Lời nói đầu
Nói đến du lịch ngời ta nghĩ ngay tới đó là Ngành công nghiệp
không khói mà đem lại siêu lợi nhuận trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trên thực tế Du lịch là một ngành kinh tế mang lại nhiều lợi ích không chỉ
dừng lại ở lợi ích kinh tế mà cả lợi ích về chính trị - văn hoá xã hội. Trong
những năm qua, du lịch đợc sử dụng nh một công cụ trong quản lý vỹ mô
nhằm thực hiện chính sách của nhà nớc, đồng thời kích thích sự phát triển
của du lịch Thế giới. Nói cách khác ngành du lịch là đòn bẩy thúc đẩy sự
phát triển của tất cả các ngành kinh tế, khác tạo ra sự tích luỹ cho nền kinh
tế của đất nớc, tạo ra sự tiến bộ xã hội, tình hữu nghị, hoà bình sự hiểu biết
lẫn nhau giữa các dân tộc. Vì vậy nghị quyết 45/CP của Chính phủ ngày
22/6/1993 đã khẳng định... "Du lịch là ngành kinh tế quan trọng trong chiến
lợc phát triển xã hội đất nớc".
Trong những năm gần, đây du lịch đã, đang và ngày càng trở thành
một nhân tố giữ vị trí quan trọng trong tổng thu nhập kinh tế quốc dân
GDP của Việt Nam, đồng thời khẳng định vai trò không thể thiếu của mình
trong tiến trình hoà nhập vào cộng đồng chung Thế giới.
Nh chúng ta đã biết, nhu cầu về du lịch phát triển, tất yếu dẫn tới
nhu cầu về khách sạn cũng tăng theo bởi vì khách sạn là nơi cung cấp các
dịch vụ chủ yếu cho khách nh: Lu trú, ăn uống, giả trí, phơng tiện giao
thông đi lại, thông tin liên lạc
Kết quả tăng trởng của ngành du lịch Việt Nam có sự đóng góp không
nhỏ của ngành kinh doanh khách sạn. Ngành kinh doanh khách sạn ở Việt Nam
đã thật sự khởi sắc sau khi có chính sách mở cửa của Nhà nớc. Nhiều khách sạn
hiện đại đợc xây dựng, các dịch vụ khách sạn ngày càng hoàn thiện, cao cấp
hơn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách.
Nền kinh tế thị trờng càng phát triển càng trở lên khắc nghiệt đối với
những khách sạn không có phơng pháp, phơng thức hoạt động kinh doanh
- 1 -
phù hợp, đổi mới và bắt kịp xu thế. Vậy làm thế nào để khách sạn tồn tại
và hoạt động kinh doanh khách sạn có hiệu quả hơn trong điều kiện cạnh
tranh quyết liệt? Đó là vấn đề mà tất cả những nhà làm quản lý đều quan
tâm. Chính vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng sản xuất kinh doanh của
khách sạn nhằm mục đích tìm ra phơng pháp và biện pháp cụ thể nâng cao
hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi mang tính khách quan có tầm quan trọng
đặc biệt trong việc tăng cờng sức cạnh tranh của khách sạn.
Từ nhận thức đợc sự quan trọng của vấn đề đó, tôi quyết định chọn
đề tài "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty Cổ phần Du lịch Thơng mại Hoàng Long"
Với đề tài này, tôi mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc
nâng cao trong hiệu quả kinh doanh của Công ty trong tơng lai.
Bố cục của đề tài gồm 3 phần:
- Phần I: Tổng quan tình hình Công ty
- Phần II: Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ phần Du lịch thơng mại Hoàng Long.
- Phần III: Một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty.
- 2 -
Phần I
tổng quan tình hình công ty
I. Sự hình thành và phát triển
1. Thông tin chung:
Công ty Cổ phần Du lịch Thơng mại Hoàng Long đợc thành lập ngày
03/7/1995 theo quyết định số 1162/QĐ-UB của UBND tỉnh Phú Thọ.
Giấy phép kinh doanh số : 060247 ngày 26/9/1995 của Sở kế hoạch
Đầu t Phú Thọ cấp.
Trụ sở : 2454 Đại lộ Hùng Vơng - Phờng Vân Cơ - Thành phố Việt
Trì - tỉnh Phú Thọ.
Với tên gọi là Công ty Cổ phần Du lịch Thơng mại Hoàng Long nhng
thực chất thì Công ty Cổ phần Du lịch thơng mại Hoàng Long hoạt động
kinh doanh nh một khách sạn.
Công ty Cổ phần Du lịch thơng mại Hoàng Long thực hiện hạch toán
kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Bảo
đảm các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có lãi để tồn tại và phát
triển
2. Sự hình thành và phát triển:
Đợc khởi công xây dựng vào tháng 10 năm 1994, khánh thành đầu
năm 1995 và đi vào hoạt động ngày 03/7/1995 theo quyết định số 1162/QĐ-
UB của tỉnh Phú Thọ. Với số phòng ban đầu là 15 và một hội trờng chứa
khoảng 100 ngời. Số cán bộ công nhân viên là 14 ngời.
Năm 1998, sau một thời gian kinh doanh có hiệu quả và cũng để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, Công ty cổ phần Du lịch Th-
ơng mại Hoàng Long đã tiến hành sửa chữa khuôn viên, nhà bếp và nâng
cấp xây mới thêm một số phòng nâng tổng số phòng lên 24, số cán bộ
công nhân viên là 23.
Tiếp tục đến năm 2002, do nhu cầu càng cao và phong phú của
khách hàng, Công ty đã mở rộng thêm nhiều hình thức kinh doanh:
Massage, Karaoke Hiện nay số phòng của Công ty là 40 và 2 phòng ăn
- 3 -
rộng có sức chứa 200 ngời có thể dùng cho Hội nghị, đám cới, 4 phòng
karaoke, 13 phòng masage. Cán bộ công nhân viên của Công ty đến nay là
40 ngời.
* Cơ sở vật chất gồm có:
- Khu đón tiếp
Khu vực tiền sảnh và quầy lễ tân đợc xem là bộ mặt của khách sạn
và là nơi đầu tiên khách tiếp súc với khách sạn, tạo ra ấn tợng ban đầu của
khách sạn. ấn tợng ban đầu có ảnh hởng rất lớn đến tâm lý của khách sạn
cũng nhu quá trình tiêu dùng những dịch vụ của khách sạn. Vì thế Công ty
rất chú ý đến cách bày trí khu vực này.
