Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Có nhiều cách để xác định số lượng vật tư cho sản xuất sản phẩm ..............................................8
Điểm* 20
Tổng điểm cao nhất: 55*4 =220....................................................................................................20
-Quy trình mua hàng đặc biệt quan trọng ....................................................................................20
-Minh bạch _ công khai _ công bằng............................................................................................21
E = (Q * M) - C....................................................................................................................31
F: Số % thực hiện kế hoạch mua của từng giai đoạn của kỳ báo cáo .............................37
H = C / Q...............................................................................................................................38
So sánh............................................................................................................52
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát............................................................................................52
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời.............................................................................................52
Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh........................................52
Hệ số nợ.........................................................................................................................................52
Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh........................................52
Số vòng quay hàng tồn kho...........................................................................................................52
Vòng quay tổng vốn......................................................................................................................52
Phiếu xuất kho...............................................................................................62
Ngày 02 tháng 01 năm 2008..........................................................................................................62
Stt 62
Mã 62
ĐVT 62
Số lượng..........................................................................................................62
Thủ trưởng............................................................................................................................62
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ B ẢNG BIỂU
Có nhiều cách để xác định số lượng vật tư cho sản xuất sản phẩm ..............................................8
Điểm* 20
Tổng điểm cao nhất: 55*4 =220....................................................................................................20
-Quy trình mua hàng đặc biệt quan trọng ....................................................................................20
-Minh bạch _ công khai _ công bằng............................................................................................21
- Phát triển một kế hoạch cho quá trình đấu thầu............................................21
- Xử lý các vấn đề bổ sung ..............................................................................21
E = (Q * M) - C....................................................................................................................31
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch vật tư bắt đầu từ việc xác định mức độ
hoàn thành kế hoạch của từng laọi vật tư theo số lượng và ảnh hưởng của từng
nguyên nhân đối với việc hoàn thành kế hoạch. .................................................33
Công thức: .......................................................................................................33
Phân tích về mặt hàng...........................................................................................34
Phân tích về mặt đồng bộ......................................................................................35
Phân tích về mặt kịp thời......................................................................................36
F: Số % thực hiện kế hoạch mua của từng giai đoạn của kỳ báo cáo .............................37
Phân tích về nguồn cung ứng ...............................................................................37
H = C / Q...............................................................................................................................38
Trụ sở chính: Số 311, đường Trường Chinh_Thanh Xuân_Hà Nội ..............41
Trực tiếp giúp việc cho tổng giám đốc và phó tổng giám đốc .......................45
So sánh............................................................................................................52
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát............................................................................................52
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời.............................................................................................52
Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh........................................52
Hệ số nợ.........................................................................................................................................52
Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh........................................52
Số vòng quay hàng tồn kho...........................................................................................................52
Vòng quay tổng vốn......................................................................................................................52
Để xác định số lượng vật tư công ty xác định theo phương pháp trực tiếp
...........................................................................................................................54
Phiếu xuất kho...............................................................................................62
Ngày 02 tháng 01 năm 2008..........................................................................................................62
Stt 62
Mã 62
ĐVT 62
Số lượng..........................................................................................................62
Thủ trưởng............................................................................................................................62
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Vật tư kỹ thuật là yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng của bất kỳ một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Nhưng hiện nay, có rất nhiều doanh
nghiệp không để ý nhiều đến công tác hậu cần vật tư cho doanh nghiệp mình,
chính vì vậy mà chi phí sản xuất của các doanh nghiệp cứ đội lên cao do chi phí
đầu vào cho sản phẩm là quá cao. Hiện nay giá cả của vật tư đang có xu hướng
biến động rất mạnh, kèm theo nó là việc vận dụng máy móc thiết bị của các
doanh nghiệp là còn kém, vì trình độ kỹ thuật của công nhân sử dụng là còn
yếu. Điều dó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chính sách đúng đắn để hoàn
thiện công tác hậu cần vật tư, để từ đó tìm ra được bước đi đúng đắn hơn cho
mình trên con đường hội nhập WTO. Cùng chung một hoàn cảnh như vậy các
doanh nghiệp dệt may của Việt Nam hiện nay cũng gặp rất nhiều thuận lợi
nhưng cũng không ít khó khăn. Đó là việc khi Việt Nam gia nhập WTO thì
ngành may mặc là ngành đem lại nhiều giá trị sử dụng cho đất nước đây được
coi là ngành hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta nhưng bên cạnh đó nó cũng
đòi hỏi tính tự chủ rất cao của các doanh nghiệp trong quá trình tìm kiếm các
yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Là một doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá, công ty cổ phần may
19 cũng là một doanh nghiệp phát triển tuơng đối mạnh và có thị phần ổn định
ở Việt Nam. Nhưng công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc cung ứng
vật tư và tìm kiếm vật tư để cung cấp cho doanh nghiệp mình phục vụ cho sản
xuất kinh doanh. Thấy được tầm quan trọng của công tác hậu cần vật tư cho sản
xuất kinh doanh của công ty cổ phần may 19. Em chọn cho mình đề tài “Hoàn
thiện công tác hậu cần vật tư cho sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
may 19”.
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Nội dung đề tài của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về công tác hậu cần vật tư cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác hậu cần vật tư ở công ty cổ phần may 19.
Chương3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hậu càn vật tư ở
công ty cổ phần may 19.
