tính ngun tắc sau:
- Qn triệt sâu sắc và tổ chức thực hiện đúng đắn, sáng tạo các nghị
quyết của Đảng phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của địa phương là nhân tố
quyết định thành tựu mọi mặc của quận.
- Phát huy nội lực của quận,tranh thủ thực tốt sự quan tâm lãnh đạo,
đầu tư của Thành uỷ, UBND thành phố, sự giúp đỡ của các ngành chức năng
của thành phố để thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của quận.
HSTH:


Ngä Thë Bêch Cáøm


×