Khu vực tiền sảnh lễ tân của Công ty Cổ phần Du lịch thơng mại
Hoàng Long đợc thiết kế trên một diện tích rộng 60 m
2
và đợc trang bị:
+ Một máy vi tính và máy in
+ Máy Fax
+ Điện thoại tổng đài nhỏ
+ Một ti vi màu lớn với nhiều kênh truyền hình
+ Một bộ salon để khách nghỉ ngơi
Với lợi thế diện tích rộng, khu vực này đợc ngăn cách với bên ngoài
bằng những tấm kính có trang bị hệ thống cửa tự động. Quầy lễ tân đợc
bố trí gần cửa ra vào nên rất tiện lợi cho khách khi cần liên hệ đồng thời
sẽ giúp cho nhân viên lễ tân có thể dễ dàng quan sát đợc khách ra vào
trong khách sạn. Quầy lễ tân với diện tích 9m
2
đủ để cho 4 nhân viên
làm việc trong một ca, đảm bảo phục vụ mọi nhu cầu của khách ngay cả
khi hoạt động hết công suất. Tổ đón tiếp đợc trang bị máy tính nối mạng
nội bộ bên trong khách sạn, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên nhanh
chống tổng hợp các thông tin về việc đón tiếp khách, đặt phòng... các
hoá đơn thanh toán trả phòng và các dịch vụ khác nh: mua vé, hớng
dẫn... đợc thuận lợi hơn.
- Khu lu trú:
Mỗi tầng khách sạn có một phòng nhỏ chứa dụng cụ làm vệ sinh
của nhân viên buồng phòng. Phòng trực của các nhân viên buồng ngay
- 4 -
đầu cầu thang, đây cũng là nơi để đồ ga, gối, chăn màn phục vụ công
tác làm buồng và là nơi nhân viên buồng thay quần áo và làm vệ sinh cá
nhân trớc khi làm việc và ra về.
Phòng ăn lớn thuận tiện cho việc tổ chức các bữa tiệc đứng, tiệc
ngồi với số lợng khách khác nhau. Trong phòng ăn bàn ghế đợc kê ngay
ngắn, ghế đệm mút bọc nỉ, kích thớc bàn ghế tơng đối hợp lý tạo cho
khách t thế ngồi thoải mái dễ chịu. Trong phòng đợc trang bị hệ thống
điều hoà quạt gió làm cho phòng ăn luôn luôn có không khí thoáng mát,
sạch sẽ dễ chịu. Hệ thống chiếu sáng, âm thanh, cách bài trí tranh ảnh,
chậu hoa cây cảnh cũng nh cách phối hợp màu sắc hài hoà trong phòng
đã tạo ra một bầu không khí ấm cúng, thân mật và cảm giác ngon miệng
cho khách.
Kể từ khi thành lập đến nay Công ty Cổ phần Du lịch thơng mại
Hoàng Long thờng xuyên nâng cấp, không ngừng đầu t thay thế và bổ
xung các thiết bị hiện đại trong phòng ở. Tuỳ vào loại buồng mà tiện
nghi trang thiết bị trong đó có sự khác nhau nhng nói chung trang thiết
bị trong phòng gồm có:
- Một điều hoà nhiệt độ hai chiều, bình tắm nóng lạnh
- Một tủ lạnh đầy đủ các loại đồ uống
- Một ti vi với nhiều kênh truyền hình trong nớc và quốc tế
- Một giờng đôi hoặc giờng đơn
- Điện thoại
- Tủ đựng quần áo, rèm cửa
- Một bộ bàn ghế cùng ấm chén uống trà, phích nớc, lọ hoa, gạt tàn
Tất cả các buồng của khách sạn có cấu trúc khép kín. Trang thiết bị
tiện nghi cách trang trí hài hoà, có thẩm mĩ cao. Có nhân viên làm vệ sinh
hàng ngày, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh. Với những trang thiết bị và cách
phục vụ nêu trên ta thấy Công ty trang bị tơng đối đầy đủ, phù hợp với tiêu
chuẩn và yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Bảng cơ cấu phòng theo mức giá dới đây sẽ nêu chi tiết mức giá của
từng loại phòng trong khách sạn:
- 5 -
Bảng cơ cấu phòng theo mức giá
Đơn giá: nghìn đồng
Loại phòng Single (giờng đơn) Double (đôi)
Đặc biệt 300 400
A1 220 270
A2 170 200
B1 150 170
B2 120 150
- Khu ăn uống:
Ăn uống đợc coi là một trong những dịch vụ chính của khách sạn, để
đảm bảo cho dịch vụ này hoạt động thuận tiện, theo thiết kế khác sạn với
nhà ăn, bar, bếp, theo một hệ thống khép kín.
Khu vực bếp của khách sạn đợc trang bị đầy đủ các trang thiết bị
phục vụ cho quá trình chế biến nh: tủ lạnh cỡ lớn, bếp ga công nghiệp, lò
vi sóng, lò nớng bánh, máy xay thịt, máy xay sinh tố tất cả đều đ ợc
trang bị đồng bộ. Nhà bếp có thể đảm bảo dự trữ, chế biến để phục vụ 50
khách cùng một lúc. Ngoài ra có thể thay đổi các món ăn khác nhau.
Chính điều này đã giúp cho bộ phận bếp nâng cao chất lợng phục vụ và
năng suất lao động.
Quầy Bar cạnh khu vực đón tiếp là một khu tổng hợp với hệ thống
âm thanh, ánh sáng hiện đại phù hợp với không gian xung quanh. Quầy
bar của khách sạn bán đồ giải khát, phục vụ ân nhạc và đồ uống của các
hãng rợu, bia, nớc ngọt nổi tiếng.
Khu dịch vụ bổ sung:
Để thoả mãn nhu cầu của khách kéo dài, thời gian lu trú và đáp ứng
ngày càng cao những nhu cầu của khách. Công ty đã chú ý đến việc mở
rộng và nâng cấp hệ thống dịch vụ bộ xung.
- Dịch vụ Sauna massage: Gồm 4 phòng, mỗi phòng rọng 8m
2
có hệ
thống điều hoà, lọc gió, thiết bị xông hơi, giờng massage.
- 6 -
- Karaoke gia đình, hội họp : gồm 4 phòng trong đó có 2 phòng cỡ
lớn có thể sử dụng cho 20 ngời và 2 phòng vừa hát gia đình.
- Dịch vụ thuê hội trờng: Công ty cổ phần Du lịch Thơng mại Hoàng
Long có một hội trờng với sức chứa 200 chỗ ngoài ra còn có phòng hội
thảo 45 chỗ, đủ điều kiện để tổ chức các hội thảo, hội họp và phục vụ đám
cới. Hội trờng và phòng họp cũng đợc trang bị điều hoà khối và các trang
thiết bị hiện đại, đầy đủ tiện nghi giúp cho khách có thể thoả mản nhu cầu
ở mức cao nhất khi sử dụng.
