lời nói đầu
Tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu trong bất cứ xã hội nào, trong bất
kỳ doanh nghiệp nào và bất kỳ ngời lao động nào. Tiền lơng thể hiện bản chất
kinh tế, chính trị của một xã hội, thể hiện sự giàu mạnh của một quốc gia.
Đối với doanh nghiệp, một chính sách tiền lơng hợp lý sẽ là động lực cho
công nhân viên hăng hái làm việc, nâng cao năng suất lao động, tạo thế đứng
cho doanh nghiệp trên thị trờng cạnh tranh và ngày càng phát triển.
Trong công tác trả lơng, nhiệm vụ quan trọng là xây dựng đợc các hình
thức trả lơng phù hợp với từng đối tợng, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay, Xí nghiệp xây dựng số 2 đang áp dụng hình thức trả lơng theo
thời gian đối với cán bộ quản lý và hình thức trả lơng theo sản phẩm đối với cán
bộ công nhân khối sản xuất.
Trong quá trình thực tập tại xí nghiệp, em nhận thấy công tác trả lơng đợc
xí nghiệp thực hiện khá tốt. Tuy nhiên bên cạnh đó còn tồn tại một số hạn chế
nhất định. Qua tìm hiểu thực tế và cùng với sự giúp đỡ tận tình của thày giáo:
Phạm Đức Thành và các cô chú trong Xí nghiệp, em đã hoàn thành luận văn
tốt nghiệp với đề tài: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả l-
ơng .
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Phần I: ý nghĩa của việc hoàn thiện các hình thức trả lơng.
Phần II: Phân tích các hình thức trả lơng tại xí ngiệp xây dựng số 2.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện các hình thức trả lơng tại xí
ngiệp xây dựng số 2.
Do tầm hiểu biết còn hạn hẹp, chắc chắn luận văn này không tránh khỏi
thiếu sót, em mong nhận đợc những góp ý của các thày cô giáo cùng các bác,
các cô chú trong xí nghiệp để luận văn đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
phần i:
ý nghĩa của việc hoàn thiện
các hình thức trả lơng
2
I. Lý luận chung về tiền lơng.
1.Tiền lơng:
1.1 Khái niệm tiền lơng:
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế tổng hợp. Nó chịu tác động của nhiều
yếu tố nh kinh tế, chính trị, xã hội, lịch sử. Ngợc lại tiền lơng cũng tác động đối
với phát triển sản xuất, cải thiện đời sống và ổn định chính trị xã hội. Chính vì
thế không chỉ Nhà nớc mà ngay cả ngời sản xuất kinh doanh, ngời lao động đều
quan tâm đến chính sách tiền lơng. Chính sách tiền lơng phải thờng xuyên đợc
đổi mới cho phù hợp với điều kiện kinh tế chính trị xã hội của từng nớc trong
từng thời kỳ.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc hiểu một cách thống
nhất nh sau:
Tiền lơng dới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện
dới hình thức tiền tệ đợc Nhà nớc phân phối theo kế hoạch cho công nhân viên
chức cho phù hợp với số lợng, chất lợng lao động của mỗi ngời đã cống hiến.
Tiền lơng phản ánh việc trả công cho công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc
phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động.
Nh vậy quan điểm về tiền lơng này cho rằng:
Tiền lơng không phải giá cả sức lao động, vì dới chủ nghĩa xã hội sức lao
động không phải là hàng hoá cả trong khu vực sản xuất cũng nh khu vực quản lí
Nhà nớc. Tiền lơng là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối tuân thủ những
nguyên tắc của quy luật phân phối dới chủ nghĩa xã hội.
Tiền lơng đợc phân phối công bằng theo số lợng và chất lợng lao động của
công nhân viên chức đã hao phí, đợc Nhà nớc thống nhất quản lí.
Vì vậy, chế độ tiền lơng mang nặng tính bao cấp, bình quân nên không
khuyến khích ngời lao động nâng cao trình độ chuyên môn, tính chủ động, xem
nhẹ lợi ích của ngời lao động, không gắn lợi ích với thành quả mà ngời lao động
tạo ra. Đồng thời tiền lơng do Nhà nớc trả nên không nắm bắt đợc thực tế hay
sai sót.
Từ những hạn chế này đã dẫn đến những hậu quả nh: Biên chế nhân lực
lớn, ngân sách Nhà nớc bị thâm hụt nặng nề nhng tiền lơng vẫn không đủ tái
sản xuất sức lao động. Do đó, vai trò của tiền lơng bị hạn chế, ngời lao động
3
không thiết tha với công việc, tiêu cực gia tăng và đơng nhiên hiệu quả SXKD
bị giảm sút nghiêm trọng.
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nớc từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, quan điểm về tiền lơng cũng thay
đổi: Tiền lơng là một bộ phận của thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng tạo ra
mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động phù hợp với giá trị sức lao động
đã hao phí trong quá trình sản xuất .
Giá trị hao phí sức lao động này căn cứ vào số lợng lao động mà ngời lao
động đã bỏ ra để hoàn thành công việc trong điều kiện lao động cụ thể của mỗi
ngời lao động.
Nh vậy, quan điểm tiền lơng này đã khắc phục đợc nhiều hạn chế của quan
điểm về tiền lơng trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Hơn thế, nó còn bộc
lộ những nhận thức đúng đắn sau:
- Tiền lơng là bộ phận cơ bản trong thu nhập của ngời lao động. Nó là chi
phí để nuôi sống ngời lao động và gia đình họ, nó là chi phí để họ học tập và
nâng cao trình độ. Đồng thời tiền lơng còn là một trong các chi phí đầu vào của
SXKD.