Do hạn chế về thời gian thực tập cũng như trình độ hiểu biết tích luỹ còn
ít ỏi, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều. Nên chuyên đề của em không thể trách
khỏi sai sót. Em mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo hướng dẫn, đặc
biệt là Th.s: Lê Thanh Ngọc cùng các cô chú ở phòng kinh doanh_XNK và một
số phòng khác đã giúp em hiểu sâu hơn về công tác hậu cần vật tư của doanh
nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 10 tháng 4 năm 2008
Sinh viên
Trần Thị Nga
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HẬU CẦN VẬT
TƯ CHO SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 BẢN CHẤT KINH TẾ VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC HẬU CẦN VẬT TƯ
CHO SẢN XUẤT KINH DOANH.
1.1.1. Khái niệm và tính tất yếu khách quan của công tác hậu cần
vật tư.
a) Khái niệm về công tác hậu cần vật tư và phân loại vật tư kỹ thuật :
Từ xa xưa, người ta đã biết đến thuật ngữ “Hậu cần” như là việc chuẩn bị
quân lương, quân tư trang, và các đồ dùng vật dụng khác phục vụ cho quân đội.
Trong kháng chiến hậu cần được xem như là công việc của hậu phương phục vụ
cho tiền tuyến. Ngày nay hậu cần được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác
nhau đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất, vì sản xuất tức là tạo ra sản phẩm mà
muốn có sản phẩm phải cần các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất. Chính vì
vậy mà ta có khái niệm công tác hậu cần vật tư kỹ thuật như sau: Hậu cần vật
tư kỹ thuật là các hoạt động đảm bảo cho các mặt vật tư đầy đủ về số lượng,
đúng về quy cách mẫu mã, đảm bảo chất lượng kịp thời về thời gian giúp cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và đều đặn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
cần phải sử dụng các tư liệu vật chất khác nhau để sản xuất ra sản phẩm cho
mình, đó có thể là nguyên liệu, nhiên liệu, hay máy móc thiết bị… góp phần tạo
ra. Vật tư kỹ thuật là tư liệu sản xuất ở trạng thái khái niệm. Mọi vật tư kỹ thuật
là tư liệu sản xuất nhưng không nhất thiết mọi tư liệu sản xuất đều là vật tư kỹ
thuật. Nhưng chúng ta đã biết tư liệu sản xuất gồm các tư liệu lao động và đối
tượng lao động. Những sản phẩm của tự nhiên là những đối tượng lao động do
tự nhiên ban cho nhưng chưa phải là vật tư kỹ thuật, chỉ khi có những cải biến
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
của sản phẩm tự nhiên thành những sản phẩm của lao động thì sản phẩm đó
mới có các thuộc tính và tính năng của vật tư kỹ thuật. Do vậy, vật tư kỹ thuật
chỉ là một bộ phận quan trọng của tư liệu sản xuất bao gồm tư liệu lao động và
đối tượng lao động hiểu theo nghĩa hẹp.
Vật tư kỹ thuật là sản phẩm của lao động dùng để sản xuất. Đó là
nguyên, nhiên, vật liệu điện lực, bán thành phẩm, thiết bị máy móc, dụng cụ
phụ tùng….
Vật tư kỹ thuật có thể được chia làm hai loại: vật tư thuộc đối tượng lao
động, vật tư thuộc tư liệu lao động
Vật tư thuộc đối tượng LĐ Vật tư thuộc TLLĐ
Nguyên liệu Thiết bị động lực
Vật liệu Thiết bị chuyền dẫn năng lượng
Nhiên liệu Thiết bị sản xuất
Điện lực Máy móc điều khiển
Bán thành phẩm Công cụ, dụng cụ và khí cụ
Các loại phụ tùng máy
b) Tính tất yếu khách quan:
Quá trình sản xuất là quá trình con người sử dụng tư liệu lao động để tác
động vào đối tượng lao động nhằm làm thay đổi hình dáng, kích thước, tính
chất lý, hoá của đối tượng lao động nhằm tạo ra những giá trị sử dụng khác
nhau. Nhưng để tiến hành sản xuất thì phải có cái để thực hiện sản xuất đó
chính là vật tư kỹ thuật vì vật tư kỹ thuật đó chính là tư liệu lao động và đối
tượng lao động hiểu theo nghĩa hẹp. Do đó, quá trình đảm bảo vật tư cho sản
xuất của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Và chỉ có trên cơ sở bảo đảm vật tư đủ về số lượng, đúng về quy cách phẩm
chất, kịp về thời gian thì mới có thể tiến hành bình thường và kinh doanh có
hiệu quả, nhưng vấn đề đặt ra ở đây là bằng những cách nào có thể làm tốt được
những điều trên. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp phải tự có cho mình một cách
thức, một con đường đi phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của mình.
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là cả một quá trình lâu dài và phức tạp, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải
lên các kế hoạch cụ thể, chỉ có thực hiện tốt và điều khiển tốt các kế hoạch này
thì các doanh nghiệp mới an tâm sản xuất kinh doanh. Hơn thế nữa, trong quá
trình sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp sẽ nâng cao được năng
suất lao động của công nhân, hiệu quả sử dụng tăng cao, chi phí sản xuất giảm
do tiết kiệm được vật tư và qua đó làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
1.1.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả công tác hậu cần vật tư cho
sản xuất kinh doanh:
Như ta đã biết hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều
hành vi thương mại của thương nhân, bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích
thu lợi nhuận hoặc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất, khi nói đến hoạt động thương mại chính là nói đến các hoạt
động liên quan đến việc mua sắm vật tư kỹ thuật cho sản xuất (thương mại đầu
vào) và quá trình tiêu thụ sản phẩm (thương mại đầu ra).
