Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Nâng cao chất lượng công trình xây dựng cầu đường giao thông tại Công ty Đầu tư xây dựng Quyết Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.76 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập - 1 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
MỞ ĐẦU
Sự phát triển kinh tế, xã hội của Quốc gia dựa trên cơ sở hạ tầng vững chắc mà
trong đó ngành GTVT chiếm một vị trí quan trọng. Trong những năm gần đây, nền kinh
tế tăng trưởng nhanh đã tạo nên động lực thu hút mạnh mẽ đầu tư từ nhiều nguồn xây
dựng. Vì thế thị trường xây dựng nước ta trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Nhà nước rất
chú trọng đến sự phát triển của mạng lưới GTVT Quốc gia, các công trình xây dựng có
quy mô ngày càng lớn, chất lượng ngày càng cao là một trong những yếu tố quan trọng
khẳng định vai trò, vị thế và năng lực của ngành xây dựng trong sự phát triển chung của
đất nước.
Chất lượng công trình xây dựng là mối quan tâm chung của toàn xã hội vì những
sai hỏng sẽ gây ra những hậu quả xấu về an toàn và khắc phục khó khăn, tốn kém. Năm
2005, là một năm đầy biến động đối với ngành xây dựng. Qua kiểm tra có rất nhiều công
trình không đạt tiêu chuẩn, nhiều công trình bị rút ruột, công trình đến khi khánh thành
xong thì bị sụp đổ, lún hoặc nứt... Một câu hỏi được đặt ra là: "Tại sao lại có hiện tượng
như vậy?"
Song song với quá trình học tập và rèn luyện kiến thức, thời gian được thực tập
thực tế tại Công ty Đầu tư xây dựng Quyết Tiến, em đã thu được một số kiến thức thực
tế rất hữu ích trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Mục tiêu chung của ngành xây dựng cũng
là mục tiêu của công ty là làm thế nào để nâng cao thương hiệu, uy tín của mình trên thị
trường đầy biến động này. Để thực hiện được mục tiêu đó, một trong những định hướng
của công ty cần đạt được chính là nâng cao chất lượng công trình XD đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng, tăng sự tín nhiệm của khách hàng đối với công ty. Qua
thực tế đó, em đã lựa chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng công trình xây dựng cầu
đường giao thông tại Công ty Đầu tư xây dựng Quyết Tiến" với mong muốn góp phần
nâng cao hơn nữa chất lượng công trình của công ty.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty Đầu tư xây dựng Quyết Tiến
Chương 2: Thực trạng chất lượng công trình xây dựng cầu đường giao thông tại
Công ty Đầu tư xây dựng Quyết Tiến
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công trình xây dựng cầu


đường giao thông tại Công ty Đầu tư xây dựng Quyết Tiến
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C
Chuyên đề thực tập - 2 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
(ĐTXD) QUYẾT TIẾN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ĐTXD Quyết Tiến
1.1.1. Vài nét sơ lược chung về công ty
Tên công ty: CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG QUYẾT TIẾN
Tên giao dịch quốc tế: QUYET TIEN CONSTRUCTION INVESTMENT
COMPANY
Tên công ty viết tắt: QTCIC
Trụ sở chính: Số 152, đường Nhạc Sơn, phường Kim Tân, thành phố Lào
Cai, tỉnh Lào Cai
Điện thoại: (020).3 840.156
Fax: (020).3 840.856
Email:
Công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến được UBND Tỉnh Thái Bình thành lập theo
quyết định số 456/QĐ-UB ngày 09/8/1993
Giấy đăng ký kinh doanh ban đầu số 042891 do Trọng tài kinh tế Tỉnh Thái Bình
cấp ngày 11/8/1993
Cấp lại, bổ sung giấy phép ĐKKD lần thứ 02 số 12 02 000 103 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư Tỉnh Lào Cai cấp ngày 09/12/2002
Cấp lại, bổ sung giấy phép ĐKKD lần thứ 13 số 12 02 000 103 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư Tỉnh Lào Cai cấp ngày 07/11/2008
Hình thức pháp lý: Công ty TNHH có hai thành viên trở lên
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông: Nguyễn Đức Tâm - Chức vụ:
Giám Đốc công ty
Vốn điều lệ: 68.000.000.000 đồng (Sáu mươi tám tỷ đồng). Trong đó:
• Tiền VNĐ: 60.105.000.000 đồng
• Tài sản: 7.895.000.000 đồng (vốn giảm 44.200 triệu đồng)

Năm 2009, vốn điều lệ của công ty tăng lên: 120.200.000.000 (đồng)
Mã số thuế: 1000139243
Tài khoản tiền gửi số 375.10.00.000.0279 mở tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Lào Cai
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C
Chuyên đề thực tập - 3 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
Ngành nghề kinh doanh:
- XD công trình: Dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt
- Khai thác vật liệu XD: Gạch, cát, đá sỏi
- Dịch vụ vận tải hàng hoá đường bộ
- Cho thuê thiết bị thi công
- Sản xuất truyền tải và phân phối điện
- Khảo sát thiết kế các công trình XD, giao thông, thẩm định thiết kế dự án
- Khai thác chế biến khoáng sản
- Vận tải khách theo hợp đồng
- Thí nghiệm vật liệu XD, kiểm định CLCT XD, giao thông thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vui chơi giải trí
- Mua bán vật liệu XD: xi măng, sắt, thép
- Kinh doanh xăng dầu và khí đốt hoá lỏng
- Kinh doanh trang trại trồng rừng; Kinh doanh khoáng sản
- Kinh doanh xe máy, thiết bị qua sử dụng
- Mua bán sửa chữa ô tô, máy công trình
- Gia công cơ khí, phụ tùng xe máy, thiết bị máy
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
Tên, địa chỉ chi nhánh:
• Chi nhánh Công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến tại tỉnh Lai Châu
Tên giao dịch quốc tế: Branch of the company in Lai Chau
Địa chỉ: Tổ 5, phố Quyết Thắng 2, thị trấn Phong Thổ, huyện Tam Đường, tỉnh
Lai Châu
Tel/fax: (023).3 876.257

Email:
• Văn phòng Công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến tại Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Representative office in Ha Noi
 Địa chỉ 1: Phòng 406, CT4A2, khu đô thị Bắc Linh Đàm, phường Đại Kim,
quận Hoàng Mai, TP Hà Nội
Tel: (04).3 641.3920
Fax: (04).3 641.3973
 Địa chỉ 2: Lô CC3, Khu đô thị Mỹ Đình II, Hà Nội
Email:
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C
Chuyên đề thực tập - 4 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
• Chi nhánh Công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến
Tên giao dịch quốc tế: Branch of the company
Địa chỉ: 266 Nguyễn Văn Lượng, phường 16, quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh
Tel: (08).3 987.0944
Fax: (08).3 987.0597
Email:
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Cái tên "Quyết Tiến" đã được chủ tịch Nguyễn Đức Trâm, người sáng lập công
ty đặt ra với một niềm tin và ý chí mãnh liệt. Ngược dòng lịch sử, tiền thân của công ty
là HTX vận tải Trà Giang hoạt động từ nững năm 70 của thế kỷ trước. Khi luật công ty
ra đời, thực hiện chủ trương đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trường của Nhà nước, HTX
vận tải Trà Giang đã được chuyển đổi thành Công ty xây dựng giao thông vận tải Quyết
Tiến theo quyết định số 456/QĐ-UB ngày 09/8/1993 của UBND Tỉnh Thái Bình, giấy
chứng nhận ĐKKD lần đầu số 402891 do Trọng tài kinh tế Thái Bình cấp ngày
11/8/1993 với trụ sở tại Đông Hưng - Thái Bình.
Năm 2001, với chiến lược mở rộng thị trường và mong muốn đóng góp nhiều hơn
cho hạ tầng giao thông khu vực Tây Bắc tổ quốc, công ty đã chuyển trụ sở lên Lào Cai.
Năm 2004, để đánh dấu bước phát triển của công ty không chỉ hoạt động trong
lĩnh vực thi công xây lắp mà còn tham gia đầu tư sang các lĩnh vực khác, công ty đổi tên