- Sức lao động là một loại hàng hoá. Giá trị sức lao động chỉ xuất hiện
trong nền kinh tế thị trờng. Tính hàng hoá của sức lao động bao gồm cả lực lợng
lao động làm việc trong khu vực SXKD và cả với công chức, viên chức trong
khu vực hành chính sự nghiệp.
- Hàng hoá sức lao động xuất hiện khi có thị trờng sức lao động. Tiền lơng
là giá cả hàng hoá sức lao động mà ngời sử dụng sức lao động trả cho ngời lao
động. Và để xác định giá cả hàng hoá sức lao động khó hơn các hàng hoá thông
thờng. Không thể xác định giá cả hàng hoá sức lao động trực tiếp mà gián tiếp
thông qua gía trị t liệu sinh hoạt.
- Nh vậy, bản chất của tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng là: Biểu hiện
bằng tiền giá trị sức lao động mà ngời lao động đã hao phí, cống hiến. Tiền lơng
thực sự là giá cả hàng hoá sức lao động, tiền lơng đợc trả dựa trên sự thoả thuận
giữa ngời sử dụng lao động với ngời lao động.
Trong quá trình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các
chủ Doanh nghiệp, tiền lơng là một phần chi phí sản xuất - kinh doanh. Vì vậy
tiền lơng luôn đợc tính toán và quản lí chặt chẽ. Đối với ngời lao động, tiền lơng
4
là thu nhập từ quá trình lao động của họ, phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa
số lao động trong xã hội có ảnh hởng trực tiếp đến mức sống của họ.
Trong thành phần kinh tế Nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền l-
ơng là số tiền mà các Doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan tổ chức của Nhà
nớc trả cho ngời lao động theo cơ chế và chính sách của Nhà nớc và đợc thể
hiện trong hệ thống thang lơng, bảng lơng do Nhà nớc quy định.
Đối với các thành phần khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lơng chịu
sự tác động, chi phối rất lớn của thị trờng và thị trờng lao động. Tiền lơng trong
khu vực này dù vẫn nằm trong khuân khổ pháp luật và theo những chính sách
của chính phủ nhng là những giao dịch trực tiếp giữa ngời sử dụng sức lao động
với ngời lao động, nc mặc cả cụ thể giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê.
Những hợp đồng lao động này có tác động trực tiếp đến phơng thức trả công.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lơng đợc xem xét và đặt trong mối
quan hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ về trao
đổi và do vậy các chính sách về tiền l ơng thu nhập luôn luôn là các chính sách
trọng tâm của mọi quốc gia.
1.2. Khái niệm tiền lơng danh nghĩa, tiền lơng thực tế:
1.2.1. Tiền l ơng danh nghĩa:
Tiền lơng danh nghĩa đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho
ngời lao động. Số tiền này nhiều hay tài sản phụ thuộc trực tiếp vào năng suất
lao động và hiệu quả làm việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ và kinh
nghiệm làm việc ngay trong quá trình làm việc.
Trên thực tế mọi mức trả lơng cho ngời lao động đều là tiền lơng danh
nghĩa. Song bản thân tiền lơng danh nghĩa lại cha thể cho ta một nhận thức đầy
đủ về mức trả công thực tế cho ngời lao động. Lợi ích mà ngời cung ứng sức lao
động nhận đợc ngoài việc phụ thuộc vào mức lơng danh nghĩa còn phụ thuộc
váo giá cả hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua.
1.2.2. Tiền l ơng thực tế:
Tiền lơng thực tế đợc hiểu là số lợng hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch
vụ cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền lơng danh
nghĩa của họ.
5
Mối quan hệ giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế đợc thể hiện
qua công thức sau:
I
LDN
I
LTT
=
I
GC
Trong đó:
+ I
LTT
: Chỉ số tiền lơng thực tế
+ I
LDN
: Chỉ số tiền lơng danh nghĩa
+ I
GC
: Chỉ số giá
Nh vậy, ta có thể thấy rõ nếu giá cả tăng lên thì tiền lơng thực tế giảm đi.
Điều này có thể xảy ra ngay cả khi tiền lơng danh nghĩa tăng lên. Đây là một
quan hệ rất phức tạp do sự thay đổi của tiền lơng danh nghĩa, của giá cả và
những yếu tố khác nhau. Trong xã hội, tiền lơng thực tế là mục đích của ngời
lao động hởng lơng. Đó cũng là đối tợng quản lí trực tiếp trong các chính sách
về thu nhập, tiền lơng và đời sống.
1.3. Tiền lơng tối thiểu:
1.3.1. Tiền l ơng tối thiểu:
Tiền lơng tối thiểu (gọi đúng là mức lơng tối thiểu) đợc hiểu theo nhiều
quan điểm khác nhau. Mức lơng tối thiểu đợc coi là cái ngỡng cuối cùng để từ
đó xây dựng các mức lơng khác tạo thành hệ thống tiền lơng của một ngành nào
đó hoặc hệ thống tiền lơng chung của một nớc, là căn cứ để định chính sách tiền
lơng. Với quan điểm nh vậy mức lơng tối thiểu đợc coi là một yếu tố rất quan
trọng của một chính sách tiền lơng, nó liên hệ chặt chẽ với ba yếu tố:
- Mức sống trung bình dân c của một nớc.
- Chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt.
- Loại lao động và điều kiện lao động.