Trong nền kinh tế hiện nay, trước sự cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát
triển thì các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình đều
phải thực hiện việc giảm chi phí và tăng thu. Phần lớn các doanh nghiệp chỉ chú
ý tới việc tiến hành các biện pháp kích thích tiêu thụ để làm sao bán được càng
nhiều hàng hoá càng tốt tức là doanh nghiệp chỉ quan tâm tới đầu ra của quá
trình sản xuất mà không coi trọng đến việc quản lý sử dụng tiết kiệm các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất. Cụ thể ở đây các doanh nghiệp đã không quan
tâm đúng mức tới công tác đảm bảo vật tư, họ không biết rằng đây là một nhân
tố đóng vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh qua đó
góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong quá trình sản xuất con người đã sử dụng tư liệu lao động và đối
tượng lao động làm thay đổi tính chất, hình dánh, kích thước của đối tượng lao
động để tạo ra những sản phẩm với chất lượng ngày càng cao nhằm thoả mãn
đầy đủ các nhu cầu của con người. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn
đòi hỏi phải có các yếu tố của sản xuất trong đó có vật tư kỹ thuật, thiếu vật tư
kỹ thuật thì không thể hoạt động sản xuất ra của cải vật chất. Khi vật tư đóng
vai trò là tư liệu lao động mà bộ phận chủ yếu máy móc thiết bị, thể hiện trình
độ trang bị kỹ thuật cho sản xuất thì nó là nhân tố cực kỳ quan trọng để nâng
cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm tăng quy mô sản xuất, tạo điều
kiện sử dụng hợp lý sức lao động và nguyên, nhiên, vật liệu tiết kiệm các yếu tố
vật liệu và do đó đưa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
nguyên nhiên vật liệu được bảo đảm đầy đủ đồng bộ, đúng chất lượng và điều
kiện quy định, khả năng tái sản xuất mở rộng.
Trong quá trình tái sản xuất nguyên, vật liệu là bộ phận ảnh hưởng trực
tiếp đế việc sử dụng hợp lý và tạo nên sản phẩm, nó chiếm 60% đến 70% trong
cơ cấu giá thành sản phẩm. Do đó nguyên, vật liệu có vai trò quan trọng trong
việc giảm chi phí kinh doanh và giá cả sản phẩm.
Từ vai trò trên đây của vật tư chúng ta thấy được ý nghĩa to lớn của hoạt
động bảo đảm vật tư cho sản xuất, của hoạt động thương mại đầu vào ở doanh
nghiệp. Việc bảo đảm vật tư đầy dủ, đồng bộ, kịp thời là điều kiện tiền đề cho
việc tiếp tục của quá trình sản xuất bất kỳ một sự không đầy đủ, không đồng bộ,
không kịp thời nào của vật tư đều có thể gây nên sự ngưng trệ trong sản xuất
gây ra sự vi phạm các quan hệ kinh tế đã được thiết lập giữa các doanh nghiệp
với nhau gây ra sự tổn thất trong kinh doanh.
Đảm bảo tốt vật tư trong sản xuất là đáp ứng các yêu cầu về số lượng,
chất lượng đúng về quy cách chủng loại kịp về thời gian và đồng bộ. Điều này
ảnh hưởng đến năng suất của doanh nghiệp, đến chất lượng sản phẩm, đến việc
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, đến tình hình tài chính của doanh nghiệp,
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và tồn tại phát triển của doanh nghiệp.
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC HẬU CẦN VẬT TƯ CHO
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
Công tác hậu cần vật tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể
được tóm tắt qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức mua sắm và quản lý vật tư.
1.2.1.Xác định nhu cầu vật tư:
a) Xác định đặc tính vật tư:
Vật tư kỹ thuật là sản phẩm của lao động dùng để sản xuất chính, nó góp
phần vô cùng quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm cho nhà kinh doanh. Chính
vì vậy mà việc xác định đặc tính của vật tư là rất quan trọng để tạo ra sản phẩm
phù hợp với yêu cầu. Khi xác định đặc tính vật tư cần chú trọng đến các chỉ tiêu
sau: Nhãn hiệu, mã số nhà cung ứng, sử dụng mẫu, thông số kỹ thuật, thành
phần chế tạo, các chức năng của vật tư …Nhãn hiệu của vật tư là cái tạo ra bề
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
7
Xác
định
nhu cầu
Xây dựng kế
hoạch yêu cầu
vật tư
Xác định các
phương án
đảm bảo vt
Lập và tổ
chức kế
hoạch
mua sắm
lựa chọn
người cung
ứng
Thương
lượng và đạt
hàng
Theo dõi đạt
hàng và nhận
hàng
Tổ
chức
quản
lý vật
tư nội
bộ
Quản lý
dự trữ
và bảo
quản
Cấp
phát vật
tư nội
bộ
Quyết
toán vật
tư
Chuyên đề tốt nghiệp
ngoài của vật tư, tên gọi vật tư để có thể phân biệt vật tư nay so với vật tư khác.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều tên gọi vật tư giống nhau chính vì vậy mà
các doanh nghiệp sản xuất cần phải biết đâu là nhãn hiệu vật tư mình cần dùng
để tránh những sai lầm khi lựa chọn vật tư cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Mã số nhà cung ứng, thông số kỹ thuật là những mặt kỹ thuật của vật tư nó đòi
hỏi sự chính xác cao, rõ ràng và nhà kinh doanh phải có một đội ngũ cán bộ đủ
chuyên môn để kiểm tra giám sát việc tiếp nhận vật tư. Thành phần chế tạo và
các chức năng của vật tư đó là mặt công dụng của vật tư đó là mặt quan trọng
nhất của vật tư, một vật tư được sử dụng một cách tối đa có hiệu quả sẽ làm cho
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí vật tư từ đó giảm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản xuất.
