Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty thương mại thuốc lá thuộc tổng công ty thuốc lá việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.58 KB, 83 trang )


MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu chung cho các doanh
nghiệp là kinh doanh có hiệu quả để từ đó từng bước phát triển doanh nghiệp
một cách vững chắc. Các doanh nghiệp buộc phải khẳng định mình và phát
huy mọi khả năng sẵn có lẫn tiềm tàng, không ngừng nâng cao vị trí trên thị
trường trong nước cũng như thị trường quốc tế. Để đạt được những mục tiêu
trên, việc tự đánh giá nội lực của chính mình là hết sức cần thiết, ngoài ra
doanh nghiệp còn phải cung cấp thông tin tài chính cho nhiều đối tượng quan
tâm khác như: các cá nhân, tổ chức, ngân hàng, nhà đầu tư… Chính vì lẽ đó
mà việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh là một trong những nhiệm vụ
chính trong việc ra quyết định quản lý của các đối tượng tham gia trong các
mối quan hệ kinh tế.
Công ty Thương mại Thuốc lá hoạt động kinh doanh trong ngành thuốc
lá và chịu quản lý trực tiếp của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam. Dưới sự
quản lý này Công ty thực hiện mục tieu lâu dài đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong
nước và nâng cao thương hiệu thuốc lá Vinataba. Tổng Công ty Thuốc lá Việt
Nam giao cho Công ty quản lý và sử dụng một lượng vốn gồm vốn cố định,
vốn lưu động và các nguồn tự bổ sung khác dựa trên nguyên tắc đảm bảo sử
dụng có hiệu quả và tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng đặc biệt là
phải tuân thủ theo pháp luật. Do vậy việc thường xuyên đánh giá và phân tích
tình hình kết quả sản xuất kinh doanh sẽ giúp Tổng công ty và các cơ quan
chủ quản thấy rõ được thực trạng hoạt động kinh doanh từ đó có những giải
pháp hữu hiệu để tăng cường hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc phân tích kết quả
sản xuất kinh doanh, em đã chọn đề tài “Vận dụng một số phương pháp
thống kê để phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Thương

1

mại Thuốc lá thuộc Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam” cho chuyên đề tốt


nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê
nhằm phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 3: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thương mại Thuốc lá
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu hạn chế và
đây lại là một đề tài rộng có nhiều vấn đề phức tạp nên chuyên đề không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và
các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn
Công Nhự, các cô chú anh chị trong phòng kế toán tài chính và các phòng ban
khác trong Công ty Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô
trong khoa Thống kê đã tạo điều kiện giúp đỡ để em có thể hoàn thành
chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Vũ Thị Thanh Thúy

2

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾT QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm về hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
Sản xuất ra sản phẩm là nhằm thoả mãn nhu cầu cơ bản của con người
như ăn, mặc, ở, đi lại và các dịch vụ vui chơi giải trí khác… Khi xã hội càng

phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng gia tăng, tất yếu dẫn đến con
người phải thông qua lao dộng để tạo ra sản phẩm sản xuất đáp ứng những
nhu cầu thực tế đòi hỏi. Hoạt động sản xuất bao gồm sản xuất sản phẩm vật
chất và sản phẩm dịch vụ, là hoạt động quan trọng nhất của xã hội, là cơ sở
tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Các doanh nghiệp công nghiệp không thể chỉ hoạt động sản xuất một
cách đơn thuần, làm ra sản phẩm để nhập kho hoặc tiêu dùng nội bộ, mà phải
chăm lo khâu tiêu thụ. Quá trình sản xuất phải gắn liền với hoạt động kinh
doanh, tạo nên chu trình hoàn chỉnh. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp công nghiệp là hoạt động sử dụng kết hợp các yếu tố đầu vào
tạo ra sản phẩm công nghiệp và cung cấp cho các đối tượng sản xuất, tiêu
dùng trong và ngoài nước, nhằm mang lại thu nhập cho tập thể lao động và
cho doanh nghiệp.
2. Khái niệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp công nghiệp
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp
là các sản phẩm hữu ích của hoạt động công nghiệp, được biểu hiện dưới 2
hình thái: sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ, do lao động của doanh
nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định.

3

- Sản phẩm vật chất là những vật phẩm sau quá trình khai thác, chế
biến có giá trị sử dụng mới và được đo lường bằng đơn vị hiện vật (gồm đơn
vị tự nhiên và đơn vị vật lý), ví dụ: xăng (lít), bàn (cái), quần áo (bộ), điện
(kw.h)… Những sản phẩm đó sau khi làm xong được chuyển sang khâu tiêu
thụ, trở thành hàng hóa.
- Sản phẩm dịch vụ là những công việc phục vụ có tính chất công
nghiệp, gọi tắt là dịch vụ công nghiệp. Những công việc này thường được đo
bằng đơn vị tiền tệ. Ví dụ: sửa chữa máy móc, thiết bị, may đo quần áo…