6
Mức lơng tối thiểu đo lờng giá loại sức lao động thông thờng trong điều
kiện làm việc bình thờng, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các
t liệu sinh hoạt hợp lí. Với ý nghĩa đó tiền lơng tối thiểu đợc định nghĩa nh sau:
Tiền lơng tối thiểu là mức lơng để trả cho ngời lao động làm công việc đơn
giản nhất (không qua đào tạo) với điều kiện lao động và môi trờng làm việc
bình thờng.
Luật hoá mức lơng tối thiểu nhằm hạn chế sự giãn cách quá lớn giữa tiền l-
ơng thực tế với tiền lơng danh nghĩa, là hình thức can thiệp của chính phủ vào
chính sách tiền lơng trong điều kiện thị trờng lao động số cung tiềm tàng hơn số
cầu.
1.3.2. Tiền l ơng tối thiểu điều chỉnh trong Doanh nghiệp:
Đối với các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lợi nhuận, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho
ngời lao động theo đúng quy định. Bảo đảm tốc độ tăng tiền lơng bình quân
thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân thì đợc phép áp dụng hệ số
điều chỉnh tăng thêm trong khung quy định để xác định tiền lơng tối thiểu của
Doanh nghiệp.
Hệ số điều chỉnh tăng thêm đợc xây dựng nh sau:
K
đc
= K
1
+ K
2
Trong đó:
+ K
đc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm.
+ K
1
: Hệ số điều chỉnh theo vùng.
+ K
2
: Hệ số điều chỉnh theo ngành.
Khi đó tiền lơng tối thiểu tối đa Doanh nghiệp đợc phép áp dụng là:
TL
minđc
= TL
min
x (1+ K
đc
)
Trong đó:
7
+ TL
minđc
: Tiền lơng tối thiểu tối đa Doanh nghiệp đợc phép áp dụng.
+ TL
min
: Là mức lơng tối thiểu chung do Nhà nớc quy định cũng là
giới hạn của khung lơng tối thiểu.
Nh vậy, khung lơng tối thiểu của Doanh nghiệp là TL
min
đến TL
minđc
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một mức lơng bất kỳ trong khung này sao
cho phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng thanh toán chi trả
của mình.
2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng:
2.1. Yêu cầu của tổ chức tiền lơng:
- Bảo đảm tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho ngời lao động.
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm bảo đảm thực hiện đúng chức năng
và vai trò của tiền lơng trong đời sống xã hội. Yêu cầu này cũng đặt ra những
đòi hỏi cần thiết khi xây dựng các chính sách tiền lơng. Một chính sách tiền l-
ơng đợc coi là hợp lí nếu nh nó bảo đảm cho ngời lao động có đợc mức thu nhập
ổn định để trang trải cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, không ngừng nâng cao
đời sống vật chất tinh thần. Mặt khác nó phải tạo điều kiện nâng cao trình độ
lành nghề và phát triển cá nhân cho ngời lao động.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
Tiền lơng là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao năng suất lao động, tạo
cơ sở quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy, tổ chức
tiền lơng phải đạt yêu cầu làm tăng năng suất lao động. Mặt khác, đây cũng là
yêu cầu đặt ra đối với việc phát triển, nâng cao trình độ và kỹ năng của ngời lao
động.
- Bảo đảm tính đơn giản, rõ ràng dễ hiểu.
Tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngời lao động. Một chế độ
tiền lơng đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ
làm việc của ngời lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lí,
nhất là quản lí về tiền lơng.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động phải có tác dụng tạo động lực.
8
Chính sách tiền lơng phải cho thấy mối quan hệ trực tiếp giữa kết quả hoàn
thành công việc với mức lơng mà ngời lao động nhận đợc. Ngoài ra, khi xây
dựng các chính sách tiền lơng, Doanh nghiệp cũng cần phải tính đến các yếu tố
nh: ý thức chấp hành kỷ luật, sự nỗ lực phấn đấu vơn lên trong công việc của
ngời lao động.
- Hệ thống tiền lơng của Doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu về mặt
luật pháp nh mức lơng tối thiểu, thời hạn trả lơng, lơng thêm giờ, tiền lơng phép
và các chế độ phụ cấp, tiền thởng cụ thể là:
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu
do Nhà nớc quy định.
+ Doanh nghiệp phải trả lơng và các khoản phụ cấp cho ngời lao động một
cách trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn tại nơi làm việc bằng tiền mặt.
+ Ngời lao động khi làm thêm giờ, thêm buổi, làm đêm mà không đợc
nghỉ bù thì đợc trả lơng theo quy định.
+ Khi Doanh nghiệp bị phá sản, giải thể thanh lý thì tiền lơng phải là
khoản thanh toán u tiên cho ngời lao động.
2.2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng:
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lơng là cơ sở quan trọng nhất để xây
dựng đợc một cơ chế trả lơng, quản lí tiền lơng và chính sách thu nhập thích
hợp trong một thể chế kinh tế nhất định. ở nớc ta, khi xây dựng các chế độ tiền
lơng và tổ chức trả lơng phải theo các nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc một: Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau.
Trả công ngang nhau cho lao động nh nhau xuất phát từ nguyên tắc phân
phối theo lao động. Nguyên tắc này dùng thớc đo lao động để đánh giá, so sánh
và thực hiện trả lơng. Những ngời lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính,
trình độ nhng có mức hao phí sức lao động (đóng góp sức lao động) nh nhau thì
đợc trả lơng nh nhau.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó bảo đảm đợc sự công băng, sự
bình đẳng trong trả lơng. Điều này sẽ có khuyến khích rất lớn đối với ngời lao
động. nguyên tắc trả lơng ngang nhau cho ngời lao động nh nhau nhất quán
trong từng chủ thể kinh tế trong từng Doanh nghiệp cũng nh trong từng khu vực
hoạt động. Nguyên tắc này đợc thể hiện trong các thang lơng, bảng lơng và các
9
hình thức trả lơng, trong cơ chế và phơng thức trả lơng, trong chính sách về tiền
lơng.