thành Công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến (Công ty ĐTXD Quyết Tiến) như hiện
nay.
Năm 2005, với việc tham gia dự án đường cao tốc TP.HCM - Trung Lương đã
mở ra một thị trường mới - thị trường Miền Nam đầy sôi động...
Trải qua một chặng đường dài xây dựng và phát triển, dưới sự lãnh đạo của Chủ
tịch Nguyễn Đức Trâm và Ban giám đốc, công ty đã không ngừng lớn mạnh. Trong
ngành nghề chính, từ xuất phát điểm thi công các công trình giao thông nông thôn với
giá trị vài chục, vài trăm triệu đồng ở địa bàn huyện Đông Hưng và tỉnh Thái Bình, đến
nay công ty đã thi công các công trình đường cao tốc thuộc dự án nhóm A với giá trị
hàng trăm tỷ đồng trên địa bàn cả nước. Tính từ khi thành lập, công ty đã và đang thi
công hơn 120 dự án với tổng giá trị sản lượng gần 1.500 tỷ đồng. Từ thời điểm ban đầu với
chỉ vài thiết bị lạc hậu, vài chục cán bộ, nhân viên, đến nay công ty đã có hàng trăm đầu
thiết bị hiện đại, với hơn 500 cán bộ nhân viên và hàng nghìn công nhân trực tiếp.
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C
Chuyên đề thực tập - 5 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
Không chỉ hoạt động trong ngành nghề chính, cùng với sự lớn mạnh và chủ
trương đa dạng hoá ngành nghề, công ty dã tham gia vào nhiều lĩnh vực khác nhau như
đầu tư xây dựng thủy điện nhỏ với dự án Nậm Xây Luông có tổng công suất hơn
33MW; đầu tư kinh doanh các dự án Bất động sản như dự án Trung tâm thương mại và
văn phòng cho thuê Mỹ Đình II - Hà Nội trên diện tích 1.982m
2
; khai thác mỏ (dự án
liên doanh khai thác antimoan, chì kẽm Nậm Chảy - Lào Cai); đầu tư trồng rừng, sản
xuất nhiên liệu sinh học như dự án trồng cây Jatropha tại tỉnh Lai Châu. Bên cạnh đó là
những hoạt động liên kết, đầu tư phát triển năng lực quản lý, tư vấn, đào tạo...
- Đoàn kết: là sự gắn kết chặt chẽ, thống nhất trong suy nghĩ và hành động, kết
hợp hài hoà lợi ích của các chủ thể: công ty Quyết Tiến, các cán bộ, công nhân viên công
ty, khách hàng, quốc gia và cộng đồng xã hội.
- Quyết Tiến: quyết tâm, tiến lên!
- Thành công: hoạt động hiệu quả, phát triển bền vững, trường tồn mang lại lợi

ích tối đa và lâu dài cho các chủ thể liên quan.
Công ty ĐTXD Quyết Tiến cùng với nhóm công ty của mình đang nỗ lực không
ngừng cho sự phát triển trường tồn, đa dạng hoá ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn trên cơ sở
ngành nghề xây dựng giao thông chủ chốt.
Khen thưởng:
Với quan điểm: "Chất lượng, tiến bộ là khởi đầu của thành công", công ty đã
tham gia xây dựng và hoàn thành hàng trăm công trình trong cả nước. Công ty đã được
tặng thưởng nhiều bằng khen về thành tích xuất sắc trong công tác: Bằng khen của thủ
tướng chính phủ Nguyễn Tấn Dũng, Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục thuế và của
UBND các tỉnh, thành nơi đơn vị thi công các công trình trên phạm vi cả nước.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C
Chuyên đề thực tập - 6 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
Sơ đồ 1.2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính của QTCIC)
Trong bộ máy quản lý của công ty, mỗi bộ phận đảm nhận các chức năng và
nhiệm vụ khác nhau nhằm thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Chức
năng và nhiệm vụ của các bộ phận được quy dịnh chi tiết trong quy chế quản lý nội bộ
của công ty, cụ thể như sau:
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C
HỘI ĐỒNGTHÀNH VIÊN
BAN GIÁM ĐỐC
CÁC ĐƠN VỊ
SẢN XUẤT
CÁC PHÒNG
CHUYÊN MÔN
CHI NHÁNH, VPĐD
CÁC CÔNG TY
LIÊN KẾT
P. DỰ ÁN - THIẾT KẾ

P. KẾ HOẠCH - KỸ THUẬT
P. TỔ CHỨC - HÀNH
CHÍNH
P. THIẾT BỊ
BAN QLDA THUỶ ĐIỆN
P. VẬT TƯ - THƯƠNG MẠI
P. TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
BAN PC - PR
CÁC
CÔNG
TRƯỜNG
CÁC
XƯỞNG
SỬA
CHỮA
CÁC
DỰ ÁN
VĂN PHÒNG HÀ NỘI
CHI NHÁNH LAI CHÂU
CHI NHÁNH MIỀN NAM
CÔNG TY XDCT HÀ LÀO
CÔNG TY CP XDCT
THĂNG LONG 9
CÔNG TY ĐTXD 628
CÔNG TY CP
TVGS - CLCT THĂNG LONG
CÔNG TY CP MÙA XUÂN
CÔNG TY CPTV QUẢN LÝ
VÀ ĐÀO TẠO VFAM VN
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN

VFAM VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PT
NĂNG LƯỢNG XANH
CÔNG TY CPSX CỦA NKT
& THƯƠNG BINH HÀ NỘI
LIÊN DOANH KHAI
KHOÁNG
Chuyên đề thực tập - 7 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
Hội đồng thành viên: Gồm các thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo uỷ quyền tham gia Hội đồng
thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít
nhất mỗi năm phải họp một lần.
Bảng 1.2.1: Danh sách thành viên góp vốn
TT
Tên thành viên
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đới
với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở
chính đối với các tổ chức
Giá trị góp
vốn (triệu
đồng)
Phần
vốn góp
(%)
1 Nguyễn Đức Trâm
Tổ 28. phường Kim Tân, TP Lào Cai,
tỉnh Lào Cai
20.050 29,49
2 Nguyễn Đức Tâm
Tổ 28. phường Kim Tân, TP Lào Cai,

tỉnh Lào Cai
13.500 19,85
3 Nguyễn Thị Hiền
Tổ 28. phường Kim Tân, TP Lào Cai,
tỉnh Lào Cai
5.300 7,79
4
Công ty xây dựng công
trình Hà Lào
Số nhà 154, đường Nhạc Sơn, phường
Kim Tân, TP Lào Cai, tỉnh Lào Cai
3.284 4,83
5 Lê Thống Nhất
Tổ 28. phường Kim Tân, TP Lào Cai,
tỉnh Lào Cai
6.468 9,51
6 Nguyễn Thị Lành
Tổ 28. phường Kim Tân, TP Lào Cai,
tỉnh Lào Cai
6.462 9,50
7 Nguyễn Khánh Chuyển
Vũ Công, huyện Kiến Xương, tỉnh
Thái Bình
6.462 9,50
8 Nguyễn Đức Chuẩn Khu 3, TT Đông Hưng, tỉnh Thái Bình 6.474 9,52
(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính của QTCIC)
Ban giám đốc: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt
động kinh doanh hằng ngày của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng
thành viên, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ của mình.