- Dịch vụ điện thoại: Phục vụ khách có nhu cầu gọi điện trong và
ngoài nớc với hệ thống điện thoại AT và T của Mỹ rất hiện đại.
3. Chức năng, nhiệm vụ:
Mặt hàng kinh doanh chính của Khách sạn là các sản phẩm dịch vụ
với nhiều mức giá đa dạng. Sản phẩm dịch vụ nói chung không phải là
những hàng hoá hữu hình do vậy sản xuất kinh doanh các mặt hàng này
nói chung là khó và khó có lãi.
Việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ mang tính chất thời vụ, chủ yếu
là trong mùa du lịch. Từ những đặc thù của sản phẩm dịch vụ nên hàng
năm Công ty thờng tổ chức các cuộc họp nội bộ để rút kinh nghiệm và
nghiên cứu phơng hớng kinh doanh cho năm tới.
Công ty cổ phần Du lịch Thơng mại Hoàng Long kinh doanh chủ yếu
là loại hình kinh doanh lu trú và kinh doanh ăn uống. Hai bộ phận này đợc
Khách sạn đặc biệt chú ý để đầu t nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Ngoài ra
các dịch vụ bổ sung khác trong khách sạn còn khá nhiều, tuy là khâu kinh
doanh bổ trợ nhng vẫn là yếu tố quan trọng, tạo nên sự hấp dẫn đối với
khách.
Sản phẩm khách sạn, sản phẩm ăn uống và sản phẩm du lịch đều
thuộc về loại hình sản phẩm dịch vụ. Chúng cũng mang những đặc điểm
chung của loại hình dịch vụ nhng cũng mang những đặc điểm riêng biệt
để thích ứng với từng loại sản phẩm đơn lẻ. Sản phẩm khách sạn cũng
không tránh khỏi quy luật đó. Việc sản xuất và cung ứng các dịch vụ
trong khách sạn phải tuân thủ theo những quy tắc khác với quy tắc sản
- 7 -
xuất sản phẩm cụ thể nh ti vi, tủ lạnh Để sản xuất ra một sản phẩm dịch
vụ khách sạn thì việc sản xuất phải đợc bắt đầu từ nhu cầu khách hàng
cùng các yếu tố sản xuất nh đội ngũ lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật.
4. Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức là một yếu tố hết sức quan trọng đối với bất cứ doanh
nghiệp nào. Cơ cấu tổ chức quyết định doanh nghiệp có khả năng phát triển rộng
và hng thịnh hay không. Đồng thời việc bố trí cơ cấu tổ chức lao động hợp lý
giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm lao động, giảm tối đa chi phí sản xuất kinh
doanh. Nh vậy, mỗi doanh nghiệp muốn sản xuất có hiệu quả trớc hết phải hoàn
thiện cơ cấu tổ chức và phải đáp ứng đợc các yêu cầu trong chiến lợc kinh doanh
của công ty.
Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của khách sạn bao gồm:
Bộ phận buồng
Tổ buồng:
Tổ buồng hoạt động 24/24 giờ trong ngày theo chế độ 3 ca bảo đảm
sẵn sàng phục vụ khách bất cứ giờ nào. Bộ phận này có tất cả 10 nhân viên
và trởng bộ. Bộ phận này thực hiện chức năng cho thuê phòng của khách
sạn. Tình hình phòng trống, phòng có khách sẽ đợc cập nhật hàng ngày và
báo lại cho bộ phận lễ tân, khách đợc trả lời ngay qua điện thoại. Khi
khách ở khách sạn, bộ phận này chịu trách nhiệm làm vệ sinh các phòng
cũng nh khu vực công cộng và khu vực tiền sảnh. Nếu khách có thắc mắc
gì sẽ đợc giải quyết ngay. Để thực hiện, bộ phận phòng đợc chia thành các
đơn vị nhỏ, mỗi đơn vị này thực hiên các công việc khác nhau nh:
Tổ giặt ủi: chịu trách nhiệm giặt sạch và là ủi tất cả quần áo của
khách, khăn màn của khách sạn và đồng phục của nhân viên. Chức năng
của nó rất riêng biệt nên ít khi những ngời của bộ phận này lại đợc chuyển
sang lĩnh vực hoạt động khác của khách sạn.
Tổ tầng phòng: chịu trách nhiệm lau dọn phòng ở của khách sạn và
các nơi công cộng trong khách sạn.
Tổ kỹ thuật: phụ trách về việc vận hành và bảo trì toàn bộ cơ sở vật
chất của khách sạn bao gồm: Điện, cơ khí, hệ thống máy điều hoà không
khí và bộ thông khí, bơm nớc và thực hiện những sửa chữa nhỏ và tu bổ
trang thiết bị.
Bộ phận bàn
- 8 -
Bộ phận này có chức năng thoả mản tối đa nhu cầu ăn uống của khách
trong phạm vi có thể, do đó họ có nhiệm vụ cụ thể sau: Phải xây dựng thực
đơn phong phú, tổ chức tốt các khâu mua hàng, nhập kho, lu trữ, tránh trờng
hợp thiếu nguyên liệu trong quá trình chế biến món ăn hoặc nguyên liệu thừa
dẫn đến h hỏng gây lãng phí. Đặc biệt phải quan tâm đến khâu chế biến thức
ăn và tổ chức phục vụ khách vì qua đó quyết định đến chất lợng của sản phẩm
ăn uống và giữ đợc uy tín đối với khách hàng.
Bộ phận bàn bao gồm các bộ phận trực thuộc sau:
+ Tổ bếp: Bộ phận này có nhiệm vụ lựa chọn mua sắm thực phẩm
chuẩn bị tất cả các món ăn theo yêu cầu của khách thông qua bộ phận bàn
và kết hợp với tổ bàn để phục vụ khách với chất lợng cao nhất.
+ Tổ bàn
+ Tổ giải khát
Bộ phận bàn là một trong hai đơn vị sản xuất kinh doanh chính trực
tiếp tạo ra nguồn thu nhập chính cho khách sạn
Bộ phận này có tất cả 15 nhân viên và trởng bộ phận. Chức năng
chính của bộ phận bàn là cung cấp thức ăn và đồ uống cho thực khách của
khách sạn cũng nh các bữa tiệc mà khách hàng đăng ký.
