Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Thực trạng hệ thống cấp nước của công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An và giải pháp hoàn thiện hệ thống cấp nước đô thị của công ty trên địa bàn thành phố Vinh đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.58 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lê Thị Ngọc Kinh tế phát triển 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Lê Thị Ngọc Kinh tế phát triển 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CBNV : Cán bộ nhân viên
KCN: Khu công nghiệp
KHDN: Khách hàng doanh nghiệp
CNTT: Công nghệ thông tin
SXKD: Sản xuất kinh doanh
QHKH: Quan hệ khách hàng
VLXD: Vật liệu xây dựng
KH: Khách hàng
NS: Ngân sách
TW: Trung ương
CT TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn
NH: Ngân hàng
CT XD: Công ty xây dựng
TGĐ: Tổng giám đốc
KHCN: Khoa học công nghệ
BHYT, BHXH: Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
ADB: Ngân hàng Phát triển Châu Á
VPCT: văn phòng công ty
CN: Công nghiệp


UBND: Ủy ban nhân dân
Thuế GTGT: Thuế giá trị gia tăng
ĐH TQ: đồng hồ Trung Quốc
BHLĐ: Bảo hộ lao động
Lê Thị Ngọc Kinh tế phát triển 48A

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình học tập trong nhà trường đã trang bị cho em những kiến thức kinh tế -
xã hội và kiến thức chuyên ngành rất quan trọng, là cơ sở, nền tảng cho công việc của
em sau này. Tuy nhiên đó mới là những kiến thức trên sách vở, từ lý thuyết đến thực tế
là một khoảng cách rất xa, để có thể hiểu và áp dụng được những kiến thức mình đã học,
cần phải mất rất nhiều thời gian và sự cố gắng. Bởi vậy giai đoạn thực tập là giai đoạn
rất quan trọng với những sinh viên sắp ra trường như em, đó là cơ hội cho em được thực
hành, quan sát thực tế và vận dụng những kiến thức mình đã học vào thực tiễn.Trong
thời gian thực tập tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An, em đã có
điều kiện tìm hiểu, quan sát và thu được những hiểu biết nhất định về đặc điểm hoạt
động kinh doanh cũng như bộ máy quản lý, phương hướng thực hiện các mục tiêu, kế
hoạch đề ra của công ty và điều đó đã giúp em có thể tập hợp để viết thành Báo cáo
thực tập tổng hợp của mình.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Phương Thu cùng sự
giúp đỡ của các cán bộ phòng kế hoạch của công ty TNHH một thành viên cấp nước
Nghệ An. Qua 10 tuần được thực tập em đã tìm hiểu và nắm bắt được một số tình hình
hình hoạt động nói chung và thực trạng của mạng lưới cấp nước đô thị nói riêng của
công ty. Chính vì vậy mà em lựa chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là:
“Thực trạng hệ thống cấp nước của công ty TNHH một thành viên cấp nước
Nghệ An và giải pháp hoàn thiện hệ thống cấp nước đô thị của công ty trên địa
bàn thành phố Vinh đến năm 2015”
Chuyên đề gồm có ba chương:
Chương I: Một vài lý luận chung về nước sạch và hệ thống cấp nước

Chương II: Thực trạng hệ thống mạng lưới cấp nước đô thị thành phố
Vinh của công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hệ thống mạng lưới cấp nước đô thị khu
vực thành phố Vinh của công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An đến
năm 2015
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Giáo viên hướng dẫn và các anh chị
trong phòng kế hoạch của công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An!
Lê Thị Ngọc Kinh tế phát triển 48A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: MỘT VÀI LÝ LUẬN CHUNG VỀ NƯỚC SẠCH
VÀ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
Sự sống của con người được bắt nguồn từ hải dương nguyên thủy từ hàng
nghìn tỉ năm trước đây. Do đó, ngay từ buổi đầu, sự sống đã có liên hệ mật thiết với
nước. Thành phần chủ yếu cấu thành cơ thể con người chính là nước. Nước chiếm
đến 2/3 khối lượng cơ thể và được phân bố rộng khắp các cơ quan, các mô. Mặc dù
ăn và uống thường đi chung với nhau nhưng nhu cầu về nước luôn cấp bách hơn nhu
cầu về thức ăn. Con người có thể sống khi nhịn ăn trong 5 tuần, nhưng không thể
nhịn uống nước quá 5 ngày cũng như không thể nhịn thở quá 5 phút. Khi bị đói trong
một thời gian dài, cơ thể sẽ tiêu thụ hết lượng glycogen, toàn bộ mỡ dự trữ, một nửa
lượng protein để duy trì sự sống. Nhưng nếu cơ thể chỉ cần mất hơn 10% nước là đã
nguy hiểm đến tính mạng và mất nước từ 20 - 22% sẽ dẫn đến tử vong.
Nước giống như một cái máy cơ học, nó giúp vận chuyển oxy, các chất dinh
dưỡng đi nuôi cơ thể, đồng thời mang những chất cặn bã của chuyển hóa để thải ra
ngoài. Nước giúp duy trì các hoạt động sống, làm chất dung môi cho rất nhiều phản
ứng sinh học của các tế bào, cơ quan. Trong toàn cơ thể, nước cần để làm lớp đệm,
bôi trơn các khớp, cơ bắp, các cơ quan, các mô… nước giúp cho chức năng của cơ
thể được tiến hành bình thường. Nước cũng cần cho sự tiết các dịch để tiêu hóa thức
ăn. Nếu thiếu nước, sự bài tiết dịch cũng giảm đi, gây trở ngại cho việc tiêu hóa thức
ăn, gây chán ăn. Ngoài việc làm mềm phân và tăng khối lượng phân, khi uống nước,

đặc biệt vào buổi sáng còn kích thích nhu động ruột, giúp đi tiêu dễ dàng. Uống đủ
nước giúp đường tiểu thông thoáng, có tác dụng phòng ngừa sỏi thận. Thậm chí uống
nhiều nước để đi tiểu khoảng 2,5 lít /ngày, trong nhiều trường hợp đã đem đến những
kết quả ngoạn mục trong điều trị sỏi thận. Áp lực dòng nước tiểu sẽ giúp bào mòn
những viên sỏi và nếu thuận tiện sẽ tống luôn chúng ra ngoài. Để có một làn da tươi
mát, mịn màng, đàn hồi tốt, ngoài chế độ ăn hợp lý, bạn cần phải uống đủ nước, một
biện pháp vừa đơn giản, rẻ tiền lại rất hiệu quả.
Ngoài ra, nước còn đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hòa thân nhiệt.
Nước giúp làm mát, giữ cho nhiệt độ cơ thể ổn định vào khoảng 37
0
C bằng cách bốc
hơi qua mồ hôi (chủ yếu), hơi thở, nước tiểu lượng nhiệt dư thừa. Ở nhiệt độ 30
0
C, 1
lít mồ hôi bốc hơi đem theo 600 Kcalo nhiệt.
Khi cơ thể thiếu nước do toát mồ hôi, tiêu chảy, ói, … Ở mức độ nhẹ sẽ xuất
hiện các triệu chứng: khát, da khô, bực bội, mệt mỏi, chán ăn, thờ ơ, tinh thần uể oải,
Lê Thị Ngọc Kinh tế phát triển 48A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
giảm sút ý chí, làm việc, học tập kém hiệu quả… Những lúc như thế nước sẽ là
phương thuốc rất hiệu nghiệm. Nếu để hiện tượng mất nước kéo dài sẽ ảnh hưởng
đến các hệ thống tim mạch, hô hấp, gây sốt, mạch đập nhanh. Mất nước càng nhiều
triệu chứng càng nặng, có thể dẫn đến hôn mê và tử vong.
Vì nước rất quan trọng và không thể thiếu cho cuộc sống nên chúng ta cần nạp
đủ nước cho cơ thể. Bình thường, mỗi ngày có khoảng 2,5 lít nước được thải ra ngoài
qua đường nước tiểu, mồ hôi, phân, hơi thở. Do đó chúng ta cần phải bù một lượng
nước tương đương như thế để giúp cơ thể không bị thiếu nước hay quá tải nước.
Ngoài lượng nước có trong thức ăn, hàng ngày nên uống thêm 6 - 8 ly nước. Thời tiết
nóng nực, lượng nước mất qua mồ hôi gia tăng làm cho nhu cầu nước của cơ thể tăng