Tuy nhiên, dù là một nguyên tắc rất quan trọng thì việc áp dụng nguyên
tắc này và phạm vi mở rộng việc áp dụng trong một nền kinh tế phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ phát triển về tổ chức và quản lí kinh tế xã hội của từng nớc
trong từng thời kỳ khác nhau.
Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau bao hàm ý nghĩa đối với những
công việc khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh giá đúng mức và phân biệt
công bằng, tính xác trong tính toán trả lơng.
ở nớc ta hiện nay, chúng ta đang phấn đấu cho một xã hội công bằng, văn
minh và tiến bộ, trong đó có công bằng trong trả lơng. Trong khu vực hành
chính sự nghiệp, các chế độ tiền lơng đợc thống nhất trong các thang bảng lơng
của từng ngành, từng hoạt động và từng lĩnh vực. Trong các tổ chức hoạt động
kinh doanh, Nhà nớc hớng các Doanh nghiệp thực hiện tổ chức trả lơng theo
chính sách tiền lơng và có những điều tiết cần thiết để để tiền lơng phù hợp với
lao động thực tế bỏ ra trong quá trình làm việc thông qua những cơ chế thích
hợp.
Nguyên tắc 2: Bảo đảm tăng năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền
lơng bình quân.
Năng suất lao động không ngừng tăng lên - đó là một quy luật. Tiền lơng
của ngời lao động cũng tăng lên không ngừng do tác động của nhiều nhân tố
khách quan. Tăng tiền lơng và tăng năng suất lao động có liên quan chặt chẽ với
nhau.
Xét các yếu tố, nguyên nhân trực tiếp làm tăng tiền lơng và tiền lơng bình
quân ta thấy tiền lơng tăng là do trình độ tổ chức và quản lí lao động ngaỳ càng
hiệu quả hơn đối với tăng năng suất lao động ngoài các yếu tố gắn liền với
việc nâng cao kỹ năng làm việc và trình độ tổ chức quản lí lao động nh trên thì
tăng năng suất lao động còn do các nguyên nhân khác tạo ra nh đổi mới công
nghệ sản xuất, nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật trong lao động, khai thác và
sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên Rõ ràng là năng suất lao
động có khả năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân.
Trong từng Doanh nghiệp thì thấy rằng, tăng tiền lơng dẫn tới tăng chi phí
sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho từng đơn
10
vị sản phẩm. Một Doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí
nói chung cũng nh chi phí cho từng đơn vị sản phẩm giảm đi, tức mức giảm chi
phí do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tăng tiền lơng
bình quân.
Rõ ràng nguyên tắc này là cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp, nâng cao đời sống của ngời lao động và phát triển nền
kinh tế.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những
ngời lao động làm những ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc
dân.
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động làm
việc trong những ngành nghề khác nhau nhằm đảm bảo sự công bằng, bình
đẳng trong trả lơng cho ngời lao động. Thực hiện nguyên tắc này là cần thiết và
dựa trên những cơ sở sau đây:
Một là, trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở mỗi ngành.
Do đặc điểm và tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ ở các ngành
nghề khác nhau là khác nhau. Điều này làm cho trình độ lành nghề bình quân
của ngời lao động giữa các ngành nghề khác nhau cũng khác nhau. Sự khác
nhau này cần thiết phải đợc phân biệt trong trả lơng. Có nh vậy mới khuyến
khích ngời lao động tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lành nghề và
kỹ năng làm việc, nhất là trong các ngành nghề đòi hỏi kiến thức và tay nghề
cao.
Hai là, điều kiện lao động.
Điều kiện lao động khác nhau có ảnh hởng đến mức chi phí sức lao động
trong quá trình làm việc. Những ngời làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc
hại hao tốn nhiều sức lực phải đợc trả lơng cao hơn so với những ngời làm việc
trong điều kiện bình thờng. Sự phân biệt này làm cho tiền lơng bình quân trả
cho ngời lao động làm việc ở những nơi, những ngành có điều kiện lao động
khác nhau là rất khác nhau.
Ba là, ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân.
Nền kinh tế bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau. Trong từng thời kỳ,
từng giai đoạn của sự phát triển ở mỗi nớc, một số ngành nghề đợc xem là trọng
11
điểm vì có tác dụng rất lớn đến sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế, các
ngành này phải đợc u tiên phát triển. Trong đó, dùng tiền lơng để thu hút và
khuyến khích ngời lao động trong các ngành có ý nghĩa kinh tế quan trọng, đó
là một biện pháp về đòn bẩy kinh tế và cần phải đợc thực hiện tốt. Thực hiện sự
phân biệt này thờng rất đa dạng, có thể trong tiền lơng, cũng có thể dùng các
loại phụ cấp khuyến khích.
Bốn là, sự phân bố theo khu vực sản xuất.
Một ngành nghề có thể đợc phân bố ở các khu vực khác nhau về địa lí
kéo theo những khác nhau về đời sống vật chất, tinh thần, tập quán văn hoá.