Trong những năm gần đây, số lợng nhà hàng, quán ăn và khách sạn
trên địa bàn tăng lên với tốc độ chóng mặt đã gây không ít khó khăn cho
ngành kinh doanh ăn uống nói chung và cho bộ phận bàn của khách sạn
nói riêng. Để có thể tồn tại và đứng vững Công ty cổ phần Du lịch Thơng
mại Hoàng Long đã phải cải tiến rất nhiều nh mua trang thiết bị mới, cải
tạo và nâng cấp hệ thống bếp và phòng ăn của khách sạn. Do đánh giá
đúng tầm quan trọng của công tác phục vụ ăn uống nên khách sạn đã lựa
chọn một cách kỹ càng các nhà cung cấp. Ngoài những món ăn đặc sản của
3 miền Bắc, Trung, Nam khách sạn còn cung các món ăn của một số nớc nh Trung
Quốc, Nhật,. Ngoài ra khách sạn còn luôn thay đổi thực đơn phục vụ khách để
không gây ra sự nhàm chán cho khách.
Bộ phận lễ tân
Bộ phận lễ tân của Khách sạn gồm 5 ngời hoạt động phục vụ khách
24/24 giờ trong ngày theo chế độ 3 ca. Họ là bộ phận đầu tiên tiếp xúc với
khách khi khách đến Khách sạn. Nhiệm vụ chính của nhân viên lễ tân là giúp
- 9 -
khách làm thủ tục nhập và trả phòng, ngoài ra còn cung cấp cho khách thông
tin về các bộ phận khác cũng nh các dịch vụ của Khách sạn.
Bộ phận bảo vệ :
Bộ phận này bao gồm 3 ngời có nhiệm vụ chào hỏi khách, chỉ dẫn
cho khách biết bộ phận có liên quan đến việc làm thủ tục giấy tờ, giúp đỡ
khách mang vác hành lý và có trách nhiệm bảo vệ an ninh trật tự cho
khách và nhân viên làm việc tại khách sạn.
Trong cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty, mỗi phòng ban, bộ phận
đều có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhng vẫn có mối quan hệ mật thiết để
tạo nên sự đồng bộ, ăn khớp trong suốt quá trình phục vụ khách.
Để tận dụng hết khả năng của mình trong nền kinh tế thị trờng hiện
nay, khách sạn đã chú ý thích đáng đến công tác đào tạo, tăng cờng cho
nhân viên đi học ngoại ngữ, chuyên môn, trang bị thêm một số thiết bị hiện
đại nhằm nâng cao chất lợng phục vụ khách.
* Cơ cấu tổ chức quản lý:
- Giám đốc: Giám đốc là ngời đại diện pháp nhân trong mọi hoạt
động của khách sạn và chịu trách nhiệm trớc pháp. Giám đốc có quyền
điều hành cao nhất trong khách sạn, giám đốc có quyền tổ chức các bộ
phận quản lý và sản xuất kinh doanh trong khách sạn sao cho phù hợp với
hoàn cảnh thực tại của thị trờng và thu đợc hiệu quả kinh doanh cao nhất..
Và quản lý thông qua các phó giám đốc quản lý trực tiếp các bộ phận: Tài
chính kế toán, Marketing, đặt phòng.
- Phó giám đốc Công ty giúp giám đốc trong công tác quản lý và
điều hành hoạt động của Công ty, đợc giám đốc uỷ quyền trực tiếp phụ
trách một số lĩnh vực chuyên môn hoặc công việc cụ thể và chịu trách
nhiệm trực tiếp với Giám đốc về phần việc của mình.
- Phó giám đốc kinh doanh: Phó giám đốc kinh doanh quản lý và điều hành
toàn bộ hoạt động kinh doanh của khách sạn. Là ngời trực tiếp quản lý và điều
hành hoạt động kinh doanh của phòng lễ tân, và nhà hàng.
- Phó giám đốc nội chính: Phó giám đốc nội chính quản lý các vấn đề
bên trong khách sạn, điều hành hoạt động của kho, vật t, vận chuyển và
phân xởng phụ trợ.
- 10 -
- Tổ trởng chịu trách nhiệm trớc trởng bộ phận, lãnh đạo bộ phận mình phụ
trách hoàn thành công việc đợc giao. Điều hành công việc của tổ và phân công lao
động hợp lý, chịu trách nhiệm trớc cơ quan về tài sản, trang thiết bị của bộ phận mình
phụ trách. Nắm vững khối lợng và thời gian sử dụng để có kế hoạch dự trù hổ sung.
Hiểu rõ việc mình phụ trách để giao việc và đôn đốc mọi ngời thực hiện, báo cáo xin
ý kiến chỉ đạo của thủ trởng cấp trên trực tiếp. Giúp đỡ cho các tổ trởng là các tổ phó.
Phòng tổng hợp
Phòng tổng hợp trực tiếp chịu sự chỉ đạo của giám đốc. Phòng tổng
hợp có các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
Phòng tổng hợp có nhiệm vụ tổ chức nhân sự, công văn giấy tờ, thủ
tục hành chính, tổ chức kinh doanh, tiếp thị, lên kế hoạch sản xuất, quản
lý việc mua bán vật t
Chức năng của phòng tổng hợp là bố trí cán bộ công nhân viên làm
việc một cách hợp lý nhất, phải đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu một
cách kịp thời không chỉ đủ về số lợng mà còn phải đảm bảo về chất lợng,
phải làm sao thu hút đợc nhiều khách đến với khách sạn.
Phòng tài chính kế toán:
Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép chỉ tiêu của khách sạn theo đúng hệ
thống tài khoản và chế độ kế toán của nhà nớc, theo dõi tình hình sử dụng
vốn và tài sản để có những báo cáo kịp thời phản ánh những thay đổi để lãnh
đạo có biện pháp xử lý.
