Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Nghiên cứu thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hóa Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.39 KB, 73 trang )

LV0012
Lời nói đầu
Sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào, sản xuất cho ai không thành vấn
đề bàn cãi nếu nguồn tài nguyên không hạn chế. Ngời ta có thể sản xuất vô
tận hàng hoá, sử dụng kết quả máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, lao động
một cách không khôn ngoan cũng chẳng sao nếu nguồn tài nguyên là vô tận.
Nhng thực tế, mọi nguồn tài nguyên trên trái đất nh đất đai, khoáng sản, hải
sản là một phạm trù hữu hạn và ngày càng khan hiếm, ngày càng cạn kiệt
do con ngời khai thác và sử dụng chúng. Khan hiếm đòi hỏi và bắt buộc con
ngời phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế, khan hiếm tăng nên dẫn đến vấn đề
lựa chọn kinh tế tối u ngày càng phải đặt ra nghiêm túc.
Trong nền kinh tế thị trờng thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn
tại và phát triển. Môi trờng cạnh tranh này khá gay gắt, trong cuộc cạnh tranh
đó nhiều doanh nghiệp trụ vững phát triển, nhng cũng không ít doanh nghiệp
bị thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong nền kinh tế thị trờng, các
doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lợng hàng hoá, giảm chi phí sản xuất,
nâng cao uy tín nhằm tới mục tiêu tối đa lợi nhuận. Các doanh nghiệp phải
có đợc lợi nhuận và đạt đợc lợi nhuận càng cao càng tốt. Do vậy đạt hiệu quả
kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề đợc quan tâm của
các doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn
tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng.
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để các nhà quản trị thực
hiện chức năng quản trị của mình. Việc xem xét và tính toán hệu quả kinh
doanh không những cho biết việc sản xuất kinh doanh đạt đợc ở trình độ nào
mà còn cho phép nhà quản trị phân tích tìm ra các nguyên nhân để đa ra các
biện pháp thích pháp thích hợp trên cả hai phơng diện tăng kết quả và giảm
chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả.
Tuy vậy, không ít ngời vẫn nhầm lẫn giữa hiệu quả sản xuất kinh
1
doanh và kết quả sản xuất kinh doanh. Nh vậy sẽ dẫn đến những sai lầm trong
việc đa ra những giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp.


Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài Nghiên cứu thống kê hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hoá Hà
Nội qua hai năm 2001 2002 để viết luận văn tốt nghiệp.
Kết cấu luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm ba chơng:
Chơng I: Những vấn đề chung về hiệu quả kinh tế, hiệu quả sản xuất
kinh doanh và phân tích thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
ChơngII: Phân tích thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hoá Hà Nội
ChơngIII: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh ở công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hoá Hà Nội
2
Chơng I
Những vấn đề chung về hiệu quả kinh tế, hiệu quả
sản xuất kinh doanh và phân tích thống kê hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
I.Những vấn đề chung về hiệu quả kinh tế - x hội và hiệu quả sảnã
xuất kinh doanh
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên các quan điểm khác
nhau để để xem xét:
- Xét theo phạm vi từng doanh nghiệp ta có quan điểm hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
- Xét theo phạm vi toàn xã hội (nền Kinh tế Quốc dân) ta có quan điểm
hiệu quả kinh tế - xã hội.
Cả hai quan điểm hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nớc. Để thấy đợc rõ tầm quan trọng của hai quan
điểm về hiệu quả (hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế - xã hội)
cần nắm đợc khái niệm, bản chất, biểu hiện của hai loại hiệu quả.
1. Hiệu quả kinh tế - xã hội
1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế - xã hội

Hiệu quả kinh tế - xã hội là phạm trù kinh tế quan trọng biểu hiện quan
hệ so sánh giữa kết quả kinh tế mà xã hội đạt đợc với chi phí bỏ ra để đạt đợc
kết quả đó.
Kết quả đợc đem ra so sánh, có thể là kết quả ban đầu, trung gian hoặc
kết quả cuối cùng. Tơng ứng có các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau, có tác dụng
khác nhau. Kết quả đợc nói ở đây có thể là kết quả trực tiếp, kết quả gián tiếp
với các mức độ khác nhau.
Chi phí đợc chọn ra so sánh cũng bao gồm nhiều loại khác nhau: Chi
phí thờng xuyên, chi phí một lần (nguồn lực sản xuất xã hội). Tơng ứng cũng
3
có các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau, có tác dụng khác nhau.
1.2. Bản chất hiệu quả kinh tế - xã hội
Bản chất của hiệu quả kinh tế - xã hội là nâng cao hiệu quả kinh tế nền
sản xuất xã hội, có ý nghĩa quan trọng đối với yêu cầu tăng trởng và phát triển
kinh tế xã hội nói riêng và sự phát triển của loài ngời nói chung. Nâng cao
hiệu quả kinh tế - xã hội là cơ sở vật chất để không ngừng nâng cao mức sống
dân c. Nh vậy tăng hiệu quả kinh tế - xã hội là một trong những yêu cầu
khách quan trong tất cả hình thái kinh tế - xã hội.
1.3. Biểu hiện hiệu quả kinh tế - xã hội
Là đảm bảo đợc sự tồn tại hữu cơ của ba loại lợi ích:
+Lợi ích cá nhân
+Lợi ích tập thể
+Lợi ích xã hội
Xã hội quan tâm đến tăng GO và GDP. Vì vậy tăng GO và GDP là cơ
sở để xác định hiệu quả theo quan điểm xã hội. Ngoài ra các chỉ tiêu sau cũng
dùng để phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội:
+ Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải
có nhiệm vụ nộp cho ngân sách Nhà nớc dới hình thức là các loại thuế nh thuế
doanh thu, thuế đất , thuế lợi tức, thuế tiêu thụ đặc biệt Nhà n ớc sẽ sử dụng

những khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và ở các
lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
+ Tạo công ăn việc làm cho ngời lao động
Nớc ta cũng giống nh các nớc đang phát triển, tình trạng yếu kém về kỹ
thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. Để tạo ra nhiều công ăn việc
làm cho ngời lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đa ra các biện pháp nâng cao hoạt động hoạt
động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm
cho ngời lao động.
4
+ Nâng cao mức sống của ngời lao động
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho ngời lao động đòi hỏi các doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sóng ngời lao động.
Xét trên phơng diện kinh tế, việc nâng cao mức sống ngời dân đợc thể
hiện qua các chỉ tiêu nh gia tăng thu nhập quốc dân bình quân trên đầu ngời,
gia tăng đầu t sản xuất, mức tăng trởng phúc lợi xã hội
+ Tái phân phối phúc lợi xã hội
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng lãnh
thổ trong một quốc gia đợc xem là hiện tợng khá phổ biến ở hầu hết các quốc
gia, đặc biệt là những nớc đang phát triển nh nớc ta hiện nay. Để từng bớc xoá
bỏ sự cách biệt về mặt kinh tế xã hội, góp phần tái phân phối lợi tức xã hội
giữa các vùng.
1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
Tiêu chuẩn là tiêu thức đặc biệt để đánh giá một tiêu thức khác phù hợp
với những điều kiện nhất định. Hiện nay, còn tồn tại nhiều quan điểm ( cách
hiểu) khác nhau về tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội. Có thể phân
thành 3 loại quan điểm:
Quan điểm thứ nhất coi tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội là
một mức nào đó về hiệu quả ( H0 ) để dựa vào đó có thể kết luận là có hiệu
quả hay không.

Quan điểm thứ hai cho tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế - xã hội là mức hiệu
quả tối đa có thể đạt đợc trong những điều kiện nhất định. Theo quan điểm
này H thờng < H
0
và nh vậy H càng gần H
0
, sản xuất càng hiệu quả.
Quan điểm thứ ba đợc đại diện bởi một số nhà kinh tế (A. Xecfeev, M.
Bo...) cho rằng tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội là do quy luật
kinh tế cơ bản quyết định.
Ngoài ra, có một số nhà kinh tế khác ( A. Proxto...) cho rằng tiêu chuẩn
5
đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội là tăng năng suất lao động. Quan điểm này
đã đồng nhất hiệu quả kinh tế - xã hội với các biểu hiện cụ thể của nó.
2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vấn đề hiệu quả kinh tế đợc các nhà kinh tế học trên thế giới đi sâu
nghiên cứu từ những năm 1930, đặc biệt nó đợc tập trung nghiên cứu trong
những năm 1960. Thế nào là quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh
tế? Những biểu hiện của hiệu quả kinh tế là gì? Đó là những nội dung đ ợc
đặt ra cho các nhà khoa học, nhà quản lý và điều hành sản xuất quan tâm
nghiên cứu.
Từ trớc tới nay các nhà kinh tế đã đa ra nhiều quan điểm khác nhau về
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
- Quan điểm thứ nhất coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là biểu hiện của
kết quả sản xuất trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh
doanh. Quản điểm này muốn quy hiệu quả về một chỉ tiêu cụ thể nào đó.
Quan điểm này là cha hợp lý. Kết quả sản xuất có thể tăng lên do tăng chi phí
hoặc mở rộng việc sử dụng các nguồn dự trữ.
- Quan điểm thứ hai cho rằng: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức

độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng của nó(hoặc là
doanh thu và nhất là lợi nhuận thu đợc sau quá trình kinh doanh) chứ không
phải giá trị. Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả với mục tiêu kinh doanh.
- Quan điểm thứ ba cho rằng: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu
đợc xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả với chi phí sản xuất bỏ ra. Ưu
điểm của quan diểm này là phản ánh đợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả
sản xuất kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng chi phí. Tuy nhiên quan
điểm này vẫn còn tồn tại một số nhợc điểm. ở đây họ chỉ đề cập đến chi phí
6
thực tế mà bỏ qua nguồn lực của chi phí đó. Quan điểm này chỉ muốn nói vè
cách xác lập các chỉ tiêu, chứ không toát lên ý niệm của vấn đề.
- Quan điểm thứ t cho rằng: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thớc đo
sự tăng trởng kinh tế, phản ánh quá trình sử dụng các loại chi phí sản xuất để
tạo ra những sản phẩm vật chất nhằm đạt đợc những mục tiêu kinh tế xã hội
nhất định. Cách hiểu này là phiến diện, chỉ đứng trên góc độ biến động theo
thời gian.
Qua những quan điểm và phân tích ở trên ta đa ra khái niệm bao quát
về hiệu quả sản xuất kinh doanh: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù
kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ
khai thác các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục
tiêu kinh doanh. Nó là thớc đo ngày càng trở lên quan trọng của sự tăng trởng
kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ".
2.2. Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng xuất lao động
xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối liên hệ mật thiết
của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng
chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội,
đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để
đạt đợc mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều

kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm
mọi chi phí.
Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải
đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt hiệu quả tối
đa với chi phí nhất định hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định vơí chi phí tối
thiểu. Chi phí ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực,
đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa
7
chọn tốt nhất bị bỏ qua, hay là giá trị của việc hy sinh công việc kinh doanh
khác để thực hiện công việc kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải đợc bổ xung
vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy đợc lợi ích thực
sự. Cách tính toán nh vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn ph-
ơng án tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn.
2.3. Biểu hiện của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Biểu hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lợi ích mà
thớc đo cơ bản của lợi ích là "tiền". Đây là mục tiêu số một chi phối toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh.
2.4. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trờng hiện nay quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp diễn ra trong môi tờng kinh doanh khắc nghiệt.
Các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh khốc liệt cho sự tồn tại và phát triển
của mình. Sự thành bại đó phụ thuộc rất lớn vào môi trờng kinh doanh.
Môi tờng kinh doanh của doanh nghiệp là một tập hợp bao gồm tất cả
các yếu tố, các mối quan hệ bên trong cũng nh bên ngoài của doanh nghiệp,
do đó môi trờng kinh doanh có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nói đến các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thì có rất nhiều nhng nhìn một cách tổng thể thì chúng có thể đ-
ợc chia thành hai nhóm nhân tố chính, đó là nhóm nhân tố thuộc về bên trong
doanh nghiệp và nhóm nhân tố thuộc về bên ngoài doanh nghiệp. Từ đó xem

sự ảnh hởng của chúng để biến các cơ hội môi trờng thành các lợi thế của
mình và hạn chế các bất lợi do môi trờng gây ra để đạt đợc hiệu quả kinh
doanh cao nhất giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.
2.4.1. Những nhân tố thuộc về bên trong doanh nghiệp:
8
* Lao động:
Lao động trong doanh nghiệp là toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân
viên có trình độ tay nghề đã ký kết hợp đồng lao động với doanh nghiệp,
đợc ghi tên vào danh sách lao động của doanh nghiệp, đợc quản lý, sử
dụng sức lao động và đợc trả mọi thù lao động theo kết quả hoàn thành
công việc đợc giao.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh lao động tác động vào hiệu quả
sản xuất kinh doanh theo ba góc độ:
- Số lợng lao động, chất lợng, tiền lơng và năng suất lao động tác động
trực tiếp vào đầu ra.
- Thông qua 3 hoạt động: Trực tiếp điều khiển máy móc, thiết bị để tạo
ra sản phẩm; sáng tạo ra những gải pháp kỹ thuật công nghệ; hoạt động chấp
hành nội quy làm việc.
- Lao động tác động vào quá trình tổ chức sản xuất thong qua sự tác
động quản lý, không ngừng nâng cao chất lợng chuyên môn của đội ngũ công
nhân viên, giúp họ có phong cách khoa học và có tính kỷ luật cao.
Nh vậy quản lý lao động trong sản xuất kinh doanh phải đảm bảo các
yêu cầu nh: nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng năng suất lao động... Muốn
vậy doanh nghiệp phải đa ra kế hoạch tuyển dụng hợp lý, có sự quan tâm
đúng mức đến ngời lao động, tạo cơ hội thăng tiến, tạo bầu không khí làm
việc thoả mái góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Vốn kinh doanh:
Theo nghĩa rộng "vốn là một phần thu nhập quốc dân dới dạng tài sản
vật chất và tài sản tài chính, đợc chính các cá nhân, các tổ chức, các doanh

nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi
ích " (Giáo trình kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp - trang172).
Về bản chất, vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các t liệu sản
xuất đợc sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là điều kiện đầu
9
tiên, điều kiện tiên quyết, quyết định cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Yêu cầu của yếu tố vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp là không
ngừng nâng cao hiệu quả đồng vốn đợc sử dụng trong quá trình sản xuất, tức là
làm thế nào để đồng vốn luân chuyển nhanh tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đợc hình thành từ hai loại vốn cơ bản là vốn cố định và
vốn lu động.
+Vốn cố định: "Là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về TSCĐ mà đặc
điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và
hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng" (Giáo trình kinh
tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp - PGS.TS Phạm Hữu Huy).
Nh vậy đặc điểm cơ bản nhất của vốn cố định là sự hao mòn hữu hình
và vô hình. Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào mức sử dụng vốn cố định và các
điều kiện khác có ảnh hởng đến độ bền lâu dài nh chất lợng chế độ quản lý,
sử dụng, bảo dỡng, khi đó hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ của khoa học
công nghệ và năng suất lao động xã hội tăng lên quyết định.
Vốn cố định có ảnh hởng quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh vì vậy doanh nghiệp cần phải có biện pháp phù hợp để quản lý
nguồn vốn này.
+ Vốn lu động: "Là số tiền ứng trớc về tài sản lu động và tài sản lu
động nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đợc thực hiện th-
ờng xuyên và liên tục" (Giáo trình kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh
nghiệp - PGS.TS Phạm Hữu Huy).
Nh vậy vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động đợc sử
dụng vào quá trình tái sản xuất. Vốn lu động của doanh nghiệp sản xuất bao

gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, vốn tiền tệ...
Tài sản lu động khác với tài sản cố định ở tính chất tái sản xuất và mức
10
độ chuyển dịch giá trị sản phẩm của chúng vào sản phẩm. TSLĐ không tham
gia nhiều lần nh TSCĐ mà chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất, do đó
toàn bộ giá trị của nó đợc chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm. Một đặc
điểm khác là TSLĐ phải trải qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn ở nhiều bộ phận
quản lý khác nhau nên việc đảm bảo đầy đủ và cân đối bộ phận rất có ý nghĩa
đối với yêu cầu thờng xyên, liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh.
* Công nghệ:
Theo tổ chức phát triển của LHQ - UNIDO công nghệ " là việc áp dụng khoa
học vào công nghệ, bằng việc sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lí nó một
cách có hệ thống và có phơng pháp "
Công nghệ có ảnh hởng quyết định đến kết quả hoạt động của sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp có tạo ra sản phẩm chất lợng cao, giá thành hạ hay
không là phụ thuộc không nhỏ vào yếu tố công nghệ.
* Quản lý doanh nghiệp:
Trình độ và kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh đợc coi là yếu tố
quyết định đến sự thành đạt của doanh nghiệp. Cho dù nguồn lực có dồi dào
đến bao nhiêu đi chăng nữa mà việc quản lý điều hành doanh nghiệp yếu kém
thì các nguồn lực sẽ không đợc sử dụng một cách có hiệu quả.
Thớc đo hiệu quả quản lý là việc đa ra quyết định đúng đắn cụ thể, là
xác định đúng quy mô sản xuất phù hợp với đờng lối, mục tiêu của doanh
nghiệp. Do vậy trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng
nâng cao chất lợng các nhà quản lý để giúp doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả
kinh doanh cao nhất.
2.4.2 Những nhân tố thuộc về bên ngoài doanh nghiệp:
Bên cạnh những nhân tố chủ quan bên trong của doanh nghiệp thì nhóm
nhân tố bên ngoài có ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp bởi vì những nhân tố này không chịu sự quản lý, kiểm soát

của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể dự báo để từ đó điều chỉnh các
11
hoạt động của mình theo xu hớng tác động có lợi giúp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu qủa cao.
Để có thể có những tác động điều chinh đúng đắn để hoạt động kinh
doanh luôn đợc duy trì tính hiệu quả đích thực của nó thì nhà quản lý phải
năm đợc các nhân tố ảnh hởng sau:
* Yếu tố pháp lí:
Yếu tố pháp lí đóng vai trò không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh do đó đòi hỏi nhà quản lý phải nắm chắc pháp luật để hoạt động sản
xuất kinh doanh không vi phạm pháp luật.
Hơn nữa môi trờng pháp lý ngày càng phải hoàn thiện hơn tạo môi tr-
ờng tốt cho hoạt động của các đơn vị kinh tế. Chẳng hạn việc ban hành và đi
vào áp dụng luật doanh nghiệp ngày 01/01/2001 đã tạo động lực lớn cho phát
triển kinh tế xét về vĩ mô và cho từng doanh nghiệp xét về vi mô.
* Yếu tố chính trị:
Đây là cơ sở để tạo ra nèn kinh tế ổn định, nó là cơ sở để các doanh
nghiệp yên tâm đầu t vào phát triển doanh nghiệp theo chiều rộng lẫn chiều
sâu, tìm cách nâng cao sứccạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng, do đó
hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng đợc nâng cao.
* Môi trờng kinh tế:
Bao gồm lạm phát, biến động tài chính tiền tệ thông qua việc xác định
cung cầu, quy mô sản xuất, tốc đọ tiêu thụ sản phẩm, khả năng chu chuyển
vốn kinh doanh... Nó tạo ra cơ hội, nguy cơ tiềm tàng cho doanh nghiệp, do
đó nhân tố này tác động không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.5. Những biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Bản chất của hiệu quả là chỉ tiêu xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết
quả với chi phí, ta có:
12

H =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Để nâng cao hiệu quả ta có 5 biện pháp sau:
* Thứ nhất: Giảm đầu vào - Đầu ra không thay đổi
* Thứ hai: Tăng đầu ra - Đầu vào không đổi
* Thứ ba: Tăng đầu ra - Giảm đầu vào
* Thứ t: Tăng đầu ra - Tăng đầu vào nhng tốc độ tăng đầu
ra nhanh hơn tốc độ tăng đầu vào.
* Thứ năm: Giảm đầu ra - Giảm đầu vào nhng tốc độ giảm
đầu vào nhanh hơn tốc độ giảm đầu ra.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh khốc liệt nên
việc giảm đầu vào mà tăng tăng đầu ra hoặc giữ nguyên đầu ra là rất khó, do
vậy chỉ có biện pháp thứ hai và biện pháp thứ t là có khả thi hơn, và đặc biệt
là biện pháp thứ t, tức là doanh nghiệp phải đầu t công nghệ, trình độ tay nghề
công nhân nhằm nâng cao chất l ợng, số lợng đầu ra do đó sẽ giảm đợc hao
phí nguyên vật liệu, hao phí lao động cho từng loại đơn vị sản phẩm có thể hạ
giá thành chút ít so với thị trờng nhằm chiếm lĩnh thị trờng, nâng cao thị phần
trên thị trờng.
Để đạt đợc mục tiêu trên cần chú ý các vấn đề sau:
Thứ nhất: nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trờng để cho chiến lợc sản
xuất kinh doanh tối u.
Thứ hai: chuẩn bị tốt các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất để qúa
trình sản xuất dợc diễn ra liên tục.
Thứ ba: cần có đội ngũ quản lý doanh nghiệp sáng suốt.
Thứ t: đào tạo nâng cao tay nghề ngời lao động, có chính sách nhằm
khuyến khích sự cống hiến cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Thứ năm: đẩy mạnh đầu t chiều sâu tức đa thành tựu khoa học công
nghệvào sản xuất nhằm tăng nhanh vòng quay vốn lu động, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, tiết kiệm nguyên liệu từ đó có thể hạ giá thành sản phẩm, nâng