Sản phẩm công nghiệp chỉ được coi là kết quả hoạt động của doanh
nghiệp khi nó đạt 2 yêu cầu:
- Do chính lao động của doanh nghiệp làm ra
- Có tính hữu ích, thỏa mãn yêu cầu nhất định của sản xuất và tiêu
dùng, phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh của tiêu dùng xã hội.
3. Phân loại sản phẩm công nghiệp
Bao gồm các loại:
3.1. Sản phẩm chính
Là những mặt hàng chủ yếu đáp ứng mục đích chính của quy trình sản
xuất.
3.2. Sản phẩm phụ
Là những mặt hàng làm ra theo mục đích phụ của quy trình sản xuất
3.3. Sản phẩm song đôi
Là những sản phẩm cùng xuất hiện và thu được với sản phẩm chính
trong một quy trình sản xuất
3.4. Phế liệu, phế phẩm
Phế phẩm là sản phẩm hỏng, không đạt yêu cầu kỹ thuật, không thể sửa
chữa được, bị loại ra sau khi kiểm tra chất lượng. Phế liệu là những phần

4

thừa, mẩu vụn, cặn bã sau quá trình chế biến. Những phế phẩm, phế liệu đã
thu hồi chỉ sau khi bán cho cơ sở khác mới được coi là sản phẩm công nghiệp,
là kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Các mức độ hoàn thành của sản phẩm công nghiệp
4.1. Thành phẩm
Là sản phẩm đã trải qua tất cả các khâu của quy trình sản xuất của
doanh nghiệp, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định sau khi kiểm tra chất lượng
được nhập kho hay giao trực tiếp cho khách hàng (trừ một số quy định riêng
không phải kiểm tra chất lượng hoặc không phải nhập kho như sản xuất điện

năng, nước đá…). Thành phẩm (sản phẩm tốt) bao gồm cả sản phẩm hỏng đã
sửa chữa được và nửa thành phẩm bán ra.
Theo quy định của Tổng Cục Thống kê không được coi là thành phẩm
gồm những loại sau:
+ Sản phẩm mua vào bán ra, không qua chế biến tại doanh nghiệp.
+ Sản phẩm làm bằng nguyên, vật liệu của doanh nghiệp hoàn toàn
thuê các cơ sở khác gia công chế biến.
+ Sản phẩm chưa qua thủ tục nhập kho
+ Sản phẩm có khuyết tật chưa sửa chữa lại.
4.2. Sản phẩm trung gian
Là những vật phẩm đang được sản xuất chế biến ở mọi bước gia công,
trong các khâu trước khi kiểm tra chất lượng cuối cùng của quy trình sản
xuất; nhờ có chúng mới tạo ra sản phẩm cuối cùng, tức thành phẩm. Không
thể hạch toán được sản phẩm trung gian hàng ngày trong kỳ như thành phẩm,
mà chỉ tính được giá trị của chúng vào ngày cuối kỳ (quý hay năm). Để đảm
bảo tính đủ, không sót kết quả sản xuất của doanh nghiệp, trong một thời kỳ,

5

cần xác định mức chênh lệch (cộng hay trừ) giữa cuối và đầu kỳ về giá trị của
sản phẩm trung gian.
Có thể phân biệt 2 mức độ hoàn thành của sản phẩm trung gian:
+ Nửa thành phẩm (còn gọi là bán thành phẩm): là sản phẩm được hoàn
thành sau một hay một số khâu nào đó của quy trình sản xuất trước khâu cuối
cùng, đã đạt yêu cầu kỹ thuật đến khâu đó và còn phải tiếp tục chế biến ở
khâu sau. Ví dụ: bông khi qua phân xưởng sợi cho ra sản phẩm sợi…
+ Sản phẩm dở dang (còn gọi là tái chế phẩm): Là những vật phẩm
đang được chế biến ở bất kỳ bước gia công nào, kể cả ở công đoạn lắp ráp và
chưa qua khâu kiểm tra kỹ thuật.
5. Các loại đơn vị đo lường kết quả sản xuất, kinh doanh

Để đáp ứng yêu cầu đánh giá, nghiên cứu khác nhau về kết quả sản
xuất, kinh doanh, thống kê phải sử dụng tất cả các loại đơn vị đo lường.
5.1. Đơn vị hiện vật (gồm đơn vị tự nhiên và đơn vị vật lý):
Là loại đơn vị đo phù hợp với tính chất cơ, lý, hóa của từng mặt hàng.
Nó giúp đánh giá kết quả sản xuất như là một khối lượng giá trị sử dụng. Ví
dụ: trong năm gốc nước ta đã sản xuất được 12 triệu tấn than, 15 triệu tấn xi
măng, 400 triệu mét vải…
5.2. Đơn vị quy chuẩn:
Là đơn vị của thứ sản phẩm chuẩn dùng chung cho các loại sản phẩm
khác, giúp phản ánh chính xác hơn về khối lượng giá trị sử dụng của chúng.
Ví dụ: trong năm trước ngành dầu khí đã khai thác được 16 triệu tấn dầu thô
và 2 tỷ m
3
khí, được tính chung thành 18 triệu tấn dầu quy đổi.