- Chịu trách nhiệm chung về mọi mặt sản xuất kinh doanh của công ty;
- Xác định quyền hạn của các phòng ban, của các trưởng, phó phòng, ban chủ
nhiệm dự án;
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công ty;
- Trình báo các quyết toán tài chính lên Hội đồng thành viên;
- Tuyển dụng lao động, chính sách người lao động;
- Chịu trách nhiệm chung về các mảng liên doanh, liên kết.
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C
Chuyên đề thực tập - 8 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
Các đơn vị trực thuộc: gồm 3 chi nhánh/VPĐD, 10 Công ty liên kết, các phòng
ban chuyên môn và các đơn vị sản xuất có nhiệm vụ thi công các công trình công ty
giao, các đơn vị thực hiện theo mô hình khoán gọn, mỗi đội được công ty giao cho
nhiệm vụ thi công với số tiền theo dự toán của công ty, đồng thời đề ra hạn hoàn thành
và bàn giao công trình:
• Các phòng ban chuyên môn:
• Phòng Dự án - Thiết kế: có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc công
ty về kỹ thuật thi công, đấu thầu và quản lý dự án, theo dõi, đôn đốc, giám
sát việc khảo sát, thiết kế, thi công công trình thuộc dự án và thẩm định
trước khi trình Ban Giám đốc công ty duyệt theo quy định.
• Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: là phòng chuyên môn, nghiệp vụ tham mưu,
giúp Ban Giám đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý các lĩnh vực kế hoạch, giao
khoán, giao việc liên doanh liên kết, lập các phương án tổ chức thi công chi
tiết, bóc tách khối lượng, dự trữ vật tư, thiết bị, nhân lực cho công tác thi
công công trình có hiệu quả.
• Phòng Tổ chức - Hành chính: là phòng nghiệp vụ có nhiệm vụ giúp việc
cho Giám đốc công ty về lĩnh vực tổ chức, quản lý nhân sự, hợp đồng lao
động, chế độ chính sách đào tạo, hành chính quản trị, tổng hợp và tổ chức
thực hiện theo lệnh của Giám đốc về các lĩnh vực được phân công.
• Phòng Thiết bị: cung cấp đầy đủ, kịp thời đúng chủng loại chất lượng vật tư
cho các công trình theo kế hoạch, quản lý, tham mưu sử dụng toàn bộ máy

móc thiết bị, phương tiện vận tải trong toàn công ty.
• Phòng Tài chính - Kế toán: là phòng chức năng cuả công ty có nhiệm vụ tổ
chức hạch toán kinh doanh toàn công ty và phân tích hoạt động kinh tế, đảm
bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về tình hình tài chính của công ty
cho các cấp quản lý.
XD kế hoạch và khai thác thị trường vốn, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
Lập kế hoạch tài chính quý, năm và lập báo cáo tài chính cho công ty theo chế độ
hiện hành.
• Phòng Vật tư - Thương mại: là bộ phận đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Giám đốc công ty, làm nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Giám đốc về các
lĩnh vực: Đảm bảo cung ứng vật tư, nghiên cứu thị trường, mua, sản xuất,
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C
Chuyên đề thực tập - 9 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
gia công, cấp phát vật tư, quản lý vật tư, giám sát việc sử dụng, quản lý định
mức sử dụng vật tư, quản lý kho tàng, vận chuyển, nhập, xuất, kiểm kê,
thanh lý, dự phòng...
• Ban PC - PR: Xây dựng, duy trì và phát triển quan hệ với các cơ quan
truyền thông, báo chí, đài truyền hình, đối tác…Phối hợp cùng bộ phận
Marketing trong việc thực hiện các chương trình quảng cáo, quảng bá
thương hiệu công ty.
• Ban QLDA thuỷ điện: Ban có nhiệm vụ QLDA Thủy điện chuẩn bị sản
xuất cho các dự án thủy điện; thực hiện tư vấn QLDA, tư vấn giám sát thi
công, tư vấn thẩm tra dự toán và tổng dự toán, tư vấn lập hồ sơ mời thầu,
đánh giá thầu các công trình thủy điện và các công trình lưới điện đồng bộ.
• Các đơn vị sản xuất:
Gồm: các dự án, các công trường và các xưởng xửa chữa
 Các dự án: Chuyên đảm trách về khâu dự án của công ty, từ đó cung cấp
thông tin cho ban quản trị và cho các ban khác.
 Các công trường:
- Tiếp nhận nhiệm vụ do công ty giao, từ đó lập biện pháp tổ chức thi công, tiến

độ thi công.
- Trực tiếp thi công các hạng mục công trình theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ
thuật, đảm bảo tiện độ thi công và thực hiện tốt nội quy ATLĐ và vệ sinh môi trường
- Quản lý, sử dụng tài sản, thiết bị được giao hiệu quả. Thực hiện đầy đủ trích
nộp, khấu hao, chê độ bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy móc thiết bị thi công theo quy định.
 Các xưởng sửa chữa: Tiếp nhận các máy móc thiết bị qua sử dụng bị hỏng
phải tiến hành sửa chữa, thay mới.
=> Qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cho thấy đây là kiểu cơ cấu tổ chức
trực tuyến - chức năng. Theo cơ cấu này, chức năng được chuyên môn hóa cho từng bộ phận
phòng ban. Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến
nhưng các phòng chức năng này không có quyền ra mệnh lệnh cho các phân xưởng, các bộ
phận sản xuất.
 Ưu điểm:
- Thời gian quyết định quản trị được rút ngắn;
- Chất lượng quyết định được nâng cao;
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C
Chuyên đề thực tập - 10 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
- Tính thống nhất trong hoạt động quản trị và điều hành được đảm bảo ở một
mức độ nhất định.
 Nhược điểm:
- CP cho hoạt động của bộ máy quản trị lớn;
- Đôi khi ý kiến mang tính chủ quan của người ra quyết định;
- Nếu người ra quyết định ở cấp chức năng có trình độ, chuyên môn kém có thể đưa
ra các quyết định sai lầm, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của công ty.
Do tính đặc thù lĩnh vực kinh doanh và quy mô công ty ở thời điểm hiện tại mà
QTCIC lựa chọn kiểu sơ đồ tổ chức này là khá hợp lý. QTCIC ngày càng phát triển tới
mức độ cao hơn và đặc biệt tính chất đa ngành nghề mà công ty muốn theo đuổi trong
tương lai thì công ty cũng đang dần hoàn thiện cơ cấu để hướng tới cơ cấu tổ chức ma trận
với việc phân ra các ngành nghề kinh doanh chuyên biệt, coi mỗi ngành nghề là một SBU. Mô
hình tổ chức ma trận sẽ giúp khắc phục được những nhược điểm hiện tại của mô hình cơ cấu

