Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Tổ chức công tác bán hàng và XĐKQ bán hàng ở Công ty Thương mại và dịch vụ thiết bị y tế Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.78 KB, 46 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong DNTM.
1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại trong cơ chế thị tr-
ờng.
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại.
Từ lâu thơng mại đã ra đời phát triển do có sự phân công lao động xã hội và
chuyên môn hoá sản xuất. Thơng mại khâu trung gian nối liền sản xuất và tiêu
dùng, thực hiện nhiệm vụ quan trọng là lu thông hàng hoá. Bởi vậy, trong xã hội
nếu còn sản xuất, còn tiêu dùng thì còn lu thông hàng hoá.
Theo nghĩa hẹp, hoạt động thơng mại là việc thực hiện một hoặc nhiều hành
vi thơng mại của thơng nhân là phát sinh quyền và nghĩa vụ giữ các thơng nhân
với nhau hoặc giữa thơng nhân với các bên có liên quan, bao gồm việc mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ thơng mại và các hoạt động xúc tiến thơng mại nhằm
mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội khác.
Trên góc độ vĩ mô, hoạt động kinh doanh thơng mại là hợp đồng lu thông
hàng hoá trên thị trờng buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc
gia. Do đó, chức năng cơ bản của thơng mại là mua bán, trao đổi hàng hoá, cung
cấp dịch vụ để phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
Hoạt động kinh doanh thơng mại có một số đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thơng mại là lu
chuyển hàng hoá. lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá
trình mua, bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
- Về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm các loại vật t,
sản phẩm có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Về phơng thức lu chuyển hàng hoá: Quá trình lu chuyển hàng hoá trong
kinh doanh thơng mại có thể theo một trong hai phơng thức là lu chuyển hàng hoá
bán buôn và lu chuyển hàng hoá bán lẻ. Trong đó lu chuyển bán buôn là lu chuyển
Lớp : 21.13 Khoá: 37
3


Chuyên đề tốt nghiệp
hàng hoá với số lợng lớn cho mạng lới bán lẻ cho ngời sản xuất hay cho xuất nhập
khẩu. Hàng hoá lu chuyển trong khâu bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông
hàng hoá, cha chuyển sang ngời tiêu dùng. Còn lu chuyển hàng hoá bán lẻ là lu
chuyển hàng hoá với số lợng nhỏ hơn, trực tiếp bán thẳng tới ngời sử dụng (cơ
quan, xí nghiệp, dân c..). Đầy là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng
hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
- Về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thơng mại có thể theo nhiều
mô hình khác nhau nh tổ chức Công ty bán buôn, Công ty bán lẻ, Công ty kinh
doanh tổng hợp, Công ty môi giới.....
- Về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong kinh doanh
thơng mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào từng nguồn hàng và ngành hàng
(hàng hoá lu chuyển trong nớc hàng xuất nhập khẩu, hàng nông lâm sản, thực
phẩm...). Đối vói doanh nghiệp thơng mại, chi phí thu mua và thời gian lu chuyển
hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng. Vì thế tổ chức vận chuyển hàng hoá
hợp lý sẽ làm giảm bớt các khâu trong vận động hàng hoá, tiết kiệm thời gian và
giảm bớt chi phí lu thông hàng hoá.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, nhu cầu về hàng hoá rất
phong phú đa dạng và ngày một tăng cả số lợng lẫn chất lợng. Sản xuất phát triển
mạnh mẽ nên thơng mại trong đó cũng không ngừng đợc mở rộng. Thơng mại đã
trở thành một nghành kinh tế độc lập trong cơ cấu kinh tế đóng góp không nhỏ vào
tổng sản phẩm xã hội. Hơn thế thơng mại còn tạo điều kiện thúc đẩy lu chuyển
hàng hoá kịp thời, khuyến khích sản xuất, chấn hng mối quan hệ hàng hoá- tiền tệ,
góp phần mở rộng giao lu quốc tế. Điều này cho phép đất nớc ta tận dụng đợc lợi
thế so sánh, từng bớc đa nền kinh tế hội nhập với thế giới và trong khu vc.
1.1.2. ý nghĩa nhiệm vụ của kế toán lu chuyển hàng hoá trong các doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại.
Nh đã nói ở trên, hoạt động thơng mại là hoạt động trung gian đa hàng hoá
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Các đơn vị kinh doanh thơng mại chính là một
kênh phân phối quan trọng thực hiện chức năng lu chuyển hàng hoá.