lên đáng kể. Do đó cần phải uống nhiều nước hơn, có thể tăng 10 - 15 ly/ngày. Người
lớn tuổi thường giảm cảm giác khát, dễ bị mệt mỏi, khô da do thiếu nước, vì vậy cần
lưu ý uống nước thường xuyên hơn. Nếu sợ mất ngủ nên hạn chế uống trong vòng 2
giờ trước ngủ. Nên uống nước trước khi có cảm giác khát vì nếu khát tức là cơ thể đã
thiếu nước. Tốt nhất là nên uống làm nhiều lần, mỗi lần một ít để không còn cảm giác
khát.
Tóm lại, nước là một trong sáu nhóm chất dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể.
Nước giúp duy trì sự sống quan trọng hơn cả ăn. Không có chất nào khác có liên
quan mật thiết đến nhiều chức năng sống còn của cơ thể bằng nước.
1. Khái niệm về nước sạch và hệ thống cấp nước
1.1. Nước sạch :
Nước sạch ở đây là loại nước được sử dụng trong sinh hoạt của cá nhân hoặc
gia đình, không sử dụng làm nước ăn trực tiếp và đạt tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch do
bộ Y tế ban hành (Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11
tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1.2. Quản lý nhà nước về cấp nước
Nước sạch là một loại sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu sinh hoạt của mọi tầng lớp
dân cư. Việc cung cấp để thỏa mản nhu cầu nước sạch cầu xã hội, nhất là ở các khu công
nghiệp, đô thị là nhiệm vụ của nhà nước và chính quyền địa phương đô thị.
Để thực hiện nhiệm vụ đó nhà nước và chính quyền địa phương đô thị phải
ban hành cơ chế chính sách, quy định về đàu tư, khai thác, sử dụng các công trình cấp
nước củng như dịch vụ cung cấp và chất lượng nước cho đô thị.
Quá trình đó là quản lý nhà nước về cấp nước đô thị.
Lê Thị Ngọc Kinh tế phát triển 48A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3. Mô hình hệ thống cấp nước

Giải thích mô hình:
1: Công trình thu nước: dùng để thu nước từ nguồn

2: Trạm bơm cấp 1: Dùng để bơm nước từ công trình thu lên trạm xử lý
3: Trạm xử lý: Dùng để làm sạch nước (nhà máy nước)
4: Các bể chứa nước sạch: Dùng để chứa nước và điều hòa áp lực nước
5: Trạm bơm cấp 2: Dung để bơm nước từ các bể chứa nước sạch lên các đài
chứa nước hoặc bơm trực tiếp vào hệ thống phân phối nước.
6: Các đài nước: Dùng để chứa nước và điều hòa áp lực nước giữa các giờ sử
dụng khác nhau.
7: Đường ống chuyển tải nước: Dùng để chuyển nước từ trạm bơm cấp 2 đến
điểm đầu của mạng lưới phân phối nước.
8: Mạng phân phối nước: Dùng để chuyển nước và phân phối nước tới các đối
tượng dùng.
2. Vai trò của hệ thống cấp nước đối với sự phát triển kinh tế và đời
sống xã hội
2.1. Vai trò của hệ thống cấp nước đối với hoạt động sinh hoạt của người dân
Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu cho đời sống con
người. Trong quá trình hình thành sự sống trên trái đất thì nước đóng vai trò quan
trọng. nước tham gia vào quá trình tái sinh thế giới hữu cơ (quá trình quang hợp).
Lê Thị Ngọc Kinh tế phát triển 48A
1 2 3
4
4
5
8
6
7
Nguồn
nước
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trò trung tâm. Những phản ứng lý – hóa

học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi của nhiều chất, và
đóng vai trò dẫn đường cho các chất muối đi vào cơ thể.
Trong khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt (dùng để nấu ăn, tắm
rửa, dùng cho vệ sinh, dùng để trang trí, điều tiết nhiệt độ…) , nâng cao đời sống tinh
thần cho người dân (một ngôi nhà không có nước chẳng khác nào một ngôi nhà
không có máu)
2.2. Vai trò của hệ thống cấp nước đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh trên địa bàn
Hiện nay, tài nguyên nước đang chịu những áp lực ngày càng lớn bởi quá trình
phát triển kinh tế xã hội và sự gia tăng dân số, nhất là trong bối cảnh đất nước đang
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay làm phát sinh những
mâu thuẫn trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Bên cạnh đó, do khai
thác quá mức các tài nguyên liên quan như đất và rừng đã dẫn đến những tác động
tiêu cực đến tài nguyên nước, thay đổi chế độ dòng chảy tự nhiên vốn có, tăng dòng
chảy lũ, giảm dòng chảy cạn, tăng mức độ xói mòn lưu vực, gây bồi lắng,v.v… Thêm
vào đó là sự khai thác, sử dụng thiếu ý thức và thiếu sự kiểm soát tài nguyên nước
mặt và nước dưới đất đã làm cạn kiệt, khan hiếm nguồn nước. Sự thiếu hiểu biết và
thiếu những biện pháp phòng chống ô nhiễm cần thiết cũng làm cho tài nguyên nước
suy thoái thêm về chất. Vì vậy, việc nắm vững những quy luật đặc thù và tiềm năng
về tài nguyên nước cũng như những phương pháp quản lý, bảo vệ, khai thác và sử
dụng hợp lý tài nguyên trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Nước được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Trước đây, khi nhu cầu sử
dụng chưa nhiều, việc sử dụng nước thường tiến hành riêng rẽ: cấp nước sinh hoạt,
tưới nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, v.v… Ngày nay, chúng ta đã nhận rõ được
mối quan hệ phụ thuộc giữa các dạng dùng nước, nhiều khi dẫn đến tranh chấp lẫn
nhau. Mặt khác, tài nguyên nước rõ ràng là chỉ hữu hạn nên muốn làm thỏa mãn các
yêu cầu dùng nước thì phải có sự điều hòa, ưu tiên cho từng loại sử dụng vào những
thời điểm nhất định, nhất là trong thời kỳ thiếu nước.
Ở nước ta, nhu cầu nước tưới là lớn nhất (chiếm 84% tổng nhu cầu sử dụng
nước). Ngoài ra, nhu cầu nước cho sinh hoạt và các ngành thủy sản, công nghiệp,