Những sự khác nhau đó gây ảnh hởng và làm cho mức sống của ngời lao động
hởng lơng khác nhau. Để thu hút, khuyến khích lao động làm việc ở vùng xa
xôi, hẻo lánh, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, phải có chính sách
tiền lơng thích hợp với những loại phụ cấp u đãi thoả đáng. Có nh vậy thì mới
có thể sử dụng hợp lý lao động xã hội và khai thác có hiệu quả các nguồn lực tài
nguyên thiên nhiên ở mọi vùng, miền của đất nớc.
3. Các hình thức trả lơng:
3.1. Hình thức trả lơng theo thời gian:
3.1.1. ý nghĩa, điều kiện áp dụng:
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm công
tác quản lí. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lơng này chỉ áp dụng ở
những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không
thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của
sản xuất nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo đợc chất lợng
sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Hình thức trả lơng theo thời gian có nhiều nhợc điểm hơn so với hình thức
trả lơng theo sản phẩm vì nó cha gắn thu nhập của mỗi ngời với kết quả lao
động mà họ đã đạt đợc trong thời gian làm việc.
3.1.2 Các chế độ trả l ơng theo thời gian:
a. Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản.
Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản là chế độ trả lơng mà tiền lơng
nhận đợc của mỗi ngời công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời
gian làm việc thực tế nhiều hay tài sản quyết định.
12
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động
chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
Tiền lơng đợc tính nh sau:
L
TT
= L
CB
x T
Trong đó:
+ L
TT
: Tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc.
+ L
CB
: Tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian.
+ T: Thời gian tính lơng.
Có ba loại lơng thời gian đơn giản:
+ Lơng giờ: Tính theo mức lơng cấp bậc và số giờ làm việc.
+ Lơng ngày: Tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc
thực tế trong tháng.
+ Lơng tháng: Tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
* Nh ợc điểm của chế độ lơng này là mang tính bình quân, không khuyến
khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung
công suất của máy móc, thiết bị để tăng năng suất lao động.
b. Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng:
Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian đơn
giản với tiền thởng khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã quy
định.
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ làm công việc
nh: công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị ngoài ra còn áp dụng với công
13
nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động
hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải bảo đảm chất lợng.
Tiền lơng của công nhân đợc tính bằng cách lấy lơng trả theo thời gian đơn
giản (mức lơng cấp bậc) nhân với thời gian làm việc thực tế, sau đó cộng với
tiền thởng.
Chế độ trả lơng này có nhiều u điểm hơn chế độ trả lơng theo thời gian
đơn giản. Trong chế độ trả lơng này, không những phản ánh trình độ thành thạo
và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng
ngời thông qua các chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Vì vậy nó khuyến khích ngời
lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Do đó, cùng
với ảnh hởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật, chế độ trả lơng này ngày càng mở
rộng hơn.
c. Chế độ trả lơng theo thời gian có xét đến trách nhiệm và hiệu quả công
tác:
Đối với hình thức trả lơng này, ngoài tiền lơng cấp bậc mà mỗi ngời đợc h-
ởng ra còn có thêm phần lơng trả theo tính chất hiệu quả công việc. Thể hiện
qua đó là phần lơng ăn theo trách nhiệm của mỗi ngời, đó là sự đảm nhận công
việc có tính chất độc lập nhng quyết định đến hiệu quả công tác của chính ngời
đó.
3.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
3.2.1. ý nghĩa và điều kiện áp dụng:
a.ý nghĩa:
- Hiện nay phần lớn các Doanh nghiệp ở nớc ta đều áp dụng hình thức trả
lơng theo sản phẩm. Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng căn cứ vào số
lợng, chất lợng sản phẩm sản xuất ra của mỗi ngời và đơn giá lơng sản phẩm để
trả lơng cho cán bộ công nhân viên chức. Sở dĩ nh vậy là vì chế độ lơng cấp bậc
và các khoản phụ cấp cha kiểm tra giám sát đợc hặt chẽ về sức lao động của
mỗi ngời để đãi ngộ về tiền lơng một cách đúng đắn. Hình thức tiền lơng trả
theo sản phẩm là hình thức căn bản để thực hiện quy luật phân phối theo lao
động. Để quán triệt đầy đủ hơn nữa nguyên nhân, nguyên tắc phân phối theo số
lợng và chất lợng lao động nghĩa là căn cứ trực tiếp vào kết quả lao động của
mỗi ngời sản xuất. Ai làm nhiều, chất lợng sản phẩm tốt, đợc hởng nhiều lơng.
14
Ai làm ít, chất lợng sản phẩm xấu thì hởng ít lơng. Những ngời làm việc nh
nhau phải đợc hởng lơng bằng nhau. Mặt khác chế độ trả lơng theo sản phẩm
còn phải căn cứ vào số lợng, chất lợng lao động kết tinh trong từng sản phẩm
của mỗi công nhân làm ra để trả lơng cho họ, làm cho quan hệ giữa tiền lơng và
năng suất lao động, giữa lao động và hởng thụ có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau.
- Làm cho mỗi ngời lao động vì lợi ích vật chất mà quan tâm đến việc
nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, bảo đảm hoàn thành toàn
diện và vợt mức kế hoạch. Vì hình thức lơng theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào
số lợng, chất lợng sản phẩm của mỗi ngời sản xuất ra để tính lơng nên nó có tác
dụng khuyến khích ngời công nhân tích cực làm việc, tận dụng thời gian làm
việc tăng năng suất lao động. hơn nữa chỉ những sản phẩm tốt mới đợc trả lơng
cao nên ngời công nhân nào cũng cố gắng sản xuất bảo đảm chất lợng sản phẩm
tốt. Nh vậy năng suất lao động tăng, chất lợng sản phẩm bảo đảm thì giá thành
sản phẩm sẽ hạ.
