Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.24 KB, 18 trang )

KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH
GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
3.1 Nhận xét về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo
tài chính tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Thực tế cho thấy rằng cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, nhu
cầu kiểm toán cũng tăng lên rõ rệt. Để có được những quyết định sản xuất kinh
đúng đắn, những quyết định đầu tư thực sự mang lại lợi ích kinh tế, các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân rất cần đến những nhà tư vấn đáng tin cậy. Chính vì vậy,
với đặc thù của mình, Deloitte Việt Nam luôn có những hiểu biết đầy đủ về hoạt
động cũng như lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, hỗ trợ đắc lực cho khách hàng
xác định rủi ro và tìm ra cơ hội kinh doanh thông qua công việc kiểm toán. Deloitte
Việt Nam có số lượng nhân viên chuyên nghiệp đông đảo tại các văn phòng trên
cả nước nên khả năng cung cấp các loại hình dịch vụ kiểm toán và tư vấn hỗ trợ
khách hàng đạt được mục tiêu kinh doanh, quản lý rủi ro ngành nghề và nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam là rất cao. Không những thế,
với việc trở thành thành viên chính thức của Deloitte Southeast Asia, quốc tế hoá
nhân viên, nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán, Deloitte Việt Nam đang có kế
hoạch vươn ra tầm quốc tế.
Thông qua mạng lưới các chi nhánh, văn phòng toàn quốc, Deloitte Việt
Nam cung cấp những công cụ, nguồn lực và phương pháp kiểm toán hiệu quả cho
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp để thực hiện dịch vụ kiểm toán với chất lượng
cao nhất. Deloitte Việt Nam luôn tuân thủ các chuẩn mực khắt khe về tính độc lập,
khách quan nghề nghiệp và các chuẩn mực về kỹ thuật nghiệp vụ.
Các văn phòng, chi nhánh của Deloitte Việt Nam áp dụng nhất quán phương
pháp kiểm toán theo tiêu chuẩn quốc tế nhưng vẫn đảm bảo được tính linh hoạt khi
áp dụng cho các khách hàng với những đặc thù riêng. Phương pháp thực hiện kiểm
toán của Deloitte Việt Nam là tập trung tìm hiểu kĩ tình hình hoạt động cũng như
vấn đề kiểm soát nội bộ của khách hàng. Phương pháp kiểm toán này bao gồm
đánh giá rủi ro, áp dụng quy trình thử nghiệm kiểm toán và kiểm tra liên tục về
hoạt động của khách hàng.


Là thành viên của Deloitte Touche Tohmatsu, Deloitte Việt Nam được trang
bị phương tiện kiểm toán đặc thù – chương trình kiểm toán AS/2. Chương trình
này kết hợp phương pháp, hồ sơ kiểm toán thông thường với công nghệ thông tin
hiện đại, cho phép nâng cao hiệu quả, giảm chi phí cho các hợp đồng kiểm toán.
Deloitte Việt Nam đồng thời áp dụng chương trình phần mềm mang tên Deloitte
Audit Platform. Phần mềm này không những áp dụng những quy định pháp lý mới
ban hành, duy trì thế mạnh về chất lượng dịch vụ của Deloitte Việt Nam trên thị
trường mà còn tạo ra điểm nối để Deloitte Việt Nam tiếp cận với các công cụ, kiến
thức, phương pháp và nguồn nhân lực tạo nên sức mạnh của hang kiểm toán hàng
đầu thế giới.
Là bộ công cụ chuyên ngành, hồ sơ kiểm toán thông thường được lập trên cơ
sở thực tiễn qua hàng nghìn cuộc kiểm toán. Bộ công cụ này tập hợp các mô hình
công cụ lập kế hoạch kiểm toán, kiểm soát nội bộ, cơ sở dữ liệu về thủ tục kiểm
toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, mẫu chuẩn giấy tờ làm việc và các hướng dẫn
thực hiện. Theo đó, Deloitte Việt Nam đảm bảo thực hiện công việc kiểm toán theo
Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và các quy định
về kiểm toán độc lập hiện hành tại Việt Nam.
Kiểm toán viên của Deloitte Việt Nam được trang bị kiến thức sâu rộng về
quản lý, kiểm toán, kế toán và tích luỹ những kinh nghiệm quý báu qua nhiều năm
hành nghề. Đặc biệt, nhân viên của Deloitte Việt Nam am hiểu tường tận về hệ
thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán, các quy định về thuế hiện hành tại Việt Nam
và các thông lệ quốc tế liên quan.
Đạt được những thành tựu trên là do Deloitte Việt Nam đã không ngừng cố
gắng vượt qua những khó khăn thường xuyên phải đối mặt. Tuy nhiên, yếu tố quan
trọng nhất đó là Công ty đã xây dựng cho mình một phần mềm kiểm toán có chất
lượng, có tính khoa học và hiệu quả cao dựa trên phần mềm kiểm toán AS/2 được
Công ty kiểm toán Deloitte Touche Tohmatsu cung cấp, được áp dụng vào thực
tiễn phù hợp với Chế độ Tài chính - Kế toán và môi trường pháp luật Việt Nam. Cụ
thể trong việc đánh giá rủi ro kiểm toán của Deloitte Việt Nam đã có những mặt
tích cực và hạn chế sau:

3.1.1. Ưu điểm
Xét riêng việc vận dụng đánh giá rủi ro kiểm toán do Deloitte Việt Nam thực
hiện đã đạt được hiệu quả trên nhiều mặt trong cuộc kiểm toán. Cụ thể như sau:
Một là, Việc đánh giá rủi ro kiểm toán tại Deloitte Việt Nam được thực hiện
theo quy trình của Deloitte nhưng vẫn tuân thủ Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và
Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế. Do vậy, chất lượng các cuộc kiểm toán luôn được
đảm bảo theo tiêu chuẩn của Deloitte toàn cầu. Đây là một ưu thế lớn của Deloitte
Việt Nam so với các công ty kiểm toán lớn khác nhất là trong thời điểm hiện tại
Deloitte Việt Nam đã chính thức là thành viên của Deloitte Touche Tohmatsu.
Hai là, Công tác đánh giá rủi ro kiểm toán đã phục vụ đắc lực cho việc lập
kế hoạch kiểm toán đối với toàn bộ báo cáo tài chính và từng khoản mục cụ thể.
Trong quá trình đánh giá, kiểm toán viên đã linh hoạt kết hợp với phương pháp
chọn mẫu theo hướng dẫn kiểm toán của Deloitte để đảm bảo đồng thời hai mục
tiêu cơ bản của cuộc kiểm toán là chất lượng kiểm toán và chi phí kiểm toán.
Ba là, Việc đánh giá rủi ro kiểm toán tại Deloitte Việt Nam do các chủ
nhiệm kiểm toán - là những người có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn thực
hiện nên kết quả đánh giá được sử dụng với độ tin cậy cao.
3.1.2. Hạn chế
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh, quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán
tại Deloitte Việt Nam vẫn bộc lộ những hạn chế nhất định:
Một là,Trong việc miêu tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm
việc để phục vụ cho quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát, Công ty chưa chú ý sử
dụng lưu đồ mà chỉ sử dụng bảng câu hỏi và bảng tường thuật. Để đánh giá rủi ro
kiểm soát, các kiểm toán viên cấn thu thập hiểu biết về Hệ thống kiểm soát nội bộ
và mô tả trên giấy tờ làm việc bằng việc sử dụng một trong ba phương pháp hoặc
kết hợp cả ba phương pháp: vẽ lưu đồ, lập Bảng câu hỏi và Bảng tường thuật. Lựa
chọn phương pháp nào là tùy thuộc vào từng đơn vị. Tuy nhiên, trong ba phương
pháp thì phương pháp sử dụng lưu đồ thường được đánh giá cao hơn vì nó dễ theo
dõi và mang tính hệ thống hơn.
Hai là, Việc áp dụng chương trình kiểm toán của Deloitte chưa được điều

chỉnh ở mức thích hợp vì các công ty ở Mỹ có trình độ phát triển khác với các công
ty Việt Nam.
Ba là, Thông thường trong quá trình thực hiện kiểm toán, đối với những
khách hàng có quy mô nhỏ không thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ,
kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức cao. Khi đó kiểm toán viên
không thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà thực hiện ngay các thử nghiệm cơ
bản. Vì vậy, chi phí kiểm toán và thời gian kiểm toán tăng lên.
Xuất phát từ các khía cạnh nêu trên có thể thấy rằng việc hoàn thiện quy
trình kiểm toán nói chung và quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán nói riêng là một
đòi hỏi cấp bách để Deloitte Việt Nam có thể nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm
toán của mình, khẳng định vị thế của mình khi đã gia nhập với một môi trường
năng động và chuyên nghiệp trên thế giới..
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán tại công ty
TNHH Deloitte Việt Nam
Việc hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo
tài chính tại Deloitte Việt Nam là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, quá trình
hoàn thiện cũng phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định như: phải tuân thủ
Chuẩn mực Kế toán, Kiểm toán và các quy định hiện hành khác tại Việt Nam; phải
tuân thủ theo những tiêu chuẩn của Deloitte đã đề ra vì Deloitte Việt Nam là một
thành viên của Deloitte toàn cầu; phải dựa trên tình hình thực tế của các doanh
nghiệp Việt Nam cũng như các doanh nghiệp nước ngoài khi đứng trước xu thế hội
nhập; quá trình hoàn thiện không làm mất thêm nhiều chi phí và thời gian cho một
cuộc kiểm toán vì như thế thì dù quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán có tốt lên
nhưng hiệu quả của cuộc kiểm toán lại không đạt được; phải hoàn thiện ngay trong
bản chất của vấn đề, đó là những kiểm toán viên, người gần như có yếu tố quyết
định trong việc nhận định mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán. Tuân thủ những
nguyên tắc trên, tôi xin phép được đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy
trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Deloitte Việt
Nam như sau:
3.2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng lưu đồ trong đánh giá rủi ro kiểm soát