thủy điện, dịch vụ và giao thông vận tải cũng ngày càng gia tăng.
Trong thời gian qua, cấp nước đô thị có tốc độ phát triển cao, đến nay công ty
đã có hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu cấp nước sinh
Lê Thị Ngọc Kinh tế phát triển 48A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạt, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Tổng công
suất thiết kế của các nhà máy cấp nước đô thị có thể bảo đảm cấp nước sinh hoạt cho
người dân sống ở đô thị. Tốc độ đô thị hóa nhanh đòi hỏi đảm bảo cấp nước ổn định
cả về số lượng và chất lượng, điều hòa, phân bổ lại nguồn nước, khai thác hài hòa,
hợp lý giữa các loại nguồn nước. Bên cạnh việc tăng cường xã hội hóa trong cấp nước
đô thị thì vấn đề cải thiện điều kiện cấp nước nông thôn cũng rất quan trọng, góp phần
thay đổi bộ mặt nông thôn trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo.
Công nghiệp cũng là một hộ dùng nước lớn, có những yêu cầu riêng. Nước
dùng trong công nghiệp để làm nguội các thiết bị và để hấp thụ, vận chuyển vật chất,
làm dung môi hoặc pha trộn và nhất là để sản xuất ra các sản phẩm cuối cùng. Nhu
cầu nước cho công nghiệp cũng thay đổi theo mùa, tháng, ngày và tỷ lệ dùng nước sẽ
ngày càng tăng lên khi công nghiệp càng phát triển.
3. Những nhân tố tác động đến hệ thống cấp nước đô thị
Để đánh giá hệ thống cấp nước ta đánh giá các mục tiêu quan trọng dưới các
khía cạnh:
+ Phương pháp, giải pháp công nghệ sản xuất nước.
+ Máy móc, thiết bị và kỹ năng vận hành.
+ Hiệu quả kinh tế.
+ Khai thác bền vững và tác động ảnh hưởng đến môi trường.
3.1. Các chỉ tiêu liên quan đến phương pháp công nghệ
Các chỉ tiêu liên quan đến phương pháp công nghệ cần được xem xét cho tất
cả các khâu chủ yếu của hệ thống cấp nước mà chúng ta sẽ đề cập lần lượt dưới đây:
3.1.1. Đối với công trình khai thác nguồn nước
Cần phân biệt rõ nguồn nước là nước ngầm hay nước mặt, ví dụ:

Nước ngầm: Giếng nông hay sâu? Cống vách, cống lọc ra sao? Cấu tạo giếng
thế nào, loại gì? Các thông số địa chất thuỷ văn cơ bản? Máy bơm: kiểu dáng, hiệu
suất, số lượng?
Nước mặt: Vị trí, kiểu dáng trạm bơm, có hố thu kèm hay không? Các thiết bị
ngăn rác; Máy bơm; Kiểu dáng, chủng loại (Bơm trục đứng, bơm trục ngang, bơm
chìm...), đặc tính kỹ thuật ? Số lượng...?
3.1.2. Các công trình xử lý
Phương pháp công nghệ cần được xem xét cho từng khâu:
- Pha trộn hoá chất (thủ công, cơ khí, hay kết hợp...)
- Bể phản ứng, bể lắng, bể lọc...
Lê Thị Ngọc Kinh tế phát triển 48A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
- Khử trùng
- Bể chứa, trạm bơm
- Các thiết bị đo, đếm, kiểm tra, thông tin, phòng thí nghiệm...
3.1.3. Hệ thống mạng lưới đường ống
Ở đây cần ưu tiên xem xét cấu tạo mạng lưới và độ hợp lý của các tuyến
truyền tải. Tỷ lệ mét dài mạng lưới so với công suất cấp nước, so với hộ dân... Ngoài
ra, nên chú ý đến vấn đề phân phối vùng cao áp, thấp áp, các phương pháp điều
chỉnh, đo đạc, áp lực và thực tế việc rò rỉ, thất thoát nước.
Việc đánh giá các công trình trên mạng như đài nước, trạm bơm, cụm tăng áp,
họng cứu hoả, hệ thống van điều chỉnh, sửa chữa... mạng lưới cũng có một ý nghĩa
thực tiễn lớn.
3.2. Các chỉ tiêu máy móc, thiết bị và kỹ năng vận hành
Các máy móc thiết bị ứng dụng trong các dự án cấp nước đô thị cần được
phân biệt theo mức độ.
- Cơ giới hoá
- Tự động hoá
- Năm chế tạo: có thể chia ra các máy móc chế tạo trước năm 1980, từ năm

1981 đến năm 1995 và từ năm 1996 đến nay.
- Về kỹ năng vận hành, điều khiển bằng cơ giới, điện hay bằng khí nén và
thuỷ lực hoặc kết hợp điều khiển bằng tay. Có xây dựng phòng điều khiển trung tâm,
điều khiển từ xa hay tại chỗ...?
3.3. Hiệu quả của dự án
Đây là nhóm các chỉ tiêu nhạy cảm và phức tạp nhất. Việc so sánh, đánh giá
cần nêu rõ:
- Công suất cấp nước (xây mới, mở rộng, cải tạo...)
- Chất lượng nước theo tiêu chuẩn Việt Nam (có so sánh với tiêu chuẩn nước
ngoài đối với số chỉ tiêu đặc biệt vượt trội...)
- Các chỉ tiêu: hoá chất (phèn, polyme, vôi, clo,...) điện năng, nhiên liệu... trên
1m
3
nước.
- Giá thành đầu tư cho 1m
3
công suất, cho 1m chiều dài mạng lưới.
- Số lượng cán bộ, nhân viên, trình độ đào tạo và năng suất lao động cho 1
đơn vị sản phẩm.
- Các số liệu về thất thoát và thất thu cần được phân tích kỹ:
+ Thất thoát nước tại công trình xử lí (kể cả nước dùng nội bộ, rửa lọc...)
Lê Thị Ngọc Kinh tế phát triển 48A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Thất thoát nước trên mạng lưới.
+ Số lượng thất thu theo hoá đơn.
+ Tỷ lệ thất thoát, thất thu so với công suất hệ thống...
Các điều kiện kinh tế khác như: tổng tiền thu từ các hoá đơn tiền nước cho
nhân dân lao động, cho hộ kinh doanh, dịch vụ, sản xuất, công nghiệp và mục đích
công cộng, khấu hao, trả nợ...

