Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

phân tích hoạt động tài chính & nâng cao hiệu quả SXKD ở C.ty TNHH - Thương mại SANA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.82 KB, 64 trang )

Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
Mục lục
Chơng 1..................................................................................................................4
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp và vai trò của hoạt động tài chính
đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.........4
1.1. Khái niệm về hoạt động tài chính trong doanh nghiệp....................................................................................4
1.2. Vai trò của phân tích hoạt động tài chính đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp..........................................................................................................................................................................5
1.3. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp............................................................................6
1.4. Phân tích các hệ số tài chính đặc trng của doanh nghiệp..........................................................................12
1.5. Phân tích diến biến nguồn vốn và sử dụng vốn..............................................................................................18
1.6. Phân tích điểm hoà vốn..................................................................................................................................19
Chơng 2................................................................................................................23
Tình hình hoạt động tài chính của Công ty......................................................23
CP Thép và kim loại 1 Việt giai đoạn 2004 - 2006...........................................23
2.1. Khái quát chung về Công ty CP Thép và kim loại 1 Việt.................................................................................23
2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính ở công ty CP Thép và kim loại 1 Việt...........................................27
2.3. Phân tích các hệ số tài chính đặc trng của Công ty CP Thép và kim loại 1 Việt. ....................................34
2.4. Đánh giá chung về hoạt động tài chính của Công ty TNHH-TM SANA giai đoạn 2001-2003.......................42
Chơng 3 ...............................................................................................................45
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc rút ra thông
qua phân tích hoạt động tài chính của công ty tnhh
tm sana.................................................................................................................46
3.1. Mục TIÊU Và ĐịNH HƯớNG PHáT TRIểN SảN XUấT KINH DOANH CủA CÔNG TY TNHH TM SANA.46
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính doanh nghiệp ...............................................................49
Bảng ký hiệu viết tắt ....................................................................................................................................................... 58
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5
Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
Lời mở đầu
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, kinh tế đất nớc ta đã có sự biến đổi sâu sắc và


phát triển mạnh mẽ. Điều này đợc thể hiện là ngày càng có nhiều tổ chức kinh tế trong
và ngoài nớc tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trờng nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
Để đạt đợc mục tiêu đó các doanh nghiệp buộc phải khẳng định mình và phát huy mọi
khả năng sẵn có, không ngừng nâng cao vị trí trên thơng trờng. Bên cạnh những nỗ lực
đó, các doanh nghiệp phải biết tự đánh giá về tình hình tài chính của mình là hết sức
cần thiết. Và do vậy, việc tiến hành nghiên cứu và phân tích tình hình tài chính đợc các
nhà quản lý kinh tế trong doanh nghiệp hiện nay rất coi trọng.
Công ty CP Thép và kim loại 1 Việt là một doanh nghiệp t có trụ sở tại tầng 6 ,49
hàng Bún Hà Nội . Mới thành lập năm 1999, nên tình hình tài chính của công ty cha
thật sự ổn định. Công ty gặp không ít khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc thờng xuyên đánh giá và phân tích tình hình tài chính sẽ giúp công ty thấy rõ đợc
thực trạng tài chính từ đó có những giải pháp hữu hiệu để tăng cờng hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính gắn với việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập ở công ty CP
Thép và kim loại 1 Việt và đợc sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hớng dẫn PGS.TS Trần
Thế Dũng, em đã chọn đề tài làm khoá luận tốt nghiệp là:
"Một số vấn đề phân tích hoạt động tài chính và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở công ty CP Thép và kim loại 1 Việt ".
Nhng vì về vấn đề tài chính là rất rộng lớn, hơn nữa, do những hạn chế nhất định
về trình độ và thời gian nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận đợc chỉ bảo của các thầy cô giáo và những đóng góp ý kiến của các bạn để
bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Nội dung của khoá luận tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm
các chơng sau:
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5
Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
Chơng 1: Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp và vai trò của hoạt động tài
chính đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chơng 2: Tình hình hoạt động tài chính của Công ty CP Thép và kim loại 1 Việt

giai đoạn 2005-2007.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh
doanh đợc rút ra thông qua phân tích hoạt động tài chính của công ty CP Thép và kim
loại 1 Việt.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5
Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
Chơng 1
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp và vai trò của
hoạt động tài chính đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về hoạt động tài chính trong doanh nghiệp
1.1.1.Tài chính doanh nghiệp :
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là
một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có
một lợng vốn tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với
hoạt động đầu t và các hoạt động kinh doanh thờng xuyên của doanh nghiệp, các luồng
tiền tệ đó bao hàm các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp,
tạo thành sự vận động các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dới hình thức giá trị tức là các quan hệ tài chính
trong doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu
của doanh nghiệp. Các hoạt động có liên quan đến việc tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ thuộc các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Tổ