Lớp : 21.13 Khoá: 37
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Vậy lu chuyển hàng hoá là quá trình đa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng thông qua các phơng thức mua bán và đợc thực hiện bởi các
đơn vị kinh doanh thơng mại.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại, hoạt động bán hàng hoá là hoạt động
chủ yếu và thờng xuyên không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất
của hàng hoá.
Quá trình bán hàng là quá trình vận động vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá
sang vốn tiền tệ và hình thànhh kết quả tiêu thụ. Quá trình bán hàng hoàn tất khi
hàng hoá đã giao cho ngời mua và đã thu tiền hàng và đợc chấp nhận thanh toán.
Theo cơ chế kinh tế hiện nay các doanh nghiệp có quyền tự chủ về hoạt
động kinh doanh của mình tăng lợi nhuận giảm chi phí luôn là mục tiêu hàng đầu
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói
riêng. Thu nhập của các doanh nghiệp thơng mại hình thành do có sự chênh lệch
giữa giá bán và giá mua hàng hoá.
Thu nhập đó là bao nhiêu lại phụ thuộc số lợng hàng hoá tiêu thụ, giá cả
hàng hoá và các yếu tố khác nh thị trờng tiêu thụ, thị hiếu ngời tiêu dùng. Đây
cũng là nguồn bù đắp tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ. Vì vậy việc kiểm
tra số lợng hàng hoá bán ra và giá cả của chúng có ý nghĩa quan trọng đối với việc
xác đinh kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp tìm đợc nguồn hàng
tốt giảm đợc chi phí mua hàng cũng nh chi phí quản lý, đánh giá hàng tồn kho một
cách khoa học chính là cơ sở cho việc nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
Qua đó có thể thấy rằng việc mua, bán dự trữ hàng hoá là những hoạt động
phức tạp, đòi hỏi công tác hạch toán bán hàng hoá phải đợc tổ chức một cách hợp
lý. Bởi vì đó không chỉ là điều kiện để quản lý chặt chẽ hàng hoá, đảm bảo an toàn
cho hàng hoá mà còn có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Hạch toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ trong đơn vị thơng mại cần

thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho nhà quản lý ra quyết
định hữu hiệu, đó là:
Lớp : 21.13 Khoá: 37
5
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tổ chức tốt công tác lu chuyển chứng từ và sổ kế toán nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh có hiệu qủa.
- Phân bổ hợp lý chi phí thu mua cho số hàng đã bán và hàng tồn kho cuối
kỳ.
- Phản ánh kịp thời số lợng hàng bán, ghi nhận đúng doanh thu bán hàng và
các chỉ tiêu khác có liên quan tới số lợng hàng bán.
- Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá.
- Lựa chọn phơng pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo
độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp.
- Xác định đúng kết quả tiêu thụ hàng hoá và thực hiện chế độ báo cáo đầy
đủ.
- Theo dõi, thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng.
Tóm lại, với t cách là một công cụ, một bộ phận của quản lý hạch toán,
hạch toán bán hàng hoá trong đơn vị kinh doanh thơng mại có vai trò quan trọng
đối với hoạt động quản lý, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, sự vận động và
chu chuyển hàng hoá cũng nh hiệu qủa sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp, để
từ đó có cơ sở tăng doanh thu, lợi nhuận cùng nhiều chỉ tiêu tài chính khác.
Kế toán bán hàng phải đợc xây dựng theo những chuẩn mực kế toán chung.
Đó là những quy định, hớng dẫn của pháp luật và chế độ (quyết định
167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000) và gần đây nhất là những điều luật mới nh
Luật Thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp... Đồng thời kế toán doanh nghiệp
cần có sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo để đạt hiệu quả nhất với doanh nghiệp của
mình (nh chọn phơng pháp tính gía hàng nhập, xuất, phơng pháp phân bổ chi phí,
hình thức tổ chức sổ kế toán ..). Dù đợc tổ chức ra sao thì công tác kế toán, đảm
bảo thực hiện những chức năng quan trọng của kế toán trong nền kinh tế thị trờng.

1.2.kế toán quá trình bán hàng.
Quá trình bán hàng ở doanh nghiệp thơng mại là quá trình vận động của
vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hoàn thành kết quả tiêu
thụ. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho ngời mua và đã thu đợc
tiền bán hàng hoặc đợc chấp nhận thanh toán. Nhiêm vụ của kế toán là ghi chép
Lớp : 21.13 Khoá: 37
6
Chuyên đề tốt nghiệp
phản ánh đúng đủ các chỉ tiêu liên quan đến quá trình bán hàng để cung cấp chỉ
tiêu cho nhà quản lý.
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến quá trình bán hàng:
* Doanh thu, doanh thu thuần.
- Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đ-
ợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản
giảm trừ doanh thu.
* Các khoản giảm trừ doanh thu.
Theo quy định mới của Bộ tài chính (thông t số 98/2002/TTBTC ngày
9/10/2002 hớng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm, dịch
vụ tại các doanh nghiệp Nhà nớc.)
- Giảm giá hàng bán là số tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua trên giá bán
đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc lạc hậu thị
hiếu.
- Chiết khấu thơng mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lợng lớn
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại hoặc không chấp nhận thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua, do
ngời mua thanh toán tiền trớc thời hạn ghi trong hợp đồng.