b) Xác định số lượng vật tư:
Nhu cầu vật tư cho sản xuất sản phẩm:
Có nhiều cách để xác định số lượng vật tư cho sản xuất sản phẩm
Thứ nhất: Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp đã xác định được số
lượng sản phẩm sản phẩm cần sản xuất trong kì kế hoạch và mức tiêu dùng vật
tư cho sản xuất một đơn vị sản phẩm loại i nào đó.
Trong đó:
N
sxsp
: Nhu cầu vật tư dùng để sản xuất sản phẩm trong kỳ
Q
sfi
: Số lượng sản phẩm loại i sản xuất trong kỳ kế hoạch
M
sfi:
Mức sử dụng vật tư cho đơn vị sản phẩm loại i
Thứ hai: Phương pháp tính theo mức chi tiết sản phẩm:
Phương pháp này được tính bằng cách tổng cộng mức tiêu dùng vật tư cho
một chi tiết sản phẩm nhân với số lượng chi tiết sản phẩm, công thức tính:
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
8
N
sxsp
= Q
sfi
*M
sfi
N
ct
= Q
cti
*M
cti
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó:
N
ct
: Nhu cầu vật tư dung để sản xuất chi tiết sản phẩm i trong kỳ
Q
cti
: Số lượng chi tiết sản phẩm loại i sản xuất trong kỳ kế hoạch
M
cti:
Mức sử dụng vật tư cho đơn vị chi tiết sản phẩm i
Thứ ba: Phương pháp tính theo mức của sản phẩm tương tự:
Áp dụng phương pháp này trong trường hợp kỳ kế hoạch doanh nghiệp
dự định sản xuất những sản phẩm mới nhưng sản phẩm này chưa có mức sử
dụng vật tư. Thực chất của phương pháp này là lấy những sản phẩm không có
mức đối chiếu với những sản phẩm tương tự về công nghệ chế tạop đã có mức
để tính, đồng thời có tính đến những những đặc điểm riêng biệt của sản phẩm
mới mà áp dụng hệ số điều chỉnh, công thức:
Trong đó:
N
sx
: Nhu cầu vật tư dùng để sản xuất sản phẩm trong kỳ
Q
sf
: Số lượng sản phẩm sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch
M
tt
: Mức tiêu dùng vật tư của sản phẩm tương tự
K: Hệ số điều chỉnh giữa hai loại sản phẩm
Thứ tư: Phương pháp tính theo mức sản phẩm đại diện:
Cách tính này áp dụng trong trường hợp sản phẩm sản xuất có nhiều cỡ
laọi khác nhau nhưng khi lập kế hoạch vật tư chưa có kế hoạch sản xuất cho
từng cỡ loại cụ thể mà chỉ có tổng số chung. Trong trường hợp ấy, lấy một sản
phẩm đại diện và mức tiêu dùng vật tư cho sản phẩm đậi diện đó để tính nhu
cầu vật tư chung cho các cỡ loại sản phẩm, công thức tính:
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
9
N
sx
= Q
sf
* M
tt
* K
N
sx
= Q
sf
*M
dd
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó:
N
sx
: Nhu cầu vật tư dùng để sản xuất sản phẩm trong kỳ
Q
sf
: Số lượng sản xuất sản phẩm trong kỳ kế hoạch
M
dd
: Mức sử dụng vật tư của sản phẩm đại diện, được chọn dựa vào mức
bình quân
M
i
: Mức tiêu dùng vật tư của sản phẩm thứ i
K
i
: Tỷ trọng loại sản phẩm thứ i trong tổng số
Thứ năm: Phương pháp dựa vào sự tham gia của nhiều thành phẩm chế
tạo sản phẩm:
Có nhiều loại sản phẩm như sản phẩm của ngành công nghiệp thực phẩm,
sản phẩm đúc, sản phẩm bê tong… được sản xuất từ nhiều loại NVL khác nhau.