13
cao sức mạnh cạnh tranh.
Thứ sáu: nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bằng cách sắp xếp
lại cơ cấu tổ chức, quản lý cho gọn nhẹ, tránh cồng kềnh.
2.6. Các điểm cần chú ý khi phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau
về hiệu quả sản xuất kinh doanh và chính điêù này đã làm triệt tiêu những cố
gắng, nỗ lực của họ mặc dù ai cũng muốn làm tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Nh vậy, khi đề cập đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta phải
xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời gian và không gian trong mối quan
hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả đó bao gồm
cả hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội. Cụ thể khi phân
tích hiệu quả sản xuất kinh doanh cần chú ý các điểm sau:
- Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong
việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phải xuất phát từ mục
tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc thể hiện ở chỉ
tiêu pháp lệnh hoặc đơn đặt hàng của Nhà nớc giao cho doanh nghiệp, vì nó là
nhu cầu, là điều kiện bảo đảm sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân.
- Bảo đảm nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế: Cách thức và ph-
ơng pháp phân tích tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh phải dựa trên cơ sở
các số liệu thông tin thực tế đơn giản dễ hiểu, không nên sử dụng các phơng
pháp quá phức tạp khi cha có đầy đủ thông tin cần thiết hoặc những nguồn
thông tin không đảm bảo độ chính xác.
- Bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích: Lợi ích xã hội, lợi
ích tập thể, lợi ích của ngời lao động. Quan điểm này đòi hỏi nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh phải xuất phát và thoả mãn các mối quan
hệ của các lợi ích trên, trong đó lợi ích của ngời lao động là nhân tố quyết
định việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách trực
tiếp.

14
- Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Khi đánh giá vầ xác định mục tiêu, biện pháp và nâng cao hiệu quả
kinh doanh, phải xuất phát từ đặc điểm kinh tế, điều kiện kinh tế xã hội của
ngành, địa phơng và của các doah nghiệp trong từng thời kỳ hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp phải đợc xem xét một cách toàn diện cả về thời gian
và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung trong nền kinh tế:
+ Về mặt thời gian: Sự toàn diện của hiệu quả đạt đợc trong từng gai
đoạn không đợc làm giảm hiệu quả khi xét trong thời kỳ dài, hoặc hiệu quả
của chu kỳ sản xuất trớc không đợc làm hạ thấp hiệu quả của chu kỳ sau.
Trong thực tế không ít các trờng hợp chỉ thấy lợi ích trớc mắt, thiếu xem xét
toàn diện và lâu dài, những vi phạm này dễ xảy ra trong việc nhập về một số
máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu Việc thiếu cân nhắc toàn diện và lâu dài
các chi phí bảo dỡng, hiện đại hoá và đổi mới tài sản cố định, nâng cao toàn
diện trình độ chất lợng ngời lao động nhờ đó làm mối t ơng quan thu chi
giảm đi, cho rằng nh thế là có hiệu quả, không thể đợc coi là hiệu quả chính
đáng và toàn diện dợc.
+ Về không gian: Có hiệu quả kinh tế hay không còn tuỳ thuộc vào chỗ
hiệu quả của hoạt động kinh doanh cụ thể nào đó, có ảnh hởng tăng giảm nh
thế nào đến hiệu quả sản xuấtkinh doanh của cả hệ thống mà nó liên quan, tức
là giữa ngành kinh tế này với ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn
bộ hệ thống. Nh vậy, với nỗ lực tính từ giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật
nào đó dự định áp dụng vào thực tiễn đều phải đợc đặt vào sự xem xét toàn
diện. Khi hiệu quả ấy không làm ảnh hởng tiêu cực đến hiệu quả chung của
nền kinh tế quốc dân thì nó mới đợc coi là hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Về định lợng: Hiệu quả sản xuất kinh doanh phải dợc thể hiện qua
mối tơng quan giữa thu và chi theo hớng tăng thu giảm chi. Điều đó có nghĩa
là tiết kiệm tới mức tối đa chi phí sản xuất kinh doanh mà thực chất là hao phí
lao động(lao động sống vâ lao động vật hoá) để tạo ra một sản phẩm có ích
nhất.

15
+ Về mặt định tính: Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả
sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đạt đợc phải gắn chặt với hiệu quả của
toàn xã hội. Giành đợc hiệu quả cao cho doanh nghiệp cha phải là đủ mà còn
đòi hỏi mang lại hiệu quả cho xã hội. Trong nhiều trờng hợp, hiệu quả toàn xã
hội lại là mặt quyết định khi lựa chọn một giải pháp kinh tế, dù xét về mặt
kinh tế nó cha hoàn toàn đợc thoả mãn.
II. Phân tích thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Sự cần thiết của việc phân tích thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ tạo ra lợi thế rất lớn là tăng
sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng đầy thách thức, lợi thế này giúp
doanh nghiệp đứng vững và phát triển . Hiện nay các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh đa dạng; trên nhiều lĩnh vực , do đó việc phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức cần thiết để tìm hiểu đánh giá
xem hoạt động (lĩnh vực) nào có hiệu quả cao thì tiếp tục kinh doanh còn lĩnh
vực nào hoạt động kém hiệu quả thì phân tích nguyên nhân để đa ra các biện
pháp khắc phụcMặt khác để đánh giá đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh ta
không thể chỉ đơn giản nhìn vào kết quả thu đợc mà phải sử dụng các công cụ
thống kê phân tích . Nh vậy có thể khẳng định rằng phân tích thống kê hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức cần thiết .
2. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Yêu cầu và nguyên tắc xác định hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sản xuất
kinh của doanh nghiệp
Để có thể xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp một cách khoa học và hợp lý, cần phải đảm bảo
những yêu cầu và nguyên tắc sau:
1) Phản ánh mặt lợng trong sự thống nhất với mặt chất của hiệu quả sản
16
xuất kinh doanh trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bởi vì hiệu quả