- Khuyến khích ngời công nhân quan tâm đến việc nâng cao trình độ văn
hoá, trình độ chuyên môn, khoa học kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và lao động
tích cực sáng tạo và áp dụng các phơng pháp sản xuất tiên tiến. Khi thực
hiện trả lơng theo sản phẩm, công nhân phải phấn đấu để thờng xuên đạt và vợt
mức các định mức lao động đề ra do đó họ không đơn thuần dựa vào sự lao
động hết mình, tận dụng thời gian làm việc mà phải cố gắng học tập để không
ngừng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật thì mới có thể dễ dàng tiếp
thu, nắm vững và áp dụng các biện pháp sản xuất tiên tiến. Hơn nữa họ còn phải
biết tìm tòi suy nghĩ phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất.
Có nh vậy thì sản phẩm làm ra sẽ tăng và sức lao động sẽ giảm xuống.
- Đẩy mạnh việc cải tiến, tổ chức quá trình sản xuất, thúc đẩy việc thực
hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế. Khi áp dụng chế độ tiền lơng tính theo sản
phẩm đòi hỏi phải có sự chuẩn bị sản xuất nhất định. Phải củng cố, kiện toàn tổ
chức sản xuất, kỹ thuật sản xuất, tổ chức lao động đảm bảo cho quá trình sản
xuất đợc cân đối và hợp lý. Trong quá trình thực hiện do năng suất lao động của
công nhân sản xuất tăng, nhiều vấn đề mới đặt ra cần giải quyết nh cung cấp
nguyên vật liệu đúng quy cách chất lợng, kịp thời gian. Kiểm tra nghiệm thu đ-
ợc chính xác số lợng, chất lợng sản phẩm. Điều chỉnh lại lao động trong dây
truyền sản xuất. Thống kê thanh toán tiền lơng nhanh chóng, chính xác, đúng
15
kỳ hạn Các vấn đề đó ảnh h ởng trực tiếp đến năng suất, tiền lơng của công
nhân nên họ rất quan tâm phát hiện và yêu cầu giải quyết. Bất kỳ một hiện tợng
nào vi phạm đến kỹ thuật công nghệ và chế độ phục vụ công tác, ngời công
nhân không những tìm cách khắc phục kịp thời mà còn tích cực đề phòng những
khuyết điểm có thể xảy ra. Đồng thời đấu tranh chống những hiện tợng tiêu cực,
làm việc thiếu trách nhiệm trong cán bộ quản lí và công nhân sản xuất.
Qua những tác dụng kể trên ta thấy chế độ trả lơng theo sản phẩm có ý
nghĩa kinh tế, chính trị quan trọng. Nó động viên mạnh mẽ mọi ngời tích cực
sản xuất với chất lợng tốt và năng suất cao. Vừa nâng cao thu nhập cá nhân ngời
lao động vừa làm tăng sản phẩm cho xã hội góp phần thay đổi nền kinh tế đất n-
ớc.
b. Điều kiện áp dụng:
- Công tác tổ chức sản xuất:
+ Chuẩn bị về nhân lực: Khi tổ chức trả lơng theo sản phẩm, việc chuẩn bị
về nhân lực là vấn đề cần thiết vì con ngời là yếu tố quan trọng trong quá trình
sản xuất. Con ngời có quán triệt ý nghĩa, tác dụng của chế độ lơng sản phẩm thì
mới đề cao tinh thần trách nhiệm, tích cực và quyết tâm tạo điều kiện cần thiết
cho việc thực hiện chế độ lơng sản phẩm. Để chuẩn bị tốt yếu tố con ngời cần
phê phán các t tởng rụt rè, cầu toàn, phơng hớng làm bừa, làm ẩu. Thiếu chuẩn
bị điều kiện cần thiết, thiếu chỉ đạo chặt chẽ, gây hoang mang dao động trong
công nhân. phải tích cực giáo dục cho công nhân hiểu rõ mục đích ý nghĩa của
chế độ lơng sản phẩm và cho họ thấy mục tiêu phấn đấu của họ về sản lợng và
năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, chi phí sản xuất. Ngoài ra còn phải bồi
dỡng, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ lao động tiền lơng, cán bộ kỹ thuật, kiểm
tra chất lợng sản phẩm
+ Chuẩn bị về kế hoạch sản xuất: Kế hoạch sản xuất phải rõ ràng, cụ thể,
phải tổ chức cung cấp đầy đỉ, thờng xuyên nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và
phơng tiện phòng hộ lao động để công nhân có thể sản xuất đợc liên tục.
- xác định đơn giá lơng sản phẩm :
Để thực hiện chế độ lơng sản phẩm cần xác định đơn giá lơng sản phẩm
cho chính xác trên cơ sở xác định cấp bậc công việc và định mức lao động
chính xác.
16
+ xác định cấp bậc công việc: Nh ta đã biết đơn giá lơng sản phẩm đợc
tính nh sau :
Mức lơng CBCNV + phụ cấp
Đơn giá sản phẩm =
Mức sản lợng
Nh vậy muốn có đơn giá hợp lý, chính xác phải xác định đúng đắn cấp bậc
công việc. Nếu cấp bậc công việc đợc đánh gía xác định cao hơn yêu cầu kỹ
thuật thì đơn gía sẽ cao hơn hoặc ngợc lại. Do đó nếu Doanh nghiệp cha có cấp
bậc công việc thì phải xây dựng cấp bậc công việc, nếu có rồi thì phải rà soát để
kịp thời sửa đổi những cấp bậc công việc đã lạc hậu.