trực tuyến - chức năng.
1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
Sau hơn 16 năm thành lập, hoạt động và phát triển, công ty ĐTXD Quyết Tiến đã
thực hiện xây dựng được nhiều công trình từ công trình với số vốn nhỏ vài chục triệu tới
công trình có số vốn lớn hàng trăm tỷ đồng. Các công trình dự án được nghiệm thu đã
mang lại nguồn DT, LN lớn cho công ty.
Một số HĐ tiêu biểu đã và đang thực hiện của Công ty ĐTXD Quyết Tiến:
 HĐXD - Số 18/HĐ - XD. Gói thầu số 1 từ Km171+650 đến Km175+00. Giá
trị HĐ 18.227.034.530 (đồng)
 HĐ - Số 03/HĐXL. Gói thầu số 6: Km63- Km67. Giá trị HĐ 37.387.708.990 (đồng)
 HĐTCXD - Số 3748/HĐXD - PMUMT. Gói thầu số 5: XD cầu và đường
đoạn tuyến Km85+813 - Km90+040. Giá trị HĐ 43.005.926.000 (đồng)
 HĐTCXD - Số 3413/HĐXD - PMUMT. Gói thầu số 8: XD cầu và đường
đoạn tuyến Km96+363 - Km98+713. Giá trị HĐ 86.732.567.000 (đồng)
 HĐXD số 1939/HĐXD. Gói thầu số 8: Km354- Km358. Giá trị HĐ 46.593.414.787 (đồng)
 HĐTCXD số 12/HĐXL. Gói thầu số 3: Km41- Km47. Giá trị HĐ 35.412.382.212 (đồng)
 HĐTCXD số 01/HĐXL. Giá trị HĐ 35.650.100.000 (đồng)
 HĐTCXD số 04/HĐXL. Giá trị HĐ 134.108.586.888 (đồng)
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C
Chuyên đề thực tập - 11 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
Bảng 1.3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2005-2009
(Đơn vị tiền tệ: đồng)

số
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
01 DT Bán hàng và cung cấp dịch vụ 225.987.462.348 227.654.321.876 250.668.790.457 411.898.874.748 758.526.355.650
02 Các khoản giảm trừ DT - - - 1.293.240.300 2.596.077.969
10 DT thuần về BH & CCDV 225.987.462.348 227.654.321.876 250.668.791.457 410.605.634.448 755.930.277.681
11 Giá vốn hàng bán 209.565.876.120 209.394.302.392 231.034.857.402 370.749.245.707 700.648.404.780
20 LN gộp về BH & CCDV 16.421.586.228 18.260.019.484 19.633.933.055 39.856.388.741 55.281.872.901

21 DT hoạt động tài chính - 54.127.654 372.120.317 1.047.815.741 7.025.498.825
22 CP tài chính 7.865.412.365 8.258.599.470 7.046.267.712 20.860.853.377 17.128.168.205
23 (Trong đó: CP lãi vay) 7.865.412.365 8.258.599.470 6.628.634.806 18.989.374.675 13.345.954.769
25 CP Quản lý DN 4.965.423.416 6.325.730.043 9.447.809.287 16.069.595.553 29.577.963.502
30 LN thuần từ hoạt động KD 3.590.750.447 3.729.817.625 3.511.976.373 3.973.755.628 15.601.240.019.
31 Thu nhập khác - - - 5.844.937.494 16.840.166.621
32 CP khác - - - 3.974.871.024 15.724.558.317
40 LN khác - - - 1.870.066.470 1.115.608.304
50 LNTT 3.590.750.447 3.729.817.625 3.511.976.373 5.843.822.098 16.716.848.323
51 CP thuế TNDN hiện hành 1.005.410.125 1.044.348.935 983.353.384 1.636.270.187 2.768.188.413
52 CP thuế TNDN hoãn lại - - - - -
60 LNST 2.585.340.322 2.685.468.690 2.528.622.989 4.207.551.910 13.948.659.910
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán của QTCIC)
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C
Chuyên đề thực tập - 12 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
Từ số liệu trong bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2005-
2009 của công ty ĐTXD Quyết Tiến cho thấy hoạt động SXKD của công ty trong giai
đoạn này như sau:
 Về Doanh thu:
Biểu đồ 1.3.1: Tốc độ tăng trưởng của DT giai đoạn 2005- 2009
0
100000000000
200000000000
300000000000
400000000000
500000000000
600000000000
700000000000
800000000000
Năm

2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
DT
Năm 2005, DT của công ty là 225.987.462.348 (đồng)
Năm 2006, DT tăng lên 227.654.321.876 (đồng) tức là tăng 1.666.859.500 (đồng)
hay tăng 0,74% so với năm 2005;
Năm 2007, DT tăng lên 250.668.790.457 (đồng), tức là tăng 23.014.468.581
(đồng) hay tăng 10,11% so với năm 2006;
Năm 2008, DT tăng lên 411.898.874.748 (đồng), tức là tăng 161.230.084.300
(đồng) hay tăng 64,32% so với năm 2007.
Năm 2009, DT tăng lên 758.526.355.650 (đồng), tức là tăng khoảng 84,15% so
với năm 2008.
Như vậy, sau 5 năm DT của công ty đã tăng lên hơn 3,36 lần. Nguyên nhân của
DT tăng lên là do kết quả của việc mở rộng quy mô hoạt động SXKD trong những năm
gần đây. Đặc biệt là 2 năm 2008 và 2009, công ty tập trung vào lĩnh vực xây lắp khi mà
thị trường này đang được công ty khai thác khá hiệu quả và thêm nữa là sự tập trung tài
chính cho một lĩnh vực được coi là thế mạnh của mình giúp cho sức mạnh hiệu quả
SXKD của công ty tăng lên nhanh chóng.
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C
Chuyên đề thực tập - 13 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
 Về LNST:
Biểu đồ 1.3.2: Tốc độ tăng trưởng của LNST giai đoạn 2005-2009
0

2000000000
4000000000
6000000000
8000000000
10000000000
12000000000
14000000000
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
LNST
Năm 2006, LNST của công ty tăng từ 2.585.340.322 (đồng) năm 2005 lên
2.685.468.690 (đồng) hay tăng 3,87% so với năm 2005
Năm 2007, mặc dù DT của công ty tăng lên 10,11% so với năm 2006 nhưng
LNST của công ty lại giảm xuống còn 2.528.622.989 (đồng), tức là giảm 5,84%. Sở dĩ
LNST có sự thay đổi như vậy là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới,
nền kinh tế thế giới bước vào một cuộc khủng hoảng kéo theo đó là sự sụp đổ của một
loạt ngân hàng lớn và vô số các DN trên thế giới, hoạt động kinh doanh của QTCIC
trong năm 2007 khiến cho giá nguyên vật liệu đầu vào, giá nhân công…tăng cao khiến
cho CP đầu vào vượt quá sức chịu đựng của nhiều DN nói chung và QTCIC nói riêng.
Năm 2008, cùng với sự tăng của DT thì LNST của công ty cũng tăng lên
4.207.551.910 (đồng) hay tăng 66,40% lần so với năm 2007. Điều này cho thấy, sau
cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007 công ty đã thay đổi chiến lược kinh doanh, áp

dụng những sáng kiến kỹ thuật mới của thế giới, hoạt động quản trị tốt, đúng quy trình.
Do vậy công ty đã đạt được hiệu quả sản SXKD cao.
Tiếp tục phát huy những thành tựu mà năm 2008 công ty đã đạt được, năm 2009,
LNST của công ty tăng lên nhanh chóng đạt 13.948.659.910 (đồng), tức là tăng lên so
với năm 2008 khoảng 232%
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C
Chuyên đề thực tập - 14 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
1.4. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới CLCT xây dựng cầu đường
giao thông tại công ty ĐTXD Quyết Tiến
1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm
Do đặc thù là DN kinh doanh chủ yếu trong ngành XD nên sản phẩm của công ty
khá đa dạng như: XD công trình (dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt...),
các loại vật liệu XD, trồng rừng... nhưng chủ yếu là sản phẩm xây lắp xây dựng công
trình cầu đường giao thông. Sản phẩm xây lắp này có quy mô, kết cấu phức tạp mang
tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ
chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán, quá trình xây
lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải
mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất (xe, máy,
thiết bị thi công, lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này
làm cho công tác quản lý sử dụng tài sản vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện
tự nhiên, thời tiết và dễ mất mát, hư hỏng...Và đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng sản phẩm, đến tiến độ thi công công trình.
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp của từng công
trình. Quá trình thi công được chia ra thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành
nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn
của các nhân tố môi trường. Thời gian kéo dài còn chịu những thay đổi của tổ chức, con
người. Những thay đổi chủ trương trong quá trình tạo ra sản phẩm XD làm cho công
trình bị "chắp vá" thiếu nhất quán, không đồng bộ. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức,