sản xuất kinh doanh nghiệp đợc tạo nên bởi các yếu tố về số lợng của kết
quả và chi phí, cả hai mặt có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sự tăng
giảm các yếu tố này đều dẫn đến sự tăng hay giảm của hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
2) Đảm bảo thống nhất về nội dung và phạm vi tính toán của các chỉ tiêu
cùng loại.
3) Phản ánh mặt lợng trong sự thống nhất với mặt chất của hiệu quả sản
xuất kinh doanh trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bởi vì hiệu quả
sản xuất kinh doanh nghiệp đợc tạo nên bởi các yếu tố về số lợng của kết
quả và chi phí, cả hai mặt có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sự tăng
giảm các yếu tố này đều dẫn đến sự tăng hay giảm của hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
4) Xác định mục đích nghiên cứu (Xác định đúng bản chất, tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh). Chỉ có dựa trên nguyên tắc này,
hệ thống chỉ tiêu đợc xây dựng mới có ý nghĩa nghiên cứu sát hợp và có
tác dụng thiết thực trong công tác quản lý.
5) Hệ thống chỉ tiêu hình thành phải là hệ thống cho phép giải quyết tốt
mâu thuẫn giữa nghiên cứu thông tin với khả năng về mọi mặt để thu
thập và tính toán các chỉ tiêu nêu ra. Điều đó có nghĩa là cần có sự kết
hợp giữa tính lý thuyết, kỳ vọng với tính khả thi, thực tiễn của hệ thống.
6) Đảm bảo tính hệ thống, nghĩa là các chỉ tiêu bao gồm trong hệ thống
phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Phải có các chỉ tiêu mang tính chất
chung, các chỉ tiêu mang tính chất bộ phận và các chỉ tiêu nhân tố nhằm
phản ánh đầy đủ tổng thể nghiên cứu.
2.2. Các chỉ tiêu cụ thể nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức
17
tạp, có quan hệ đến toàn bộ các yếu tố của quá trình kinh doanh. Doanh
nghiệp chỉ có thể đạt dợc hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá

trình kinh doanh có hiệu quả .
Để đánh giá có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ tiêu
tổng hợp(khái quát) và các chỉ tiêu chi tiết (cụ thể). Các chỉ tiêu đó phải phản
ánh đợc sức sản xuất, xuất hao phí cũng nh sức sinh lời của từng yếu tố, từng
loại vốn. Các chỉ tiêu cụ thể phải phù hợp, phải thống nhất với công thức đánh
giá hiệu quả chung.
Công thức tổng quát tính hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
H=
KQ
CP
(1) - Chỉ tiêu hiệu quả thuận
H=
CP
KQ
(2) - Chỉ tiêu hiệu quả nghịch
Công thức tính hiệu quả sản xuất kinh doanh tính riêng cho phần đầu t
tăng thêm:
(3) - Chỉ tiêu hiệu quả đầu t tăng thêm dạng thuận
(4) - Chỉ tiêu hiệu quả đầu t tăng thêm dạng nghịch
Trong đó:
KQ - Kết quả sản xuất kinh doanh
CP - Chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh đó
1 - Kỳ nghiên cứu
0 - Kỳ gốc
KQ = KQ
1
- KQ
0
:Sự gia tăng kết quả

CP = CP
1
- CP
0
:Sự gia tăng chi phí sản xuất
Về kết quả sản xuất kinh doanh có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
18
CP
KQ
E


=
KQ
CP
E
,


=
- Số lợng sản phẩm sản xuất đợc trong kỳ
- Doanh thu
- GO
- VA
- NVA
- Lợi nhuận ...
Về chi phí sản xuất sử dụng các chỉ tiêu:
- Chi phí nhân công trong kỳ
- Chi phí nguyên, nhiên liệu, vật liệu trong kỳ (vốn lu động)
- ...

Công thức (1) phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lời), nó cho biết cứ
một đơn vị tiền tệ chi phí chi ra trong kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đơn vị tiền tệ
kết quả. H càng lớn hiệu quả càng cao.
Công thức (2) phản ánh sức hao phí của các chỉ tiêu chi phí chi ra,
nghĩa là để có đợc một đơn vị tiền kết quả thu đợc thì hao phí hết mấy đơn vị
tiền chi phí .
Nh vậy về nguyên tắc cứ mỗi chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh so
sánh với một chỉ tiêu chi phí nào đó sẽ tạo thành một chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả sản xuất kinh doanh tính theo chiều thuận và một chỉ tiêu tính theo chiều
nghịch. Nếu có n chỉ tiêu kết quả và m chỉ tiêu chi phí thì số lợng các chỉ tiêu
hiệu quả sẽ là 2*m*n . Tuy vậy không phải tất cả các chỉ tiêu trong số đó đều
có ý nghĩa vì thế sau khi tính toán ta cần xem xét lại, nếu chỉ tiêu nào không
có ý nghĩa hoặc kém ý nghĩa thì ta có thể loại bớt .
Công thức (3) cho biết cứ đầu t thêm một đơn vị tiền tệ chi phí thì tạo
ra đợc mấy đơn vị tiền tệ kết quả tăng thêm.
Công thức (4) cho biết để tạo ra một đơn vị tiền tệ kết quả tăng thêm
thì phải đầu t thêm mấy đơn vị tiền tệ chi phí .
Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa
kết quả sản xuất kinh doanh và chi phí bỏ ra ta lựa chọn những chỉ tiêu cơ bản
19
nhất sao cho số lợng các chỉ tiêu là ít nhất, tổng hợp nhất, thuận lợi cho việc
tính toán và phân tích .
a) Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
- Chỉ tiêu năng suất lao động (W)
T
KQ
W=
Trong đó:
KQ - kết quả : - Nếu xét theo quan điểm xã hội dùng GO
- áp dụng cho doanh nghiệp dùng các chỉ tiêu nh: doanh