6

5.3. Đơn vị kép:
Suất tiêu hao điện năng của thiết bị sản xuất đo bằng Kw/h, năng suất
bình quân đo bằng sản phẩm/người, thu nhập bình quân đo bằng
1000đ/người…
5.4. Đơn vị lao động:
Dùng đơn vị giờ - người hay ngày - người tính cho sản phẩm làm ra
phản ánh khối lượng công tác sản xuất, kinh doanh đã hoàn thành.
5.5. Đơn vị tiền tệ:
Thông qua giá cả có thể tính chỉ tiêu tổng hợp về kết quả sản xuất, kinh
doanh. Theo cơ cấu giá trị, có thể sử dụng giá cơ bản, giá sản xuất và giá tiêu
dùng cuối cùng. Theo thời kỳ tính toán, cần tính theo giá hiện hành và giá so
sánh.
6. Các nguyên tắc chung để tính kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thì hoạt động sản xuất, kinh
doanh sẽ được tính vào kết quả sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh
nghiệp đó. Để tiến hành hoạt động thống kê kết quả sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp thì cần phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tuyệt đối, thời kỳ do đó nó chỉ
được tính cho các kết quả sản xuất đã hoàn thành trong kỳ báo cáo, chênh
lệch cuối kỳ - đầu kỳ nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang, kết quả do các
hoạt động làm thuê cho bên ngoài, nhưng không được tính cho kết quả do
hoạt động thuê ngoài.
- Tính cho toàn bộ sản phẩm được làm ra trong kỳ báo cáo bao gồm sản
phẩm chính, sản phẩm phụ, sản phẩm tự sản tự tiêu.

7

- Sản phẩm làm ra phải hợp quy cách, có đủ tiêu chuẩn cả về số lượng
và chất lượng theo đúng quy định trong luật pháp Việt Nam. Các sản phẩm
làm ra phải được kiểm tra chất lượng trước khi đưa ra thị trường. Nếu xẩy ra
sự cóo trong thời gian bảo hành sản phẩm cho khách hàg và bị khách hang trả
lại thì sẽ bị trừ vào kết quả sản xuất kinh doanh của kỳ đó.

8

CHƯƠNG 2
XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
THỐNG KÊ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Xác định hệ thống chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
1.1. Tổng giá trị sản xuất (GO)

1.1.1. Khái niệm giá trị sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp là toàn bộ giá trị củă các sản phẩm vật chất
và dịch vụ hữu ích do lao động công nghiệp của doanh nghiệp làm ra trong
một thời kỳ và là bộ phận chủ yếu của chỉ tiêu GO chung cho toàn doanh
nghiệp công nghiệp.
1.1.2. Ý nghĩa của chỉ tiêu GO trong hoạt động sản xuất công nghiệp
- Phản ánh quy mô về kết quả của hoạt động sản xuất công nghiệp của
doanh nghiệp;
- Là cơ sở tính các chỉ tiêu VA và NVA của doanh nghiệp;
- Là căn cứ tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp;
- Và cuối cùng, được dùng để tính GDP, GNI của nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Nội dung của GO công nghiệp
a. Theo số liệu sản xuất, GO gồm các yếu tố:
- Giá trị thành phẩm (sản phẩm chính, phụ và nửa thành phẩm) sản xuất
bằng nguyên, vật liệu của doanh nghiệp;

9

- Giá trị chế biến thành phẩm làm bằng nguyên, vật liệu của khách
hàng. (Khi nhận gia công, doanh nghiệp không được khách hàng cung cấp
thông tin về giá cả vật tư mang đến đặt hàng, nên không cần phải tách giá trị
vật tư);
- Giá trị thành phẩm của hoạt động sản xuất phụ (không thể tách riêng
về ngành phù hợp);
- Giá trị phế phẩm, phế liệu thu hồi đã tiêu thụ;
- Chênh lệch sản phẩm trung gian (nửa thành phẩm và sản phẩm dở
dang), công cụ, mô hình tự chế giữa cuối và đầu kỳ;
- Giá trị dịch vụ công nghiệp hoàn thành cho bên ngoài (sửa chữa, bảo
dưỡng TSCĐ, gia công ngắn hay hoàn chỉnh sản phẩm);

- Giá trị cho thuê máy móc, thiết bị và nhà xưởng trong dây chuyền sản
xuất của doanh nghiệp.
b. Theo số liệu tiêu thụ, GO bao gồm các khoản sau:
- Doanh thu tiêu thụ, thành phẩm (chính, phụ và nửa thành phẩm) do
lao động của doanh nghiệp làm ra;
- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm tương tự như trên (làm bằng nguyên,
vật liệu của doanh nghiệp) thuê gia công bên ngoài;
- Doanh thu từ hợp đồng chế biến sản phẩm cho khách hàng;
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của hoạt động sản xuất phụ (khi không
thể hạch toán riêng về ngành phù hợp);
- Thu nhập từ hàng hóa mua vào bán ra không qua chế biến;
- Doanh thu bán phế liệu, phế phẩm;
- Chênh lệch giá trị sản phẩm trung gian và công cụ mô hình tự chế
giữa cuối và đầu kỳ;
- Chênh lệch giá trị hàng hóa đã gửi bán chưa thu được tiền giữa cuối
và đầu kỳ;