1.2.2.Các phơng thức bán hàng và điều kiện xác định hàng hoá là tiêu thụ.
Hoạt động bán hàng trong kinh doanh thơng mại gồm hai phơng thức chủ
yếu bán buôn và bán lẻ hàng hoá.
* Bán buôn hàng hoá:
- Là phơng thức bán hàng hoá với số lợng lớn thờng là cho các tổ chức bán
lẻ cho các đơn vị sản xuất hoặc cho các đơn vị xuất khẩu, hàng hoá bán buôn vẫn
nằm trong lĩnh vực lu thông hàng hoá, cha chuyển sang lĩnh vc tiêu dùng. Có một
số hình thức bán buôn là.
Lớp : 21.13 Khoá: 37
7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Bán buôn qua kho: là trờng hợp bán buôn hàng hoá tại kho bảo quản của
doanh nghiệp, đợc tiến hành theo hai cách.
+ Bán buôn trực tiếp qua kho: Dựa trên hợp đồng đã ký doanh nghiệp xuất
kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho của doanh nghiệp. Khi
nhận hàng xong, ngời đại diện nhận hàng bên mua xác nhận vào hoá đơn bán
hàng. Hàng hoá đơc coi là tiêu thụ khi bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
+ Bán buôn chuyển hàng qua kho: Theo hình thức này, bên bán sẽ xuất
hàng chuyển đến cho bên mua theo hợp đồng đã ký kết. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào thu đợc tiền hàng và bên mua chấp
nhận thanh toán mới đợc coi là tiêu thụ.
- Bán buôn vận trờng hợp chuyển thẳng (không qua kho): Là trờng hợp bán
buôn trong đó hàng hoá sau khi mua không qua kho mà đợc chuyển thẳng đến cho
khách hàng. Phơng thức này cũng đợc thực hiện theo một trong hai cách sau:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức trực tiếp: Doanh nghiệp mua
hàng và giao bán thẳng cho ngời mua do đợc uỷ nhiệm mua đến nhận hàng trực
tiếp tại nơi cung câp cho bến bán. Hàng hoá chỉ đợc coi là tiêu thụ khi bên mua ký
nhận đủ hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng. Theo hình thức

này, doanh nghiệp mua hàng và chuyển thẳng cho ngời mua. Hàng hoá vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi ngời mua nhận đợc hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán (toàn bộ hay một phần giá trị thanh toán) thì mới coi là hàng
hoá đã tiêu thụ.
Thực hiện hai hình thức trên trong quá trình vận chuyển thẳng, doanh
nghiệp có thể tham gia thanh toán hoặc không thanh toán (giao tay ba).
* Bán lẻ hàng hoá.
Là phơng thức bán hàng với số lợng ít và phục vụ trực tiếp ngời tiêu dùng.
Đây là giai đoạn cuối cùng trong quá trình vận động của hàng hoá, hàng hoá
chuyển sang lĩnh vực tiêu dùng, giá trị hàng hoá đợc thực hiện. Các hình thức bán
lẻ bao gồm.
Lớp : 21.13 Khoá: 37
8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng vừa nhận tiền vừa giao hàng
cho khách đồng thời ghi chép vào các thẻ quầy hàng. Cuối ca, cuối ngày nhân viên
bán hàng có trách nhiêm kiểm kê, lập báo cáo bán hàng và đối chiếu với số tiền đã
nộp theo giấy nộp tiền.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Phơng thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng và
nghiệp vụ thu tiền. Nhân viên thu ngân thu tiền, viết hoá đơn hoặc tích kê thu tiền
và đa cho khách hàng tới nhận hàng tại quầy do ngời bán giao. Cuối ca hoặc cuối
ngày nhân viên thu ngân tổng hơp số tiền kiểm tiền và xác định doanh thu bán
hàng còn nhân viên bán hàng căn cứ vào số tiền đã giao theo hoá đơn hoặc tích kê
lập báo cáo bán hàng đối chiếu với số hiện có để xác định số hàng thừa thiếu.
- Bán hàng tự chọn: Ngời mua đợc quyền chọn lấy hàng mua rồi đem đến
bộ phận thu nộp tiền. Bộ phân thu ngân tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền
bán hàng. Cuối ngày nộp vào quỹ.
Ngoài các hình thức trên để tăng doanh số bán các doanh nghiệp còn áp
dụng hàng loạt các phơng thức bán hàng khác nh bán hàng trả góp, ký gửi đại lý...
Hàng hoá chỉ đợc coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp có tham giá mua bán

theo hình thức nhất định khi ngời mua thanh toán, hoặc chấp nhận thanh toán và
doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hoá thuộc diên kinh doanh
1.2.3. Tính giá hàng xuất bán.
1.2.3.1. Tính gía hàng xuất bán theo giá thực tế.
*Ph ơng pháp giá đơn vị bình quân.
Theo phơng pháp này giá thực tế hàng xuất trong kỳ đợc tính theo giá trị
bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc hoặc bình quân sau mỗi
lần nhập).
Trong đó, giá đơn vị bình quân đợc tính theo ba cách sau:
Lớp : 21.13 Khoá: 37
9
Giá thực tế
hàng hoá xuất
Số lượng
hàng hoá xuất
Giá đơn vị
bình quân
ì
=
=
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự
trữ
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhng độ
chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối kỳ gây ảnh hởng
đến công tác nói chung.

Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục đợc nhợc
điểm của hai phơng pháp vừa chính xác lại vừa cập nhật. Tuy nhiên phơng pháp
này có nhợc điểm là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lân. Trên thực tế hiện nay
đối với các doanh nghiệp áp dụng kế toán này không mấy khó khăn.
*.Nhập tr ớc xuất tr ớc(FIFO).
Phơng pháp này giả định lô hàng nào nhập kho trớc sẽ đợc xuất bán trớc
mới đến số nhập sau, theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Giá trị hàng hoá tồn
kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế mua vào sau cùng. Phơng pháp nhập trớc xuấ trớc
đảm bảo việc tính giá vốn hàng bán kịp thời sát thực tế sự vận động của hàng hoá
xong đòi hỏi tổ chức chặt chẽ kế toán chi tiết hàng tồn kho cả về số lợng và giá trị
theo từng mặt hàng và từng lần mua hàng. Phơng pháp này thờng áp dụng với các
mặt hàng có thời hạn sử dụng nh thực phẩm, thuốc chữa bệnh và thích hợp trong
trờng hợp giá cả ổn định và có xu hớng giảm.
*.Ph ơng pháp nhập sau xuất tr ớc (LIFO).
Phơng pháp này giả định lô hàng nhập kho trớc sẽ đợc xuất bán trớc, xuất
hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế cuả số hàng xuất. Giá trị
hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số mua vào sau cùng. Phơng pháp
nhập trớc xuất trớc đảm bảo giá vốn hàng bán kịp thời, sát thực tế sự vận động sự
của hàng hoá, xong đòi hỏi tổ chức chặt chẽ kế toán chi tiết hàng tồn kho cả về số
lợng và giá trị theo từng mặt hàng và từng lần mua hàng. Phơng pháp này thờng đ-
Lớp : 21.13 Khoá: 37
10
Giá đơn vị
bình quân sau
mỗi lần nhập
=
Giá thực tế hàng hoá tồn trước khi nhập+ số nhập
Lượng hàng hoá tồn trước khi nhập+ lượng nhập
Chuyên đề tốt nghiệp
ợc áp dụng với các mặt hàng có thời hạn thực phẩm... và thích hợp trong trờng hợp

ổn định và có xu hớng giảm.
*. Ph ơng pháp giá thực tế đích danh (ph ơng pháp trực tiếp ):
Theo phơng pháp này, hàng hoá đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất (trừ trờng hợp điều
chỉnh). Khi xuất hàng hoá nào sẽ tính theo gía thực tế của hàng hoá đó.
Phơng pháp này thờngđợc sử dụng trong điều kiện các loại hàng hoá có giá
trị cao và có tính tách biệt.
1.2.3.2.Tính giá hàng xuất bán theo giá hạch toán.
Theo phơng pháp tính giá này, hàng hoá biến động trong kỳ đợc tính theo
giá hạch toán (giá kế hoạch hay một giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán tiến
hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Hệ số giá có thể tính theo từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng hoá chủ
yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Phơng pháp này thờng áp với các doanh nghiệp có quy mô nghiệp vụ phát
sinh lớn, lợng hàng hoá nhập, xuất quá nhiều, khó xác định ngay giá vốn hàng
bán. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay ít dùng phơng pháp này.
1.2.4. Hạch toán tổng hợp quá trình bán hàng.
1.2.4.1.TK sử dụng.
Để hạch toán quá trình bán hàng, kế toán trong doanh nghiệp sử dụng các
tài khoản thuộc hệ thống tài khoản thống nhất của chế độ kế toán (quyết định số
167/2000/QD- BTC ngày 25/10/2000). Tuỳ điều kiện cụ thể, các doanh nghiệp có
thể mở chi tiết đến các TK cấp 2,3...
Lớp : 21.13 Khoá: 37
11
Giá thực tế
hàng hoá xuất
Giá hạch toán
hàng hoá xuất
Hệ số giá
hàng hoá

ì
=
=
Hệ số giá
=
Giá trị thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp
* TK 157- Hàng gửi bán: Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi giá trị
hàng hoá tiêu thụ theo phơng thức luân chuyển hàng hoặc nhờ đại lý, ký gửi, mở
chi tiết cho từng mặt hàng hay từng lần gửi hàng.
* TK 511(5111)- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp và các
khoản giảm doanh thu. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng
gía thanh toán (Riêng đối với số Thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp trực tiếp
phát sinh trong kỳ đợc ghi vào bên có TK3331- thuế GTGT phải nộp đối ứng với
bên nợ TK511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ)
TK 511 cuối kỳ không có số d.
* TK 531- Hàng bán bị trả lại dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá
thành phẩm, lao vụ , dịch vụ đã tiêu thụ nhng bi khách hàng trả lại. Đây là tài
khoản điều chỉnh của tài khoản 511 để tính giá doanh thu thuần.
TK 531 cuối kỳ không có số d.
* TK 532- Giảm giá hàng bán: Đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản
giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận.
TK 532 cuối kỳ không có số d.
*TK521 Chiết khấu thơng mại: Theo dõi các khoản chiết khấu thơng mại
đã chấp nhận cho ngời mua cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 511.
* Ngoài cácTK trên kế toán bán hàng còn sử dụng các TK khác nh:
TK512,157,6112,112,33311,...
1.2.4.2. Phơng pháp hạch toán.

Trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
Đối với doanh nghiệp tính Thuế GTGT theo ph ơng pháp khấu trừ :
* Bán buôn theo phơng thức trực tiếp.
+ Khi chuyển giao hàng hoá cho ngời mua, kế toán phản ánh các bút toán
sau:
BT1) Trị gía mua thực tế của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632: Trị gía mua của hàng tiêu thụ.
Lớp : 21.13 Khoá: 37
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 156(1561): Bán buôn qua kho.
Có TK 151,331,111...Bán buôn có tham gia thanh toán
BT2) Doanh thu của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 111,112,131,1368..: Tổng giá thanh toán.
Có TK 331(33311): Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 511,512: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không Thuế GTGT)
+ Khoản giảm giá hàng bán phát sinh.
Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán (không Thuế GTGT).
Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT tơng ứng với số giảm giá.
Có TK 131,111,112,3388...Tổng số giảm giá (cả Thuế
GTGT) trả cho khách hàng.
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 531: Số doanh thu hàng bán bị trả lại(không Thuế GTGT).
Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT tơng ứng với số doanh thu trả lại.
Có TK 131,111,112,1388...Tổng số doanh thu hàng bán bị trả lại ( cả
Thuế GTGT) trả cho khách hàng.
+ Giá vốn hàng bán bị trả lại
Nợ TK 1561,154,1388,334,111...

