CHỨC NĂNG SINH LÝ,
CHỨC NĂNG SINH LÝ,
BỆNH LÝ NGŨ TẠNG
BỆNH LÝ NGŨ TẠNG
ThS. Ngô Quỳnh Hoa
ThS. Ngô Quỳnh Hoa
Trường Đại học Y Hà Nội
Trường Đại học Y Hà Nội
MỤC TIÊU
MỤC TIÊU
1. Trình bày được chức năng sinh lý, bệnh lý
1. Trình bày được chức năng sinh lý, bệnh lý
của ngũ tạng: Tâm, can, Tỳ, Phế, Thận
của ngũ tạng: Tâm, can, Tỳ, Phế, Thận
ĐẠI CƯƠNG
ĐẠI CƯƠNG
- Tạng là tạng phủ, cơ quan trong cơ thể;
- Tạng là tạng phủ, cơ quan trong cơ thể;
Tượng là các hiện tượng chức năng của các
Tượng là các hiện tượng chức năng của các
tạng phủ biểu hiện ra ngoài mà ta có thể nhận
tạng phủ biểu hiện ra ngoài mà ta có thể nhận
thức được.
thức được.
- Tạng gồm có 5 tạng: Tâm (Tâm bào), Can,
- Tạng gồm có 5 tạng: Tâm (Tâm bào), Can,
Tỳ, Phế, Thận. Chức năng của tạng là tàng tinh
Tỳ, Phế, Thận. Chức năng của tạng là tàng tinh
khí.
khí.
- Phủ gồm có 6 phủ: Tiểu trường, Đởm, Vị, Đại
- Phủ gồm có 6 phủ: Tiểu trường, Đởm, Vị, Đại
trường, Bàng quang, Tam tiêu. Chức năng của
trường, Bàng quang, Tam tiêu. Chức năng của
phủ là thu nhận thức ăn, đồ uống, tiêu hóa,
phủ là thu nhận thức ăn, đồ uống, tiêu hóa,
hấp thu, phân bố tân dịch và bài tiết chất cặn
hấp thu, phân bố tân dịch và bài tiết chất cặn
bã.
bã.
TÂM:
TÂM:
(Trong ngũ hành thuộc hỏa
(Trong ngũ hành thuộc hỏa
)
)
Tạng tâm vị trí ở
Tạng tâm vị trí ở
thượng tiêu
thượng tiêu
, là tạng
, là tạng
đứng đầu các tạng, có tâm bào lạc bảo vệ
đứng đầu các tạng, có tâm bào lạc bảo vệ
bên ngoài. Tạng tâm phụ trách các hoạt
bên ngoài. Tạng tâm phụ trách các hoạt
động về
động về
thần chí, huyết mạch, khai
thần chí, huyết mạch, khai
khiếu ra lưỡi, biểu hiện ra ở mặt
khiếu ra lưỡi, biểu hiện ra ở mặt
.
.
1. Chủ về thần chí
1. Chủ về thần chí
Thần chí
Thần chí
là các hoạt động về tinh thần và tư
là các hoạt động về tinh thần và tư
duy.
duy.
Tinh và huyết
Tinh và huyết
là cơ sở hoạt động của tinh
là cơ sở hoạt động của tinh
thần, mà tâm lại chủ huyết nên nói tâm chủ
thần, mà tâm lại chủ huyết nên nói tâm chủ
thần chí. Tâm là nơi cư trú của thần nên khi
thần chí. Tâm là nơi cư trú của thần nên khi
tạng tâm tốt tà khí không xâm phạm được, khi
tạng tâm tốt tà khí không xâm phạm được, khi
tâm yếu dễ bị tà khí xâm phạm lúc đó thần sẽ
tâm yếu dễ bị tà khí xâm phạm lúc đó thần sẽ
mất vì vậy nói
mất vì vậy nói
“tâm tàng thần”.
“tâm tàng thần”.