Mô hình tổ chức quản lý ở Công ty Cổ phần Du lịch thơng mại Hoàng
Long có cơ cấu trực tuyến chức năng, thực hiện chế độ một thủ trởng. Giám
đốc Khách sạn là ngời điều hành cao nhất. Bộ máy giúp việc cho Giám đốc
gồm Phó giám đốc và các Trởng bộ phận. Việc phân công trách nhiệm,
quyền hạn và qui định mối quan hệ của các cá nhân và bộ phận trong bộ máy
quản lý của Công ty cổ phần Du lịch Thơng mại Hoàng Long do Giám đốc
qui định. Theo kiểu cơ cấu này, ngời giám đốc đợc sự giúp sức của các bộ
phận chức năng trong việc suy nghĩ, nghiên cứu bàn bạc tìm ra giải pháp, tối
u cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên quyền quyết định những vấn đề ấy
thuộc về giám đốc. Những quyết định quản lý do các bộ phận chức năng
nghiên cứu đề suất khi đợc Giám đốc thông qua, biến thành mệnh lệnh, đợc
quyền truyền đạt từ trên xuống theo tuyến đã quy định. Kiểu cơ cấu tổ chức
- 11 -
này vừa phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận, vừa bảo đảm quyền
chỉ huy của hệ thống trực tuyến. Với bộ máy quản lý của khách sạn thống
nhất từ trên xuống dới nên mọi chỉ thị, kế hoạch ban hành đều đợc mọi ngời
nghiêm túc thực hiện. Luôn có sự kiểm tra trong các bộ phận nên chất lợng
phục vụ ngày càng đợc nâng cao. Điều này khiến cho khách rất hài lòng khi
đến với khách sạn. Tuy nhiên bộ máy quản lý hiện nay là tơng đối cồng
kềnh. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì cần định biên lai lao động quản
lý ở từng cấp , từng bộ phận sao cho số ngời trong bộ máy quản lý không quá
5% tổng số lao động doanh nghiệp bằng các loại ra những ngời không đủ
năng lực trình độ, sức khoẻ và tăng cờng kiêm nhiệm đi đôi với tăng lơng và
phụ cấp. Khi giảm bớt đợc lao động quản lý thì sẽ giảm đợc chi phí quản lý.
Do đó lợi nhuận tăng lên.
Mô hình tổ chức quản lý khách sạn đợc thiết lập theo sơ đồ sau:
5. Một số đặc điểm cơ bản của Công ty
5.1. Đặc điểm về sản phẩm
Ngoài đặc điểm chung của sản phẩm dịch vụ ra, sản phẩm khách sạn còn
những đặc điểm riêng sau:
+ Khách hàng không đợc kiểm tra sản phẩm trớc khi mua ( hay sản phẩm
mang tính vô hình)
- 12 -
Giám đốc
Phó giám đốcPhó giám đốc
P. Tổng hợp
Bộ phận Buồng
Bộ phận Bếp
Bộ phận Lễ tân
Bộ phận Bảo vệ
Kế toán. Mar
+ Khách mua một sản phẩm khách sạn phải đợc thông tin về qui cách,
phẩm chất của các sản phẩm đó. Khi tiến hành tiêu thụ sản phẩm thì không thể
tách rời nó ra khỏi khách sạn đợc.
+ Sản phẩm lu trú ở xa nơi khách hàng thờng trú nên cần đến một hệ thống
phân phối qua việc sử dụng các đơn vị trung gian.
+ Chất lợng sản phẩm kém ổn định vì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh:
Khoảng thời gian và không gian cung ứng, tâm lý mỗi khách hàng, sự cảm nhận
và tính tình của từng khách, nhân viên tiếp xúc và phục vụ
+ Trong một thời gian không có cách nào làm gia tăng số lợng cung cấp
sản phẩm khách sạn. Lợng cung cấp này thờng cố định cho nhu cầu có thay đổi
thế nào đi nữa.
Nh vậy, đặc điểm và tính chất của sản phẩm khách sạn có ảnh hởng tới việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Việc tăng doanh thu cho khách sạn là
tơng đối khó do ảnh hởng của đặc điểm thứ năm. Cụ thể là có những ngày khách
rất đông để giải quyết khó khăn này thì chỉ còn cách là tăng thêm số lợng buồng
phòng của khách sạn nhng điều này là rất khó có thể hiện đợc.
5.2 Cơ cấu lao động :
Lao động là nhân tố không thể thiếu trong qúa trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu không có lao động thì mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh sẽ ngừng trệ. Tuy nhiên, muốn cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, cân phải hình thành cơ cấu lao động tối
u trong doanh nghiệp. Sau đây là bảng cơ cấu tổ chức lao động của Công
ty Cổ phần Du lịch Thơng mại Hoàng Long:
Biểu số 1: Cơ cấu lao động
TT
Cơ cấu lao động
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số ngời Tỷ lệ Số ngời Tỷ lệ Số ngời Tỷ lệ
1 Tổng số lao động 35 100 38 100 40 100
2 Theo giới tính
+ Nam
+ Nữ
12
23
34,2
65.8
14
24
36,8
62,2
15
25
37,5
62,5
- 13 -
3 Theo trình độ
+ Đại học
+ Trung cấp
+ Sơ cấp
+ Khác
5
14
12
4
14,3
40,0
34,3
11,4
5
15
15
3
13,2
39,5
39,5
7,8
6
16
15
3
15,0
40,0
37,5
7,5
4 Theo độ tuổi
+ Số lao động ở độ
tuổi 20-30
+ Số lao động ở độ
tuổi 31-40
+ Số lao động ở độ
tuổi 41-50
+ Số lao động trên
50
13
10
8
4
37,1
28,6
22,9
11,4
10
15
9
4
26,3
39,5
23,7
10,5
12
16
7
5
30,0
40,0
17,5
12,5
5 Theo T/c công việc
+ Trực tiếp
+ Gián tiếp
25
10
71,4
29,6
28
10
73,6
26,4
30
10
75,0
25,0
Qua biểu cơ cấu lao động của khách sạn Hoàng Long ta thấy:
Lao động nữ chiếm nhiều hơn trong tổng số lao động, điều này là hợp lý.
Nữ tập trung chủ yếu ở các bộ phận lễ tân, bàn, bar, phòng tài chính kế toán. Do
tính chất công việc ở các bộ phận trên phù hợp đối với nữ vì họ là những ngời
trực tiếp xúc với khách nên đòi hỏi có thái độ nhiệt tình, hoà nhã, dễ gây thiện
cảm đối với khách.
Lao động nam tập trung chủ yếu ở bộ phận bảo vệ, buồng và bộ phận bếp
vì những bộ phận này công việc đòi hỏi nhân viên phải có sức khoẻ, năng động.
Tổng số lao động năm 2003 so với năm 2004 tăng thêm 2 ngời mà cụ thể ở
đây là tăng lao động gián tiếp.
Năm 2005 so với năm 2004 tổng số lao động tăng thêm 2 ngời và vẫn là
tăng lao động trực tiếp còn lao động gián tiếp giữ nguyên. Qua đó ta thấy do yêu
cầu và sự mở rộng quy mô của Khách sạn nên cần tăng thêm số lao động trực
tiếp nhng Khách sạn vẫn gĩ nguyên số lao động gián tiếp vì thế vừa tận dụng đợc
- 14 -
tối đa sức lao động của lao động gián tiếp, tránh tăng chi phí cho lao động gián
tiếp bởi bộ máy này hoạt động vẫn hiệu quả.