3.4. Đánh giá các chỉ số về khai thác bền vững và ô nhiễm môi trường
Sau khi hệ thống cấp nước được đưa vào hoạt động, cần đánh giá số liệu cơ
bản về sự bền vững cũng như ô nhiễm môi trường. Ví dụ:
- Độ lắng bùn cặn tại các trạm bơm 1 hoặc cửa nhận nước
- Mức độ suy giảm lưu lượng, hạ thấp mức nước giếng khoan
- Sự ảnh hưởng môi trường do nước rửa bể lắng, lọc, thiết bị hoá chất bùn cặn
của khu xử lý nước...
Trên đây là những gợi ý chính cho những nội dung cơ bản trong việc đánh giá
hoạt động của hệ thống cấp nước. Các cơ quan chuyên ngành cũng có thể áp dụng
thêm một số chỉ tiêu riêng, như: hiệu quả, tài chính, chất lượng... để phong cấp A, B,
C... hoặc gắn sao như hệ thống khách sạn... nhằm tạo nên một phong trào thi đua
hoàn chỉnh, nâng cấp hệ thống cấp nước trong cả nước.
Làm tốt việc đánh giá dự án cấp nước không những giúp cho các nhà đầu tư
tổng kết đánh giá các giải pháp và hiệu quả đầu tư một cách toàn diện hệ thống cấp
nước mà còn tìm ra những tồn tại, yếu kém cần khắc phục để nâng cao khối lượng và
chất lượng nước cấp, góp phần cải thiện các nhu cầu phục vụ sản xuất và nâng cao
đời sống nhân dân.
4. Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống mạng lưới cấp nước đô thị
thành phố Vinh
Thành phố Vinh được là một thành phố trọng điểm của miền bắc trung bộ, và
đang trong quá trình vương lên để trở thành thành phố trực thuộc trung ương. Vì vậy
nên trong tất cả các lĩnh vực đều phải cố gắng hoàn thiện.
Mặt khác, nước là một trong những thứ quan trọng ảnh hưởng đến sự sống của
cua người dân, nó ảnh hưởng đến cả đời sống vật chất lẫn tinh thần của con người. Vì
vậy, hoàn thiện hệ thống mạng lưới cấp nước khu vực đô thị sẽ đảm bảo cho người
dân được sử dụng một nguồn nước sạch và đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng như thế mới
có thể đưa thành phố phát triển lên về mọi mặt.
Lê Thị Ngọc Kinh tế phát triển 48A
8
Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC
ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ VINH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
CẤP NƯỚC NGHỆ AN
I. Tổng quan về công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Thông tin chung:
Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Nghệ An (NAWASCO)
Địa chỉ: 32 Phan Đăng Lưu – Thành phố Vinh - Nghệ An
Điện thoại: 038 3854725 - Fax: 038 3854727
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty
Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An được thành lập năm 1957,
tiền thân có tên là nhà máy nước Vinh. Những ngày đầu tiên đó, Nhà máy chỉ có
công suất 1.200 m3/ngày, máy móc thô sơ, nguồn nước ngầm không đảm bảo về chất
lượng và trữ lượng, trong khi đó đội ngũ cán bộ CNV lại ít, nên phải nỗ lực rất lớn
mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Cùng với sự mở rộng và phát triển của đô thị Vinh, nhà máy được đầu tư nâng
cấp để nâng cao năng lực sản xuất nước sạch. Năm 1987, từ địa bàn Trường Thi, Nhà
máy nước Vinh được chuyển về Hưng Vĩnh và công suất hoạt động được nâng lên
20.000 m3/ngày, với công nghệ xử lý nước tiên tiến, hiện đại, nguồn nước được khai
thác từ sông Đào. Cùng với đó, toàn bộ hệ thống mạng ống cấp nước được đầu tư,
nâng cấp đến các phường, xã trong nội thành. Năm 1995 Nhà máy nước Vinh đổi tên
thành Công ty Cấp nước Nghệ An, cũng từ đây doanh nghiệp đảm nhận thêm việc
quản lý, khai thác và kinh doanh nước sạch trên phạm vi toàn tỉnh. Hàng năm Công
ty cung cấp cho khách hàng gần 10 triệu m3 nước và trở thành doanh nghiệp hàng
đầu ở Nghệ An trong lĩnh vực cấp nước. Để tạo ra môi trường mới cho doanh nghiệp
phát triển và thực hiện chủ trương chuyển đổi mô hình quản lý của Đảng, Nhà nước,
năm 2006 Công ty Cấp nước Nghệ An tiến hành chuyển đổi thành Công ty TNHH 1
thành viên Cấp nước Nghệ An (NAWASCO).
Chặng đường 50 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã tạo cho mình
những bước tiến vững chắc. Điển hình, là việc mạnh dạn thực hiện dự án nâng cấp

Nhà máy nước Vinh từ 20.000 lên 60.000 m3/ngày bằng nguồn vốn vay của Ngân
hàng phát triển Châu á(ADB). Cùng với đó, là tiếp tục thực hiện dự án cấp nước thị
trấn 6 huyện miền núi Nghệ An bằng nguồn vốn ODA (Đan Mạch). Xây dựng dự án
Lê Thị Ngọc Kinh tế phát triển 48A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhà máy nước Thanh Chương bằng nguồn vốn của Luyx-xăm-bua. Thực hiện thành
công những dự án này, không chỉ giúp cho doanh nghiệp khẳng định được sự năng
động trong lựa chọn đầu tư, nâng cao vị thế của mình, mà còn nâng cao năng lực sản
xuất, đáp ứng kịp thời, thoả mãn nhu cầu sử dụng nước sạch cho người dân. Vừa qua,
Thủ tướng Chính Phủ đã ký văn bản phê duyệt hạn mức tín dụng ưu đãi của Phần
Lan cho Dự án Cấp nước vùng phụ cận Thành phố Vinh và KCN Nam Cấm. Đây là
một dự án quan trọng đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, nhằm đáp ứng
mục tiêu phát triển Thành phố Vinh trở thành đô thị loại 1 và Nghệ An trở thành
Trung tâm kinh tế- văn hoá- xã hội của Vùng Bắc Trung Bộ.
Từ chỗ sản xuất luôn bị động và cung không đáp ứng được cầu, thì nay Công
ty đã chủ động trong sản xuất và đáp ứng thoả mãn nhu cầu sử dụng nước sạch trên
địa bàn. Do nâng cao chất lượng phục vụ và đổi mới hình thức kinh doanh. Số lượng
khách hàng ký kết hợp đồng sử dụng nước sạch ngày càng tăng, hiện nay có hơn
55.000 hộ khách hàng, trong đó gần 900 cơ quan, tập thể, bệnh viện và trường học...
Đi đôi với việc đầu tư phát triển hệ thống mạng cấp nước, Công ty cũng chú trọng
đến công tác chống thất thoát nước và áp dụng mô hình phục vụ khách hàng theo
từng vùng, do các Chi nhánh cấp nước ở cơ sở trực tiếp quản lý. Những việc làm kịp
thời đó, giúp doanh thu từ sản phẩm nước sạch của công ty hàng năm tăng trưởng từ
15-20%. Nhờ được sự quan tâm, hỗ trợ của các cấp, ngành chức năng nên công tác
AN-QP ở doanh nghiệp được đảm bảo, qua đó, hỗ trợ rất lớn đến việc bảo vệ trật tự-
trị an, nhất là các trang thiết bị, máy móc có giá trị lớn và hệ thống mạng ống cấp
nước, nguồn nước... Hiện nay, Công ty đang quản lý Nhà máy nước Hưng Vĩnh
(công suất 60.000 m3/ngày) và 7 Nhà máy nước ở các huyện miền núi Con Cuông,
Anh Sơn, Đô Lương, Tân Kỳ, Quỳ Châu, Quỳ Hợp và Thanh Chương (tổng công

suất gần 8.000 m3/ngày). Tổng số CB CNV là 400 người, được tổ chức thành 15
phòng, ban và đơn vị trực thuộc.
Với những thành tích xuất sắc trong 50 năm qua, tập thể CB CNV Công ty
Cấp nước Nghệ An vinh dự được Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành tặng thưởng nhiều
phần thưởng cao quý, như: Huân Chương Lao động Hạng Nhì, Huân Chương Lao
động Hạng Ba, Cờ thi đua của Chính Phủ, Bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ,
Bằng khen của Bộ Xây dựng, Đảng bộ 20 năm liên tục đạt danh hiệu " Đảng bộ trong
sạch vững mạnh". Đặc biệt, ông Hà Ngân - Chủ tịch Công ty TNHH 1 thành viên
Cấp nước Nghệ An vinh dự được Nhà nước trao tặng Huân Chương Lao động Hạng
Ba.
Lê Thị Ngọc Kinh tế phát triển 48A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Cơ cấu tổ chức
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty
Hiện nay, Công ty đang quản lý Nhà máy nước Hưng Vĩnh (công suất 60.000
m3/ngày) và 7 Nhà máy nước ở các huyện miền núi Con Cuông, Anh Sơn, Đô
Lương, Tân Kỳ, Quỳ Châu, Quỳ Hợp và Thanh Chương (tổng công suất gần 8.000
m3/ngày). Tổng số CB CNV là 400 người, được tổ chức thành 15 phòng, ban và đơn
vị trực thuộc
Lê Thị Ngọc Kinh tế phát triển 48A
Ban giám đốc
Ban quản lý
dự án cấp nước
Ban Thanh tra
Phòng
Tài vụ
Phòng tổ
chức