Có TK632 - giá vốn hàng bán.
+ Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại giảm giá hàng bán.
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 531,532.
* Bán buôn theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhân.
+ Khi chuyển hàng đến cho ngời mua ghi.
Nợ TK 157: Trị giá mua của hàng chuyển đi.
Nợ TK 138(1388): Trị giá bao bì tính riêng.
Có TK 1561,1532: Trị gía mua của hàng hoá bao bì xuất kho
gửi đi.
Lớp : 21.13 Khoá: 37
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 331,112,111: Trị giá mua của hàng hoá và bao bì
chuyển thẳng (không qua kho ) có tham gia thanh toán.
+ Khi hàng hoá và bao bì đợc chấp nhận thanh toán.
BT1) Phản ánh doanh thu bán hàng và bao bì tính riêng.
Nợ TK 131,136,111112...: Tổng giá thanh toán
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 511,512 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 138(1388): Bao bì tính riêng.
BT2) Phản ánh giá trị mua của hàng đợc chấp nhận.
Nợ TK632 - giá vốn hàng bán.
Có TK 157 - hàng gửi bán.
+ Các bút toán khác phản ánh tơng tự nh bán buôn trực tiếp.
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham giá thanh toán.
Về thực chất doanh nghiệp thơng mại đứng ra làm trung gian môi giới giữa
bên bán và bên mua để hởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua trả). Số hoa
hồng môi giới đợc hởng ghi:
Nợ TK 111,112,131... Tổng số hoa hồng cả Thuế GTGT.

Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 511,512: Hoa hồng môi giới đợc hởng.
Các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 334,338,111,112...
* Bán lẻ hàng hoá thu tiền tập trung thu tiền trực tiếp lựa chọn
+ Phản ánh doanh thu bán hàng ( căn cứ vào báo cáo bán hàng và bảng kê
bán lẻ hàng hoá)
Nợ TK 111,112,131.
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán (tơng tự bán buôn )
* Bán hàng theo phơng thức khoán.
Lớp : 21.13 Khoá: 37
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng hợp các tập thể cá nhân nhận khoán không mở sổ sách riêng.
+ Khi giao hàng hoá tiền vốn cho ngời nhận khoán
Nợ TK 138(1388).
Có TK 111,112,156,331...
Phản ánh số doanh thu khoán phải thu hoặc do ngời nhận khoán nộp
Nợ TK 111,112,1388..
Có TK 3331(33311).
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Phản ánh cáckhoản chi cho ngời nhận khoán.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Có TK 334,338,214,111,112...
* Bán hàng trả góp, ghi số tiền trả lần đầu và số tiền còn phải thu về bán
hàng trả góp doanh thu bán hàng và lãi phải thu ghi:
Nợ TK 111,112,131 (Tổng giá thanh toán)

Có TK 3331(33311)- thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3387 Doanh thu cha thực hiện.
- Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi:
Nợ TK 111,112,
Nợ TK 131: Số phải thu của khách hàng.
- Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả góp từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 Doanh thu cha thực hiện.
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính.
* Bán hàng ký gửi đại lý.
+ Phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay ký gửi.
Nợ TK 157
Có TK 156.
+ Phản ánh trị giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán đợc .
Nợ TK632 - giá vốn hàng bán.
Có TK 157.
Lớp : 21.13 Khoá: 37
15
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phản ánh doanh thu và Thuế GTGT của hàng giao cho cơ sở đại lý ký gửi
đã bán đợc.
Nợ TK 111,112..: Tổng giá thanh toán trừ hoa hồng.
Nợ TK 641: Hoa hồng đạilý (không Thuế GTGT).
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (không
có thuế GTGT).
Có TK 331- Thuế GTGT phải nộp.
Đối với các doanh nghiệp tính Thuế GTGT theo ph ơng pháp trực tiếp:
Đối với các doanh nghiệp quy trình về cách thức hạch toán cũng giống nh
doanh nghiệp tính Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ chỉ khác là trong chỉ tiêu
doanh thu(ghi nhận ở TK511)bao gồm cả Thuế GTGT,

+Phản ánh doanh thu của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ cả Thuế
GTGT.
+ Cuối kỳ, kế toán tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp theo phơng
pháp trực tiếp đối với hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
Việc hạch toán các nghiệp vụ bán hàng đợc hạch toán giống nh phơng pháp
kê khai thờng xuyên ở phần doanh thu, chỉ khác ở phần phản ánh giá vốn hàng
bán. Cụ thể giá vốn hàng bán mới tính đợc ghi sổ
Sau khi thực hiện xác đinh giá vốn hàng tiêu thụ kế toán ghi.
Nợ TK632 - giá vốn hàng bán.
Lớp : 21.13 Khoá: 37
16
Trị giá vốn
hàng tiêu thụ
Giá muahàng
hoá trong kỳ
Trị giá hàng
tồn đầu kỳ
Trị giá hàng
tồn cuối kỳ.
=
+
-
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 611(6112)