Để có được sản phẩm với chất lượng cần thiết, đáp ứng nhu cầu khách hàng,
trong nhiều trường hợp, việc sản xuất được tiến hành theo công thức định sẵn
có chỉ số hàm lượng % của mỗi thành phần NVL. Nhu cầu được xác định theo
ba bước:
Bước 1: Xác định tổng trọng lượng tinh của toàn bộ lượng vật tư cần
thiết để thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp
Q
i
: Số lượng sản phẩm loại i
H
i
: Trọng lượng tinh của sản phẩm thứ i
Bước 2: Xác định nhu cầu vật tư cần thiết để sản xuất sản phẩm có
tính đến tổn thất:
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
10
M
bq
= M
i
*K
i
/K
i
N
vt
= Q
i
* H
i
N
sx
= N
vt
/ K
Chuyên đề tốt nghiệp
K: Hệ số thu thành phẩm
Bước 3: Xác định nhu cầu từng loại vật tư hàng hoá
N
i
: Nhu cầu vật tư thứ i
h
i
: Tỷ lệ % của vật tư thứ i
Thứ sáu: Phương pháp xác định nhu cầu dựa vào thời hạn sử dụng:
Nhu cầu vật tư hàng háo ở mỗi doanh nghiệp ngoài những vật liệu chính
trực tiếp sản xuất sản phẩm còn có những hao phí vật liệu phụ. Mỗi phần những
vật tư ấy được tạo điều kiện cho việc cho quá trình sản xuất hoặc là sử dụng cho
các tư liệu lao động, hao phí loại này không đượcđiều tiết bởi các mức tiêu
dùng cho đơn vị sản phẩm sản xuất mà bằng thời hạn sử dụng. Thuộc số những
vật tư này gồm có phụ tùng thiết bị, dụng cụ, tài sản các loại dụng cụ bảo hộ lao
động, công thức tính như sau:
Trong đó:
P
vt
: Là nhu cầu hàng hoá cần cho người sử dụng
T: Thời hạn sử dụng
Thứ bảy: Phương pháp tính theo hệ số biến động:
Tính nhu cầu vật tư theo phương pháp này cần dựa vào thực tế sản xuất
và sử dụng vật tư trong năm báo cáo, phương án sản xuất kỳ kế hoạch, phân
tích các yếu tố tiết kiệm vật tư từ đó xác định hệ số sử dụng vật tư kỳ kế hoạch
so với kỳ báo cáo, công thức tính:
Trong đó:
N
bc
: Nhu cầu vật tư năm báo cáo
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
11
N
i
= N
sx
* h
i
N
sx
= P
vt
/T
N
sx
= N
bc
*K*H
Chuyên đề tốt nghiệp
K: Nhịp độ phát triển sản xuất kỳ kế hoạch
H: Hệ số tiết kiệm vật tư năm kế hoạch so với năm báo cáo
Nhu cầu vật tư cho sản phẩm dở dang:
Thứ nhất: Phương pháp tính theo hiện vật:
Căn cứ vào mức chênh lệch sản phẩm dở danmg đầu kỳ và cuối kỳ kế
haọch cùng với mức tiêu dùng vật tư cho một đơn vị sản phẩm để xác định nhu
cầu vật tư, theo công thức:
Trong đó:
Q
d
, Q
c
: Là trọng lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
M: Là mức hao phí vật tư cho sản phẩm dở dang
Thứ hai: Phương pháp tính theo giá trị
Trong đó:
G
d
, G
c
: Là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
G
tp
: Là giá trị thành phẩm năm kế hoạch
V: Khối lượng vật tư cần dùng trong năm kế hoạch
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
12
N
dd
= (Q
c
– Q
d
)*M
N
dd
= (G
c
– G
d
)*V /G
tp
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhu cầu vật tư cho sửa chữa mua sắm máy móc
Ngoài nhu cầu vật tư cho sản xuất sản phẩm chiếm tỉ trọng lớn trong tổng
nhu cầu, doanh nghiệp còn phải định các loại NVL cho sữa chữa thiết bị, nhà
xững cho công tác nghiên cứu khao học … công thức tính
Trong đó:
Q: Là khối lượng sản phẩm dự kiến sản xuất trong kỳ kế hoạch
M: Là định mức giờ máy để sản xuất một đơn vị sản phẩm
C: Là số ca làm việc một ngày
T: Là số ngày làm việc trong năm
K
sd
: Là hệ số sử dụng thiết bị có tính đến thời gian ngừng hoạt động cho
sửa chữa theo kế hoạch
K
m
: Hệ số thực hiện định mức
A: số MMTB hiện có của doanh nghiệp
c) Xác định lịch trình đảm bảo vật tư:
Quá trình chuyển giao vật tư từ nhà cung ứng đến doanh nghiệp là giai
đoạn khá quan trọng. Nó xác định tời thời gian và lịch trình chuyển giao, địa
điểm chuyển giao, phương tiện vận chuyển và bao bì. Các dịch vụ và trách
nhiệm nhà cung ứng về hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo, chế độ sửa chữa và bảo
quản. Nếu quá trình này làm tốt sẽ là tiền đề cho mối quan hệ lâu dài giữa
doanh nghiệp và nhà cung ứng, đem lại một nguồn cung ứng vật tư ổn định cho
doanh nghiệp còn nếu quá trình này làm không tốt sẽ rất bất lợi cho doanh
nghiệp vì sẽ không có nguồn vật tư ổn định để sản xuất kinh doanh, làm ngưng
trệ quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không thể thực hiện được quá trình
tái sản xuất xã hội.
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
13
N
mstbmm
= (Q*m)/(G*T*C*K
sd
- A
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.Nghiên cứu thị trường cung ứng và xác định các đơn hàng.
a) Nhận diện thị trường cung ứng:
* Bước 1: Chuẩn bị công việc nghiên cứu thị trường
Khi chuẩn bị nghiên cứu thị trường các doanh nghiệp cần phải trả lời các
câu hỏi: Các mục tiêu? Thời gian nghiên cứu? Các điều kiện nghiên cứu? Rủi
ro xẩy ra nếu không nghiên cứu? Các thông tin cần có và đang có?