Trong quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán, kiểm toán viên phải tìm hiểu và
mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng trên giấy tờ làm việc. Kiểm toán
viên có thể sử dụng bảng câu hỏi, bảng tường thuật,lưu đồ hoặc kết hợp các
phương pháp để miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ. Trong các công cụ sử dụng để
miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ, lưu đồ được đánh giá là công cụ miêu tả hiệu
quả vì nhận thức một sơ đồ bao giờ cũng trực quan và dễ tiếp thu hơn nhận thức
một bảng câu hỏi hay bảng tường thuật.
Tuy nhiên trong thực tế, kiểm toán viên Deloitte Việt Nam thường chỉ sử
dụng bảng câu hỏi và bảng tường thuật (đặc biệt là bảng câu hỏi) để miêu tả hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng trên giấy tờ làm việc. Vì vậy khi thái độ
của người trả lời câu hỏi không trung thực sẽ gây khó khăn cho kiểm toán viên
trong quá trình tìm ra điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ, do đó có thể dẫn
đến kết luận không xác đáng về rủi ro kiểm soát, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả của
quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán.
Do vậy để hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán, kiểm toán viên cần
tăng cường việc sử dụng lưu đồ trong việc miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ trên
giấy tờ làm việc để có thể tìm ra những điểm yếu của hệ thống đó, Đặc biệt với
khách hàng có quy mô lớn, mghiệp vụ kinh doanh phức tạp, bảng câu hỏi và bảng
tường thuật không thể hiện được tất cả các vấn đề hoặc quá dài để có thể nhận thức
một cách nhanh chóng, Khi đó lưu đồ được đánh giá là công cụ hữu hiệu nhất để
khái quát và miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ. Kiểm toán viên cũng cần phải kết
hợp việc sử dụng lưu đồ với bảng câu hỏi hoặc lưu đồ với bảng tường thuật để đạt
được hiệu quả toàn diện trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro
kiểm soát.
Trong hệ thống kiểm toán AS/2 mà Deloitte chuyển giao đã có hệ thống ký
hiệu sử dụng trong lưu đồ. Do đó đây là cơ sở thuận lợi để cho kiểm toán viên sử
dụng lưu đồ trong việc miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, Hơn
nữa, việc sử dụng hệ thống ký hiệu do Deloitte thiết lập sẽ tạo điều kiện cho
Deloitte Việt Nam dễ dàng hội nhập với quốc tế vì tiêu chuẩn Deloitte là tiêu
chuẩn toàn cầu.

Mặt khác kiểm toán viên Deloitte Việt Nam đều là những người có trình độ
chuyên môn cao do công ty có một chương trình tuyể dụng và đào tạo được đánh
giá là tốt nhất Việt Nam hiện nay. Vì vậy kiểm toán viên Deloitte Việt Nam hoàn
toàn có đầy đủ khả năng để sử dụng các ký hiệu và lưu đồ để miêu tả hệ thống
kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Hiện nay Ban giám đốc của Deloitte Việt Nam đang triển khai kế hoạch đào
tạo nhân viên theo các hướng dẫn mới của Deloitte. Trong kế hoạch đào tạo này
các chuyên gia của Deloitte sẽ cung cấp các kiến thức nghiệp vụ để kiểm toán viên
của Deloitte Việt Nam có thể sử dụng lưu đồ làm công cụ hữu hiệu trong việc mô
tả và nhận thức hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Để quá trình đào tạo thu
được hiệu quả cao nhất, công ty sẽ tổ chức nhiều lớp theo các chức danh nghề
nghiệp, mỗi lớp sẽ có nội dung và phương pháp đào tạo thích hợp.
3.2.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát
Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán bao gồm đánh giá rủi
ro kiểm toán (thông qua rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện) và rủi
ro tài khoản. Trong thực tế kiểm toán, kiểm toán viên Deloitte Việt Nam đã thực
hiện việc đánh giá rủi ro tiềm tàng theo AS/2 là rất có hiệu quả.
Việc xác định rủi ro kiểm soát là một công việc khá quan trọng nó có liên
quan trực tiếp đến việc xác định quy mô mẫu cần kiểm tra và bằng chứng kiểm
toán cần thu thập thông qua việc đánh giá mức độ tin cậy vào hệ thống Kiểm soát
nội bộ.
Theo AS/2, việc xác định số lượng bằng chứng kiểm toán được xây dựng
trên cơ sở sau:
Độ tin cậy kiểm toán: là mức độ đảm bảo rằng các Báo cáo tài chính không
chứa đựng các sai sót trọng yếu ảnh hưởng đến người sử dụng thông tin. Độ tin cậy

×