1.3.kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3.1. kế toán chi phí bán hàng.
1.3.1.1. Nội dung chi phí.
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh dới hình thái tiền tệ mà doanh
nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Xét về nội dung kinh
tế, các khoản chi phí bán hàng bao gồm.
Chi phí nhân viên bán hàng: gồm tiền lơng và các khoản trích theo lơng của
nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu, bao bì.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định trong khâu bán hàng (kho quầy cửa hàng
phơng tiện vận tải...).
- Chi phí bảo hành khi bán hàng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền thuê kho bãi, bốc vác, vận chuyển, hoa
hồng đại lý...
1.3.1.2. TK sử dụng.
Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh, kế toán sử dụng.
TK 641- Chi phí bán hàng.
TK 641 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành:
+ TK 6411- Chi phí nhân viên bán hàng.
+ TK 6412- Chi phí vật liệu bao bì.
+ TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
+ TK 6414- Chi phí khấuhao Tài sản cố định.
+ TK 6415- Chi phí bảo hành.
+ TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418- Chi phí bằng tiền khác.
1.3.1.3. Phơng pháp hạch toán.
Kế toán hạch toán chi phí bán hàng theo nguyên tắc.
- Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh.
Lớp : 21.13 Khoá: 37

17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào thu nhập để tính lợi nhuân trong kỳ
căn cứ vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình tự hạch toán chi phí bán hàng đợc thể hiện qua sơ đồ.
Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí bán hàng.
TK334,338 TK641 TK111.112.331

chi phí tiền lơng, BHXH Các khoản giảm trừ
BHYT của nhân viên chi phí bán hàng
quản lý
TK152,153,142 TK911

Trị giá vậtliệu, dụng cụ
phục vụ cho bán hàng TK1422
TK214 Chờ kết Kết chuyển
Khấu hao TSCĐ chuỷên vào kỳ sau
bộ phân bán hàng
Lớp : 21.13 Khoá: 37
18
Chuyên đề tốt nghiệp
TK111,112
phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho quá trình
bán hàng TK133
Thuế GTGT
đầu vào
1.3.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3.2.1. Nội dung chi phí.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan

chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc cho
bất cứ một hoạt động nào. Chi phí quá trình doanh nghiệp bao gồm nhiều loại nh:
Chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác.
1.3.2.2. TK sử dụng.
Để hạch toán và theo dõi chi phí quản lý phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết theo các khoản mục phí:
+ TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý.
+ TK 6422- Chi phí vật liệu văn phòng.
+ TK 6423- Chi phí công cu, dụng cụ.
+ TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425- Thuế phí, lệ phí
+ TK 6426- Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ phải thu khó
đòi.
+ TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6428- Chi phí bằng tiền khác.
1.3.2.3. Phơng pháp hạch toán.
Lớp : 21.13 Khoá: 37
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Về cơ bản chi phí quản lý doanh nghiệp đợc hạch toán tơng tự nh chi phí
bán hàng. Quá trình tập hợp và kết chuyễn chi phí quản lý doanh nghiệp có thể
khái quát qua sơ đồ (trang sau)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý Doanh Nghiệp.
TK334,338 TK642 TK111,152,138
Chi phí nhân viên giá trị ghi giảm
quá trình doanh nghiệp CPQLDN
TK152,153 TK911
Chi phí vậtliệu, dụng cụ
TK1422

TK214 Chờ Kết chuyển
Chi phí khấu hao TSCĐ
kết chuyển vào kỳ sau
TK335,1421
Lớp : 21.13 Khoá: 37
20
Kết
chuyển
chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp

Trừ vào kỳ sau
Chi phí theo dự toán
TK333
Thuế phí, lệ phí phải nộp
TK 331,111,112..
chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác.
TK139

Trích lập dự phòng
Phải thu khó đòi.
1.4.Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ phải thu khó đòi.
1.4.1.Dự phòng và nguyên tắc trích lập hoàn lập dự phòng.
Để hạn chế bớt những thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong các trờng hợp
rủi ro do các nguyên nhân khách quan làm giảm giá vật t, hàng hoá, hoặc thất thu
cáckhoản nợ phải thu khó đòi có thể phát sinh ...Chế độ kế toán quy định doanh