Tâm khí và tâm huyết đầy đủ
Tâm khí và tâm huyết đầy đủ
thì tinh thần
thì tinh thần
sáng suốt,
sáng suốt,
tâm huyết không đầy đủ
tâm huyết không đầy đủ
xuất hiện
xuất hiện
triệu chứng: hồi hộp, mất ngủ, hay quên;
triệu chứng: hồi hộp, mất ngủ, hay quên;
tâm
tâm
khí hư
khí hư
thì xuất hiện triệu chứng thở ngắn, tự ra
thì xuất hiện triệu chứng thở ngắn, tự ra
mồ hôi, sắc mặt xanh, mệt mỏi vô lực
mồ hôi, sắc mặt xanh, mệt mỏi vô lực
2. Chủ huyết mạch, biểu hiện ra ở mặt
2. Chủ huyết mạch, biểu hiện ra ở mặt
Mạch nối với tâm, huyết chảy trong mạch để đi
Mạch nối với tâm, huyết chảy trong mạch để đi
nuôi dưỡng toàn thân nhờ sự thúc đẩy của
nuôi dưỡng toàn thân nhờ sự thúc đẩy của
tâm khí.
tâm khí.
Nếu tâm khí bị giảm sút, sự cung cấp huyết
Nếu tâm khí bị giảm sút, sự cung cấp huyết
dịch kém đi thì sắc mặt xanh xao.
dịch kém đi thì sắc mặt xanh xao.
Nếu hoạt động của tâm tốt, toàn thân được
Nếu hoạt động của tâm tốt, toàn thân được
nuôi dưỡng tốt, biểu hiện ở nét mặt hồng hào,
nuôi dưỡng tốt, biểu hiện ở nét mặt hồng hào,
tươi nhuận.
tươi nhuận.
Nếu hoạt động của tâm kém, huyết dịch kém
Nếu hoạt động của tâm kém, huyết dịch kém
sẽ có sắc mặt nhợt nhạt, nếu huyết dịch bị ứ
sẽ có sắc mặt nhợt nhạt, nếu huyết dịch bị ứ
trệ xuất hiện các chứng ứ huyết
trệ xuất hiện các chứng ứ huyết
3. Khai khiếu ra lưỡi
3. Khai khiếu ra lưỡi
Biệt lạc của kinh tâm thông với lưỡi, khí
Biệt lạc của kinh tâm thông với lưỡi, khí
huyết của kinh tâm đi ra lưỡi để duy trì
huyết của kinh tâm đi ra lưỡi để duy trì
hoạt động của chất lưỡi.
hoạt động của chất lưỡi.
Trên lâm sàng xem chất lưỡi để chẩn
Trên lâm sàng xem chất lưỡi để chẩn
đoán bệnh ở tâm: chất lưỡi đỏ là tâm
đoán bệnh ở tâm: chất lưỡi đỏ là tâm
nhiệt, chất lưỡi nhạt là tâm huyết hư, lưỡi
nhiệt, chất lưỡi nhạt là tâm huyết hư, lưỡi
có điểm ứ huyết là huyết ứ trệ
có điểm ứ huyết là huyết ứ trệ
4. Tâm bào lạc
4. Tâm bào lạc
Tâm bào là tổ chức bên ngoài bảo vệ cho
Tâm bào là tổ chức bên ngoài bảo vệ cho
tâm, lạc là nơi tuần hành của khí huyết .
tâm, lạc là nơi tuần hành của khí huyết .
Khi tà khí xâm phạm vào tâm thì thường
Khi tà khí xâm phạm vào tâm thì thường
xuất hiện các triệu chứng của tâm bào
xuất hiện các triệu chứng của tâm bào
trước.
trước.
5. Tâm có quan hệ biểu lý
5. Tâm có quan hệ biểu lý
với tiểu trường, tâm hỏa sinh tỳ
với tiểu trường, tâm hỏa sinh tỳ
thổ, khắc phế kim.
thổ, khắc phế kim.
CAN
CAN
Tạng can ở vị trí
Tạng can ở vị trí
hạ tiêu
hạ tiêu
, can chủ
, can chủ
tàng
tàng
huyết
huyết
, chủ
, chủ
sơ tiết
sơ tiết
, chủ
, chủ
cân
cân
, khai khiếu ra
, khai khiếu ra
mắt, vinh nhuận ra móng
mắt, vinh nhuận ra móng
1. Chủ sơ tiết
1. Chủ sơ tiết
Sơ tiết
Sơ tiết
là sự thư thái (còn gọi là sự điều
là sự thư thái (còn gọi là sự điều
đạt); can khí chủ về sơ tiết giúp cho sự
đạt); can khí chủ về sơ tiết giúp cho sự
vận hành của khí của các tạng phủ được
vận hành của khí của các tạng phủ được
thông suốt, thăng giáng được điều hòa.
thông suốt, thăng giáng được điều hòa.