hành
chính
Phòng
Quản Lý
chất
lượng
Phòng
kế hoạch
kỹ thuật
Phòng
kinh
doanh
Chi
nhánh
dịch vụ
cấp nước

nghiệp
xây lắp
nước
Nhà máy
nước
Hưng
Vĩnh
Xí nghiệp
cấp nước
các thị
trấn Miền
núi
Chi

nhánh
số 4
Chi
nhánh
số 3
Chi
nhánh
số 2
Chi
nhánh
số 1
Chi
nhánh
số 5
11
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban, đơn vị trực thuộc
Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An
* Xí nghiệp cấp nước các thị trấn miền núi:
+ Công tác quản lý: yêu cầu quản lý tốt 7 trạm cấp nước thuộc quyền quản lý
bao gồm các vấn đề như: nguồn nước khai thác, trạm bơm nước thô, quản lý và vận
hành hệ thống dây chuyền xử lý ở các trạm có hiệu quả; công tác an toàn lao động.
Thường xuyên chăm sóc máy móc và nơi làm việc sạch sẽ, thực hiện định kỳ, bảo
dưỡng máy móc, thiết bị nhằm đảm bảo dây chuyền hoạt động liên tục để cấp nước
vào mạng thị trấn và vùng phụ cận.
Ổn định và phát huy quy chế khoán sản phẩm và định mức tiêu hao, phát triển
khách hàng nhằm tăng doanh thu, hạ chi phí sản xuất, tăng thu nhập cho cán bộ công
nhân viên, tiếp tục phát triển mạng cấp 3.Tăng thời gian cấp nước hàng ngày khi có
nhu cầu của khách hàng. phấn đấu tăng sản lượng nước tiêu thụ nhằm tăng doanh

thu, giảm tỷ lệ thất thoát các trạm dưới 20%. lập phương án cải tạo, duy tu các công
trình nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cấp nước, nâng tổng số khách hàng càng ngày
càng tăng lên.
* Nhà máy nước Hưng Vĩnh:
Quản lý vận hành có hiệu quả dây chuyền xử lý cấp nước từ trạm bơm I cầu
mượu đến dây chuyền công nghệ xử lý. có kế hoạch duy trì bảo dưỡng các thiết bị
máy móc,hàng ngày kiểm tra chất lượng nước thô và thực hiện nghiêm túc các chỉ
định của cán bộ kỹ thuật trong công tác xử lý sát khuẩn nước tại nhà máy. Có kế
hoạch tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho thợ vận hành và cán bộ kỹ thuật về quy trình
vận hành công nghệ mới để làm chủ trong sản xuất và quản lý điều hành. hàng tháng
tổng hợp báo cáo về kết quả sản xuất chính xác, kịp thời cho công ty. Phối hợp với
chính quyền địa phương, khối xóm để làm tốt công tác bảo vệ, an toàn trật tự tại khu
vực trạm bơm và khu vực sản xuất của nhà máy.
Lập kế hoạch sửa chữa, thay thế theo định kỳ trình giám đốc công ty. tiết kiệm
điện năng, hoá chất, điều hành thời gian vận hành hợp lý giảm chi phí cho sản xuất 1m
3
nước. có kế hoạch bảo vệ, chăm sóc khuôn viên các trạm và khu vực nhà máy.
* Phòng quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng sản phẩm nước máy: hàng ngày lấy mẫu nước thử và nước
đã xử lý kiểm tra các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn quy định của bộ y tế quy định. phát hiện
kịp thời những tạp chất, chất ô nhiễm trong nước, làm test phèn, định lượng clo hàng
Lê Thị Ngọc Kinh tế phát triển 48A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
ngày để đưa vào xử lý đúng liều lượng và đạt chất lượng. Sổ ghi chép cập nhật hàng
ngày để theo dõi chất lượng sản phẩm
Hướng dẫn người vận hành các thiết bị xử lý nước bảo đảm an toàn, trực tiếp
làm việc với nhân viên trung tâm y tế dự phòng tỉnh và sở tài nguyên môi trường về
phần chuyên môn được lãnh đạo công ty uỷ quyền. Chịu trách nhiệm kiểm định chất
lượng đồng hồ đo nước khi nhập kho công ty và đồng hồ của khách hàng theo chế độ

kiểm định định kỳ.Kiểm định những đồng hồ của khách hàng khi có khiếu nại đến
công ty
*. Xí nghiệp xây lắp nước
Được công ty uỷ quyền tham gia ký hợp đồng thi công,đấu thầu các công trình
ngoài địa bàn thành phố vinh, chịu trách nhiệm tổ chức thi công và hạch toán. giám
đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm trước công ty về hồ sơ đấu thầu, chất lượng công
trình khi được tham gia thi công, chấp hành nghiêm túc luật xây dựng và luật đấu
thầu, các nghị định, qui định của chính phủ.
Thanh toán đầy đủ các chế độ đối với người lao động làm việc tại xí nghiệp
theo bộ luật lao động và quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, hoàn
thành hồ sơ quyết toán công trình nước Nghi Kim, thu hồi nợ công trình cấp nước xã
Hưng Thịnh (Hưng Nguyên). hoàn chỉnh hồ sơ công trình nước xã Diễn Ngọc, xã Nghi
Diên, hợp đồng kinh tế triển khai thi công công trình nước thị trấn Quán Hành.
* Phòng kế hoạch kỹ thuật
Bám sát sản lượng công ty giao để phân bổ kế hoạch hàng tháng hoàn thành
kế hoạch đề ra. Làm thủ tục đền bù giải phóng di dời tuyến ống do ban quản lý yêu
cầu. Có kế hoạch duy tu bảo dưỡng sửa chữa đảm bảo giờ bơm, ngày bơm phục vụ
cho khu cao tầng quang trung. giám sát chặt chẽ công trình thay thế sửa chữa, quản lý
và vận hành, sửa chữa kịp thời các điểm chảy, sự cố vỡ của các tuyến. Chủ động lập
kế hoạch duy tu, bảo dưỡng mạng nước.
Chịu trách nhiệm huy động lực lượng hỗ trợ vận hành các họng cứu hoả khi
có lệnh yêu cầu của lực lượng chữa cháy.Phối hợp với các chi nhánh cấp nước quản
lý hệ thống đường ống trên địa bàn thành phố vinh. chịu trách nhiệm làm thủ tục xin
cấp giấy phép của thành phố, đào đường, đào vỉa hè khi các chi nhánh yêu cầu, khẩn
trương và đảm bảo thời gian thi công sửa chữa Lập kế hoạch mua vật tư, gia công
phụ tùng, đồng hồ đo nước. Phối hợp với phòng tài vụ kiểm tra chất lượng vật tư, các
loại trước khi nhập vào kho công ty, chịu trách nhiệm quản lý, điều tiết phân phối
Lê Thị Ngọc Kinh tế phát triển 48A
13
Chuyên đề tốt nghiệp