10

- Doanh thu cho thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị trong dây chuyền
sản xuất của doanh nghiệp.
Thống kê doanh nghiệp công nghiệp dùng giá so sánh và giá hiện hành
của giá sử dụng cuối cùng. Loại giá này được hình thành như sau:
- Giá nhân tố bằng (=)Chi phí trung gian (+) Thu nhập lần đầu của lao
động cộng (+) Thặng dư sản xuất (Lợi nhuận) cộng (+) Khấu hao TSCĐ.
- Giá cơ bản bằng (=)Giá nhân tố cộng (+) Thuế sản xuất khác (trừ trợ cấp);
- Giá sản xuất bằng (=) Giá cơ bản cộng (+) Thuế sản phẩm (trừ trợ cấp);
- Giá sử dụng cuối cùng bằng (=) Giá sản xuất cộng (+) Cước vận tải
cộng (+) Phí thương nghiệp.
1.1.4. Phương pháp tính GO của hoạt động sản xuất công nghiệp

GO của hoạt động sản xuất công nghiệp tính theo giá sử dụng cuối
cùng gồm các yếu tố sau:
(+) Doanh thu thuần của hoạt động sản xuất công nghiệp (gồm doanh
thu thuần bán sản phẩm hàng hóa công nghiệp và doanh thu thuần cung cấp
dịch vụ sản xuất công nghiệp);
(+) Trợ cấp của Nhà nước;
(+) Chênh lệch (cuối kỳ trừ đầu kỳ) của sản phẩm trung gian, công cụ
mô hình tự chế;
(+) Chênh lệch (cuối kỳ trừ đầu kỳ) thành phẩm tồn kho;
(+) Chênh lệch (cuối kỳ trừ đầu kỳ) hàng gửi bán;
(+) Thuế sản xuất khác;
(=) Giá trị sản xuất theo giá cơ bản;
(+) Thuế sản phẩm;
(=) Giá trị sản xuất theo giá sản xuất;
(+) Cước vận tải và phí thương nghiệp;
(=) Giá trị sản xuất theo giá sử dụng cuối cùng.

11

1.2. Giá trị gia tăng (Value Added – VA)
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa của VA
Giá trị gia tăng là phần giá trị tăng thêm của kết quả sản xuất công
nghiệp của doanh nghiệp trong một thời kỳ, được tạo ra bởi hai yếu tố sản
xuất có vai trò tích cực là lao động sống và tư liệu lao động. Vì vậy chỉ tiêu
bao gồm giá trị mới sáng tạo của lao động và giá trị chuyển dịch (hay hoàn
vốn) của tài sản cố định.
Đây là chỉ tiêu tính theo phương pháp SNA, có cấu thành giá trị: VA =
(V + M) + C
1
. Cách tính chỉ tiêu này tránh được sự trùng lặp về giá trị trong

phạm vi doanh nghiệp cũng như phạm vi ngành là lãnh thổ, nó có ý nghĩa lớn:
+ Đánh giá vai trò của mỗi yếu tố trong 2 yếu tố tích cực;
+ Xem xét mối quan hệ phân chia lợi ích giữa người lao động (V) với
doanh nghiệp (lãi ròng) và Nhà nước (VAT);
+ Phản ánh thành quả lao động của doanh nghiệp và mức đóng góp
đích thực của mỗi doanh nghiệp vào kết quả sản xuất của nền kinh tế;
+ Đảm bảo sự công bằng hợp lý trong việc tính thuế VAT;
+ Là cơ sở để tính GDP và GNI của nền kinh tế quốc dân.
1.2.2. Phương pháp tính VA
Chỉ tiêu được tính theo hai phương pháp:
a. Phương pháp sản xuất
Giá trị gia tăng (VA) = Giá trị sản xuất (GO) – Chi phí trung gian (IC)
b. Phương pháp phân phối
Giá trị
gia
tăng
(VA)
=
Thu nhập
lần đầu của
lao động
(V)
+
Tổng thu nhập lần đầu tạo ra trong
DN (M) [gồm thu nhập lần đầu của
DNCN (M
1
) và thu nhập lần đầu
của Chính phủ (M
2

)]
+
Khấu
hao
TSCĐ
(C
1
)

12

Trong đó:
V – Thu nhập lần đầu của lao động, gồm:
+ Tiền lương hoặc thu nhập theo ngày công của người lao động (nhận
dưới hình thức tiền mặt và cả bằng hiện vật);
+ Tiền đóng góp vào các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ của người sử
dụng lao động;
+ Các khoản thu nhập ngoài lương hoặc ngoài thu nhập theo ngày công
(như chi ăn trưa, ca 3, chi lương cho ngày nghỉ việc, bồi dưỡng nghiệp vụ, các
khoản tiền thưởng được hạch toán vào chi phí kinh doanh) mà doanh nghiệp
trả trực tiếp cho người lao động;
M - Tổng thu nhập lần đầu tạo ra trong doanh nghiệp công nghiệp (hay
tổng lãi gộp), gồm các khoản:
+ Thuế sản xuất (trừ trợ cấp), gồm: thuế sản phẩm; thuế sản xuất khác
+ Lãi trả tiền vay ngân hàng (không kể chi phí dịch vụ ngân hàng đã
tính vào IC) và phần thu trên vốn (đối với các DNNN);
+ Mua bảo hiểm Nhà nước (không kể BHXH, BHYT cho CBCNV)
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế lợi tức)
+ Phần còn lại là lãi ròng của hoạt động công nghiệp của doanh nghiệp,
dùng để chia cho các chủ sở hữu vốn và trích lập các quỹ của doanh nghiệp;