Can khí sơ tiết kém sẽ biểu hiện ở tình chí
Can khí sơ tiết kém sẽ biểu hiện ở tình chí
và sự tiêu hóa:
và sự tiêu hóa:
* Về tình chí:
* Về tình chí:
can khí bình thường thì khí huyết
can khí bình thường thì khí huyết
được vận hành điều hòa, tinh thần thoải mái. Can
được vận hành điều hòa, tinh thần thoải mái. Can
khí sơ tiết
khí sơ tiết
kém gây khí bị uất kết hoặc hưng phấn
kém gây khí bị uất kết hoặc hưng phấn
quá độ. Trên lâm sàng biểu hiện Can khí uất kết
quá độ. Trên lâm sàng biểu hiện Can khí uất kết
như: ngực sườn đầy tức, u uất, kinh nguyệt không
như: ngực sườn đầy tức, u uất, kinh nguyệt không
đều…Can khí xung thịnh xuất hiện đau đầu, chóng
đều…Can khí xung thịnh xuất hiện đau đầu, chóng
mặt, ù tai…
mặt, ù tai…
* Về tiêu hóa:
* Về tiêu hóa:
Sự sơ tiết của can ảnh hưởng đến
Sự sơ tiết của can ảnh hưởng đến
sự thăng giáng của tỳ vị. Can khí uất kết có thể
sự thăng giáng của tỳ vị. Can khí uất kết có thể
gây can khắc tỳ hoặc can vị bất hòa mà có các
gây can khắc tỳ hoặc can vị bất hòa mà có các
triệu chứng: đau bụng, ăn kém, ỉa chảy, đau mạng
triệu chứng: đau bụng, ăn kém, ỉa chảy, đau mạng
sườn
sườn
2. Chủ về tàng huyết
2. Chủ về tàng huyết
Can có tác dụng
Can có tác dụng
điều hòa lượng huyết
điều hòa lượng huyết
theo nhu cầu của cơ thể. Lúc nghỉ ngơi,
theo nhu cầu của cơ thể. Lúc nghỉ ngơi,
nhu cầu về huyết dịch ít, huyết được
nhu cầu về huyết dịch ít, huyết được
tàng
tàng
trữ ở can
trữ ở can
. Khi bộ phận nào đó của cơ thể
. Khi bộ phận nào đó của cơ thể
hoạt động, can đưa nhiều huyết đến bộ
hoạt động, can đưa nhiều huyết đến bộ
phận cơ thể đó.
phận cơ thể đó.
Nếu can bị bệnh, mất chức năng tàng
Nếu can bị bệnh, mất chức năng tàng
huyết gây ra chứng
huyết gây ra chứng
can huyết hư
can huyết hư
: hoa
: hoa
mắt, chóng mặt, chân tay tê.
mắt, chóng mặt, chân tay tê.
Khi xúc động
Khi xúc động
có thể làm huyết đi sai
có thể làm huyết đi sai
đường gây nôn ra máu, chảy máu cam…
đường gây nôn ra máu, chảy máu cam…
3. Chủ cân, vinh nhuận ra móng
3. Chủ cân, vinh nhuận ra móng
Cân bám vào xương, làm cho khớp vận
Cân bám vào xương, làm cho khớp vận
động. Nói can chủ cân tức là
động. Nói can chủ cân tức là
sự nuôi
sự nuôi
dưỡng của cân nhờ can huyết.
dưỡng của cân nhờ can huyết.