chức tốt các mối quan hệ tài chính trên cũng nhằm đạt tới các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp.
1.1.2. Các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nớc, đợc thể hiện qua việc Nhà nớc cấp vốn
cho doanh nghiệp hoạt động (đối với các doanh nghiệp Nhà nớc) và doanh nghiệp thực
hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nớc nh nộp các khoản thuế và lệ phí v.v
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5
Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác nh quan hệ về mặt thanh
toán trong việc vay hoặc cho vay vốn, đầu t vốn, mua hoặc bán tài sản, vật t hàng hoá
và các dịch vụ khác.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp, đợc thể hiện trong doanh nghiệp thanh toán
tiền lơng, tiền công và thực hiện các khoản tiền thởng, tiền phạt với công nhân viên của
doanh nghiệp; quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, trong việc
phân phối các lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp; việc phân chia lợi tức cho cổ đông,
việc hình thành các quỹ của doanh nghiệp
1.2. Vai trò của phân tích hoạt động tài chính đối với việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh kết quả đạt đợc với chi phí bỏ
ra và sự so sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào, phản ánh trình độ sử dụng mọi
khả năng của doanh nghiệp để phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, đầu t cải tiến công
nghệ và kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của ngời lao động, từ đó nâng cao vị trí xã hội và uy tín của doanh nghiệp trên thị
trờng.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử
dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình hoạt động kinh doanh. Các chủ doanh nghiệp
có thể áp dụng nhiều cách thức khác nhau nh: Tiến hành cải cách bộ máy quản lý, dựa
vào sự trợ giúp của cấp trên, dựa vào sự trợ giúp của cấp trên, tham gia vào thị trờng
chứng khoán, liên doanh, liên kết với các đơn vị khác... Tuy nhiên, có một biện pháp rất
hữu hiệu đem lại hiệu quả cao nhất, với chi phí thấp nhất luôn luôn đợc các chủ doanh

nghiệp áp dụng, đó là tiến hành phân tích tài chính đối với doanh nghiệp, thông qua các
báo cáo tài chính tổng hợp (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh..)
Việc xác định điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là một điều không dễ. Nhng qua việc phân tích tình hình tài chính, các
nhà quản lý tài chính có thể đa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính trong
doanh nghiệp, đánh giá đợc rủi ro tác động tới doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả
năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng nh khả năng
sinh lãi của doanh nghiệp. Và trên hết, việc phân tích tài chính của doanh nghiệp sẽ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5
Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong những kỳ
sắp tới.
Khi các chủ doanh nghiệp muốn biết tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mình nh thế nào, họ phải dựa vào việc phân tích tài chính, vì nó đem lại những
thông tin hữu ích, những quyết định đúng đắn trong việc đa ra các quyết định đầu t mới
cho tăng trởng.
Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, các nhà đầu t, ngời cho vay, những
ngời sử dụng thông tin tài chính khác đánh giá đợc khả năng và tính chắc chắn của dòng
tiền mặt, tình hình sử dụng vốn kinh doanh, và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Ngoài ra, phân tích tình hình tài chính sẽ đem đến những thông tin về nguồn vốn
chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình sản xuất, sự kiện tình huống làm
biến đổi các nguồn vốn và khoản nợ của doanh nghiệp.
Thực tế của quá trình phát triển kinh tế trong những năm gần đây cho thấy, cơ
chế quản lý kinh tế tài chính đã và đang đợc đổi mới sâu sắc toàn diện với chỉ tiêu tăng
trởng tốc độ cao. Sự phát triển của các doanh nghiệp trên thế giới cũng nh ở Việt Nam
cho thấy rằng, việc đẩy nhanh tốc độ sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào chính sách
cũng nh cơ cấu hệ thống tài chính của mỗi doanh nghiệp. Thực hiện phân tích tài chính
trong doanh nghiệp mà chính xác sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp

1.3.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
1.3.1.1. Bảng cân đối kế toán
a) Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định.
b) Mục tiêu phản ánh
Bảng cân đối kế toán nhằm phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ
vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5
Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
nghiệp. Trên cơ sở đó có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn
vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh
Bảng cân đối kế toán đợc kết cấu dới dạng bảng cân đối số d các tài khoản kế
toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý.
Bảng cân đối kế toán đợc chia làm hai phần:
Phần tài sản
Phần nguồn vốn
Phần tài sản
Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản đợc phân chia thành các mục nh sau:
A. Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản lu động và đầu t ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây
là những tài sản có thời gian luân chuyển ngắn (thờng là trong vòng một chu kỳ kinh
doanh hay trong vòng 1 năm).
Tài sản lu động gồm nhiều loại với tính chất công dụng khác nhau vì thế để

thuận lợi cho quản lý và hạch toán cần phải tiến hành phân loại tài sản lu động và đầu t
ngắn hạn thành các loại sau:
Tiền mặt tại quỹ
Tiền gửi ngân hàng
Đầu t tài chính ngắn hạn
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t ngắn hạn
Phải thu của khách hàng
Các khoản phải thu khác
Dự phòng phải thu khó đòi
Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5
Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
Tài sản lu động khác
B. Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Phản ánh giá trị thực của toàn bộ tài sản cố định và đầu t dài hạn. Đây là những tài sản
có thời gian luân chuyển dài (trên 1 năm hay là một chu kỳ kinh doanh).
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, toàn bộ TSCĐ và ĐTDH đợc chia làm các loại
sau:
Tài sản cố định
Đầu t tài chính dài hạn
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t dài hạn
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Chi phí trả trớc dài hạn
Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần tài sản phản ánh quy mô kết cấu
các loại tài sản dới hình thái vật chất.
Xét về mặt pháp lý, số liệu ở phần tài sản phản ánh số tài sản thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo kế toán.
Phần nguồn vốn

Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh
nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp.
Nguồn vốn đợc phân chia thành:
Nợ phải trả
Là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo. Chỉ
tiêu này thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với các chủ nợ nh ngân hàng, ngời cung
cấp vật t hàng hoá, ngời lao động
Nợ phải trả gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu t đóng góp mà doanh nghiệp không
phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu t
góp vốn hoặc hình thành từ quá trình kinh doanh, do đó, nguồn vốn chủ sở hữu không
phải là một khoản nợ.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5
Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
Nguồn vốn kinh doanh
Lợi nhuận tích lũy
Cổ phiếu mua lại
Chênh lệch tỷ giá
Các qũy của doanh nghiệp
Qũy khen thởng, phúc lợi
Lợi nhuận cha phân phối
Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn phản ánh quy mô, kết cấu các
nguồn vốn đã đợc doanh nghiệp đầu t và huy động vào sản xuất kinh doanh.
Xét về mặt pháp lý, các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm
pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tợng cấp vốn cho doanh
nghiệp (cổ đông, ngân hàng, nhà cung cấp...).
1.3.1.2. Phân tích tình hình tài chính qua BCĐKT

BCĐKT phản ánh vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp ở tại một thời điểm nhất
định, vào cuối kỳ kế toán. Do đó ta có thể đánh giá tình hình biến động của tài sản và
nguồn hình thành tài sản giữa các kỳ kế toán để thấy đợc tình hình biến động quy mô,
cơ cấu vốn, mối quan hệ giữa năng lực sản xuất kinh doanh với trình độ sử dụng vốn và
triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Chính vì việc phân tích BCĐKT là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng nên khi
tiến hành phân tích cần đạt đợc những yêu cầu sau:
Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp, xem xét việc bố trí tài
sản và nguồn vốn trong kì kinh doanh xem đã phù hợp cha.
Phân tích đánh giá sự biến động của tài sản và nguồn vốn giữa số liệu đầu kì và
số liệu cuối kì
Từ sự phân tích trên đánh giá tổng quát tình hình tài chính doanh nghiệp trong kì
kinh doanh.
Thông qua BCĐKT, có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả
năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, ngời
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5
Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
ta có thể đánh giá doanh nghiệp đó giàu lên hay nghèo đi, sản xuất kinh doanh phát triển
hay chuẩn bị phá sản thông qua việc phân tích BCĐKT.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều cần phải có tài sản, bao gồm tài sản cố định và
tài sản lu động. Việc đảm bảo và phân bổ tài sản cho đầy đủ và hợp lý là điều cốt yếu
tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh một cách liên
tục và có hiệu quả. Do vậy, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích cơ cấu tài sản bằng
cách so sánh tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ và tính ra tỷ trọng từng loại tài sản
chiếm trong tổng số và xu hớng biến động của chúng để thấy đợc mức độ hợp lý của
việc phân bổ.
Việc phân tích cơ cấu tài sản cho thấy sự biến động tăng hay giảm của TSLĐ và
ĐTNH; TSCĐ và ĐTDH cả về số tơng đối lẫn số tuyệt đối. Đối với TSLĐ, ta có thể
nhận xét một cách tổng quát nhất về tình hình biến động của khoản tiền mặt tại quỹ,

phơng thức thanh toán tiền hàng, nguồn cung cấp và dự trữ vật t của doanh nghiệp và
các khoản vốn lu động khác... Đối với TSCĐ, thông qua bảng phân tích này có thể đánh
giá về hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty và tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật
nh máy móc thiết bị cho doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu tài sản còn cho biết tỉ lệ từng khoản vốn chiếm trong tổng số tài
sản và việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp nh thế nào.
Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọngtừng loại chiếm trong tổng số
cũng nh xu hớng biến động của chúng. Nếu NVCSH chiếm tỷ trọng cao trong tổng số
nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập
của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao. Ngợc lại nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu
trong tổng số nguồn vốn (cả về số tuyệt đối và tơng đối) thì khả năng bảo đảm về mặt tài
chính của doanh nghiệp sẽ thấp.
1.3.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
1.3.2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
a) Khái niệm
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình
hình và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đợc chi tiết theo hoạt động kinh doanh và các khoản
lãi, lỗ khác.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5
Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
Mục tiêu phản ánh
Báo cáo kết quả kinh doanh nhằm mục tiêu phản ánh tóm lợc các khoản doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất định. Ngoài ra, báo
cáo kết quả kinh doanh còn kết hợp phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh
nghiệp với ngân sách nhà nớc về thuế và các khoản khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh
Nội dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:
- Doanh thu thuần