+ Định mức lao động: Định mức lao động là thớc đo tiêu chuẩn về tiêu hao
lao động, đánh giá kết quả lao động và tính đơn giá sẽ sai và tiền lơng của công
nhân sẽ tăng hoặc giảm không hợp lý. Do đó sẽ không khuyến khích công nhân
tăng năng suất lao động.
Định mức lao động để trả lơng sản phẩm là mức lao động trung bình tiến
đến Do đó phải xây dựng định mức từ tình hình thực tế sản xuất ở Doanh
nghiệp đã đợc chấn chỉnh. Các mức độ lao động đang áp dụng (nếu có) phải
kiểm tra lại để kịp thời sửa đổi những mức bất hợp lý, không sát thực tế sản
xuất.
- Công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm:
Yêu cầu của chế độ lơng sản phẩm là đảm bảo thu nhập tiền lơng theo
đúng số lợng và chất lợng sản phẩm đã hoàn thành theo xác nhận của KCS do
đó cần phải kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ nhằm đảm bảo sản xuất
những sản phẩm có chất lợng tốt, tránh khuynh hớng chạy theo sản lợng để tăng
thu nhập, làm ra những sản phẩm sai hỏng, không đúng quy cách và yêu cầu kỹ
thuật đồng thời đảm bảo trả lơng cho công nhân đúng đắn kịp thời.
- Công tác tổ chức đời sống:
Cần phải tổ chức tốt đời sống làm cho công nhân yên tâm phấn khởi sản
xuất và phục vụ sản xuất. Đời sống của công nhân trớc hết là vấn đề thu nhập
17
tiền lơng, tiến đến là an toàn lao động, các vấn đề thiết yếu trong lao động, sinh
hoạt đời sống của công nhân nh: Ăn ở, đi lại đều phải có kế hoach giải quyết
tốt những vấn đề này sẽ tạo điều kiện tốt cho công nhân yên tâm sản xuất đạt
năng suất cao nhất, chất lợng tốt nhất. Đó chính là tính u việt của hình thức trả
lơng theo sản phẩm làm cho công nhân tin tởng sâu sắc vào đời sống hạnh phúc
của họ có liên quan mật thiết với sự lao động trung thành của họ đối với Doanh
nghiệp.
3.2.2. Các chế độ trả l ơng theo sản phẩm:
a. Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân đợc áp dụng rộng rãi đối
với ngời trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính
chất độc lập tơng đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một
cách cụ thể và riêng biệt.
- Tính đơn giá tiền lơng:
Đơn giá tiền lơng là mức tiền lơng dùng để trả cho ngời lao động khi họ
hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc. Đơn giá tiền lơng đợc tính nh
sau:
L
0
ĐG =
Q
Hoặc:
ĐG
= L
0
x T
Trong đó:
+ ĐG: Đơn giá tiền lơng trả cho một sản phẩm.
+ L
0
: Lơng cấp bậc của công nhân trong kỳ.
+ Q: Mức sản lợng của công nhân trong kỳ.
18
+ T: Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Tiền lơng trong kỳ mà một công nhân hởng theo chế độ trả lơng sản phẩm
trực tiếp cá nhân đợc tính theo công thức:
L
1
= ĐG x Q
1
Trong đó:
+ L
1
: Tiền lơng thực tế mà ngời công nhân nhận đợc trong kỳ.
+ Q
1
: Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành.
* Ưu điểm:
+ Dễ ràng tính đợc tiền lơng trực tiếp trong kỳ.
+ Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao
động tăng tiền lơng một cách trực tiếp.
* Nh ợc điểm:
+ Dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lợng mà ít chú ý đến chất l-
ợng.
+ Nếu không có thái độ và ý thức làm việc tốt sẽ ít quan tâm đến tiết
kiệm vật t, nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị.
b. Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể:
Chế độ này áp dụng để trả lơng cho một nhóm ngời lao động khi họ hoàn
thành một khối lợng sản phẩm nhất định. Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể áp
dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều ngời cùng tham gia thực hiện mà công
việc của mỗi cá nhân có liên quan tới nhau.
- Đơn giá tiền lơng đợc tính nh sau:
Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ ta có:
19
=
n
i
1
I
CB
L
ĐG =
Q
0
Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có:
=
n
i
1
I
C B
L
Trong đó:
+ ĐG: Đơn giá tiền lơng sản phẩm trả cho tổ.
+ L
CB i
: Tiền lơng cấp bậc của i công nhân.
+ Q
0
: Mức sản lợng của tổ.
+ T
0
: Mức thời gian của cả tổ.
+ n: Số công nhân trong tổ.
Tiền lơng thực tế đợc tính nh sau:
L
1
=
ĐG
x Q
1
Trong đó:
+ L
1
: Tiền lơng thực tế cả tổ nhận đợc.
+ Q
1
: Số lợng sản phẩm thực tế cả tổ hoàn thành.
20
ĐG = x T
0
Chia lơng cho cá nhân trong tổ:
Việc chia lơng cho từng cá nhân trong tổ rất quan trọng trong chế độ trả l-
ơng tập thể. Có hai phơng pháp chia lơng thờng đợc áp dụng đó là phơng pháp
dùng hệ số điều chỉnh và phơng pháp dùng giờ- hệ số.
- Phơng pháp dùng hệ số điều chỉnh: phơng pháp này đợc thực hiện theo
trình tự sau:
+ Xác định hệ số điều chỉnh:
L
1
H
đc
=
L
0
Trong đó:
+ H
đc
: Hệ số điều chỉnh.
+ L
1
: Tiền lơng thực tế cả tổ nhận đợc.