Nếu can
Nếu can
huyết đầy đủ thì cân được nuôi dưỡng tốt,
huyết đầy đủ thì cân được nuôi dưỡng tốt,
vận động tốt. nếu
vận động tốt. nếu
can huyết hư
can huyết hư
sẽ sinh ra
sẽ sinh ra
các chứng tê bại, chân tay run, teo cơ…
các chứng tê bại, chân tay run, teo cơ…
Móng tay, móng chân là phần
Móng tay, móng chân là phần
thừa của
thừa của
cân
cân
vì vậy tình trạng thiếu đủ của can
vì vậy tình trạng thiếu đủ của can
huyết sẽ ảnh hưởng đến biểu hiện của
huyết sẽ ảnh hưởng đến biểu hiện của
móng tay như cứng, hồng hay nhợt
móng tay như cứng, hồng hay nhợt
4. Can khai khiếu ra mắt
4. Can khai khiếu ra mắt
Tinh khí của ngũ tạng
Tinh khí của ngũ tạng
thông qua huyết
thông qua huyết
dịch đều đi lên mắt, nhưng chủ yếu là do
dịch đều đi lên mắt, nhưng chủ yếu là do
tạng can vì can tàng huyết và kinh can đi
tạng can vì can tàng huyết và kinh can đi
lên mắt.
lên mắt.
Can huyết hư
Can huyết hư
gây mờ mắt, can nhiệt gây
gây mờ mắt, can nhiệt gây
mắt đỏ, sưng…
mắt đỏ, sưng…
5. Can mộc sinh tâm hỏa,
5. Can mộc sinh tâm hỏa,
khắc tỳ thổ, quan hệ biểu lý với
khắc tỳ thổ, quan hệ biểu lý với
đởm
đởm
TỲ
TỲ
Tạng tỳ có vị trí ở
Tạng tỳ có vị trí ở
trung tiêu
trung tiêu
, chủ về
, chủ về
vận
vận
hóa, thống huyết; chủ cơ nhục, tứ chi;
hóa, thống huyết; chủ cơ nhục, tứ chi;
khai khiếu ra miệng, vinh nhuận ra môi.
khai khiếu ra miệng, vinh nhuận ra môi.
1. Chủ vận hóa
1. Chủ vận hóa
Tỳ chủ về vận hóa
Tỳ chủ về vận hóa
đồ ăn và thủy thấp
đồ ăn và thủy thấp
.
.
Vận hóa đồ ăn:
Vận hóa đồ ăn:
là sự tiêu hóa, hấp thu và
là sự tiêu hóa, hấp thu và
vận chuyển các chất dinh dưỡng của đồ ăn.
vận chuyển các chất dinh dưỡng của đồ ăn.
Sau khi vị tiêu hóa, tỳ đem các chất tinh vi vận
Sau khi vị tiêu hóa, tỳ đem các chất tinh vi vận
chuyển lên
chuyển lên
phế
phế
, phế đưa vào
, phế đưa vào
tâm mạch
tâm mạch
để
để
huyết đem đi nuôi dưỡng
huyết đem đi nuôi dưỡng
toàn cơ thể
toàn cơ thể
.
.
- Nếu công năng vận hóa đồ ăn của
- Nếu công năng vận hóa đồ ăn của
tỳ mạnh
tỳ mạnh
thì sự hấp thu tốt
thì sự hấp thu tốt
, nếu công năng này bị
, nếu công năng này bị
rối
rối
loạn thì xuất hiện các chứng như ăn kém,
loạn thì xuất hiện các chứng như ăn kém,
tiêu chảy, mệt mỏi
tiêu chảy, mệt mỏi
Vận hóa thủy thấp:
Vận hóa thủy thấp:
- Tỳ hấp thu nước
- Tỳ hấp thu nước
từ vị sau đó đưa đến
từ vị sau đó đưa đến
các tổ chức của cơ thể để nuôi dưỡng, sau
các tổ chức của cơ thể để nuôi dưỡng, sau
đó chuyển xuống
đó chuyển xuống
thận và bàng quang
thận và bàng quang
để
để
bài tiết ra ngoài.
bài tiết ra ngoài.
- Sự vận hóa thủy thấp bị rối loạn
- Sự vận hóa thủy thấp bị rối loạn
sẽ sinh
sẽ sinh
ra chứng đàm ẩm gây phù thũng, cổ
ra chứng đàm ẩm gây phù thũng, cổ
chướng.
chướng.
-
-
Thủy thấp đình tụ
Thủy thấp đình tụ
làm ảnh hưởng đến
làm ảnh hưởng đến
chức năng của tỳ, gọi là thấp khốn tỳ
chức năng của tỳ, gọi là thấp khốn tỳ
2. Tỳ thống huyết
2. Tỳ thống huyết
Thống huyết
Thống huyết
có nghĩa là
có nghĩa là
quản lý, khống
quản lý, khống
chế huyết.
chế huyết.