- Giá vốn hàng bán
- Chi phí quản lý kinh doanh
- Chi phí tài chính
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
- Lãi khác
- Lỗ khác
- Tổng lợi nhuận kế toán
- Các khoản điều chỉnh tăng giảm lợi nhuận để xác định lợi nhuận chịu thuế
TNDN
- Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
- Lợi nhuận sau thuế
1.3.2.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp có thể thông qua việc phân tích kết quả sản xuất kinh
doanh chính
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức năng
kinh doanh đem lại, trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu để
đánh giá phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên nhân và
mức độ ảnh hởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5
Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ
là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số thuế doanh thu, thuế lợi tức mà doanh
nghiệp phải nộp và sự kiểm tra, đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lợng hoạt
động của doanh nghiệp.
1.4. Phân tích các hệ số tài chính đặc trng của doanh nghiệp
Các số liệu trên báo cáo tài chính cha lột tả đợc hết thực trạng tài chính của doanh
nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn dùng các hệ số tài chính để giải thích thêm về các

mối quan hệ tài chính. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau, có các hệ số tài chính khác
nhau. Do đó ngời ta coi các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trng nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trng bao gồm:
- Nhóm chỉ tiêu đặc trng cho khả năng thanh toán
- Nhóm chỉ tiêu đặc trng cho cơ cấu tài chính và tình hình đầu t
- Nhóm chỉ tiêu đặc trng cho các chỉ số hoạt động của doanh nghiệp
- Nhóm chỉ tiêu đặc trng cho khả năng sinh lời
1.4.1. Các hệ số về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp trớc hết đợc phản ánh qua khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn. Vì thế, đây là nhóm chỉ tiêu đợc nhiều đối tợng quan tâm
nhất nh tổng cục thuế, nhà đầu t.
1.4.1.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện
nay doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng với số nợ phải trả.
Hệ số này đợc tính theo công thức:
Hệ số thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Kết quả của chỉ tiêu này thờng bằng 3 là hợp lý nhất, vì nh vậy, doanh nghiệp có
khả năng thanh toán nhất. Trong trờng hợp chỉ tiêu này <3 hoặc >3 quá nhiều đều
không hợp lý, doanh nghiệp cần phải điều chỉnh chỉ tiêu này cho phù hợp với mức quy
định của ngành.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5
Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
Nếu hệ số này < 1 có nghĩa là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở
hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ để trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh
toán.
1.4.1.2. Hệ số khả năng thanh toán tạm thời
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp

là cao hay thấp. Hệ số khả năng thanh toán tạm thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn
hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của
tài sản lu động với nợ ngắn hạn.
Hệ số này đợc tính theo công thức:
Hệ số thanh toán tạm thời =
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Tổng nợ lu động
Trong đó, TSLĐ là những tài sản ngắn hạn, dễ chuyển đổi thành tiền trong vòng
1 năm bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đầu t tài chính ngắn hạn, các khoản phải
thu, hàng hoá tồn kho, tài sản lu động khác. Còn Nợ lu động là nợ ngắn hạn, bao gồm
các khoản nợ phát sinh trong vòng 1 năm kể từ ngày lập báo cáo tài chính gồm nợ ngắn
hạn ngân hàng, nợ ngắn hạn khác, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải nộp ngân
sách nhà nớc, các khoản phải thanh toán công nhân viên, các khoản phải nộp phải trả
khác.
Kết quả của chỉ tiêu này tính ra là 2 là hợp lý nhất vì nếu nh thế thì doanh nghiệp
sẽ duy trì đợc khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đồng thời cũng duy trì đợc khả năng
kinh doanh. Trong trờng hợp chỉ tiêu này >2 hoặc <2 quá nhiều đều không tốt vì:
Nếu chỉ tiêu này <2 quá nhiều thì doanh nghiệp vừa không thanh toán đợc nợ
ngắn hạn, mất uy tín với chủ nợ, lại vừa không có tài sản dự trữ cho kinh doanh.
Nếu chỉ tiêu này >2 quá nhiều thì doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng tài sản lu
động, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.
Do đó, trong cả 2 trờng hợp doanh nghiệp đều phải điều chỉnh cho phù hợp với
mức quy định của toàn ngành
1.4.1.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5
Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
Chỉ tiêu này đo lờng khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong vòng từ 1 đến
3 tháng, phản ánh năng lực thanh toán nhanh của doanh nghiệp, không dựa vào việc
bán các loại vật t hàng hoá. Do đó đối tợng thanh toán nhanh trong chỉ tiêu này chỉ là
những tài sản tơng đơng tiền.

Hệ số này đợc tính theo công thức:
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản tơng đơng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Kết quả của chỉ tiêu này tính ra bằng 1 là hợp lý bởi vì nếu thế thì doanh nghiệp
vừa duy trì đợc khả năng thanh toán nhanh, vừa không mất đi những cơ hội do khả năng
thanh toán nợ nhanh mang lại.
Trong mọi trờng hợp, chỉ tiêu này >1 hoặc <1 quá nhiều đều không tốt, vì:
Nếu hệ số này < 1, tình hình thanh toán công nợ của doanh nghiệp có thể
gặp khó khăn;
Nhng hệ số này >1, lại phản ánh một tình hình không tốt vì tài sản tơng đ-
ơng tiền nhiều, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
1.4.1.4. Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận
gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. So sánh giữa
nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả
tiền vay tới mức độ nào.
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả trong kỳ
1.4.2. Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu t
Quá trình phân tích các hệ số tài chính đặc trng của doanh nghiệp ở phần trên
khiến ta có thể đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một doanh nghiệp. Nhng
các nhà phân tích còn quan tâm đến khả năng kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp đối
với việc thoả mãn các khoản nợ vay dài hạn. Thông qua đó phân tích những khó khăn
về tài chính mà doanh nghiệp phải đơng đầu. Chính vì vậy bên cạnh việc nghiên cứu
các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, ta phải đi sâu phân tích tình hình đầu t và cơ cấu
vốn nhằm mục đích đánh giá tính rủi ro của đầu t dài hạn, bao gồm các chỉ tiêu sau:
1.4.2.1. Hệ số nợ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5

Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
Hệ số nợ là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh
nghiệp đang sử dụng mấy đồng vốn vay nợ.
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ càng cao thì tính độc lập của doanh nghiệp càng kém. Nhng hệ số nợ
mà cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì đợc sử dụng một lợng tài sản lớn mà chỉ đầu t một
lợng vốn nhỏ. Nếu chất lợng kinh doanh của doanh nghiệp đang tăng lên thì hệ số nợ
càng cao sẽ làm cho doanh lợi chủ sở hữu càng cao
1.4.2.2. Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lờng sự góp vốn chủ sở hữu trong
tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn
kinh doanh riêng có của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp
có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với các chủ nợ. Do đó không bị ràng buộc hoặc
chịu sức ép của khoản nợ vay.
1.4.2.3. Tỷ suất đầu t
Tỷ suất đầu t là tỷ lệ giữa tài sản cố định ( giá trị còn lại) với tổng tài sản của
doanh nghiệp.
Công thức của tỷ suất đầu t đợc xác định nh sau:
Tỷ suất đầu t =
Tài sản cố định
Tổng tài sản
Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong
tổng số tài sản cuả doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật,
năng lực sản xuất và xu hớng phát triển lâu dài cũng nh khả năng cạnh tranh trên thị tr-

ờng của doanh nghiệp .
1.4.2.4. Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định cho thấy số vốn tự có của doanh nghiệp dùng để
trang bị tài sản cố định là bao nhiêu, phản ánh mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu
với giá trị tài sản cố định và đầu t dài hạn.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5
Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Vốn chủ sở hữu
TSCĐ và ĐTDH
Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh.
Ngợc lại, nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là một bộ phận của tài sản cố định đợc
tài trợ bằng vốn vay.
Nếu doanh nghiệp dùng nhiều nguồn vốn chủ sở hữu để đầu t cho việc mua sắm
TSCĐ thì sẽ bất lợi vì TSCĐ luân chuyển chậm, thời gian thu hồi vốn lâu, tính rủi ro lại
cao.
1.4.3. Các chỉ số về hoạt động
Các chỉ số này dùng để đo lờng hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh
nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dới các loại tài sản
khác nhau.
1.4.3.1. Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá thị trờng tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng
ngắn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho, tăng khả năng
thanh toán. Việc kinh doanh đợc đánh giá tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu t cho hàng
tồn kho thấp nhng vẫn đạt đợc doanh số cao.

1.4.3.2. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng
quay hàng tồn kho.
Công thức đợc xác định nh sau:
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho =
360
Số vòng quay hàng tồn kho
1.4.3.3. Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp và đợc xác định theo công thức :
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Số d bình quân các khoản phải thu
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5
Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
Số d bình quân các khoản phải thu đợc tính bằng cách cộng số phải thu đầu kỳ
với cuối kỳ rồi chia đôi.
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh. Điều này làm
tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp , tăng vốn kinh doanh.
1.4.3.4. Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các khoản phải thu.
Công thức đợc xác định nh sau:
Kỳ thu tiền trung bình =
360 ngày
Vòng quay các khoản phải thu
Tuy nhiên, kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp cha thể có kết luận chắc chắn đợc
vì còn phải xem xét đền mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp. Mặt khác, chỉ tiêu
này có thể đợc đánh giá là khả quan, nhng doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ
hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu đi các khuyết tật trong
việc quản trị các khoản phải thu.

1.4.3.5 Vòng quay vốn lu động
Vòng quay vốn lu động phản ánh trong kỳ vốn lu động quay đợc mấy vòng.
Công thức đợc xác định nh sau:
Vòng quay vốn lu động =
Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
1.4.3.6. Số ngày một vòng quay vốn lu động
Số ngày một vòng quay vốn lu động phản ánh trung bình một vòng quay hết bao
nhiêu ngày.
Số ngày 1 vòng quay vốn lu động =
360
Số vòng quay vốn lu động
1.4.3.7. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định là nhằm đo lờng việc sử dụng vốn cố định đạt
hiệu quả nh thế nào.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
1.4.3.8. Vòng quay toàn bộ vốn
Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay đợc
bao nhiêu vòng. Qua đó, đánh giá đợc khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể
hiện qua doanh thu thuần đợc sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu t.
Vòng quay toàn bộ vốn đợc xác định nh sau:
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5
Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
Vòng quay toàn bộ vốn =
Doanh thu thuần
Vốn sản xuất bình quân
1.4.4. Các chỉ số sinh lời
Các chỉ số sinh lời rất đợc các nhà quản trị tài chính quan tâm bởi vì chúng là cơ

sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định. Hơn
thế các chỉ số này còn là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đa ra các quyết định
tài chính trong tơng lai.
1.4.4.1. Tỷ suất doanh lợi doanh thu
Đây là chỉ tiêu thể hiện trong một dồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ thì có mấy đồng lợi nhuận.
Công thức đợc xác định nh sau:
Doanh lợi doanh thu =
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
1.4.4.2. Tỷ suất doanh lợi tổng vốn
Đây là chỉ tiêu đo lờng mức độ sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh một
đồng vốn bình quân đợc sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Công thức tỷ suất doanh lợi tổng vốn đợc xác định nh sau:
Doanh lợi tổng vốn =
Lợi nhuận thuần
Vốn sản xuất bình quân
1.4.4.3. Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân của
doanh nghiệp đó . Doanh lợi chủ sở hữu là mục tiêu đánh giá mục tiêu đó.
Công thức của doanh lợi vốn chủ sở hữu đợc xác định nh sau:
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Lợi tức thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân
1.5. Phân tích diến biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong những cơ sở và
công cụ của các nhà quản trị tài chính để hoạch định tài chính cho kỳ tới, bởi lẽ mục
đích chính của nó là trả lời cho câu hỏi: vốn xuất phát từ đâu và đợc sử dụng vào việc
gì? Thông tin trên bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho biết doanh nghiệp
đang tiến triển hay gặp khó khăn. Thông tin này còn rất hữu ích đối với ngời cho vay,

các nhà đầu t
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5
Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
Để lập đợc bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, ngời ta thờng tổng hợp
sự thay đổi của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai thời điểm là đầu kỳ
và cuối kỳ. Mỗi một sự thay đổi của từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán đều đ-
ợc xếp vào cột diễn biến nguồn vốn hoặc sử dụng vốn theo cách thức sau:
Tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn của chủ sở hữu, cũng nh một sự làm giảm
tài sản của doanh nghiệp chỉ ra sự diễn biến nguồn vốn.
Tăng tài sản của doanh nghiệp, giảm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu đợc xếp
vào cột sử dụng vốn.
1.6. Phân tích điểm hoà vốn
Bất kỳ quá trình kinh doanh nào cũng cần phải xác định mức doanh thu tối thiểu
đủ bù đắp chi phí của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích điểm hoà vốn
sẽ cho phép ta xác định mức doanh thu với khối lợng và thời gian sản xuất để bù đắp
chi phí đã bỏ ra, tức là đạt mức hoà vốn
1.6.1. Khái niệm
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó mức doanh thu đủ trang trải mọi phí tổn và
doanh nghiệp không lỗ, không lãi, là điểm mà khi đó lợi nhuận của doanh nghiệp bằng
0.
1.6.2. Phơng pháp xác định
Để xác định điểm hoà vốn, trớc hết cần dựa vào các thẻ hoặc vào hạch toán chi
tiết chi phí, tiến hành phân loại chi phí thành định phí và biến phí. Biến phí là những chi
phí thay đổi theo khối lợng công việc, sản phẩm thực hiện. Biến phí có thể thay đổi
cùng chiều hoặc ngợc chiều với khối lợng công việc. Trong doanh nghiệp, biến phí th-
ờng bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu
- Trị giá vốn hàng bán
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí vận chuyển bốc dỡ, bao gói vật t, sản phẩm, hàng hoá.

- Chi phí hoa hồng, môi giới.
- v.v...
Tổng biến phí sẽ tăng, giảm theo mức độ hoạt động của doanh nghiệp tính trên
tổng số nhng nếu tính trên một đơn vị công việc thì biến phí lại tơng đối ổn định.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5
Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
Ngợc lại, định phí là những chi phí mà trong một giới hạn đầu t nào đó thờng
không thay đổi theo tổng khối lợng công việc hoàn thành nhng nếu tính trên một đơn vị
công việc thì định phí lại thay đổi. Trong doanh nghiệp, định phí thờng bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý
- Khấu hao tài sản cố định
- Tiền thuê mặt bằng, phơng tiện kinh doanh.
- v.v...
Theo định nghĩa, điểm hòa vốn là điểm mà doanh nghiệp không lỗ, không lãi tức
là lợi nhuận bằng 0. Khi đó tổng doanh thu sẽ bằng tổng chi phí.
1.6.2.1. Sản lợng hoà vốn
Nếu gọi F: tổng chi phí cố định
V: Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm
G: Giá bán đơn vị sản phẩm
Q: Sản lợng hoà vốn
F
G - V
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5
Q =

Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
1.6.2.2. Doanh thu hòa vốn


1.6.2.3. Công suất hòa vốn

Khi nhà quản lý muốn biết cần huy động bao nhiêu tỉ lệ % công suất thiết kế thì
sẽ đạt đợc điểm hòa vốn vì vậy ta phải xác định công suất hoà vốn cho các doanh
nghiệp.
Gọi S: sản lợng ở mức 100% công suất thiết kế. Chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng và chi phí khả biến là SG - SV. Nh vậy cứ 1% công suất sẽ ứng với mức chênh
lệch .. Vậy doanh nghiệp cần h% công suất để đạt điểm hòa vốn.
F
S ( G - V)
1.6.2.4. Thời gian hoà vốn
Thời gian hoà vốn là thời gian mà doanh nghiệp đạt đợc điểm hòa vốn trên thực
tế có nhiều doanh nghiệp đạt điểm hòa vốn với thời gian ngắn nhng cũng có doanh
nghiệp đạt điểm hòa vốn vào những tháng cuối năm. Điều đó chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp cha tốt. Việc xác định thời gian hoà vốn cho thấy khả năng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kì và là căn cứ để doanh nghiệp lập kế hoạch
sản xuất tiếp theo.
Gọi Q: Sản lợng tại điểm hoà vốn
S: sản lợng ở mức công suất thiết kế
n
tháng
:

thời gian đạt điểm hòa vốn
12Q
S
Theo công thức trên, thời gian hoà vốn < 12 thì doanh nghiệp có lãi, = 12 thì hòa
vốn và > 12 thì lỗ vốn.
Việc tính toán phân tích điểm hòa vốn có ý nghĩa rất lớn trong công tác chỉ đạo
và quản lý kinh doanh vì nó giúp cho chủ doanh nghiệp thấy đợcvới doanh số bán ra
hoặc sản lợng sản phẩm bán ra là bao nhiêu và vào điểm nào thì doanh nghiệp sẽ thu
hồi đợc vốn sinh lời, để từ đó có những chính sách và biện pháp tác động tích cực nhằm

rút ngắn thời điểm hòa vốn, tăng khả năng sinh lời của đồng vốn
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5
SG - SV
100
x 100
h% =
n
tháng
=


1 -
DT hoà vốn = G x Q =

v
g
F
Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
1.6.3. Các nhân tố ảnh hởng đến điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau nh chi phí kinh doanh,
giá bán, sản lợng.
Phân tích các nhân tố ảnh hởng đến điểm hòa vốn cho phép ta lập ra kế hoạch
đầu t có hiệu quả, quyết định sản xuất kinh doanh tối u.
+ ảnh hởng của nhân tố giá bán: Tuỳ theo nhu cầu thị trờng và tình hình cạnh
tranh mà giá bán sản phẩm, hàng hóa có thể thay đổi. Sự tác động của giá bán đến mức
tối đa hoặc giảm giá bán để tăng sản lợng bán ra tuỳ theo chính sách kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ ảnh hởng của biến phí: Biến phí có thể thay đổi do yêu cầu nâng cao chất lợng
sản phẩm, do đơn giá tiền lơng, nguyên vật liệu thay đổi v.v khi đó điểm hòa vốn
cũng sẽ thay đổi theo. Nếu biến phí có xu hớng tăng thì hoà vốn và thời gian hòa vốn

dài hơn. Hay nói cách khác nhân tố biến phí ảnh hởng tỷ lệ thuận với các chỉ tiêu phản
ánh điểm hòa vốn. Còn trong trờng hợp doanh nghiệp tổ chức và quản lý tốt khâu mua
hàng hoá nguyên vật liệu và cải tiến kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất thì lợng biến
phí giảm và sẽ rút ngắn đợc điểm hòa vốn.
+ ảnh hởng của định phí: Trong giới hạn khả năng kinh doanh cho phép, định
phí có thể thay đổi không phải do đầu t thêm thiết bị, máy móc kinh doanh mà do các
nguyên nhân khác, chẳng hạn: Thay đổi tỷ lệ khấu hao TSCĐ, đơn giá thuê phơng tiện
kinh doanh, tiền lơng cán bộ quản lý... khi đó điểm hòa vốn cũng sẽ thay đổi theo chiều
hớng thuận chiều. Nhng để giảm định phí thì đòi hỏi doanh nghiệp tính toán và quản lý
theo định mức các khoản chi phí quản lý. Tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết:
Tinh giảm biên chế lao động để giảm chi phí tiền lơng khâu quản lý, tiết kiệm chi phí
giao dịch, tiếp khách...
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5
Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
Chơng 2
Tình hình hoạt động tài chính của Công ty
CP Thép và kim loại 1 Việt giai đoạn 2004 - 2006
2.1. Khái quát chung về Công ty CP Thép và kim loại 1 Việt
Công ty CP Thép và kim loại 1 Việt đợc thành lập năm 1999 theo giấy
phép số 4463 GP/TLDN do Chủ tịch uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ký quyết định.
Tên giao dịch trong nớc : Công ty CP Thép và kim loại 1 Việt
Tên giao dịch quốctế : thép-kim loại 1Việt TRADING COMPANY
LIMITED
Trụ sở chính : tầng 6 , số nhà 49 phố hàng Bún Hà Nội
Công ty có chức năng sản xuất kinh doanh nh sau: buôn bán t liệu sản xuất, t liệu
tiêu tiêu dùng ( chủ yếu là hàng kim khí, kim loại mầu ). Sản xuất và gia công các sản
phẩm từ nhôm, inox. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. Buôn bán hàng lơng thực
thực phẩm. Sản xuất nớc uống tinh khiết, nớc khoáng đóng chai.
2.1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty CP Thép và kim loại 1
Việt