+ L
0
: Tiền lơng cấp bậc của tổ.
+ Tính tiền lơng cho từng công nhân: Tiền lơng của từng công nhân đợc
tính theo công thức:
L
i
= L
CB i
x H
đc
Trong đó :
+ L
i
: Lơng thực tế công nhân i nhận đợc.
+ L
CB i
: Lơng cấp bậc của công nhân i.
- Phơng pháp dùng giờ- hệ số: phơng pháp này đợc thực hiện theo trình tự
sau:
21
+ Quy đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân ở từng bậc khác
nhau ra số giờ làm việc của công nhân bậc một theo công thức sau:
T
qđ i
= T
i
x
H
i
Trong đó:
+ T
qđ i
: Số giờ làm việc quy đổi ra bậc I của công nhân i.
+ T
i
: Số giờ làm việc của công nhân i
+ H
i
: Hệ số lơng bậc i trong thang lơng.
+ Tính tiền lơng cho một giờ của công nhân bậc I theo tiền lơng thực tế:
L
1
L
I
=
T
qđ i
Trong đó:
+ L
I
: Tiền lơng một giờ của công nhân bậc I theo tiền lơng thực tế.
+ L
1
: Tiền lơng thực tế cả tổ.
+ T
qđ i
: Tổng số giờ bậc i sau khi quy đổi.
+ Tính tiền lơng cho từng ngời: tiền lơng của từng ngời đợc tính theo công
thức:
L
i
=
I
L
x T
qđ i
Trong đó:
+ L
i
: Tiền lơng của công nhân bậc i
+ L
I
: Tiền lơng một giờ của công nhân bậc I theo tiền lơng thực tế.
22
+ T
qđ i
: Số giờ làm việc quy đổi ra bậc I của công nhân i.
* Ưu điểm:
Trả lơng theo sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm,
tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ
để cả tổ làm việc hiệu quả hơn, khuyến khích các tổ làm việc theo mô hình tổ
chức lao động theo tổ tự quản.
* Nh ợc điểm :
Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể cũng có hạn chế trong việc khuyến khích
tăng năng suất lao động cá nhân vì tiền lơng phụ thuộc vào kết quả làm việc
chung của cả tổ chứ không trực tiếp phụ thuộc vào kết quả làm việc của bản
thân họ.
c. Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp đợc áp dụng để trả lơng cho
những lao động làm những công việc phục vụ hay phụ trợ, phục vụ cho hoạt
động của công nhân chính.
- Tính đơn giá tiền lơng: Đơn giá tiền lơng đợc tính theo công thức:
L
ĐG
=
M x Q
Trong đó:
+ ĐG: Đơn giá tiền lơng của công nhân phụ.
+ L: Lơng cấp bậc của công nhân phụ.
+ M: Mức phục vụ của công nhân phụ.
+ Q: Mức sản lợng của một công nhân chính.
23
- Tiền lơng thực tế: tiền lơng thực tế của công nhân phụ đợc tính theo
công thức:
L
1
= ĐG x Q
1
Trong đó:
+ L
1
: Tiền lơng thực tế của công nhân phụ.
+ Q
1
: Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính.
Tiền lơng thực tế của công nhân phụ phục vụ còn có thể đợc tính dựa
vào mức năng suất lao động thực tế của công nhân chính nh sau:
L Q
1
L
H
đc
= ĐG x x = ĐG x x I
n
M Q
0
M
+ I
n
: Chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính.
* Ưu điểm:
Chế độ trả lơng này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho
hoạt động của công nhân chính, góp phần c\nâng cao năng suất lao động của
công nhân chính.
* Nh ợc điểm :
Tiền lơng của công nhân pbụ thuộc vào kết quả làm việc thực tế của công
nhân chính mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động của nhiều nhân tố khác.
Do vậy, có thể hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ.
d. Chế độ trả lơng sản phẩm khoán:
24
Chế độ trả lơng sản phẩm khoán áp dụng cho những công việc đợc giao
khoán cho công nhân. chế độ này đợc thực hiện khá phổ biến trong ngành nông
nghiệp, xây dựng cơ bản hoặc một số ngành khác khi công nhân làm những
công việc mang tính đột xuất, công việc không thể xác định một định mức lao
động ổn định trong thời gian dài đợc.
Tiền lơng khoán đợc tính nh sau:
L
1
= ĐG
k
x Q
1
Trong đó:
+ L
1
: Tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc.
+ ĐG
k
: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc.
+ Q
1
: Số lợng sản phẩm hoàn thành.
Một trong những vấn đề quan trọng trong chế độ trả lơng này là xác định
đơn giá khoán, đơn giá tiền lơng khoán đợc tính toán dựa vào phân tích nói
chung và các khâu công việc trong các công việc giao khoán cho công nhân.
* Ưu điểm:
Trả lơng theo sản phẩm khoán có tác dụng làm cho ngời lao động phát huy
sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối u hoá quá trình làm việc, giảm thời
gian lao động hoàn thành nhanh chóng công việc giao khoán.
* Nh ợc điểm :
Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp, nhiều khi khó chính xác, việc
trả lơng theo sản phẩm khoán có thể làm cho công nhân bi quan hay không chú
ý đầy đủ đến một số việc, bộ phận trong quá trình hoàn thành việc giao khoán.
e. Chế độ trả lơng sản phẩm có thởng:
Chế độ trả lơng sản phẩm có thởng là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm và
tiền thởng. Chế độ trả lơng này gồm hai phần:
- Phần trả lơng theo đơn giá cố định và số lợng sản phẩm thực tế đã hoàn
thành.
25