nghiệp cân thực hiện chính sách dự phòng giảm giá giá trị thu hồi của vật t, tài
sản, tiền vốn trong kinh doanh.
Có thể định nghĩa thực chất là sự xác nhận về phơng diện kế toán một
khoản giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không
chắc chắn.
Các khoản dự phòng giảm giá có một vai trò quan trọng đối với doanh
nghiệp thể hiện ở các phơng diên sau:
- Phơng diện kinh tế: Dự phòng làm tăng tổng chi phí do đó làm giảm tạm
thời thu nhập dòng của niên độ báo cáo- niên độ lập dự phòng. Điều này cho phép
doanh nghiệp luôn thực hiện đợc nguyên tắc hạch toán tài sản theo giá phí gốc,
phản ánh chính xác kịp thời hơn giá trị tài sản trên báo cáo kế toán.
Lớp : 21.13 Khoá: 37
21
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phơng diện tài chính: Cũng do các khoản dự phòng làm lãi của niên độ
báo cáo nên doanh nghiệp đã tĩch luỹ đợc một quỹ tiền tệ đáng lẽ đã đợc phân
chia. Số vốn này đợc sử dụng để bù đắp các khoản giảm giá thực sự phát sinh và
tài trợ các khoản chi phí hay lỗ đã đợc dự phòng khi các chi phí này phát sinh ở
niên độ sau.Thực chất đó là nguồn tài chính của doanh nghiệp, tạm thời nằm trong
các tài sản lu động trớc khi sử dụng thực s.
- Phơng diện thuế khoá: Dự phòng giảm giá đợc ghi nhận nh một khoản chi
phí làm giảm lợi tức phát sinh để tính tóan ra số lợi tức thực tế.
Theo chế độ thời điểm lập dự phòng đợc tiến hành vào cuối niên độ kế toán,
trớc khi lập báo cáo tài chính. Khi lập dự phòng cho niên độ kế toán liền tới,
doanh nghiệp phải hoàn nhập số dự phòng còn ở ngày 31/12 của niên độ báo cáo.
Trên cơ sở các bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của từng đối tợng cụ thể
là dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi, kế toán sẽ
xác định số dự phòng cần lập cho niên độ tới với điều kiện số dự phòng không đợc
vợt quá số lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp. Việc lập dự phòng phải đợc tiến
hành cho từng loại vật t, hàng hoá, từng khoản nợ phải thu khó đòi. Sau đó kế toán

tiến hành tổng hợp toàn bộ các khoản dự phong vào bảng kê chi tiết dự phong từng
loại. Để thẩm định mức độ giảm giá của các loại vật t, hàng hoá, và xác định các
khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng với các
thànhviên bắt buộc là giám đốc, kế toán trởng, trởng phòng vật t hoặc kinh doanh.
1.4.2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
1.4.2.1. Đối tợng và điều kiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc lập vào cuối niên độ kế toán, nhằm
ghi nhận bộ phận giá trị dự tính giảm sút so với giá gốc (giá thực tế ) của hàng tồn
kho nhng cha chăc chắn. Qua đó phản ánh đợc giá trị thực tế thuần tuý của hàng
tồn kho trên báo cáo tài chính.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong đơn vị kinh doanh thơng mại đợc lập
cho các loại hàng hoá tồn kho để bán mà giá trên thị trờng thấp hơn giá thực tế
đang ghi sổ kế toán. Những loại hàng hoá này phải là mặt hàng kinh doanh thuộc
Lớp : 21.13 Khoá: 37
22
Chuyên đề tốt nghiệp
quyển sở hữu cuả doanh nghiệp, có chứng cớ hợp lý chứng mính giá vốn mới đợc
trích lập dự phòng.
1.4.2.2. Phơng pháp xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
1.4.2.3. TK sử dụng và phơng pháp hạch toán.
Kế toán sử dụng TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho- Để hạch toán
nghiệp vụ trích lập và hoàn nhập dự phòng.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đợc của hàng tồn
kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn
hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc của chúng.
- Trờng hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ
kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ
kế toán năm trớc thì số chênh lẹch lớn hơn đợc lập thêm, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán( chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Trờng hợp khảon dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế
toán năm trớc thì số chênh lệch nhỏ hơn ddợc hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Có TK 632 Giá vốn hàng bán( Chi tiết dự phòng giảm giá hàng
tồn kho)
1.4.3. Dự phòng phải thu khó đòi.
1.4.3.1. Đối tợng lập dự phòng phải thu khó đòi.
Để dự phòng về những tổn thất về những khoản nợ phải thu khó đòi có thể
sảy ra và bảo đảm sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí, cuối mỗi niên độ kế toán
phải dự tính số nợ có khả năng khó đòi để lập dự phòng.
Lớp : 21.13 Khoá: 37
23
Mức dự phòng
cần lập năm tới
cho hàng tồn
kho i
Số lượng hàng
tồn kho i cuối
niên độ
Mức giảm
giá của hàng
tồn kho i.
ì
=
=
Chuyên đề tốt nghiệp
Cáckhoản nợ phải thu khó đòi phải có tên, điạ chỉ nội dung từng khoản nợ,
số tiền phải thu của từng con nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi. Đồng thời

doanh nghiệp cần có chứng từ gốc hoặc xác định của con nợ về số tiên cha trả.
Đây là cáckhoản nợ đã qua 2 năm kể từ ngày đến hạn thu nợ, doanh nghiệp đã đòi
nhiều lần nhng vẫn cha thu đợc. Trong trờng hợp đặc biêt tuy cha qua 2 năm nhng
con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể,... thì cũng đợc coi là con nợ khó đòi.
Mức độ dự phòng nợ phải thu khó đòi không vợt quá 20% tổng số d nợ phải
thu của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm và bảo đảm cho doanh nghiệp không
bị lỗ. Các khoản nợ phải thu khó đòi chỉ đợc soá sổ khi có các bằng chứng xác
đáng theo quy định.
1.4.3.2. Phơng pháp xác định mức dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Kế toán có thể sử dụng một trong hai phơng pháp sau:
- Phơng pháp ớc tính trên doanh thu bán chịu (phơng pháp kinh nghiệm)
-Phơng pháp ớc tính đối với khách hàng đáng ngờ( dựa vào thời gian quá hạn thực
tế.
1.4.3.3. TK sử dụng và phơng pháp hạch toán:
Để phản ánh nghiệp vụ trích lập, hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi
kế toán dùng TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi.
Kế toán hạch toán nh sau:
- Cuối kỳ kế toán năm,, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu khó
đợc xác định là không chắc chắn thu đợc(Nợ phải thu khó đòi), kế toán tính xác
Lớp : 21.13 Khoá: 37
24
Số dự phòng
phải thu cần
lập cho năm tới
Tổng số doanh
thu bán chịu
Tỷ lệ x phải
thu khó đòi
ước tính.
ì