Xuất phát từ đặc thù của các lĩnh vực kinh doanh và sản xuất cũng nh tiêu thụ
sản phẩm, Công ty CP Thép và kim loại 1 Việt tổ chức mô hình quản lý theo
phơng pháp kết hợp giữa trực tuyến và chức năng. Do Công ty sử dụng cả hai loại hình
thức quản lý kết hợp nên thể hiện đợc cả tính tập trung hoá và phi tập trung hoá, tận
dụng đợc những u điểm cũng nh hạn chế đợc nhợc điểm của hai phơng pháp quản lý
này.
Bộ máy quản lý của Công ty gồm: một giám đốc, một phó giám đốc, một kế toán
trởng, các phòng, ban.
Ta có sơ đồ về tổ chức quản lý của công ty CP Thép và kim loại 1 Việt nh
sau:
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5
Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty CP Thép và kim loại 1
Việt
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty CP Thép và kim
loại 1 Việt
Dới sự phát triển nhanh của nền kinh tế thị trờng, trong lĩnh vực buôn bán kim
loại mầu, hoạt động thơng mại của công ty ngày càng đa dạng giúp cho thị phần luôn đ-
ợc mở rộng. Đã có những doanh nghiệp lớn là khách hàng thờng xuyên của công ty nh
Công ty bồn nớc inox Sơn Hà, Tân á, Công Ty cơ khí X20. Ngoài ra, công ty còn cung
cấp các sản phẩm nhôm, inox cho mạng lới các xởng sản xuất nhỏ.
Bên cạnh hoạt động thơng mại, công ty đã đầu t một dây chuyền sản xuất nớc
uống tinh khiết. Nhà máy đợc xây dựng tại 210 Yên Sơn, Trúc Sơn, Chơng Mỹ, Hà Tây.
Tuy chi nhánh xa trụ sở chính của công ty nhng vẫn đáp ứng đơc nhu cầu chuyên môn
hoá sản xuất, quản lý sản xuất chặt chẽ. Đi vào hoạt động từ tháng đầu năm 2003, sản
phẩm nớc uống tinh khiết AQUAPLUS của công ty đã bắt đầu chiếm đợc lòng tin của
ngời tiêu dùng.
Sản phẩm nớc uống tinh khiết AQUAPLUS đợc đánh giá là sản phẩm có chất l-
ợng cao căn cứ vào:
+ Sản phẩm đạt tiêu chuẩn Châu Âu EEC/777/CE và tiêu chuẩn Việt Nam

TCVN 1626/1998 QĐ - BKHCNMT
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5
Giám đốc
Phó giám đốc
P. Kế
hoạch
P. kế
toán tài
chính
Các văn
phòng
đại diện
Phân
xưởng
sản
xuất
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kinh
doanh
P. Tổ
chức hành
chính
Trờng đại học Thơng Mại Hà Nội Chuyên đề tốt nghiêp
+ Chứng nhận chất lợng sản phẩm và chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm của
Sở y tế Hà Nội.
+ Kiểm định chất lợng tại Trung tâm đo lờng chất lợng khu vực I.
+ Phòng kĩ thuật của Công ty luôn đa ra đợc các thông số cần thiết để kiểm soát
chất lợng của các lô sản phẩm.

+ Sản phẩm thoả mãn đợc ba bậc nhu cầu của khách hàng: nhu cầu sinh lý( uống
giải khát ), nhu cầu an toàn( trị bệnh tiêu hoá ), nhu cầu xã hội (bao bì đẹp và sang
trọng).
Ưu thế cạnh tranh của sản phẩm nớc uống tinh khiết AQUAPLUS hiện nay là:
sản phẩm xuất xứ từ một nguồn nớc chất lợng cao, môi trờng thiên nhiên trong lành
không bị ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật, đóng chai trên dây chuyền tiên tiến đạt tiêu
chuẩn chất lợng Quốc tế.
Công ty luôn quan tâm đến mọi đối tợng khách hàng trên toàn bộ các phân đoạn
thị trờng và luôn thoả mãn nhu cầu của khách hàng với chủng loại sản phẩm phong phú.
Thực hiện dịch vụ thuận lợi và có hiệu quả đến mọi đối tợng khách hàng, nhằm phổ
biến sản phẩm tuyệt đối an toàn vệ sinh và có lợi cho sức khoẻ ngời tiêu dùng.
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng tài vụ của Công ty CP Thép và kim loại 1 Việt gồm 5 ngời. Trong đó
có 1 kế toán trởng, 1 phó phòng, và 3 nhân viên phụ trách các phần hành kế toán khác.
Các nhân viên thuộc phòng kế toán đều có trình độ cao đẳng trở lên, trình độ
chuyên môn đồng đều, riêng trởng phòng có bằng kế toán trởng và đã qua nhiều năm
kinh nghiệm trong công tác. Mỗi ngời đợc chuyên môn hoá theo phần hành đồng thời
cũng luôn có kế hoạch đối chiếu số liệu với nhau để phát hiện kịp thời những sai sót.
2.1.4. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động Công ty. Xét về mặt
quản lý nó đảm bảo quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Về mặt kế toán
giúp cho kế toán thực hiện công tác ghi sổ trên cơ sở chứng từ hợp lý hợp lệ.
Do đặc thù sản xuất kinh doanh, Công ty CP Thép và kim loại 1 Việt sử
dụng các loại chứng từ sau:
Bảng 1: Hệ thống chứng từ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hùng Lớp K36 - DK5

×