Ngoài chức chức năng kiện
Ngoài chức chức năng kiện
vận đồ ăn của tỳ là nguồn gốc của khí và
vận đồ ăn của tỳ là nguồn gốc của khí và
huyết, tỳ còn thống huyết.
huyết, tỳ còn thống huyết.
Nếu tỳ khí mạnh huyết
Nếu tỳ khí mạnh huyết
sẽ đi trong mạch
sẽ đi trong mạch
nuôi dưỡng cơ thể.
nuôi dưỡng cơ thể.
Nếu tỳ hư
Nếu tỳ hư
sẽ không duy trì được sự vận
sẽ không duy trì được sự vận
hành tốt của huyết, huyết sẽ đi ra ngoài
hành tốt của huyết, huyết sẽ đi ra ngoài
gây các chứng như xuất huyết, trĩ chảy
gây các chứng như xuất huyết, trĩ chảy
máu …
máu …
3. Tỳ chủ cơ nhục, chủ tứ chi
3. Tỳ chủ cơ nhục, chủ tứ chi
Tỳ mang các chất dinh dưỡng của đồ ăn
Tỳ mang các chất dinh dưỡng của đồ ăn
đến
đến
nuôi dưỡng cơ nhục
nuôi dưỡng cơ nhục
.
.
Nếu tỳ khí đầy đủ
Nếu tỳ khí đầy đủ
sẽ làm cho cơ nhục
sẽ làm cho cơ nhục
rắn chắc, tứ chi linh hoạt.
rắn chắc, tứ chi linh hoạt.
Nếu tỳ khí hư
Nếu tỳ khí hư
sẽ làm cơ nhục mềm, teo
sẽ làm cơ nhục mềm, teo
nhẽo, tứ chi mệt mỏi.
nhẽo, tứ chi mệt mỏi.
Tỳ hư hạ hãm
Tỳ hư hạ hãm
gây ra các chứng như sa
gây ra các chứng như sa
sinh dục, sa trực tràng…
sinh dục, sa trực tràng…
4. Tỳ khai khiếu ra miệng, vinh
4. Tỳ khai khiếu ra miệng, vinh
nhuận ra môi.
nhuận ra môi.
Khai khiếu ra miệng
Khai khiếu ra miệng
là nói về sự ăn uống,
là nói về sự ăn uống,
khẩu vị. Nếu tỳ mạnh thì muốn ăn, ăn ngon;
khẩu vị. Nếu tỳ mạnh thì muốn ăn, ăn ngon;
Nếu tỳ hư thì chán ăn, nhạt miệng.
Nếu tỳ hư thì chán ăn, nhạt miệng.
Tỳ chủ cơ nhục,
Tỳ chủ cơ nhục,
khai khiếu ra miệng và tỳ có
khai khiếu ra miệng và tỳ có
quan hệ biểu lý với vị (kinh vị vòng qua môi)
quan hệ biểu lý với vị (kinh vị vòng qua môi)
nên biểu hiện vinh nhuận ra môi.
nên biểu hiện vinh nhuận ra môi.
Tỳ mạnh
Tỳ mạnh
thì
thì
môi hồng nhuận,
môi hồng nhuận,
tỳ hư
tỳ hư
thì môi nhợt, thâm.
thì môi nhợt, thâm.
5.Tỳ thổ sinh phế kim, khắc thận
5.Tỳ thổ sinh phế kim, khắc thận
thủy và có quan hệ biểu lý với vị
thủy và có quan hệ biểu lý với vị
PHẾ
PHẾ
Trong ngũ hành thuộc kim)
Trong ngũ hành thuộc kim)
Phế ở
Phế ở
thượng tiêu
thượng tiêu
;
;
phế chủ hô hấp, chủ
phế chủ hô hấp, chủ
khí; có tác dụng tuyên phát và túc
khí; có tác dụng tuyên phát và túc
giáng, chủ bì mao và khai khiếu ra mũi
giáng, chủ bì mao và khai khiếu ra mũi
1. Phế chủ khí, chủ hô hấp
1. Phế chủ khí, chủ hô hấp
Phế là nơi trao đổi khí
Phế là nơi trao đổi khí
: hít khí thanh, thải khí
: hít khí thanh, thải khí
trọc nên nói phế chủ khí.
trọc nên nói phế chủ khí.