thu, lợi nhuận.
Chỉ tiều này phản ánh mỗi lao động của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu
đơn vị tiền tệ trong kỳ kinh doanh .
Chỉ tiêu năng suất lao động gồm:
+Năng suất lao động sống : Là năng suất lao động tính theo GO
W =
T
GO
+Năng suất lao động xã hội : Là năng suất lao động tính theo GDP
(VA)
W =
T
)VA(GDP
+Năng suất lao động vật hoá : Phản ánh tiết kiệm chi phí trung gian
(IC), biểu hiện việc so sánh tỷ trọng IC/GO kỳ nghiên cứu so kỳ gốc
* Nếu chênh lệch dơng, phản ánh sự lãng phí chi phí trong sản xuất
kinh doanh.
* Nếu chênh lệch âm, phản ánh sự tiết kiệm chi phí trung gian trong
quá trình sản xuất (có hiệu quả).

IC
GO
W
=
hoặc
GO
IC
W =
- Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đơn vị chi phí tiền lơng
20


F
KQ
H =

Trong đó :
KQ: Kết quả sản xuất kinh doanh
F : Tổng quỹ lơng
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ cứ một đơn vị tiền chi phí tiền lơng chi
ra thì thu đợc bao nhiêu đơn vị tiền kết quả .
b) Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu năng vốn cố định (H
vc
)
H
vc
=
V
c
KQ

Trong đó:
V
c
là vốn cố định bình quân trong kỳ (tính theo số còn lại sau khi đã
trừ vốn khấu hao).
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ cứ một đơn vị tiền vốn cố định đầu t vào
tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đơn vị tiền kết quả sản xuất (hay doanh thu).
- Mức doanh lợi (hay tỷ suất lợi nhuận ) vốn cố định (R
vc

)
R
vc
=
v
c
LN
Trong đó :
LN - Chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận (hay lãi ) kinh doanh của
doanh nghiệp (thờng dùng tổng lãi thuần trớc thuế hoặc tổng lãi thuần sau
thuế ).
R
vc
cho biết trong kỳ cứ một đơn vị tiền tệ vốn cố định đầu t vào tài sản
trong kỳ tạo ra đợc mấy đơn vị tiền tệ lợi nhuận.
-Suất tiêu hao vốn cố định (
H
,
vc
)


H
,
vc
=
H
vc
1
=

KQ
V
c
21
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị tiền tệ kết quả sản xuất kinh
doanh (hay doanh thu ) trong kỳ cần phải tiêu hao mấy đơn vị tiền tệ vốn cố
định.
Nếu kết quả so sánh số chênh lệch của H
vc
và R
vc
> 0, tốc độ phát triển
của H
vc
và R
vc
> 1 ; còn số chênh lệch và tốc độ phát triển của
H
,
vc
tơng ứng <
0 và < 1, phản ánh hiệu quả vốn cố định của doanh nghiệp kỳ nghiên cứu cao
hơn so với kỳ gốc và ngợc lại.
c) Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động
- Hiệu năng (hay năng suất ) sử dụng vốn lu động (H
VL
)
H
VL
=

V
L
KQ
Trong đó :
V
L
- vốn lu động bình quân trong kỳ
KQ - thờng tính kết quả tiêu thụ ( tổng doanh thu bán hàng hay
tổng doanh thu thuần )
H
VL
cho biết cứ một đơn vị tiền tệ vốn lu động bỏ vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ thì tạo ra đợc mấy đơn vị tiền tệ doanh thu.
- Mức doanh lợi ( hay tỷ suất lợi nhuận ) vốn lu động (R
VL
)
R
VL
=
V
L
LN
Chỉ tiêu cho biết cứ một đơn vị tiền tệ vốn lu động bỏ vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ tạo ra đợc mấy đơn vị tiền tệ lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao
thì chứng tỏ vốn lu động hoạt động càng có hiệu quả. Nó đợc dùng để so
sánh giữa các thời kỳ của một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp có
cùng quy mô sản xuất trong một thời kỳ.
- Mức đảm nhiệm vốn lu động (
à
VL

)
à
VL
=
H
VL
1
=
KQ
V
L
22
Chỉ tiêu cho biết để tạo ra một đơn vị tiền tệ kết quả sản xuất ( hay
doanh thu ) cần phải tiêu hao mấy đơn vị vốn lu động.
Nếu kết quả so sánh chênh lệch của H
VL
và R
VL
> 0, tốc độ phát triển
của H
VL
và R
VL
> 1; còn số chênh lệch và tốc độ phát triển của à
VL
tơng ứng
< 0 và < 1, phản ánh hiệu quả chung của vốn lu động của doanh nghiệp kỳ
nghiên cứu cao hơn so với kỳ gốc và ngợc lại.
d) Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp hoạt động sản
xuất kinh doanh

- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí (H
c
)
H
c
=
CP
DT


Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tiền tệ chi phí chi ra trong kỳ sản
xuất kinh doanh tạo ra đợc bao nhiêu đơn vị tiền tệ doanh thu.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất (H
TV
)
H
TV
=
TV
DT
Trong đó:
TV
- tổng vốn kinh doanh bình quân kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị tiền tệ tổng vốn sản xuất kinh
doanh trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đơn vị tiền tệ doanh thu.
- Mức doanh lợi (hay tỷ suất lợi nhuận) tổng vốn (R
TV
)
R
TV

=
TV
LN
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị tiền tệ tổng vốn sản xuất kinh
doanh trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đơn vị tiền tệ lợi nhuận.
3. Các phơng pháp thống kê dùng phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Phân tích là nêu lên một cách tổng hợp của bản chất cụ thể và tính quy
luật của các hiện tợng, của quá trình kinh tế xã hội trong điều kiện thời gian
và địa điểm cụ thể, qua biểu hiện về số lợng và tính toán các mức độ của hiện
23
tợng trong tơng lai, nhằm đa ra những căn cứ cho quyết định, cho quản lý.
Phân tích thống kê sử dụng các phơng pháp để tính toán hàng loạt các
chỉ tiêu, phân tích và rút ra kết luận về bản chất của hiện tợng. Phân tích
thống kê phải lấy con số thống kê làm t liệu, lấy phơng pháp thống kê làm
công cụ nghiên cứu. Phân tích thống kê có quan hệ mật thiết với các giai đoạn
điều tra thống kê và tổng hợp thống kê. Tài liệu điều tra phải phong phú,
chính xác, kết quả tổng hợp phải thực sự khoa học thì phân tích thống kê mới
có khả năng rút ra những kết luận đúng đắn. Phân tích thống kê nói chung sử
dụng rất nhiều các phơng pháp nh: Phân tổ, dãy số thời gian, hồi quy tơng
quan, chỉ số, phơng pháp đồ thị... Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh có
nhiệm vụ xác định mức độ biến động của các hiện tợng, vai trò, ảnh hởng của
các nhân tố thông qua các chỉ tiêu hiệu quả. Do vậy trong phân tích hiệu quả
sản xuất kinh doanh ngời ta thờng sử dụng các phơng pháp:
+ Phơng pháp dãy số thời gian
+ Phơng pháp chỉ số
+ Phơng pháp đồ thị
+ Phơng pháp hồi quy tơng quan
Phân tích thống kê có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, do
đó, để lựa chọn đợc phơng pháp thống kê nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phù hợp với mục đích nghiên cứu phải đảm bảo

những yêu cầu sau:
- Đảm bảo tính định hớng: Đối tợng nghiên cứu của thống kê là những
hiện tợng kinh tế xã hội phức tạp. Vì thế, nghiên cứu thống kê phải sử dụng
các phơng pháp một cách có khoa học và hiệu quả. Tức là phơng pháp đa ra
phải nêu lên một cách tổng hợp về bản chất và tính quy luật của hiện tợng
trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể.
- Đảm bảo tính hiệu quả: Nêu đợc nội dung và đặc điểm của phơng
24
pháp thống kê phù hợp với mục đích nghiên cứu. Mỗi phơng pháp đều bộc lộ
những mặt u và nhợc điểm khác nhau, cho nên khi sử dụng các phơng pháp
phải quan tâm đến thông tin thu thập đợc, đến thời gian nghiên cứu và đặc
biệt phải phụ thuộc vào nhiệm vụ phân tích của hiện tợng.
- Đảm bảo tính khả thi: Phơng pháp đa ra để vận dụng phải phổ biến và
phù hợp với điều kiện nghiên cứu (nhân lực, tài lực và vật lực của doanh
nghiệp). Đồng thời phải đáp ứng đợc yêu cầu trong công tác nghiên cứu.
- Đảm bảo tính hệ thống: Giữa phơng pháp sử dụng với hiện tợng
nghiên cứu phải có mối quan hệ lẫn nhau. Phải phân tích thông tin trên cơ sở
mối liên hệ đó. Căn cứ vào đặc điểm của từng hiện tợng và đặc điểm của từng
phơng pháp để có thể kết hợp các phơng pháp lại với nhau tạo thành một hệ
thống các phơng pháp cho phép phân tích đánh giá đúng bản chất của hiện t-
ợng.
Thực tập tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hoá Hà Nội, có
đặc điểm là sản xuất kinh doanh rất nhiều ngành nghề. Ngoài kinh doanh vận
tải (là một ngành sản xuất ra sản phẩm dịch vụ, bao gồm các hoạt động vận
tải hành khách và hàng hoá bằng các loại phơng tiện khác nhau và bao gồm
cả hoạt động phụ nh bốc dỡ hàng hoá, hoạt động kho bãi, cho thuê phơng tiện
vận tải kèm ngời điều khiển) công ty còn hoạt động kinh doanh nhiều ngành
nghề khác nh xuất nhập khẩu và kinh doanh vật t thiết bị, phơng tiện; xây
dựng dân dụng; kinh doanh bất động sản; lắp ráp ôtô, xe máy Từ đặc điểm
này, kết hợp với số liệu thu thập đợc thì hai phơng pháp dãy số thời gian và

phơng pháp chỉ số là hai phơng pháp thích hợp nhất để phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hoá Hà Nội.
3.1. Phơng pháp dãy số thời gian
Phơng pháp này cho phép nghiên cứu sự biến động của hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua đối tợng và mức độ biến động của
nó(đợc đánh giá thông qua lợng tăng giảm tuyệt đối, tốc độ phát triển và tốc
25

×