C
1
- Khấu hao tài sản cố định dùng vào sản xuất, kinh doanh công
nghiệp
Để tính được VA theo phương pháp sản xuất cần phải xác định được
chi phí trung gian.
* Chi phí trung gian (Intermediational Cost – IC)
Khái niệm:
Chi phí trung gian là chi phí sử dụng đối tượng lao động cho sản phẩm
trung gian để làm ra sản phẩm cuối cùng trong một thời kỳ và do đó là một bộ

13

phận cấu thành quan trọng của tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp, được
tính theo phương pháp SNA phục vụ cho việc xác định chỉ tiêu giá trị gia
tăng. Chi phí trung gian của hoạt động công nghiệp gồm toàn bộ chi phí về
vật chất khác (không kể khấu hao TSCĐ) và chi phí về dịch vụ cho sản phẩm
công nghiệp của doanh nghiệp.
Chi phí vật chất khác, gồm có:
- Nguyên, vật liệu chính;
- Vật liệu phụ, bao bì;
- Nửa thành phẩm mua ngoài;
- Điện năng mua ngoài;
- Nhiên liệu, chất đốt;
- Công cụ lao động nhỏ;
- Vật tư đưa vào sửa chữa thường xuyên TSCĐ;
- Dụng cụ bảo vệ sản xuất và phòng cháy, chữa cháy;
- Trang phục bảo hộ lao động;
- Chi phí văn phòng phẩm;
- Chi phí vật chất khác.

Chi phí dịch vụ, bao gồm:
- Công tác phí;
- Tiền thanh toán các hợp đồng sản phẩm hay dịch vụ thuê ngoài mà
nguyên, vật liệu do doanh nghiệp cung cấp;
- Tiền thuê nhà cửa, máy móc, thiết bị, kho, bãi;
- Tiền thuê sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng TSCĐ;
- Tiền trả công đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CNVC;
- Tiền trả cho sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế và nghiên cứu khoa
học;
- Tiền chi cho dịch vụ pháp lý, tư vấn kinh doanh;

14

- Cước phí vận tải và bưu điện, lệ phí bảo hiểm Nhà nước về nhà cửa,
tài sản và an toàn sản xuất, kinh doanh, lệ phí dịch vụ ngân hàng;
- Chi phí PCCC, bảo vệ an ninh và vệ sinh khu vực;
- Tiền thuê quảng cáo, thông tin, kiểm toán;
- Tiền trả cho các dịch vụ khác: in, sao, chụp tài liệu…
1.3. Giá trị gia tăng thuần (Net Value Added – NVA)
1.3.1. Khái niệm, ý nghĩa của NVA
Giá trị gia tăng thuần là chỉ tiêu biểu hiện phần giá trị mới sáng tạo của
lao động sống làm ra trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh công nghiệp
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu nói lên vai trò của lao động trong việc tạo ra
nguồn thu nhập cho các đối tượng khác nhau và sự đóng góp của lao động
doanh nghiệp vào kết quả lao động chung của nền kinh tế. Vì vậy NVA là cơ
sở:
- Tính chỉ tiêu VA;
- Nghiên cứu quan hệ thu nhập giữa người lao động doanh nghiệp và
Nhà nước.
1.3.2. Phương pháp tính NVA

NVA cũng được tính theo hai phương pháp:
a. Phương pháp sản xuất
GTGT thuần (NVA) = GTGT (VA) - Khấu hao (C
1
)
b. Phương pháp phân phối
Giá trị gia
tăng thuần
(NVA)
=
Thu nhập
lần đầu của
lao động (V)
+
Tổng thu nhập lần đầu tạo ra trong DN (M)
[gồm thu nhập lần đầu của DNCN (M
1
) và
thu nhập lần đầu của Chính phủ (M
2
)]

15

1.4. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công nghiệp (DT) hay giá
trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ (SLHHTT)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công nghiệp là tổng giá trị các
mặt hàng sản phẩm và dịch vụ công nghiệp của doanh nghiệp đã tiêu thụ và
thanh toán trong kỳ. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh
theo doanh số đã thực tế thu được, là cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục

tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu được xác định theo công thức:
Trong đó:
p