nước trên mạng cấp nước của thành phố. Khảo sát lập dự toán và thi công một số
công trình khi công ty giao.
Trưởng phòng Kế hoạch kỹ thuật là uỷ viên thường trực hội đồng khoa học
công ty. chịu trách nhiệm tổng hợp những sáng kiến kỹ thuật, cải tiến hợp lý hoá
trong sản xuất và chuyên môn nghiệp vụ trình hội đồng xét theo định kỳ trong năm.
Hàng quý lập định mức đơn giá lắp đặt công trình khi có sự thay đổi định mức, đơn
giá của bộ và sở xây dựng hướng dẫn trình giám đốc công ty duyệt gửi các xí nghiệp
và chi nhánh thực hiện.
* Phòng kinh doanh
Tổng hợp toàn bộ phiếu xác nhận tiêu thụ nước của khách hàng trên địa bàn
toàn thành phố, số liệu do các chi nhánh báo cáo. sau khi tổng hợp xong chuyển
phòng tài vụ để lập hoá đơn thu tiền nước của khách hàng. Hàng tháng có trách
nhiệm lập báo cáo gửi công ty về kết quả kinh doanh của đơn vị và các chi
nhánh.Thẩm tra lại các số liệu báo cáo và đề xuất với lãnh đạo công ty xử lý một số
vi phạm quy chế quản lý sản phẩm của công ty. Chịu trách nhiệm quản lý hợp đồng
sử dụng nước của khách hàng. điều chỉnh giá nước kịp thời khi khách hàng thay đổi
mục đích sử dụng.
* Chi nhánh dịch vụ cấp nước
Các chi nhánh tổ chức thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch công ty
giao, phối hợp với phòng khkt quản lý toàn bộ hệ thống cấp nước trên địa bàn. Khảo
sát thiết kế và lập dự toán theo định mức, đơn giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
trưởng chi nhánh kiểm tra, sau đó chuyển ban giám đốc duyệt thực hiện. Thi công lắp
đặt cho khách hàng và một số tuyến ống trên địa bàn theo sự phân công của công ty.
Sửa chữa, cải tạo xử lý các điểm chảy và sự cố các tuyến ống trong địa bàn chi nhánh
quản lý.
Tiếp nhận hệ thống đường ống do các đơn vị thi công hoặc sửa chữa cải tạo
trên địa bàn để đưa vào vận hành và quản lý. Bố trí nhân lực ghi khối lượng nước tiêu
thụ và giám sát sử dụng nước của khách hàng. Tổng hợp phiếu xác nhận gửi về
phòng kinh doanh đúng thời gian quy định, phối hợp với các phòng ban, đơn vị trực
thuộc công ty thực hiện nhiệm vụ cấp nước cho khách hàng trên địa bàn quản lý.

Quản lý toàn bộ các thiết bị, tài sản được công ty trang cấp.
Công ty uỷ quyền cho các trưởng chi nhánh trực tiếp ký hợp đồng thi công
mạng cấp 3 với các phường xã ( chủ đầu tư ) trên địa bàn chi nhánh quản lý. nghiệm
thu ký thuật mạng cấp 3 do các b khác thi công lắp đặt bảo đảm kỹ thuật mới được
Lê Thị Ngọc Kinh tế phát triển 48A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
đấu nguồn. Chịu trách nhiệm kiểm kê toàn bộ các tuyến đường ống thuộc khu vực
chi nhánh quản lý. phân định sở hữu tài sản thuộc các đối tượng (phòng tài vụ sẽ có
hướng dẫn cụ thể). Lập kế hoạch, dự toán kinh phí thay thế và sửa chữa các tuyến
ống trình giám đốc công ty phê duyệt.
* Phòng tài vụ
Quản lý công tác hạch toán, kế toán toàn công ty. Thực hiện định kỳ kiểm tra
các đơn vị, hạch toán phụ thuộc và hạch toán báo sổ, thực hiện chế độ báo cáo thống
kê và quyết toán định kỳ do nhà nước quy định. Quản lý giá trị tài sản của công ty, tài
sản do ban quản lý dự án giao lại. Quản lý bộ phận thu ngân, quản lý tổng doanh thu
công ty. Phối hợp với các đơn vị trong công ty thực hiện nhiệm vụ chung đạt kết quả
tốt. Phối hợp với phòng tchc kiểm kê tài sản định kỳ trang cấp cho các phòng, ban,
đơn vị.
* Phòng tổ chức hành chính
Quản lý hồ sơ lý lịch CBCNV hàng năm rõ ràng, đầy đủ, giám sát thực hiện
hợp đồng lao động của cán bộ công nhân viên (CBCNV) đã ký kết với giám đốc.
Phối hợp với các phòng, ban, đơn vị trình hội đồng kỷ luật công ty xử lý những
trường hợp vi phạm hợp đồng lao động. tổng hợp trình hội đồng xét thi đua khen
thưỏng hàng năm. lập kế hoạch mua sắm trang cấp bảo hộ lao động, dụng cụ vệ sinh
công nghiệp cho CBCNV, lập danh sách CBCNV trình hội đồng lương công ty xét
nâng lương cho nhân viên, thi nâng bậc thợ năm 2008.
Chỉ đạo công tác quân sự, an ninh quốc phòng, dân quân tự vê, lực lượng bảo
vệ công ty. Tổ chức kiểm tra công tác an toàn lao động của các đơn vị. Lập kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, kỹ thuật và nghiệp vụ bằng hình thức ngắn hạn và

dài hạn. Làm tốt công tác văn thư lưu trữ, công tác văn phòng.
* Ban quản lý dự án cấp nước
Hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu dự án cấp nước vùng phụ cận
vinh và khu công nghiệp nam cấm. Phối hợp với các ngành lập kế hoạch về nguồn
vốn đối ứng của tỉnh và huy động các nguốn vốn khác cho dự án. Nếu trúng thầu thì
thương thảo hợp đồng để hợp đồng tư vấn giám sát. Tiếp tục triển khai thực hiện kế
hoạch dự án cấp nước xã hưng hoà đúng tiến độ đề ra
•1
Ban thanh tra
Thanh kiểm tra những hành vi vi phạm quy chế của công ty liên quan đến
công tác quản lý mạng đường ống và hợp đồng lắp đặt sử dụng nước máy trên địa
bàn thành phố vinh :
Lê Thị Ngọc Kinh tế phát triển 48A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
• Đối với nội bộ: thanh kiểm tra chấp hành quy chế quản lý mạng đường
ống cấp1, cấp 2, cấp 3 hệ thống đấu nối và đồng hồ. Phối hợp với các
phòng ban, chi nhánh xử lý một số công việc khi lãnh đạo công ty giao
nhiệm vụ.
• Đối với khách hàng: kiểm tra việc sử dụng nước của khách hàng nếu vi
phạm những điều có cam kết trong hợp đồng sử dụng nước phải có thái độ
xử lý cương quyết như truy thu tiền nước hoàn bồi tài sản, từ chối cấp
nước và chịu kinh phí đấu nối (khi khách hàng có nhu cầu sử dụng tiếp).
Có trách nhiệm xây dựng đội ngũ thanh kiểm tra nắm vững về chuyên
môn, nghiệp vụ hiểu biết về kiến thức pháp luật và trung thành với doanh
nghiệp. Nắm tình hình sử dụng nước của khách hàng và xử lý những
trường hợp vi phạm kịp thời. Thực hiện kiểm tra, xử lý đột xuất theo yêu
cầu của các phòng ban và công ty.
1.2.2.2. Chính sách chất lượng của công ty
Khẩu hiệu hành động của Công ty TNHH 1 thành viên cấp nước Nghệ An là:

"nước là máu của sự sống". Giám đốc Công ty TNHH 1 thành viên cấp nước Nghệ
An cam kết sản xuất và cung cấp dịch vụ nước sạch thoả mãn ngày càng cao nhu cầu
khách hàng. Bằng các cách như sau:
* Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn hướng vào khách hàng
Luôn luôn lắng nghe và tiếp thu mọi ý kiến phản ánh của khách hàng. Giải
giải quyết một cách tốt nhất những yêu cầu chính đáng của khách hàng; Cung cấp
nước sạch đảm bảo liên tục; đáp ứng đầy đủ số lượng, chất lượng và áp lực ổn
định;Cung cấp các dịch vụ cấp nước kịp thời và đúng thời gian quy định.
* Không ngừng nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty
Thực hiện tốt chương trình nâng cao chất lượng dịch vụ và hoạt động cộng
đồng, khuyến khích sự tham gia của nhân dân, của các thành phần kinh tế và toàn xã
hội vào việc bảo vệ nguồn nước, phát triển cấp nước sạch; Thực hiện tốt các chương
trình cấp nước uống được an toàn, nâng cao tỉ lệ người dân dùng nước, chống thất
thoát thất thu nước; Không ngừng nâng cao năng lực sản xuất tại các nhà máy nước,
thực hiện chương trình nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, cơ khí hoá, tự động hoá.
* Không ngừng đổi mới và cải tiến công tác quản lý
Kiện toàn bộ máy quản lý các chi nhánh. Thực hiện chương trình nâng cao
hiệu quả quản lý tài chính; tăng cường quản lý tài sản, đảm bảo SXKD có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển vốn; Thực hiện chương trình nâng cao năng lực ứng dụng
Lê Thị Ngọc Kinh tế phát triển 48A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Công nghệ thông tin; tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng nước; nước cung cấp
luôn đạt tiêu chuẩn, quy định hiện hành của Nhà nước; Đẩy mạnh chương trình xây
dựng cơ bản; tăng cường giám sát thi công; đảm bảo mạng cấp nước phát triển bền
vững, hiệu quả.
* Không ngừng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ
cán bộ công nhân viên, đáp ứng yêu cầu công việc.
* Áp dụng, duy trì và luôn xem xét, cải tiến nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu
quả của Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000; ISO/IEC

17025:2005.
1.3. Lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An
Thực hiện nhiệm vụ quản lý và cung cấp nước sinh hoạt, nước sản xuất, khu
công nghiệp tập trung và các nhu cầu khác trên địa bàn Thành Phố Vinh; xây dựng
dân dụng các dự án cấp nước cho các khu đô thị, các vùng lân cận và khu công
nghiệp trên đìa bàn Thành Phố. Làm chủ đầu tư các dự án cấp nước bằng vốn ngân
sách, vốn vay, vốn của doanh nghiệp hoặc các nguồn vốn khác.
Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Chủ động trong việc cung
ứng vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt chất lượng và hiệu quả cao. Chủ
động nghiên cứu phương án mở rộng mạng lưới cấp nước, đáp ứng nhu cầu nước
sạch cho sản xuất và sinh hoạt phù hợp với quy định của pháp luật.
Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo các
ngành nghề đăng ký kinh doanh. Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Thực
hiện khen thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc góp phần vào hoàn
thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện chính sách BHXH,
BHYT; luôn cái thiện điều kiện làm việc, trang bị đầu tư bảo hộ lao động, vệ sinh
môi trường, thực hiện đúng chế độ nghỉ ngơi, bồi dưỡng độc hại đảm bảo sức khỏe
cho người lao động.
Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ, tay nghề cho
cán bộ công nhân viên. Phối hợp với tổ chức quần chúng: Đảng, Đoàn thể, Công
đoàn, Đoàn thanh niên trong Công ty thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy
quyền làm chủ của người lao động, chăm lo đời sống vật chất văn hóa và tinh thần
của CBCNV. Xây dựng và huấn luyện lực lượng bảo vệ, dân quân tự vệ, phòng
chống cháy nổ, phối hợp với chính quyền sở tại giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội, đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và tài sản của Công ty, làm tròn
nghĩa vụ an ninh quốc phòng toàn dân.
Lê Thị Ngọc Kinh tế phát triển 48A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4. Tình hình về nguồn lực của công ty

1.4.1. Tình hình về nguồn năng lực tài chính
Nguồn vốn của công ty chủ yếu dựa vào doanh thu và nguồn vốn cho vay
ADB. Công ty phải tập trung trả nợ vay ngân hàng ADB với lượng tiền lớn cho nên,
nguồn vốn tập trung đầu tư cải tạo mạng ở thành phố Vinh gặp khó khăn.
Bên cạnh đó tỷ lệ nước sạch bị thất thoát khá lớn do mạng lưới bị xuống cấp
cũng làm cho một phần doanh thu của công ty bị hao hụt.
1.4.2. Tình hình về nguồn năng lực máy móc
Tình hình kinh tế thế giới suy thoái, giá cả lạm phát trong nước đã làm ảnh
hưởng đến đời sống của người lao động. Giá cả một số vật tư, nguyên nhiên vật liệu
dùng cho đầu vào sản xuất tăng lên ảnh hưởng đến chi phí trong sản xuất và lắp đặt
công trình cho khách hàng.
Ở thành phố vinh hệ thống tuyến ống cũ xuống cấp, mục nát, chưa cải tạo,
thay thế và cắt bỏ kịp thời. chất lượng thi công một số tuyến ống dự án bàn giao công
ty quản lý không bảo đảm kỹ thuật đã gây nên thất thoát. Một số cán bộ công nhân
viên chưa thực sự quan tâm đến công việc được giao, vi phạm quy chế quản lý của
công ty do đó ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cấp nước
Công suất thiết kế một số trạm cấp nước đô lương, quỳ châu, con cuông đã
khai thác hết trong khi đó nhu cầu sử dụng nước máy các vùng phụ cận ngày càng
tăng. Một số thiết bị điện, điều khiển bị hư hỏng nhưng không có thay thế, điện áp
lưới không ổn định, thường xuyên xảy ra mất điện vào giờ cao điểm. do mở rộng,
nâng cấp một số tuyến đường và mở rộng không gian đô thị nên một số tuyến ống
phải di dời ảnh hưởng đến thời gian cấp nước cho khách hàng.
1.4.3. Tình hình về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của công ty ngày càng được nâng cao lên cả về mặt sô lượng
lẫn chất lượng. Dựa vào việc bình xét thi đua năm 2009 ta có thể thấy rõ được điều
đó. Năm 2009 toàn công ty có 378 lao động tiên tiến, 364 lao động xếp loại a, 50 lao
động xếp loại b , 9 lao động xếp loại khuyến khích, 12 tập thể đạt tiên tiến, 10 tập thể
xuất sắc. Sở xây dựng tặng giấy khen: 50 cá nhân, 8 tập thể; công nhận danh hiệu
chiến sỹ thi đua cơ sở: 30 người. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen 2 cá
nhân, 2 tập thể, công nhận danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp tỉnh 2 người. Đề nghị bộ