* Bước 2: Đánh giá mức độ và ảnh hưởng của cạnh tranh trong thị
trường
Để làm được công việc này chúng ta cần phải làm những công việc sau:
phân tích cung cầu, các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh, rủi ro và cơ
hội trong thị trường với các mức độ cạnh tranh khác nhau
* Bước 3: Dự đoán sự phát triển của thị trường
Cần xác định các đặc trưng của thị trường, dự đoán thị trường, nghiên
cứu vòng đời của sản phẩm. Thị trường trong tương lai sẽ biến động như thế
nào theo chiều hướng có lợi cho doanh nghiệp hay bất lợi để từ đó có phương
án giải quyết kịp thời nếu như tình hống xấu xẩy ra. Phải nghiên cứu xem vòng
đời của sản phẩm hiện nay sản phẩm đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống để
từ đó có chiến lược phát triển sản phẩm của mình đồng thời xem xem sản phẩm
của đối phương trên thị trường.
* Bước 4: Nhận diện những nhà cung ứng hàng đầu:
Có rất nhiều nguồn thông tin để nhận diện nhà cung ứng hàng đầu. Cán
bộ phụ trách cung ứng thường xuyên tìm các nhà cung ứng mới, họ tập hợp
trong sổ tay danh bạ ngườ cung ứng và được bổ sung hàng ngày. Cán bộ vật tư
có thể sử dụng nhiều phương pháp để tìm kiếm nhà cung ứng phù hợp cho
mình: có thể thông qua danh bạ điện thoại, hội chợ triển lãm thồng qua phioêú
điều tra hay Internet…
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
* Bước 5: Phân tích giá cả:
Giá cả là yếu tố khá quan trọng của bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến
hành mua sắm vật tư chính vì vậy mà phân tích giá cả là việc làm thường xuyên
của doanh nghiệp khi tiến hành mua sắm. Để phân tích giá cả doanh nghiệp cần
căn cứ vào giá của các nhà cung ứng trên thị trường, giá của các vật tư có khả
năng thay thế để từ đó tìm cho mình một mức giá phù hợp nhất.
* Bước 6: Phân đoạn thị trường
Để làm được công đoạn này tốt ta cần phải thực hiện các công đoạn sau:
Thiết lập các biến số để phân đoạn, loại bỏ một số đoạn thị trường không phù
hợp, xác định các rủi ro và cơ hội của từng đoạn thị trường, lựa chọn đoạn thị
trường phù hợp nhất
* Bước 7: Loại bỏ các đoạn thị trường không phù hợp:
Sau khi đã tiến hành phân đoạn thị trường xong doanh nghiệp sẽ biết
được đâu là thị trường tiềm năng của doanh nghiệp mình và đâu là thị trường
mà doanh nghiệp không nên đầu tư vào để từ đó tiến hành laọi bỏ những thị
trường không phù hợp.
b) Đánh giá các đoạn thị trường:
* Bước 1: Xác định các loại nguy cơ và cơ hội trong các đoạn thị trường
khác nhau
* Bước 2: Xác định các sự kiện quan trọng trong từng đoạn thị trường
* Bước 3: Nghiên cứu sâu hơn các cơ hội và rủi ro lien quan đến từng sự
kiện
* Bước 4: Xây dựng phương pháp đánh giá các cơ hội và rủi ro
* Bước 5: Xác định các mục tiêu cung ứng bị ảnh hưởng bởi cơ hội và rủi
ro trên. Lựa chọn đoạn thịu trường tối ưu nhất
* Bước 6, 7: Tiếp tục kiểm soát các cơ hội và rủi ro
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
c) Xác định các đơn hàng:
Các doanh nghiệp hiện nay có thể xác định nhiều loại hình ký kết hợp
đồng khác nhau, có thể là có dấu có thể là không có dấu. Hiện nay nhìn chung
có ba loại hợp đồng khác nhau tuỳ vào loại hình mua sắm khác nhau:
Nếu doanh nghiệp mua hàng đột xuất: có nghĩa là doanh nghiệp không có
ý định mua hàng từ trước nhưng do trong quá trình sản xuất phát sinh thêm
buộc doanh nghiệp phải mua. Đối với loại đơn hàng này doanh nghiệp và nhà
cung ứng không ký kết hợp đồng dài hạn và không thiết lập quan hệ mua bán
lâu dài mà chỉ là cần trong tạm thời.
Nếu doanh nghiệp mua hàng định kỳ có nghĩa là doanh nghiệp đã có ý
định mua hàng theo kỳ, từng kỳ một. Đối với loại mua hàng này doanh nghiệp
cũng không cần ký kết hợp đồng dài hạn nhưng lại có quan hệ cá nhân.
Nếu doanh nghiệp mua hàng theo hợp đồng dài hạn. Đây là loại hợp
đồng chủ yếu của doanh nghiệp trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh. Là
loại hợp đồng giúp doanh nghiệp đảm bảo đủ vật tư trong sản xuất. Đối với loại
hình hợp đồng này doan nghiệp cần có một sự hiểu biết nhất định về nhà cung
ứng và số lượng sản phẩm nhiều chính vì vậy mà cần có sự ký kết hợp đồng
giữa nhà cung ứng và doanh nghiệp.