thực thi, giám sát, nghiệm thu chặt chẽ sao cho đảm bảo CLCT như thiết kế, dự toán các
nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu tư giữ lại một tỷ lệ nhất định
trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây
lắp).
Sản phẩm XD còn ảnh hưởng bởi điều kiện địa lý (nhà máy xa con đường, con đê
hay hồ nước...). Lợi thế so sánh do địa lý đem lại chính là giá cả nguồn vật liệu, máy
móc thuê ngoài, nhân công tại địa phương.
Mặt khác trong giai đoạn hiện nay, tổ chức xây lắp ở các nước chủ yếu theo hình
thức "khoán gọn" các công trình, các hạng mục cho các đội XD. Việc giao khoán sẽ có
tác dụng nâng cao trách nhiệm trong quản lý XD của các bộ phận thi công.
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C
Chuyên đề thực tập - 15 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
1.4.2. Đặc điểm về thị trường
XD cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp
nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động của ngành XD là hoạt
động hình thành nên năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác trong nền kinh
tế. Nói một cách cụ thể hơn, SXKD bao gồm các hoạt động: xây mới, mở rộng, khôi
phục, cải tạo hay hiện đại hoá các công trình hiện có trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế
quốc dân. Do đó ngành XD có một vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế.
Xu thế ngày nay thị trường xây dựng ngày càng phát triển do nhu cầu phát triển
của đất nước, SXKD ngày càng được coi trọng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống
XD. Đó là một thị trường sôi nổi và cạnh tranh rất ác liệt đòi hỏi các công ty XD mà đặc
biệt là nhà quản lý cần có những biện pháp để công ty có thể trúng thầu và nhận được
những HĐ lớn của ngành XD. Sau khi nhận hợp đồng, mục tiêu chính của công ty là tạo
dựng thương hiệu, uy tín nên việc nâng cao CLCT luôn được chú trọng. Hiện nay khi mà
CLCT XD trong những năm gần đây đang xuống dốc, có những công trình mà chất
lượng kém, không thể sử dụng được, thậm chí chưa đưa vào sử dụng đã bị hỏng hóc,
trục trặc, để đứng vững được trên thị trường XD, công ty ĐTXD Quyết Tiến không
ngừng nâng cao CLCT, có những biện pháp, chính sách phù hợp phát triển thị trường
riêng của mình.

1.4.3. Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng của công ty là Nhà nước và Tư nhân. Các HĐXD ký được chủ
yếu là do đấu thầu đạt được. Khách hàng có vai trò rất quan trọng trong việc
quyết định CLCT. Khách hàng đưa ra những yêu cầu về chất lượng cho công
trình, và chính khách hàng là người trực tiếp giám sát các đơn vị thi công XD.
Việc đảm bảo chất lượng tốt sẽ được khách hàng đánh giá, tín nhiệm và nâng cao
hơn nữa uy tín của công ty trên thị trường.
1.4.4. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh
Đất nước đang phát triển nên nhu cầu về XD là rất lớn đặc biệt là các gói thầu về
XD cơ bản, vì thế có thể coi tỷ lệ cung - cầu trong lĩnh vực này là chưa chênh nhau quá
lớn. Chính vì vậy mà áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh là không thực sự gay gắt. Hơn
nữa, trong lĩnh vực XD, rào cản về vốn, công nghệ đối với việc thành lập một DN mới là
rất lớn nên công ty ít bị đe doạ bởi các đối thủ tiềm năng, mới xâm nhập vào thị trường
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C
Chuyên đề thực tập - 16 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
XD. Các đối thủ chính của công ty là các công ty trong lĩnh vực XD như: Tổng công ty
ĐTXD và Xuất nhập khẩu Việt Nam (Vinaconex), Tổng công ty XD Hà Nội, Tổng công
ty XD Sông Đà, Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội...
Đối thủ cạnh tranh là các công ty XD trong và ngoài nước. Số lượng các DN với
cơ sở vật chất hiện đại là không ít, mức độ cạnh tranh là rất cao. Do vậy, công ty cần
phải xác định rõ điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh để có chính sách ứng
phó thích hợp và việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh doanh là vấn đề vô
cùng quan trọng đối với DN.
1.4.5. Đặc điểm về nguồn nhân lực
Tổng số LĐ hiện có:
- Trong hoạt động chung của DN: 980 người
- Trong lĩnh vực xây lắp: 980 người (Trong đó, Cán bộ chuyên môn: 650 người)
Biểu đồ 1.4.5.1: Lao động phân theo khu vực
(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính của QTCIC)
Khi phân chia LĐ theo khu vực: Khu vực Lào Cai là nơi đặt trụ sở chính của

Công ty, tập trung chủ yếu các phòng ban chuyên môn, các đơn vị sản xuất, NNL của
công ty cũng được phân bố số lượng lớn ở đây, chiếm khoảng 45% tổng số LĐ của công
ty. VPĐD tại Hà Nội là nơi đại diện cho công ty tại Hà Nội, bao gồm một số phòng ban
chức năng chuyên về xây dựng dự án, đấu thầu, lập kế hoạch, bóc tách NVL, thiết bị cần
cho thi công công trình, LĐ ở đây chiếm 15%. Công ty mở rộng xuống các tỉnh, mở
rộng quy mô sản xuất, tại chi nhánh miền Nam số LĐ chiếm 35%, còn chi nhánh Lai
Châu chỉ chiếm 5% tổng số LĐ của công ty.
Biểu đồ 1.4.5.2: Lao động phân theo chuyên môn
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C
Lào Cai: 45%
VPĐD tại Hà Nội: 15%
Chi nhánh miền Nam: 35%
Chi nhánh Lai Châu: 5%
Chuyên đề thực tập - 17 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
Tiến sĩ, thạc sĩ: 3%
Kỹ sư, cử nhân: 24%
Trung cấp, công nhân nghề: 70%
Trung học phổ thông: 3%
(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính của QTCIC)
Khi phân chia LĐ theo chuyên môn: số LĐ trình độ trung cấp và công nhân nghề
chiếm khoảng 70%, đây là một tỷ lệ khá lớn do đặc điểm của ngành xây dựng nói chung
cần có lượng công nhân lành nghề, hiểu biết sử dụng máy móc thiết bị thi công. Kỹ sư,
cử nhân chiếm 24% số LĐ của công ty. Đây là lực lượng chính chuyên đảm nhiệm các
công việc thiết kế, XD bản vẽ công trình, các dự án đầu tư, lập kế hoạch, đưa ra phương
án tổ chức thi công chi tiết, bóc tách khối lượng, dự trữ vật tư, thiết bị, nhân lực cho
công tác thi công công trình có hiệu quả. Số lượng Tiến sĩ, Thạc sĩ chiếm 3%. Còn số
lượng LĐ phổ thông chiếm một số ít khoảng 3% tổng số LĐ. Số lượng LĐ phổ thông
chủ yếu là LĐ mùa vụ, hợp đồng ngắn hạn tuỳ thuộc vào từng công trình.
Con người là trung tâm của mọi hoạt động và trong cơ chế thị trường để nâng cao
sức cạnh tranh của DN, yếu tố chất lượng NNL luôn được công ty chú trọng, có những