Khí là vật chất quan trọng
Khí là vật chất quan trọng
để duy trì sự
để duy trì sự
sống. khí này từ hai nguồn: khí trời và tinh khí
sống. khí này từ hai nguồn: khí trời và tinh khí
của thức ăn. Hai loại khí này tập trung ở ngực
của thức ăn. Hai loại khí này tập trung ở ngực
gọi là tông khí và được đưa vào tâm mạch để
gọi là tông khí và được đưa vào tâm mạch để
nuôi dưỡng toàn thân.
nuôi dưỡng toàn thân.
Phế khí bình thường
Phế khí bình thường
thì hơi thở điều hòa
thì hơi thở điều hòa
Phế khí hư
Phế khí hư
thì xuất hiện khó thở, tiếng nói
thì xuất hiện khó thở, tiếng nói
nhỏ, đoản hơi
nhỏ, đoản hơi
2. Phế chủ tuyên phát và túc giáng
2. Phế chủ tuyên phát và túc giáng
Phế chủ tuyên phát
Phế chủ tuyên phát
có nghĩa là thúc đẩy
có nghĩa là thúc đẩy
khí, huyết, tân dịch phân bố ra toàn thân;
khí, huyết, tân dịch phân bố ra toàn thân;
bên trong đi vào tạng phủ, bên ngoài đi ra
bên trong đi vào tạng phủ, bên ngoài đi ra
bì mao, cơ nhục, kinh lạc.
bì mao, cơ nhục, kinh lạc.
Nếu phế khí
Nếu phế khí
không tuyên phát
không tuyên phát
sẽ gây ra chứng tức
sẽ gây ra chứng tức
ngực, ngạt mũi, khó thở…
ngực, ngạt mũi, khó thở…
Phế chủ túc giáng:
Phế chủ túc giáng:
Phế là tạng ở cao
Phế là tạng ở cao
nhất trong 5 tạng và phế khí phải đi
nhất trong 5 tạng và phế khí phải đi
xuống, nếu
xuống, nếu
phế khí không giáng, phế
phế khí không giáng, phế
khí nghịch
khí nghịch
lên sẽ xuất hiện khó thở
lên sẽ xuất hiện khó thở
3. Phế chủ bì mao, thông điều
3. Phế chủ bì mao, thông điều
thủy đạo
thủy đạo
Bì mao
Bì mao
là phần ngoài của cơ thể gồm da,
là phần ngoài của cơ thể gồm da,
lông, tuyến mồ hôi, là nơi tà khí bên ngoài
lông, tuyến mồ hôi, là nơi tà khí bên ngoài
bắt đầu xam nhập vào cơ thể.
bắt đầu xam nhập vào cơ thể.
Bì mao được nuôi dưỡng
Bì mao được nuôi dưỡng
nhờ tác dụng
nhờ tác dụng
tuyên phát của phế.
tuyên phát của phế.
Nếu phế khí hư yếu
Nếu phế khí hư yếu
không nuôi dưỡng
không nuôi dưỡng
được bì mao thì làm da lông khô, dễ ra
được bì mao thì làm da lông khô, dễ ra
mồ hôi làm chức năng bảo vệ của bì mao
mồ hôi làm chức năng bảo vệ của bì mao
giảm sút nên bệnh nhân dễ bị cảm mạo
giảm sút nên bệnh nhân dễ bị cảm mạo
Phế thông điều thủy đạo:
Phế thông điều thủy đạo:
-
-
Nước vào tỳ
Nước vào tỳ
, tinh khí được đưa
, tinh khí được đưa
lên phế
lên phế
, phế
, phế
khí
khí
giáng
giáng
đưa nước
đưa nước
theo tam tiêu xuống bàng
theo tam tiêu xuống bàng
quang
quang
, dưới tác động
, dưới tác động
khí hóa của thận
khí hóa của thận
, một
, một
phần trở về phế, một phần thành nước tiểu bài
phần trở về phế, một phần thành nước tiểu bài
tiết ra ngoài.
tiết ra ngoài.
- Nếu chức năng này bị rối loạn,
- Nếu chức năng này bị rối loạn,
nước ứ lại
nước ứ lại
sẽ
sẽ
gây phù
gây phù