1.2.3.Đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng
a) Bốn loại hàng hoá:
- Chi phí thấp - rủi ro thấp: Mục tiêu giảm chi phí quản lý
- Chi phí cao - rủi ro thấp: Mục tiêu giảm giá mua và chi phí chuyển giao
- Chi phí thấp – rui ro cao: Mục tiêu giảm rủi ro
- Chi phí cao – rui ro cao: Mục tiêu giảm chi phí và rủi ro
b) Tiêu chuẩn đánh giá một nhà cung ứng tiềm năng;
Chất lượng sản phẩm
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với sp tiêu chuẩn hoá Đối với sp không tiêu chuẩn hoá
1,tiêu thức sp 1,đầu tư cho nghiên cứu và phát triển
2, sự linh động trong việc đáp ứng
các yêu cầu đặc biệt
2,sở hữu trí tuệ
3,tỷ lệ sản phẩm hỏng
3,năng lực và kinh nghiệm trong
thiết kế và quản lý
4,phần trăm sp trả lại trong năm
đầu bảo hành
4,cơ sở vật chất trang thiết bị
5,thời gian bảo hành 5,năng lực sx và công nghệ
6,khả năng thay thế phụ tùng
7,độ bền sp
8,năng lực bảo hành
Sự sẵn sàng trong đáp ứng
Để xét sự sẵn sàng trong đáp ứng của các nhà cung ứng vật tư cho doanh
nghiệp người ta dựa vào các tiêu thức sau:
-Thị phần của nhà cung ứng -Kinh nghiệm xk
-Năng lực đáp ứng -Thời gian giao hàng
-Nhà thầu phụ -Hệ thống vận tải
-Hàng dự trữ -Quan hệ trong ngành
-Danh mục sản phẩm của nhà cung ứng
Trách nhiệm
Để xét tiêu thức này của nhà cung ứng ta cần phải tìm hiểu các vấn đề
sau:
- Sứ mệnh và mục tiêu kinh doanh của nhà cung ứng có đề cập đến lợi
ích của khách hàng không
- Nhà cung ứng có chính sách phục vụ khách hàng không
- Có hệ thống thu thập và xử lý các khiếu nại của khách hang không, thời
gian xử lý kịp thời không
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Có đội ngủ nhân viên được đào tạo, có kinh nghiệm và giàu cống hiến
sẵn sàng phục vụ khách hàng trong giờ làm việc
- Có đội ngũ nhân viên phản ứng nhanh với những sự cố xẩy ra đột xuất
- Sự hỗ trợ về đào tạo và vận hành
- Sự thích ứng với văn hoá và ngôn ngữ
- Tần suất đánh giá chất lượng dịch vụ
- Có chiến lược và hệ thống để liên tục cải thiện chất lượng dịch vụ
chí phí
Đây là chỉ tiêu vô cùng quan trọng để doanh nghiệp lựa chọn nhà cung
ứng vật tư, vì chí phí mua vật tư và các chi phí liên quan khác sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến giá thành sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp. Để xét tiêu chuẩn này ta
cần tìm hiểu các vấn đề sau:
-Giá bán - Hiệu quả đầu vào, đầu ra
-Chiết khấu -Chi phí lao động, năng lực và
-Lộ trình thanh toán -Chi phí vận hành khác
-Phương thức thanh toán -Chi phí bảo dưỡng
-Tín dụng -Chi phí phụ tùng thay thế
-Tỷ giá hối doái -Chi phí cho sự hỗ trợ của nhà
-Chi phí vận tải và chuyển giao -Cung ứng sau mua
-Chi phí lắp đặt, chạy thử, vận hành -Chi phí nâng cấp thiết bị
Chi phí và thu nhập thanh lý
Thương hiệu của nhà cung ứng
Đây là tiêu chuẩn khá quan trọng để đánh giá một nhà cung ứng tiềm
năng. Đó là sự nhìn nhận của doanh nghiệp cũng như những đối tác về hình ảnh
uy tín của nhà cung ứng trên thị trường hiện tại. Một nhà cung ứng tiềm năng là
một nhà cung ứng có thương hiệu uy tín trên thị trường và được đông đảo
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
khách hang tín nhiệm, vậy những tiêu chuẩn để đánh giá thương hiệu của một
nhà cung ứng là:
- Nhà cung ứng được thành lập từ lúc nào Kinh nghiệm và danh tiếng của
những người sở hữu và quản lý
- Hình ảnh của công ty và sản phẩm của nhà cung ứng trên thị trường
- Công ty xử lý quan hệ với khách hàng như thế nào
- Nhân viên công ty có hài lòng với công việc của mình không
c) Tiêu chuẩn lựa chọn một nhà cung ứng:
Để lựa chọn được nhà cung ứng tốt nhất trong số những nhà cung ứng đã
nêu ra ở trên ta cần tiên hành các công việc đó là: tuỳ vào đặc điểm của từng vật
tư mình có thể chọn một số tiêu thức điển hình và gắn trọng số cho nó. Thông
thường các tiêu thức đánh giá thường là: sự hoàn thiện về kỹ thuật, kiểu dáng,
màu sắc, độ bền, thời gian giao hang, khả năng thay thế phụ tùng, hỗ trợ kỹ
thuật, chi phí sử dụng… Sau khi đã lựa chọn được tiêu thức phù hợp cho mình,
các doanh nghiệp cần cho điểm để đánh giá nhà cung ứng nào là phù hợp nhất
cho mình. Ví dụ như ta chọn tiêu thức để đánh giá là tuổi thọ trung bình của
một thiết bị
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Tính điểm cho từng tiêu thức
(Tiêu thức là tuổi thọ trung bình của từng thiết bị)
Không chấp nhận(0) Có thể(1) Trung bình(2) Khá(3) Tốt(4)
< 100 100 - 119 120 - 129 130 - 149 >150
A /
B /
C /
Tính điểm cho tổng tiêu thức
Tiêu chuẩn
A B C
Điểm Điểm* Điểm Điểm* Điểm Điểm*
C. nghệ 4 40 1 20 2 20
Độ bền 4 36 3 27 2 18
Giao hàng 3 27 3 27 3 27
Hỗ trợ kt 3 24 4 32 2 16
Chi phí sd 4 36 3 27 3 27
Dịch vụ 2 20 4 40 3 20
Tổng 183 173 2 128
Tính điểm cho từng tiêu thức và tổng tiêu thức của từng nhà cung ứng
• Tổng điểm cao nhất: 55*4 =220
• Điểm của A: 183/220 *100% = 83%
• Điểm của B: 173/220*100% = 79%
• Điểm của C: 128/220*100% = 58%
=>Lựa chọn nhà cung ứng A
1.2.4.Tổ chức đấu thầu
Điều kiện áp dụng đấu thầu
-Quy trình mua hàng đặc biệt quan trọng
-Giá trị hang mua tương đối cao
Đặc điểm đấu thầu
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
-Minh bạch _ công khai _ công bằng
-Thúc đẩy cạnh tranh
-Cần nổ lực và thời gian
Hình thức đấu thầu
- Đấu thầu mở: Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số
lượng các bên dự thầu.