xây dựng tặng bằng khen 2 cá nhân, 3 tập thể, công nhận danh hiệu chiến sỹ thi đua
cấp bộ 2 người. đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cờ thi đua cho tập thể công ty
II. Thực trạng hệ thống mạng lưới cấp nước đô thị của công ty từ năm 2005
Lê Thị Ngọc Kinh tế phát triển 48A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
1. Tình hình hoạt động cấp nước của công ty từ năm 2005 – 2009
1.1. Tình hình sản xuất và cung cấp nước trong khu vực thành phố
Vinh.
+ Về sản xuất cấp nước
Hoạt động sản xuất cấp nước duy trì ổn định, đảm bảo cung cấp nước cho
khách hàng đầy đủ. Các trạm bơm cấp 1, cấp 2 của nhà máy nước Hưng Vịnh,
XNCN Miền núi, trạm Nam Đàn đã đáp ứng thời gian hoạt động phục vụ khách
hàng được tốt. Chất lượng nước đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định, giờ bơm duy trì
bình quân từ 16 giờ đến 17 giờ trong ngày, đảm bảo áp lực đầu nguồn.
+ Về xây lắp, cải tạo công trình phát triển khách hàng và quản lý mạng phân
phối
- Đã tập trung cải tạo các tuyến ống phân phối ở địa bàn TP Vinh như: khối
6A,6B phường Cửa Nam; khối 1,2,3 Phường Hồng Sơn; khối 12 phường Trung Đô;
Khối 7 Bến Thuỷ, Khối 14, 15 Trường Thi, Khu Liên Cơ Hưng Bình v.v, đồng thời cắt
bỏ các tuyến ống hư hỏng gây thất thoát. Chủ động xử lý sửa chữa điểm chảy ở mạng
cấp 2, 3. Thay thế đồng hồ 8 kim Trung Quốc, 3 kim và các loại đồng hồ khác đã hết
hạn sử dụng. Thay mặt đồng hồ bị mờ và hư hỏng. Thiết kế cải tạo đồng bộ hệ thống
mạng cấp 3 ở Phường Lê Mao, thi công đạt yêu cầu như: chuyển đồng hồ ra trước nhà,
lắp hộp, thay đồng hồ Trung Quốc và những đồng hồ khác không đảm bảo
- Phê duyệt thẩm định hồ sơ 1.622 khách hàng, phục vụ việc cải tạo và lắp đặt
mới
- Kiểm định chất lượng đồng hồ mới nhập kho cung cấp cho địa bàn TP Vinh,
Xí nghiệp Miền núi, trạm Nam Đàn và đồng hồ do khách hàng yêu cầu.
- Tích cực làm tốt công tác kiểm tra giám sát sử dụng nước của khách hàng,

xử lý vi phạm, truy thu khối lượng sản phẩm về công ty đồng thời từ chối cấp nước
các hộ vi phạm cố tình không đến công ty giải quyết.
Lê Thị Ngọc Kinh tế phát triển 48A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Tình hình tiêu thụ nước trong mạng lưới đô thị của công ty
Bảng 1: Tình hình hoạt động năm 2009
TT Chỉ tiêu ĐVT KH năm Thực hiện
Tỷ lệ % so
KH năm
1 Nước máy tiêu thụ m
3
10.400.000 10.819.000 104,03
- Thành phố Vinh " 8.900.000 9.215.000 103,54
2 Tổng doanh thu 1.000 đ 49.450.000 57.707.024 117
+ Nước máy ‘’ 40.750.000 47.361.057 116,2
- Thành phố Vinh ‘’ 35.200.000 40.960.065 116,36
+ Xây lắp công trình Tr.đ 8.700.000 10.262.280 118
- VP Công ty, CN " 4.400.000 5.917.220 134,48
- XNXL " 4.000.000 3.895.260 97,4
3 Tiền nước phải thu 1.000 đ - 40.750.619 -
4 Tiền nước đã thu 1.000 đ - 60.000.628 -
5 Phát triển khách hàng Hộ - 3.202 -
- Thành phố Vinh " - 2.503 -
5 Tổng số KH dùng nước hộ - 61.101 -
- Thành phố Vinh " - 48.918 -
6 Giờ bơm trạm I h - 42.467 -
- Thành phố Vinh '' - 22.335 -
7 Giờ bơm trạm II h - 48.915 -
- Thành phố Vinh '' - 21.069 -

8 Xử lý vi phạm KH - 70 -
- Truy thu tiền nước 1.000đ - 144.066.850 -
Năm 2009, công ty tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị theo nghị quyết của
đảng uỷ đề ra trong điều kiện tình hình kinh tế thế giới có nhiều khó khăn, biến động.
Kinh tế thế giới suy thái đã ảnh hưởng tới nền kinh tế của đất nước nói chung và đối
với doanh nghiệp nói riêng. Thị trường giá cả đầu vào cho sản xuất như điện năng,
hoá chất, vật tư, nhân công gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị và đời sống người lao động. Ở Thành phố Vinh tiềm năng sản xuất lớn nhưng
tỷ lệ thất thoát vẫn còn cao. Hệ thống mạng phân phối đã được cải tạo tích cực nhưng
Lê Thị Ngọc Kinh tế phát triển 48A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
chưa giảm được tỷ lệ tổn thất do khách quan đem lại. Công ty phải tập trung trả nợ
vay ngân hàng ADB với lượng tiền lớn nên nguồn vốn tập trung đầu tư cải tạo mạng
còn gặp khó khăn
1.3. Tình hình về giá nước
Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An vừa ban hành Quyết định số 56/2009/QĐ-
UBND ngày 02/6/2009 về việc quy định giá tiêu thụ nước sạch. Theo đó, giá nước
sạch trên địa bàn tỉnh Nghệ An được quy định cho bốn nhóm đối tượng sau:
- Nước dùng cho sinh hoạt của các hộ dân cư (kể cả các hộ nhà ở tập thể) là:
4.300 đồng/m
3
;
- Nước dùng cho hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị không sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ (cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể, công an, quân đội,
bệnh viện, trường học,...) là: 7.000 đồng/m
3
;
- Nước sạch dùng cho các hoạt động sản xuất vật chất là: 7.500 đồng/m
3

;
- Nước dùng cho các hoạt động kinh doanh, dịch vụ là: 9.000 đồng/m
3
;
Mức giá trên đã bao gồm thuế GTGT nhưng chưa bao gồm phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải sinh hoạt.
Mức giá trên được áp dụng kể từ ngày 01/6/2009. Quyết định này thay thế
Quyết định số 2439/QĐ-UBND/TM ngày 3/7/2007 về việc quy định giá tiêu thụ
nước sạch
Vì giá nước sạch của công ty không phân chia theo khu vực thành thị và nông
thôn nên chúng ta không thể so sánh được. Tuy nhiên thì ở thành thị nước dùng cho
các hoạt động kinh doanh, sản xuất, dịch vụ là lớn. Vậy nên, mặt bằng chung về giá
cả thì ở thành phố Vinh cao hơn so với các vùng lân cận.
1.4. Thực trạng vốn đầu tư cho mạng lưới hạ tầng ở khu vực đô thị của
công ty
+ Về đầu tư xây dựng cơ bản
+ Đối với Dự án cấp nước Khu CN Nam Cấm, vùng phụ cận TP Vinh và tiểu
dự án Hưng Hòa
- Đã hoàn thành việc đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu EPC. Hoàn tất việc đàm
phán với nhà thầu quốc tế để đưa giá thầu xuống đến hạn mức vay tối đa của Thủ
tướng Chính phủ
- Hoàn thành các hạng mục san nền, xây dựng tường rào khu xử lý, tuyến ống
D 200 và D160, đường dây, trạm biến thế 75 KVA, đấu nước về cho 4 điểm tập trung
gồm 2 trường học, trạm xá và văn phòng Uỷ ban nhân dân xã, đồng thời vận động
Lê Thị Ngọc Kinh tế phát triển 48A
21

×