i
– giá bán đơn vị sản phẩm i;
q

i
– lượng sản phẩm i tiêu thụ được trong kỳ;
SLHHTT (hay DT) có thể được tổng hợp theo 2 cách:
1.4.1. Theo hình thái biểu hiện, gồm các yếu tố:
- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm làm bằng nguyên, vật liệu của doanh
nghiệp (gồm sản phẩm chính, sản phẩm phụ, nửa thành phẩm bán ra);
- Doanh thu do chế biến thành phẩm cho người đặt hàng;
- Doanh thu bán phế phẩm, phế liệu;
- Doanh thu từ dịch vụ sản xuất cho bên ngoài;
- Giá trị sản phẩm hàng hóa chuyển nhượng cho các cơ sở khác trong
cùng một công ty, một hãng;
- Giá trị sản phẩm sản xuất ra để lại tiêu dùng trong doanh nghiệp (tính
theo giá bán ra ngoài thị trường hay giá ghi trong sổ sách của doanh nghiệp).
1.4.2. Theo thời kỳ thanh toán, chỉ tiêu có các nội dung sau:
- Doanh thu sản phẩm vật chất và dịch vụ đã hoàn thành và tiêu thụ
ngay trong kỳ báo cáo;
- Doanh thu sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành trong các kỳ
trước được tiêu thụ và thu tiền trong kỳ này;

16

- Tiền thu từ việc bán sản phẩm trong các kỳ trước mới được thanh

toán trong kỳ này.
1.5. Doanh thu thuần (DT

)
Là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu thuần là cơ sở xác định lãi (lỗ) ròng của hoạt động công nghiệp
của doanh nghiệp. Công thức tính chỉ tiêu như sau:
DT

= ( DT - Tổng các khoản giảm trừ doanh thu)
Theo chế độ tài chính hiện hành, các khoản giảm trừ doanh thu gồm có:
+ Thuế sản xuất (trừ trợ cấp), gồm: thuế sản phẩm (các loại thuế VAT,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…); thuế sản xuất khác (thuế đất,
thuế môn bài, thuế tài sản, thuế đối với ô nhiễm môi trường, thuế đối với các
giao dịch quốc tế…; các khoản lệ phí mua của các cơ quan quản lý Nhà
nước);
+ Chiết khấu thương mại;
+ Giảm giá hàng bán;
+ Giá trị hàng đã bán bị trả lại, chi phí sửa chữa hàng hư hỏng còn
trong thời hạn bảo hành.
Ngược lại được cộng thêm các khoản như trợ giá, trợ cấp, lợi tức…
Nếu ký hiệu:
t – các khoản giảm trừ tính trên một đơn vị sản phẩm tiêu thụ;
p

– doanh thu thuần tính trên một đơn vị sản phẩm (p

= p – t)
Thì tổng doanh thu thuần còn được tính theo các công thức sau:
DT


= Σ (p – t) q

Hoặc: DT

= Σ p

q


17

1.6. Lợi nhuận (hay lãi) kinh doanh
1.6.1. Khái niệm, ý nghĩa của chỉ tiêu lợi nhuận (hay lãi) kinh doanh
Lợi nhuận (hay lãi) kinh doanh là chỉ tiêu biểu hiện khối lượng giá trị
thặng dư do lao động của doanh nghiệp tạo ra trong kỳ, phản ánh kết quả cuối
cùng của các hoạt động kinh doanh, phục vụ đánh giá việc thực hiện mục tiêu
tối hậu của doanh nghiệp.
Từ góc độ của doanh nghiệp, có thể thấy rằng lợi nhuận của DN là
khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà DN bảo ra để đạt được lợi
nhuận từ các hoạt động của DN đưa lại. Công thức tổng quát tính lợi nhuận
kinh doanh có dạng:
Lợi nhuận kinh doanh = Doanh thu kinh doanh – Chi phí kinh doanh
1.6.2. Các bộ phận hợp thành tổng lợi nhuận của DN công nghiệp
Tổng lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm 3
bộ phận:
(1) Lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi
chi phí bao gồm giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
Lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh thường chiếm một tỷ

trọng lớn trong tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây cũng là điều kiện
tiền đề để doanh nghiệp thực hiện tích lũy cho tái sản xuất kinh doanh mở
rộng. Đồng thời cũng là tiền đề để lập ra các quỹ của doanh nghiệp: quỹ dự
phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi… là điều kiện để không
ngừng nâng cao điều kiện làm việc và đời sống tinh thần cho người lao động.
(2) Lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính:
Là chênh lệch giữa doanh thu HĐTC và chi phí HĐTC. Nó bao gồm
các khoản sau: lợi nhuận thu từ góp vốn liên doanh, từ các hoạt động đầu tư,

18

mua bán chứng khoán, từ các hoạt động cho thuê tài sản, từ kinh doanh bất
động sản, hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn và dài hạn…
(3) Lợi nhuận khác:
Là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác. Các khoản thu
nhập khác và chi phí khác là những khoản thu nhập hay chi phí mà DN không
dự tính trước được hoặc dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc đó là
những khoản thu, chi không mang tính chất thường xuyên.
Thu nhập khác gồm: thu từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu
từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm
hợp đồng… Còn chi phí khác bao gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
và giá tri còn lại của TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, chi do bị
phạt thuế, truy nộp thuế, các khoản chi do kế toán nhầm hoặc bỏ sót khi ghi
sổ kế toán và các khoản chi khác.
Công thức tổng quát tính lợi nhuận công nghiệp (M
CN
) như sau:
M
CN
=