Khách sạn gặp phải một số khó khăn trong việc tổ chức hoạt động kinh
doanh khách sạn phần lớn nhân viên cha đợc đào tạo về chuyên ngành du lịch mà
chuyển từ các ngành khác sang khách sạn hoặc nếu có thì trình độ của những lao
động này cũng không cao. Do vậy trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên
cha cao, khách sạn cần đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên hơn nữa.
Trình độ ngoại ngữ của nhân viên trong khách sạn còn thấp, mới có
khoảng 15% nhân viên biết ngoại ngữ tiếng A, trình độ A,B và một số ít đạt trình
độ loại C. Nếu theo đúng tiêu chuẩn thì tất cả số nhân viên ở bộ phận lễ tân, bàn,
bar trình độ B tiếng Anh trở lên. Tuy nhiên, do khách hàng của Khách sạn chủ
yếu là ngời Việt Nam nên đây cũng không phải là yêu cầu cấp thiết. Song, không
vì thế mà khách sạn không cần quan tâm tới việc nâng cao trình độ ngoại ngữ cho
nhân viên phục. Khách sạn cần tổ chức việc học thêm ngoại ngữ, nâng cao trình
độ ngoại ngữ của đội ngũ nhân viên để trong tơng lai không xa khi mà Việt Nam
gia nhập vào thị trờng thế giới và có nhiều sự hấp dẫn với khách du lịch hơn nữa
thì Việt Trì cũng là điểm đến của khách du lịch quốc tế.
Khách sạn có đội ngũ nhân viên tuổi từ 20-30 chiếm khá đông. Độ tuổi
trung bình là 32 trong đó tuổi trung bình của bộ phận buồng là 32 tuổi, lễ tân là
27 tuổi, bếp là 35 tuổi, bàn 25 tuổi. Cơ cấu độ tuổi của khách sạn hiện nay phù
hợp với tính chất công việc của một số loại hình dịch vụ. Nhng nghiệp vụ của cán
bộ công nhân viên còn non kém.
Biểu số 2 : Phân bố nhân sự trong Công ty Cổ phần Du lịch
Thơng mại Hoàng Long
TT
Tên đơn vị
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số lợng
ngời
Tỷ lệ %
Số lợng
ngời
Tỷ lệ %
Số lợng
ngời
Tỷ lệ
%
- 15 -
1 Tổng số LĐ 35 100 38 100 40 100
2 Ban giám đốc 3 8,6 3 7,9 3 7,5
3 Bộ phận lễ tân 4 11,4 5 13,1 5 12,5
4 Bộ phận bàn 11 31,4 12 31,6 15 37,5
5 Tổ Bảo vệ 3 8,6 3 7,9 3 7,5
6 Bộ phận buồng 10 26,6 11 28,9 10 25
7 Phòng TH-KT 4 11,4 4 10,6 4 10
Tiền lơng bình quân tháng của năm2003 là 518.000 đ/ngời năm
2004 là 612.000đ/ngời và năm 2005 là 720.000đ/ ngời. Tuy tiền lơng bình
quân có xu hớng tăng nhng rất chậm, do vậy khách sạn cần có các biện
pháp để thu hút khách, tăng doanh thu, tiếp tục tinh giảm biên chế để nâng
cao thu nhập cho ngời lao động.
Về cơ cấu lao động của khách sạn nói chung đã bố trí hợp lý. Số lao động
gián tiếp chiếm khoảng 10% và số lao động trực tiếp chiếm khoảng 90% trong
tổng số lao động. Mục tiêu của khách sạn là kinh doanh để thu đợc lợi nhuận cao
nhng vẫn đảm bảo đợc chất lợng phục vụ tốt nhất. Chính vì vậy mà số lao động
trực tiếp lớn hơn rất nhiều so với số lao động gián tiếp.
Tóm lại trong thời gian qua ( 2003-2005 ), tình hình sử dụng lao động của
khách sạn Hoàng Long đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần đẩy mạnh
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó từ đó tạo điều kiện thuận
lợi cho khách sạn kinh doanh đạt hiệu quả cao. Nhờ vậy khách sạn đã trả đủ lơng,
thởng cho ngời lao động. Mặc dù mức thu nhập có thấp hơn nhng trong tình hình
kinh doanh khó khăn hiện nay đợc nh vậy cũng là cố gắng đáng kể của Ban giám
đốc khách sạn.
Ban lãnh đạo khách sạn đã xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý, đảm bảo
sử dụng theo đúng khả năng và chuyên môn của ngời lao động. Khách sạn cũng
đã tiến hành việc tổng hợp và phân tích các diễn biến của thị trờng để đề ra các
- 16 -
phơng án kinh doanh có khả năng thích ứng đợc với các thay đổi và các yêu cầu
mới của thị trờng. Mặc dù hoạt động kinh doanh khách sạn hiện nay là có giảm
hơn so với các giai đoạn trớc dẫn đến hiện tợng thừa lao động ở một số bộ phận
nhng lãnh đạo khách sạn đã có sự phân công công việc một cách hợp lý. Mỗi bộ
phận và cá nhân đều có chức trách, quyền hạn và nghĩa vụ riêng, tránh đợc sự
chồng chéo trong công việc. Ngoài ra khách sạn cũng có chế độ thởng phạt phân
minh để khuyến khích ngời lao động trong công việc có tinh thần trách nhiệm cao.
Những ngời có năng lực sẽ đợc khách sạn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đi học để
nâng cao trình độ chuyên môn từ đó tăng đợc hiệu quả trong công việc. Khách sạn
luôn cố gắng tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, giảm sai sót trong
phục vụ để tạo ra chất lợng cao nhất.
Tất cả những việc làm trên của ban giám đốc khách sạn đã tạo điều kiện
cho ngời lao động yên tâm công tác và gắn bó với khách để xây dựng một khách
sạn Hoàng Long tốt đẹp hơn trong tơng lai.
5.3. Thị trờng khách hàng
Đối với kinh doanh du lịch nói chung, kinh doanh khách sạn nói riêng thì
khách hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nó quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Thị trờng khách hàng của khách sạn Hoàng Long bao
gồm khách hàng trong nớc và khách hàng quốc tế. Tuy nhiên, với sự phát triển về
du lịch quốc tế tại Phú Thọ cha nhiều cho nên khác hàng chủ yếu của Khách sạn
là khách du lịch trong nớc, còn khách quốc đến Việt Nam đi thăm quan du lịch
chiếm tỷ trọng nhỏ không đáng kể trong thu nhập của khách sạn. Trong những
năm gần đây, khách sạn Hoàng Long thờng lấy thị trờng khách trong tỉnh làm thị
trờng mục tiêu chính vì lợng khách này chiếm một tỷ trọng rất lớn từ 60-70%
tổng lợng khách của khách sạn Thơng mại Hoàng Long và trong những năm tới
khách sạn Thơng mại Hoàng Long vẫn lấy thị trờng khách trong nghành làm thị
trờng mục tiêu bởi vì nếu khai thác tốt thị trờng này sẽ ổn định mức doanh thu
của khách sạn.