- Đấu thầu có giới hạn: Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời
một số nhà thầu nhất địn để dự thầu.
- Đấu thầu hai giai đoạn: Là hình thức đấu thầu màbên mời thầu tiên
shành đông thời cả hai hình thức nêu trên nhưung chia ra làm hai giai đoạn
khác nhau.
Quy trình đấu thầu
- Để thực hiện một cuộc đấu thầu hoàn chỉnh các nhà tham gia đấu thầu
phải thực hiện các công đoạn sau
- Phát triển một kế hoạch cho quá trình đấu thầu
- Xác định cơ sở để đánh giá nhà thầu
- Xác định các tiêu chuẩn tối thiểu để sang lọc nhà thầu
- Chuẩn bị mời thầu
- Chỉ định ban mời thầu
- Thông báo các yêu cầu
- Phát hành hồ sơ thầu
- Xác nhận lại với các nhà thầu
- Xử lý các vấn đề bổ sung
- Nhận và mở thầu
- Loại các trường hợp không phù hợp
- Đánh giá các nhà thầu và lựa chọn nhà thầu
- Thông báo nhà thắng thầu
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đàm phán các vấn đề bổ sung
- Ký kế hợp đồng
1.2.5. Ký kết hợp đồng
Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo
kết quả đấu thầu cho bên dự thầu. Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết
hợp đồng. Trước khi ký kết hợp đồng cần làm rõ các vấn đề sau:
Thương lượng: Là giai đoạn quan trọng của quá trình mua. Những mục
tiêu cần đạt được trong thương lượng là:
- Xác định các tiêu chuẩn kỹ thuật các sản phẩm độ dung sai sản phẩm,
độ bền) và phương tiện kiểm tra;
- Xác định giá cả, với những điều khoản xét lại giá cả khi giao hàng
theo thời hạn ( như kiểm tả lại khi có biến động giá nguyên vật liệu,
trị giá đồng tiền);
- Xác định hình thức đồng tiền (như trả tiền mặt với sự giảm giá, trả
vào ngày cuối tháng, bằng hối phiếu được chấp nhận);
- Điều kiện giao hàng;
- Thời hạn giao hàng và hình phạt khi giao hàng chậm.
Đặt hàng: Là một hành động pháp lý của người mau vbớu người cung
ứng. Tài liệu này được soạn thảo thành nhiều văn bản, hai bản cho người cung
ứng, một bản phục vụ cho việc nhận đơn hàng, một bản cho bộ phận kế toán,
một bản cho cửa hàng kiểm tả việc nhận hàng và một bản sau cùng lưu ở bộ
phận dịch vụ mua hàng. Đơn đặt hàng là tài liệu giao dịch mang tính hợp đồng.
Cho nên , điều quan trọng là văn bản này phải thật rõ ràng và không được sai
sót. Trong đơn hàng không được dùng các cụm từ sau đây:
- Giá cả sẽ được thoả thuận;
- Giao hàng càng sớm càng tốt;
- Có chất lượng tốt;
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chất lượng thương mại thông thường
- Giống nhu đã cung cấp lần trước
Đơn đặt hàng phải có các nội dung cơ bản sau đây:
- Tên và địa chỉ doanh nghiệp đặt hàng;
- Tên và địa chỉ doanh nghiệp nhận đơn hàng
- Số ký hiệu;
- Số lượng sản phẩm và dịch vụ yêu cầu;
- Mô tả đầy đủ kiểu, loại, phẩm cấphoặc những quy định khác cần thiết
để xác định sản phẩm hoặc dịch vụ
- Quy định tiêu chuẩn về quy cách sản phẩm hoặc dichj vụ và mọi dữ
liệu kỹ thuật có lien quan;
- Ghi rõ chứng chỉ theo quy định cần được gửi kèm theo hàng được
giao;
- Giá được thoả thuận giữa người mua và người bán;
- Cách thức giao hàng thoả thuận giữa người mua và người bán;
- Hướng dẫn giao hàng;
- Chữ ký của người mua và chức vụ trong doanh nghiệp
- Điều kiện kinh doanh của mỗi bên.
Doanh nghiệp thường uỷ quyền cho một hay hai người ký đơn hàng và
có thể quy định giới hạn chi cho một lần ký
Trần Thị Nga Lớp Thương mại 46B
23