Tổng doanh thu hoạt
động công nghiệp (∑ pq)
-
Tổng chi phí cho hoạt
động công nghiệp (∑ zq)
Hay: M
CN
= Σ(p – z)q
Trong đó: z – Giá thành hay chi phí tính trên 1 đơn vị sản phẩm công
nghiệp (vật chất và dịch vụ)
Tổ chức hạch toán doanh nghiệp công nghiệp tính 3 chỉ tiêu lợi nhuận
thu từ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh công nghiệp của doanh nghiệp
như sau:
- Tổng lợi nhuận gộp (M
G
): Là chỉ tiêu lợi nhuận chưa trừ đi các khoản
chi phí tiêu thụ.
M
G
= DT

-
Tổng giá vốn hàng bán
(hay tổng giá thành SXSP bán
Nếu ký hiệu z là giá vốn một đơn vị sản phẩm bán (hay giá thành công
xưởng một đơn vị sản phẩm bán) thì M
G
còn được xác định theo công thức:

19


M
G

= Σ (p – t - z) q

Hoặc: M
G

= Σ (p

– z

) q

- Tổng lợi nhuận trước thuế (M
T
): Là chỉ tieu lợi nhuận sau khi đã trừ
tiếp đi các khoản chi phí tiêu thụ.
M
T
= M
G
-
Tổng chi phí tiêu thụ
(gồm chi phí bán hàng và chi phí QLDN)
Nếu ký hiệu c là chi phí tiêu thụ tính trên một đơn vị sản phẩm thì M
T
còn được xác định theo công thức:
M

T

= Σ (p – t – z – c

) q

Hoặc: M
T

= Σ (p

– z

- c) q

Hay: M
T
= [GO (giá hiện hành) – IC (giá hiện hành) – Thu nhập của
người SX (V) - Thuế SX (trừ trợ cấp) - Khấu hao TSCĐ]
Hoặc:
M
T
=
Tổng thu nhập lần đầu tạo
ra trong DNCN (M)
-
Thuế SX
(trừ trợ cấp)
- Tổng lợi nhuận thuần sau thuế hay tổng lãi ròng (M
R

): Là chỉ tiêu lợi
nhuận sau khi đã trừ thuế thu nhập doanh nghiệp nộp ngân sách Nhà nước.
M
R
= M
T
- Tổng thuế TNDN nộp NSNN
Lợi nhuận ròng là cơ sở để chia lãi cho các chủ sở hữu vốn (chia liên
doanh, trả lãi vay ngân hàng) và trích lập các quỹ của doanh nghiệp (gồm quỹ
phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ dự phòng tài chính (quỹ dự trữ), quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng và phúc lợi…)

20

2. Xác định một số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Khái niệm, ý nghĩa, nguyên tắc xác định chỉ tiêu thống kê
- Khái niệm: hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp những chỉ tiêu có thể
phản ánh các mặt, các tính chất quan trọng nhất, các mối liên hệ cơ bản giữa
các mặt của tổng thể và mối liên hệ của tổng thể với hiện tượng có liên quan.
- Tác dụng: giúp lượng hoá các mặt quan trọng của tổng thể lượng hoá
kết cấu, lượng hoá các mối quan hệ cơ bản của đối tượng nghiên cứu. Từ đó
thấy được bản chất và tính quy luật của hiện tượng.
- Nguyên tắc xác định:
Hệ thống chỉ tiêu phải phục vụ vào mục đích nghiên cứu
Hiện tượng càng phức tạp thì càng cần nhiều chỉ tiêu.
Phải nắm được số lượng chỉ tiêu cần thiết để điều tra một hiện tượng
bất kỳ, từ đó có các phương pháp thống kê thích hợp.
Tiết kiệm tối đa chi phí điều tra không để thừa hay thiếu chỉ tiêu.
2.2. Một số phương pháp thống kê có thể vận dụng để phân tích kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.1. Phương pháp phân tổ thống kê
Là phương pháp mà căn cứ vào một hoặc một số tiêu thức tiền hành
phân chia các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thành các tổ, tiểu tổ có tính
chất khác nhau.
Tiêu thức được sử dụng làm căn cứ để tiến hành phân tổ được gọi là
tiêu thức phân tổ
Phân tổ thống kê là một phương pháp tổng hợp nhằm hệ thống hóa một
cách khoa học các dữ liệu điều tra. Khi phân tổ hiện tượng nghiên cứu theo