=
=
Số dự phòng cần
phải lập cho niên
độ tới của khách
hàng đáng ngờ i.
Số nợ phải thu
của khách hàng
đáng ngờ i.
Tỷ lệ ước tính không
thu được ở khách
hàng đáng ngờ i.
ì
=
Chuyên đề tốt nghiệp
định số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập. Nếu số dự phòng phải thu khó đòi
cần trích lập năm nay lớn hơn số d của tài khoản dự phòng phải thu khó đòi đã
trích lập ở cuối niên độ trớc cha sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn đợc hạch
toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 139- Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số d của
khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trớc cha sử dụng hết,
thì số chênh lệch đợc hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 139- Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Có TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự không đòi đợc đợc
phép xoá nợ. Việc xoá nợ các khoản phải thu khó đòi phải theo chế độ tài chính
hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 139- Dự phòng nợ phải thu khó đòi(Nếu đã lập dự phòng)

Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp(Nếu cha lập dự phòng)
Có TK 131- Phải thu của khách hàng.
Có TK 138- Phải thu khác.
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 Nợ khó đòi đă xử lý (Tài khoản ngoài
bảng cân đói kế toán).
+ Các khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi đợc
nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi đợc, ghi:
Nợ TK 111,112,...
Có TK 711 - thu nhập khác.
Đồng thời ghi vào bên Có TK 004 nợ khó đòi đã xử lý. (Tài khoản ngoài
bảng cân đói kế toán).
1.5. xác định kết quả bán hàng.
Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng mại đợc biểu hiện
qua chỉ tiêu lợi nhuận hay lỗ từ tiêu thụ. kết quả đó đợc thể hiện qua công thức.
Lớp : 21.13 Khoá: 37
25
Kết quả tiêu
thụ hàng hoá
lợi nhuận
hoặc lỗ
Tổng số
doanh thu
thuần về tiêu
thụ hàng hoá
Giá
vốn
hàng
bán
Chi
phí

bán
hàng
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
= - - -
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.1. TKsử dụng.
Kế toán xác định kết quả tiêu thụ sử dụng TK 911 và 421.
* TK 911- xác định kết quả.
- TK 421- Lãi cha phân phối.
1.5.2. Phơng pháp hạch toán.
- Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển các khoản chi giảm doanh thu: giảm
giá hàng bán, doanh thu hàng trả lại.
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
Có TK 532: Kết chuyển giảm giá hàng bán
- Xác định doanh thu thuần về tiêu thụ và kết chuyển
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911- xác định kết quả.
- Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán.
Có TK 156(1562).
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911- xác định kết quả.
Có TK 632- giá vốn hàng bán.
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911- xác định kết quả.
Có TK 641,642. Kết chuyển số trong kỳ,

Có TK 142(1422): Chi phí chờ kết chuyển.
- Kết chuyển kết quả.
+ Nếu lãi: Nợ TK 911- xác định kết quả.
Có TK 421- Lãi cha phân phối.
+ Nếu lỗ: Nợ TK 421- Lãi cha phân phối.
Có TK 911- xác định kết quả.
Lớp : 21.13 Khoá: 37
26
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ.
TK632 TK911 TK511
Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu thuần
hàng tiêu thụ trong kỳ. về hàng tiêu thụ.
TK641,641 TK421
Trừ vào thu nhập trong kỳKết chuyển lỗ về tiêu thụ.
TK1422
Chờ Kết

kết chuyển chuyển Kết chuyển lãi về tiêu thụ
1.6.Chứng từ sổ kế toán trong hạch toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.
1.6.1. Chứng từ sử dụng.
Chứng từ sử dụng trong hạch toán luân chuyển hàng hoá bao gồm các
chứng từ mua hàng và bán hàng.
* Các chứng từ sử dụng trong quá trình tiêu thụ hàng hoá là:
- Chứng từ gốc: hoá đơn bán hàng đối với doanh nghiệp tính. Thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp, hoá đơn GTGT (đối với doanh nghiệp tính Thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ, các hoá đơn vận chuyển khác mà doanh nghiệp chịu chi
trả).
- Các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ bán hàng nh: Phiếu thu, biên lai thu

tiền (nếu thanh toán trực tiếp ) hoặc giấy chấp nhận nợ (nếu trả châm).
- Quá trình luân chuyển chứng từ bán hàng đợc thực hiện nh sau:
Đơn đặt hàng Lệnh bán Lập chứng từ Giao hàng Sổ kế toán
Lu trữ.
1.6.2. Sổ kế toán sử dụng.
Lớp : 21.13 Khoá: 37
27
Kết
chuyển
CPBH,
CPQL
DN

×