chính sách thu hút cán bộ công nhân viên kĩ thuật có tay nghề cao vào làm việc. Mức
lương trung bình của người lao động trong công ty hiện nay khoảng 2.456.000
(đồng)/người/tháng. Ngoài tiền lương, hàng năm công ty trích quỹ tiền thưởng từ LN để
thưởng cho người lao động hoặc các tập thể có đóng góp nhiều vào kết quả SXKD của
công ty. Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân trong quá trình làm việc
cũng như trong sinh hoạt hàng ngày. Công ty trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ cho
người lao động và luôn chú trọng đến công tác đảm bảo ATLĐ. Theo định kỳ, công ty
tiến hành khám sức khoẻ cũng như giáo dục cho các thành viên trong công ty về công
tác ATLĐ, phòng cháy chữa cháy và công tác khác có liên quan theo đúng quy định của
pháp luật. Công ty cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của tổ chức cơ sở như
Công đoàn, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên…Với những việc làm thiết thực đó, cán bộ
công nhân viên trong công ty luôn yên tâm công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C
Chuyên đề thực tập - 18 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
1.4.6. Đặc điểm về nguyên vật liệu
DN xây lắp là những đơn vị kinh tế cơ sở, tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi
trực tiếp tiến hành các hoạt động xây lắp để tạo sản xuất ra các sản phẩm xây lắp đáp
ứng nhu cầu vật chất của XD.
Quá trình hoạt động sản xuất trong các DN xây lắp là sự kết hợp các yếu tố của
quá trình sản xuất, đó là sức lao động của con người, tư liệu lao động và đối tượng lao
động. NVL là những đối tượng do DN mua ngoại hay tự sản xuất. NVL trong quá trình
sản xuất nói chung thường có đặc điểm:
- Về mặt hiện vật: NVL chỉ tham gia vào một chu kì SXKD và khi tham gia vào
quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi
hình thái vận chuyển ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
- Về mặt giá trị: Khi tham gia vào sản xuất, NVL chuyển dịch một lần toàn bộ giá
trị của chúng vào CP SXKD trong kì.
Từ đặc điểm cơ bản của NVL ta có thể thay đổi rõ vị trí quan trọng của NVL
trong quá trình xây lắp. Chất lượng của NVL quyết định chất lượng sản phẩm xây lắp.
Nếu việc cung cấp NVL không đúng yêu cầu sẽ gây thiệt hại không những về vật chất

mà còn đe doạ đến tính mạng của con người. Do các công trình dự án thi công tại nhiều
địa điểm khác nhau nên có thể phải dùng một số NVL mà địa phương sẵn có, tuy cùng
một loại NVL nhưng các cơ sở sản xuất khác nhau thì tính chất cơ lý, độ bền, giá cả
khác nhau. Tất cả các NVL trên được thí nghiệm, nếu đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật về
các chỉ tiêu cơ lý của NVL mới được đưa vào sử dụng.
Do đặc điểm của ngành XD là sản phẩm gắn liền với đặc điểm địa lí, sản phẩm ở
ngay tại nơi nó được sản xuất và phụ thuộc vào tình hình thời tiết, khí hậu tại nơi XD nó.
Mặt khác có một số loại NVL lại chịu ảnh hưởng của thời tiết, sản phẩm theo mùa vụ
nên việc cung ứng NVL khá phức tạp. Việc cung ứng NVL quyết định rất lớn tới tiến độ
thi công công trình, do đó cần có phương thức cung ứng vật tư thích hợp. Công ty
ĐTXD Quyết Tiến thường chọn hình thức cung ứng vật tư theo HĐXD công trình và
đến thẳng công trình hoặc kết hợp cả hai hình thức đó. Ngoài ra, công ty còn đặt mối
quan hệ với các nhà thầu phụ để tránh hiện tượng thiếu NVL hoặc biến động giá cả
nhiều. Công ty đánh giá các nhà thầu phụ trên cơ sở đáp ứng được các yêu cầu chất
lượng của công ty và lập một danh sách các nhà thầu phụ được chấp nhận. Danh sách
này được thay đổi khi cần thiết trên cơ sở đánh giá tính phù hợp của các nhà thầu phụ
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C
Chuyên đề thực tập - 19 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
theo định kì. Việc thiết lập quan hệ làm việc và thông tin phản hồi chặt chẽ với nhà cung
ứng đã giải quyết nhanh chóng các tranh chấp về chất lượng đầu vào.
1.4.7. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị
Hiện công ty có hệ thống trang thiết bị văn phòng hiện đại với hàng trăm máy vi
tính sử dụng phần mềm điều hành trực tuyến kết nối các khu vực trong toàn công ty.
Công ty đang quản lý 2 phòng thí nghiệm Las XD hợp chuẩn.
Để phục vụ tốt nhất cho công tác hoàn thiện chất lượng các công trình, QTCIC
thực hiện phương châm "làm đúng ngay từ đầu". Ngay từ đội ngũ công nhân viên cũng
được công ty tuyển dụng và lựa chọn rất kỹ lưỡng. Hệ thống máy móc thiết bị được
trang bị một cách đầy đủ và đúng yêu cầu kỹ thuật, được nhập khẩu từ những Quốc gia
có công nghệ kỹ thuật cao như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Nga, Đức, Trung Quốc. Công
ty luôn đầu tư đổi mới công nghệ, không sử dụng công nghệ đã lạc hậu, kém phẩm chất.

Công ty có hệ thống trang thiết bị thi công đa dạng, hiện đại, chất lượng cao, bao gồm
các loại:
- Xe phục vụ quản lý điều hành: 16 chiếc
- Phương tiện vận tải: 91 chiếc
- Máy đào: 37 chiếc
- Máy lu: 52 chiếc
- Máy ủi: 23 chiếc
- Máy xúc lật: 10 chiếc
- Cần cẩu: 10 chiếc
- Máy san: 8 chiếc
- Thiết bị đóng cọc, khoan nhồi, giếng cát: 22 chiếc
- Trạm nghiền sàng, trạm trộn, máy rải: 56 chiếc
- Máy phát điện - Hàn: 267 chiếc
1.4.8. Đặc điểm về tài chính
Trong nhiều năm qua, Công ty ĐTXD Quyết Tiến có mở tài khoản giao dịch tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Lào Cai và là một khách hàng có tín nhiệm đối với
Ngân hàng. Công ty cũng đang có lộ trình huy động vốn từ thị trường chứng khoán.
Bảng 1.4.8.1: Cơ cấu TS - NV của Công ty ĐTXD Quyết Tiến giai đoạn 2005-2009
(Đơn vị tiền tệ: đồng)
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C
Chuyên đề thực tập - 20 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
I. Tổng TS
187.093.925.961 189.757.521.533 289.867.453.492 360.401.960.024 505.800.753.479
1. TSNH
160.269.233.994 149.226.519.167 227.105.522.025 248.421.233.588 371.524.328.831
2. TSDH
26.824.691.967 40.531.002.366 62.761.931.467 111.980.726.436 134.276.424.648
II. Tổng NV
187.093.925.961 189.757.521.533 289.867.453.492 360.401.960.024 505.800.753.479