21

các tiêu thức cụ thể cho phép nghiên cứu đặc điểm riêng của từng nhóm đơn
vị trong tổng thể chung và đặc điểm chung của tổng thể một cách kết hợp.
2.2.2. Phương pháp dãy số thời gian
2.2.2.1. Khái niệm dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu
được sắp xếp theo thứ tự thời gian.
*) Cấu tạo dãy số thời gian gồm 2 phần:
- Thời gian: ngày, tuần, tháng, quý, năm
- Chỉ tiêu thống kê: các mức độ của dãy số có thể là số tuyệt đối, số
tương đối, số bình quân.
*) Phân loại: gồm 3 loại dãy số thời kỳ; dãy số thời điểm; dãy số bình
quân.
- Dãy số tuyệt đối:
+ Dãy số thời kỳ: là những số tuyệt đối thời kỳ phản ánh quy mô của
hiện tượng trong một khoảng thời gian nhất định.
-+Dãy số thời điểm: là những số tuyệt đối thời điểm nó phản ánh qui
mô của hiện tượng tại những thời điểm nhất định.
- Dãy số tương đối: các mức độ là các số tương đối được sắp xếp theo

thời gian.
- Dãy số bình quân: các mức độ của dãy số là các số bình quân
Để phân tích dãy số thời gian được chính xác thì yêu cầu cơ bản khi
xây dựng dãy số thời gian là phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa
các mức độ trong dãy số. Cụ thể:
- Nội dung và phương pháp tính chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất.
- Phạm vi hiện tượng nghiên cứu qua thời gian phải nhất trí.
- Các khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau, nhất là đối với
dãy số thời kỳ.

22

Việc phân tích dãy số thời gian cho phép nhận thức các đặc điểm biến
động của hiện tượng qua thời gian, tính quy luật của sự biến động, từ đó tiến
hành dự đoán về mức độ của hiện tượng trong thời gian tới.
2.2.2.2. Các chỉ tiêu phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua
thời gian
a. Mức độ bình quân qua thời gian
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện cho các mức độ tuyệt đối của
dãy số thời gian. Tùy theo dãy số thời kỳ hay dãy số thời điểm mà công thức
tính khác nhau.
- Đối với dãy số thời kỳ, mức độ bình quân qua thời gian được tính
theo công thức sau:
n
y
n
yyy
y
i
n


=
+++
=

21
Trong đó: y
i
(i = 1, 2,…, n) là các mức độ của dãy số thời kỳ.
- Đối với dãy số thời điểm, mức độ bình quân qua thời gian từ dãy số
thời điểm có các khoảng cách thời gian bằng nhau là:
1
2

2
132
1

+++++
=

n
y
yyy
y
y
n
n
Trong đó: y
i

(i = 1, 2,…, n) là các mức độ của dãy số thời điểm có các
khoảng cách thời gian bằng nhau.
Đối với dãy số thời điểm có các khoảng cách thời gian không bằng
nhau thì mức độ bình quân qua thời gian được tính theo công thức sau:
n
nn
hhh
hyhyhy
y
+++
+++
=


21
2211
Trong đó: h
i
(i = 1, 2,…, n) là khoảng thời gian có mức độ y
i
.

23

b. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối giữa hai thời
gian. Tùy theo mục đích nghiên cứu, có thể tính các chỉ tiêu về lượng tăng
(hoặc giảm) tuyệt đối sau:
- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ):
1−

−=
iii
yy
δ
(với i = 2, 3,…, n)
Trong đó:
δ
i
: lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ) ở thời
gian i so với thời gian đứng liền trước đó là i – 1
y
i
: mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y
i –1
: mức độ tuyệt đối ở thời gian i – 1
- Lượng tăng (hoặc) giảm tuyệt đối định gốc:
1
yy
ii
−=∆
(với i = 2, 3,…, n)
Trong đó:

i
: lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc ở thời gian i so với thời
gian đầu của dãy số.
y
i
: mức độ tuyệt đối ở thời gian i

y
1
: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân:
111

132


=


=

+++
=
n
yy
nn
nnn
δδδ
δ
c. Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng
nghiên cứu qua thời gian.
- Tốc độ phát triển liên hoàn:
1−
=
i
i

i
y
y
t
(với i = 2, 3,…, n)

24

- Tốc độ phát triển định gốc:
1
y
y
T
i
i
=
(với i = 2, 3,…, n)
Trong đó:
T
i
: tốc độ phát triển định gốc thời gian i so với thời gian đầu của dãy
số và có thể biểu hiện bằng lần hoặc %
- Tốc độ phát triển bình quân:
1
1
11
32


−−

===
n
n
n
n
n
n
y
y
Ttttt
d. Tốc độ tăng (hoặc giảm)
Chỉ tiêu này phản ánh qua thời gian, hiện tượng đã tăng (hoặc giảm)
bao nhiêu lần hoặc bao nhiêu %.
- Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn:
1
1
1
1
−=

==



i
i
ii
i
i
i

t
y
yy
y
a
δ
Tức là: tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn bằng tốc độ phát triển liên
hoàn (biểu hiện bằng lần) trừ 1 (nếu tốc độ phát triển liên hoàn biểu hiện bằng
phần trăm thì trừ 100)
- Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc:
1
1
1
1
−=

=

=
i
ii
i
T
y
yy
y
A
- Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân:
1−= ta
(nếu

t
biểu hiện bằng lần)
Hoặc:
100(%) −= ta
(nếu
t
biểu hiện bằng %)
e. Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (hoặc giảm) của tốc độ tăng (hoặc
giảm) liên hoàn thì tương ứng với một quy mô cụ thể là bao nhiêu và được
tính bằng cách chia lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn cho tốc độ
tăng (hoặc giảm) liên hoàn, tức là:
100
100
(%)
1
1


===
i
i
i
i
i
i
i
y
y
a

g
δ
δδ

25

×