5.4 Cơ cấu vốn
Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp nói chung và khách sạn Hoàng Long nói riêng. Kể từ khi
thành lập tới nay, khách sạn Hoàng Long đã có những bớc tiến đáng kể,
- 17 -
nguồn vốn tăng lên không ngừng. Vốn kinh doanh khách sạn đợc thể hiện
qua bảng sau:
Biểu số 3 : Cơ cấu vốn kinh doanh (2003-2005)
(Đơn vị: triệu đồng.)
Số
TT
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tiền
Tỷ
trọng
Tiền
Tỷ
trọng
Tiền
Tỷ
trọng
1 Tổng số vốn 848,1 100 1.125,3 100 2.115,3 100
2
Theo t/c vốn:
+ Vốn lu động
+ Vốn cố định
158,6
689,5
18,7
81,3
245,8
879,5
21,8
78,2
325,9
1.789,4
15,4
84.6
3
Theo nguồn vốn
+ Huy động
+ Vốn đơn vị
204,5
643,6
24,1
75,9
301,5
823,8
26,8
73,2
1.598,4
517,1
73,6
24,4
Qua biểu trên ta thấy:
+ Vốn của khách sạn Hoàng Long có xu hớng tăng qua các năm:
Năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 277,2 triệu đồng tơng ứng tăng 32,7%.
Năm 2005 tăng hơn năm 2004 là 990 triệu đồng tức 88%. Điều này cho
thấy quy mô của khách sạn không ngừng mở rộng, nguồn vốn kinh doanh
ngày càng lớn mạnh.
+ Vốn cố định chiến tỷ lệ lớn trong tổng vốn kinh doanh của khách
sạn (trên 75%) điều này chứng tỏ Khách sạn đã đầu t, nâng cấp cho cơ sở
vật chất của khách sạn khá lớn.
Qua nguồn vốn của khách sạn Hoàng Long ta thấy khách sạn có
tiềm lực về vốn khá mạnh, nguồn vốn này chiếm trên 70% tổng số vốn
- 18 -
của khách sạn, điều này chứng tỏ khách sạn luôn chủ động trong làm ăn
và nguồn vốn này ngày càng chiếm tỉ lệ cao trong tổng nguồn vốn của
Khách sạn. Và với nguồn vốn nh vậy thì nếu khi sảy ra trờng hợp rủi ro
là vốn huy động không thể có thì Khách sạn vẫn có thể tự vận động.
Nguồn vốn huy động của Khách sạn cũng tơng đối nhiều, nguốn
huy động có thể từ CB-CNV trong Công ty hoặc của những đối tác làm
ăn, hay vay ngân hàng. Điều này chứng tỏ sự uy tín của khách sạn và sự
tin tởng của mọi ngời vào con đờng kinh doanh mà khách sạn Hoàng
Long đang đi.
Đặc điểm về vốn kinh doanh của khách sạn Hoàng Long
Vốn kinh doanh khách sạn đòi hỏi phải có số vốn cố định tơng đối lớn
vốn lu động chiếm tỷ trọng nhỏ. Vì trên 1 đơn vị công suất sử dụng chiếm
một duy lợng vốn lớn. Hơn nữa, nhu cầu kinh doanh khách sạn muốn đạt
hiệu quả cao phải luôn đầu t trang thiết bị tiện nghi hiện đại nhất phải thờng
xuyên duy trì bảo dỡng, tu bổ, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật.
Phần II: đánh giá thực trạng hiệu quả kinh
doanh của công ty
1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp
1.1. Đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định:
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn cố định
Doanh thu trong kỳ
+ Sức sản xuất của vốn cố định =
- 19 -
Số d bình quân VCĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
+ Sức sinh lợi của vốn cố định =
(hay hiệu quả sử dụng VCĐ) Số d bình quân vốn cố định trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ
tham gia tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trong điều kiện cơ chế thị trờng, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố
định là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lợng sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp.
Biểu 4 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Đơn vị tính : Triệu đồng
Số
TT
Chỉ tiêu
Thực hiện qua các năm So sánh các năm
2003 2004 2005
2004/2003 2005/2004
Mức
(Tiền)
Tỷ lệ
Mức
(Tiền)
Tỷ lệ
1
.
Doanh thu (thuần) 845,4 1.256,6 3.659,7 +411,2 +49,% +2.403,1 +191%
2
.
Vốn cố định BQ 689,5 879,5 1.789,4 +190,0 +27% +909,9 +103%
- 20 -
3
.
Lợi nhuận 123,6 196,5 365,4 +72,9 +59% +168,9 +86%
4
.
Sức sản xuất của
vốn cố định
1,220 1,428 2,045 +0,208 +17% +0,617 +43%
5
.
Sức sinh lợi của
vốn cố định.
0,779 0,223 0,204 +0,04 +24% - 0,019 - 8%
Hiện nay, khách sạn Hoàng Long là một trong số ít doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả và đứng vững trong cơ chế thị trờng đầy rẫy sự cạnh tranh, lựa chọn
và đào thải. Do đặc điểm riêng của ngành cũng nh của khách sạn là kinh doanh
dịch vụ nên ngay từ những ngày đầu thành lập, khách sạn đã có số vốn đầu t ban
đầu khá lớn. Hàng năm khách sạn tiến hành nâng cấp các trang thiết bị làm cho
giá trị của chúng không ngừng tăng lên. Điều nay đòi hỏi khách sạn phải không
ngừng khai thác một cách triệt để và ngày càng nâng cao hiệu quả trong việc sử
dụng nguồn vốn quan trọng này.
Qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh chủ yếu ta thấy, chỉ tiêu tỷ suất
doanh thu / vốn cố định của khách sạn là khá cao. Năm 2004, cứ 1000 đồng vốn
cố định có thể tham gia tạo ra 1.430 đồng doanh thu và 223 đồng lợi nhuận. Năm
2005 cứ 1000 đồng vốn cố định thì tạo ra 2.045 đồng doanh thu và 204 đồng lợi
nhuận.