1. Nợ phải trả
151.959.963.831 143.506.206.297 174.344.723.651 286.191.912.313 377.925.218.429
- Nợ ngắn hạn
145.497.003.796 137.390.359.547 161.003.772.795 232.320.231.097 337.147.439.911
- Nợ dài hạn
6.462.960.035 6.115.846.750 13.340.950.855 53.871.681.214 40.777.778.515
2. VCSH
35.133.962.130 46.251.315.236 115.522.729.841 74.210.047.711 127.875.535.050
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán của QTCIC)
Từ bảng số liệu TS - NV của công ty như trên ta tính được một số chỉ tiêu tài
chính cơ bản của công ty như sau:
Bảng 1.4.8.2: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản giai đoạn 2005 – 2009
Chỉ tiêu Năm 2005
(%)
Năm 2006
(%)
Năm 2007
(%)
Năm 2008
(%)
Năm 2009
(%)
I. Cơ cấu TS
1. TSNH/ Tổng TS 85,66 78,64 78,35 68,93 73,45
2. TSDH/ Tổng TS 14,34 21,36 21,65 31,07 26,55
II. Cơ cấu NV
1. Nợ phải trả/ Tổng NV 81,22 75,63 60,15 79,41 74,72
2. VCSH/ Tổng NV 18,78 24,37 39,85 20,59 25,28
III. Tỷ suất LN
1. LNST/ Tổng TS 1,38 1,42 0,87 1,17 2,76

2. LNST/ VCSH 7,36 5,81 2,19 5,67 10,91
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán của QTCIC)
Cơ cấu TS của công ty ĐTXD Quyết Tiến có sự chuyển dịch từ TSNH sang
TSDH. Cụ thể TSDH tăng dần qua các năm biểu hiện thông qua tỷ lệ TSDH/ Tổng TS
tăng dần: năm 2005 là 14,34%, năm 2006 là 21,36%, năm 2007 tăng lên là 21,65% và
đến năm 2008 tiếp tục tăng đạt 31,07%. Điều đó được giải thích do công ty trong những
năm gần đây ngày càng trú trọng đầu tư vật tư máy móc thiết bị hiện đại, chất lượng cao.
Năm 2009 tỷ lệ này lại bị giảm xuống còn 26,55%.
Cơ cấu NV của công ty có sự chênh lệch khá lớn giữa Nợ phải trả và VCSH. Tỷ
lệ Nợ phải trả/ NV của công ty có sự giảm dần từ năm 2005 là 81,22%, năm 2006 là
75,63%, năm 2007 giảm tiếp xuống còn 60,15%. Nhưng đến năm 2008 thì tỷ lệ này lại
tăng lên là 79,41% và năm 2009 lại giảm xuống còn 74,72%. Tuy nhiên, tỷ lệ Nợ phải
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C
Chuyên đề thực tập - 21 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
trả/ NV vẫn ở mức tương đối cao, điều đó cho thấy công ty chủ yếu sử dụng NV là NV
nợ phải trả. Sự chênh lệch giữa vốn đi vay và vốn tự có vượt mức an toàn gây tình trạng
mất cân đối, khiến DN rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả khi thị trường biến động
xấu.
Tỷ suất LNST/ Tổng TS (Hệ số khả năng sinh lợi của TS): năm 2005 là 1,38%,
năm 2006 tăng lên là 1,42% nhưng năm 2007 lại giảm còn 0,87% và năm 2008 lại tăng
lên 1,17%. Khả năng sinh lợi của TS cho biết 1 (đồng) TS sẽ thu được bao nhiêu đồng
LN. Do năm 2007, khủng hoảng tài chính thế giới cũng ảnh hưởng tới LN của công ty,
tuy công ty mở rộng quy mô sản xuất nhưng không đạt được hiểu quả. Năm 2008, sự
thay đổi chiến lược kinh doanh, sử dụng kỹ thuật tiên tiến hiện đại, hoạt động quản trị
tốt, đúng quy trình, LN của công ty lại tiếp tục tăng lên. Do sự cải tiến hoạt động SXKD
không ngừng mà hiệu quả SXKD của công ty ngày càng được nâng cao, hệ số khả năng
sinh lợi của TS tiếp tục tăng lên là 2,76% trong năm 2009.
Tỷ suất LNST/ VCSH (Hệ số khả năng sinh lợi của VCSH): Cứ 1 (đồng) VCSH
sẽ tạo được ra bao nhiêu đồng LN. Ta thấy tỷ suất này của công ty giảm dần qua các
năm 2005 (7,36%), năm 2006 (5,81%), năm 2007 (2,19%), năm 2008 tăng lên là 5,67%

và đến năm 2009 tiếp tục tăng lên đạt 10,91%. Tuy nhiên tỷ số này vẫn còn ở mức rất
thấp so với các DN cùng ngành, tức là mỗi đồng VCSH bỏ ra thì DN thu lại LN không
cao.
1.5. Quy định của Nhà nước về CLCT xây dựng cầu đường giao thông
CLCT có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Để có thể đảm bảo CLCT đưa vào sử dụng,
Nhà nước đã ban hành những tiêu chuẩn về chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật và các văn
bản hướng dẫn quản lý chất lượng. Bên cạnh đó thì công tác giám sát, kiểm định chất
lượng cũng hết sức sát sao. Nhà nước đã thành lập Hội đồng nghiệm thu CLCT XD, Cục
giám định Nhà nước về CLCT XD, Vụ quản lý hoạt động XD, Vụ kiến trúc và quy
hoạch XD, Vụ vật liệu XD, các phòng thí nghiệm XD.
Một số quy định của Nhà nước về CLCT XD:
- Chỉ thị 10/1998/ CT - BXD ngày 28/09/1998: Đảm bảo kỹ thuật an toàn
trong thi công tháo dỡ, phá dỡ các công trình cũ
- Quyết định 791/1998/ QĐ - BXD ngày 10/9/1998: Thành lập Ban chỉ đạo
cuộc vận động đảm bảo và nâng cao CLCT sản phẩm XD
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C
Chuyên đề thực tập - 22 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
- Thông tư 05/2001/ TT - BXD ngày 30/8/2001: Hướng dẫn công tác bảo trì
công trình XD
- Chỉ thị số 06/2000/ CT - BXD ngày 21/08/2000: Triển khai áp dụng hệ
thống đảm bảo CLCT XD
- Quyết định 17/2000/ QĐ - BXD ngày 02/08/2000: Ban hành quy định quản
lý CLCT XD
- Quyết định 1547/ QĐ - BXD ngày 13/11/2006: Ban hành quy chế đánh giá
và công nhận công trình, sản phẩm XD đạt chất lượng cao của ngành XD trong kế
hoạch 5 năm 2006-2010
- Thông tư 02/2006/ TT - BXD ngày 17/5/2006: Hướng dẫn lưu trữ hồ sơ
thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình XD
- Chỉ thị 06/2006/ CT - BXD ngày 27/4/2006 về việc tiếp tục phát triển và
nâng cao hiệu quả cuộc vận động đảm bảo và nâng cao CLCT, sản phẩm XD trong