Chỉ tiêu lợi nhuận/ vốn cố định (sức sinh lợi của vốn cố định ) năm 2005
giảm 8% so với năm 2004. Năm 2005 lợi nhuận tăng 86% so với năm 2004 trong
khi đó vốn cố định tăng 103 %. Nh vậy tốc độ tăng của vốn cố định nhỏ hơn tốc
độ tăng của doanh thu nhng lại lơn hơn tốc độ tăng lợi nhuận. Sở dĩ có điều này
là bởi vì năm 2005 khách sạn đã đầu t rất nhiều trang thiết bị: máy massage,
buồng tắm hơI, điều hoà nhiệt độ
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về tài sản lu động và tài
sản lu thông nhằm bảo đảm cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực
hiện đợc thờng xuyên liên tục. Vốn lu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngày
trong một lần tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu
kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc
- 21 -
của quá trình tái sản xuất. Do vậy, việc phân tích cũng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động có một ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp nói
chung và của khách sạn Hoàng Long nói riêng.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Doanh thu thuần trong kỳ
+ Sức sản xuất của vốn lu động=
(hay số vòng luân chuyển VLĐ) Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lu động có thể tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
Lợi nhuận trong kỳ
+ Sức sinh lợi của vốn lu động =
Vốn lu động quân vốn trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lu động có thể tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
365 ngày
+ Số ngày luân chuyển bình quân 1 vòng quay =
Số vòng quay vốn lu động
Chỉ tiêu này phản ánh 1 vòng quay vốn lu động là bao nhiêu ngày. Tốc độ
luân chuyển vốn lu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt công
tác: Mua sắm, dự trữ sản xuất tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý,
các khoản vật t dự trữ sử dụng tốt hay xấu và các khoản phí tổn trong sản xuất
kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm.
+ Hệ số đảm nhiệm Vốn lu động
của vốn lu động =
Doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh có một đồng doanh thu cần bao nhiêu vốn lu động.
Biểu 5 : Hiệu quả sử dụng vốn lu động
Đơn vị tính : Triệu đồng
- 22 -
Số
TT
Chỉ tiêu
Thực hiện qua các năm So sánh các năm
2003 2004 2005
2004/2003 2005/2004
Mức
(Tiền)
Tỷ lệ
Mức
(Tiền)
Tỷ lệ
1. Doanh thu (thuần) 845,4 1.256,6 3.659,7 +411,2 +49% +2403,1 +191%
2. Lợi nhuận 123,6 196,5 365,4 +72,9 +59% +1689 +86%
3. Vốn lu động 158,6 245,8 325,9 +87,2 +55,% +80,1 +33%
4. Sức sản xuất của
vốn lu động.
5,330 5,112 11,230 -0,218 -4% +6,118 +120%
5. Sức sinh lời của
vốn lu động.
0,780 0,800 1,120 +0,020 +3% +0,320 +40%
6. Vòng luân chuyển
của vốn lu động.
5,33 5,11 11,23 -0,22 -4% +6,12 +120%
7. Ngày của 1 vòng. 68 71 32 +3.000 +4% -39 -55%
8. Hệ số đảm nhiệm
của vốn LĐ
0,188 0,196 0,089 +0,008 +4% -0,107 -55%
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Số vòng luân chuyển năm 2005 cao hơn năm 2004 rất nhiều tăng
120%. Điều này cho để tạo ra đợc một đồng doanh thu thi ngày càng cần
nhiều vốn lu động hơn. Tuy nhiên do Khách sạn đang trong quá trình đầu t
xây dựng nên khi nhìn hiệu quả ta thấy nó thấp nhng thực ra trong những
năm tới thì những con số này sẽ lớn hơn rất nhiều.
- Mặc dù những năm sau khách sạn cần đầu t nhiều, vốn bỏ ra cũng
nhiều nhng sức sinh lợi của vốn lu động vẫn tăng. Năm 2005 cứ một đồng
vốn lu động có thể tạo ra 1.120 đồng lợi nhuận trong kỳ và tăng so với năm
2004 là 320 đồng tơng đơng với 40%. Qua đó chứng tỏ khách sạn hoạt động
rất tốt và sử dụng tốt nguồn vốn.
- 23 -
- Số ngày luân chuyển 1 vòng quay năm 2004 lại chậm hơn năm
2003, nhng đến năm 2005 thì nó lại nhanh đột biến. Năm 2005 nhanh
hơn năm 2004 39 ngày = 55%, điều này cho thấy tình hình mua sắm
của khách sạn rất lớn.
1.3. Phân tích tình hình sử dụng lao động
Trong ba yêu tố của quá trình sản xuất, lao động của con ngời là yếu
tố có tính chất quyết định nhất. Sử dụng tốt nhân tố này có ý nghĩa quan
trọng trong việc làm tăng doanh thu, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sớm nhận thức đợc ý nghĩa và tầm quan
trọng của nhân tố này, khách sạn Hoàng Long trong những năm qua đã
không ngừng hoàn thiện và sắp xếp lại lao động. Do vậy đã sử dụng lao
động có hiệu quả.
Để có cơ sở nắm đợc năng lực làm việc trung bình của mỗi lao
động trong khách sạn, để có cơ sở so sánh giữa các năm với nhau thì
việc đánh giá lao động rất cần thiết. Việc đánh giá này cho ta biết đợc
trong một năm thì một lao động trong khách sạn đã làm ra bao nhiêu
đồng doanh thu, lợi nhuận nhằm đề ra những biện pháp điều chỉnh kịp
thời.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Tổng doanh thu trong kỳ
+ Năng suất lao động =
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh
thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn càng
hiệu quả.
+ Kết quả sản xuất Tổng doanh thu trong kỳ
trên một đồng chi phí =
- 24 -
Tổng chi phí về lơng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng chi phí tiền lơng thì cần
phải đạt đợc bao nhiêu đông doanh thu. Nh vậy muốn lơng cao thì cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh
doanh thu.
+ Lợi nhuận bình quân Lợi nhuận trong kỳ
tính cho một lao động =
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp
quản lý và sử dụng tốt lao động trong doanh nghiệp theo các hợp đồng lao
động.
Biểu 6 : Hiệu quả lao động
Đơn vị tính : Triệu đồng
Số
TT
Chỉ tiêu
Số liệu qua các năm So sánh các năm
2003 2004 2005
2004/2003 2005/2004
Mức
(Tiền)
Tỷ lệ
Mức
(Tiền)
Tỷ lệ
1. Doanh thu (thuần) 845,4 1.256,6 3.659,7 +411,2 +49% +2403,1 +191%
2 Lợi nhuận 123,6 196,5 365,4 +72,9 +59% +1689 +86%
3 Tồng quỹ lơng 217,6 279,1 345,6 +61,5 28 +66,5 +24
- 25 -