kế hoạch 5 năm 2006-2010
- Thông tư 11/2005/ TT - BXD ngày 14/7/2005: Hướng dẫn kiểm tra và
chứng nhận sự phù hợp về CLCT XD
- Thông tư 16/2008/ TT - BXD ngày 11/9/2008: Hướng dẫn kiểm tra và
chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về
CLCT XD
- Thông tư 08/2006/ TT - BXD ngày 24/11/2006: Hướng dẫn công tác bảo trì
công trình XD
- Nghị định 49/2008/ NĐ - CP ngày 18/4/2008: Sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định số 209/2004/NĐ - CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý
CLCT XD.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
CẦU ĐƯỜNG GIAO THÔNG TẠI CÔNG TY ĐTXD QUYẾT TIẾN
2.1. Thực trạng CLCT XD cầu đường giao thông tại Công ty ĐTXD Quyết Tiến
Việc phân loại CLCT nói chung và CLCT XD cầu đường giao thông nói riêng,
căn cứ vào quyết định của Nhà nước về CLCT XD được phân thành 4 cấp (từ cấp 1 đến
cấp 4) với chất lượng sử dụng tương ứng là chất lượng cao, chất lượng tương đối cao,
chất lượng trung bình và chất lượng thấp. Việc phân loại CLCT XD dựa trên những tiêu
chí sau:
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C
Chuyên đề thực tập - 23 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
- Về quy hoạch: Tuân thủ không gian, đảm bảo hệ số sử dụng đất
- Về kiến trúc: Lựa chọn các giải pháp kiến trúc ngoài nhà bảo đảm yêu cầu an
toàn, thẩm mỹ, bền lâu phù hợp với khí hậu Việt Nam.
- Về kết cấu: đặc biệt coi trọng công tác khảo sát địa chất để lựa chọn giải pháp
thiết kế bảo đảm các yêu cầu tuổi thọ sử dụng, ổn định, an toàn và hiệu quả. Tính toán
thiết kế kết cấu phải quan tâm đến tác động của trọng tải ngang (gió, bão, động đất...) có
tính đến khả năng chịu tải của công trình khi có sự gia tăng thêm tải trọng...
Trong suốt 17 năm thành lập và gây dựng công ty, công ty luôn coi chất lượng là
vấn đề hàng đầu cho sự tồn tại và phát triển của mình. Do vậy, nhìn chung các công trình

mà công ty XD đều có chất lượng khá cao, đúng các yêu cầu kỹ thuật, thời gian được
thoả thuận như HĐ đã ký kết. Các công trình của công ty trong những năm gần đây được
thể hiện trong bảng:
Bảng 2.1.1: Số công trình đã bàn giao
(Đơn vị: công trình)
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng số công trình đã bàn giao 8 9 11 14 18
Số công trình đạt HCV 0 1 1 2 2
Số công trình phải sửa 1 0 2 1 1
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật của QTCIC)
Trong giai đoạn 5 năm 2005-2009, tỷ lệ công trình cầu đường của công ty đạt
chất lượng tốt chiếm từ 37,5 % trở lên về số lượng và hơn 36 % về giá trị và những tỷ lệ
này có xu hướng tăng dần qua từng năm. Cụ thể:
Bảng 2.1.2: Tình hình chất lượng phân chia theo số công trình XD cầu đường giao
thông tại QTCIC giai đoạn 2005-2009
(Đơn vị: Công trình)
Năm
hoàn thành
Loại tốt Loại khá Đạt yêu cầu Phải sửa chữa Tổng
số
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng

Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
2005 3 37,50 2 25 2 25 1 12,50 8
2006 4 44,45 3 33,33 2 22,22 0 0 9
2007 6 54,55 2 18,18 1 9,09 2 18,18 11
2008 8 57,14 3 21,43 2 14,29 1 7,14 14
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C
Chuyên đề thực tập - 24 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
2009 11 61,11 4 22,22 2 11,11 1 5,56 18
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật của QTCIC)
Bảng 2.1.3: Tình hình chất lượng phân chia theo tổng giá trị các công trình XD
cầu đường giao thông tại QTCIC giai đoạn 2005-2009
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm
hoàn thành
Loại tốt Loại khá Đạt yêu cầu Phải sửa chữa Tổng
giá trị
Giá trị Tỷ lệ
(%)
Giá
trị
Tỷ lệ
(%)
Giá
trị
Tỷ lệ

(%)
Giá
trị
Tỷ lệ
(%)
2005 47,22 36,27 35,14 26,99 32,79 25,19 15,04 11,55 130,19
2006 75,53 46,63 52,17 32,21 34,28 21,16 0 0 161,98
2007 100,84 51,33 38,13 19,41 19,54 9,95 37,94 19,31 196,45
2008 170,99 57,04 64,19 21,41 43,27 14,43 21,32 7,12 299,77
2009 262,43 61,33 94,76 22,15 47,12 11,01 23,57 5,51 427,88
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật của QTCIC)
Bên cạnh những kết quả đạt được thì các công trình của công ty vẫn còn tồn tại
những công trình chất lượng không tốt, phải sửa chữa hay làm lại. Điều này gây tổn thất
CP rất lớn tới công ty.
Bảng 2.1.4: Tỷ lệ thiệt hại trong những năm gần đây tại QTCIC
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
I. Tổng CP sản xuất 121,85 145,12 178,39 284,37 411,59
- CP NVL 84,26 97,42 127,35 175,34 278,34
- CP nhân công 22,18 27,16 39,63 47,13 81,67
- CP máy 6,93 6,78 7,17 9,41 15,32
II. Tổng CP sửa chữa 7,53 5,72 12,37 11,62 21,19
- NVL 5,25 4,15 9,54 8,97 14,58
- MMTB 1,37 1,02 1,65 1,46 3,94
- Nhân công 0,54 0,28 0,93 0,71 1,73
- CP khác 0,37 0,27 0,25 0,48 0,94
III. Tỷ lệ thiệt hại chung: Tg 0,062 0,039 0,069 0,041 0,051
∆Tg -0,023 0,03 -0,028 0,01
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính của QTCIC)
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C

Chuyên đề thực tập - 25 - GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm
Trong đó:
Tg: là tỷ lệ thiệt hại chung
Tg = Tổng CP thiệt hại/ Tổng CP sản xuất trong kỳ
∆Tg = Tg1 - Tg0
Với: Tg1: Tỷ lệ thiệt hại trong năm sản xuất
Tg0: Tỷ lệ thiệt hại trước năm sản xuất
Nếu: ∆Tg >0: Tỷ lệ thiệt hại bình quân trong năm giảm
∆Tg <0: Tỷ lệ thiệt hại bình quân trong năm tăng
Từ bảng số liệu trên ta thấy ∆Tg năm 2006 và năm 2008 đều nhỏ hơn 0 chứng tỏ
trong 2 năm này chất lượng công trình đã tăng lên so với năm trước là năm 2005 và
2007. Nhưng trong 2 năm 2007 và 2009 thì giá trị ∆Tg > 0, điều này cho thấy chất lượng
công trình của công ty 2 năm này chưa cao, công trình còn phải sửa chữa nhiều. Điều đó
không những làm công ty phải tốn chi phí sửa chữa mà còn làm giảm uy tín của khách
hàng đối với công ty.
2.1.1. Thực trạng chất lượng khảo sát và thiết kế tại công ty
Các đội XD của công ty đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về khảo sát và thiết
kế:
• Thực trạng chất lượng khảo sát
Công tác khảo sát được công ty tuân theo đúng nghị định 209/2004 của Chính
phủ ngày 16/12/2004 về quản lý CLCT XD. Công ty cử người đi khảo sát địa chất, xem
xét đặc điểm tự nhiên, hạ tầng kỹ thuật và đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương nơi
công trình dự định XD. Sau đó tiến hành phân tích, đánh giá số liệu kết quả khảo sát, đề
xuất giải pháp cho việc thiết kế thi công XD công trình.
Công ty có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác kiểm soát XD. Bộ phận này
tiến hành giám sát các bộ phận khảo sát XD, xem các cán bộ này đã thực hiện hết trách
nhiệm của họ chưa, phát hiện và xử lý kịp thời những sai sót trong công tác kiểm soát và
hàng tuần, bộ phận này báo cáo lên chủ nhiệm công trình XD. Bộ phận chuyên trách ghi
chép kết quả theo dõi kiểm tra vào nhật ký khảo sát XD.
Đội trưởng đội XD đánh giá chất lượng công tác khảo sát so với nhiệm vụ khảo

sát XD và tiêu chuẩn khảo sát XD, kiểm tra hình thức và số lượng của báo cáo kết quả
khảo sát XD.
SVTH: Bùi Thu Ngọc Lớp: QTKD Tổng hợp 48 C

×