Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.8 KB, 79 trang )

lời nói đầu
Kinh tế thị trờng đồng nghĩa với tự do cạnh tranh, đó là quy luật phổ biến
nhất trong nền kinh tế. Cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải làm cho
hàng hoá của mình có lợi thế hơn so với các hàng hoá khác để tiêu thụ và tìm
kiếm lợi nhuận cao hơn. Trong đó giảm giá thành là một trong những giải pháp
có ý nghĩa quyết định.
Trong giá thành sản phẩm có chi phí tiền lơng, chiếm một tỷ trọng nhất
định và có xu hớng ngày càng tăng. Do vậy việc quản lý tiền lơng trong đó có
công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng trong các doanh nghiệp ngày càng
quan trọng và càng quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp Nhà nớc khi phải
giải quyết mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nớc, doanh nghiệp và ngời lao động.
Tuy nhiên trong quá trình xây dựng và quản lý tiền lơng vẫn còn những
tồn tại và vớng mắc cần phải giải quyết.
Trong thời gian thực tập ở Vụ tiền lơng và tiền công, Bộ lao động, thơng
binh và xã hội và qua tìm hiểu tổ chức tiền lơng ở một số doanh nghiệp. Em đã
cố gắng tìm hiểu xung quanh vấn đề xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng để đánh
giá thực trạng và nêu ra một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác này ở các
doanh nghiệp Nhà nớc.
Bố cục bài viết đợc chia làm ba phần.
Phần I :Sự cần thiết phải hoàn thiện phơng pháp xây dựng và quản lý
quỹ tiền lơng trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
Phần II :Thực trạng công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng ở các
doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay.
Phần III :Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng và quản
lý quỹ tiền lơng.
1
phần I
Sự cần thiết phải hoàn thiện phơng pháp
xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng trong
các doanh nghiệp Nhà nớc
I. Lý luận chung về tiền lơng và quỹ tiền lơng


Tiền lơng là một phạm trù kinh tế quan trọng, có mối quan hệ mật thiết với
các chỉ tiêu kinh tế xã hội khác nh: tăng trởng, lạm phát và thất nghiệp đồng thời
động chạm đến lợi ích của đông đảo ngời lao động. Nhng bên cạnh đó tiền lơng
cũng chịu tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và lịch sử. Trong đó
sự tác động của thể chế chính trị, cơ chế quản lý kinh tế và chiến lợc phát triển
kinh tế trong mỗi thời kỳ mang yếu tố quyết định.
1/ Lý luận chung về tiền lơng
1.1/ Tiền lơng trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung.
Trong cơ chế quản lý kinh tế cũ tiền lơng chịu ảnh hởng của kế hoạch hoá
tập trung cao độ nên tiền lơng đợc định nghĩa: là một phần thu nhập quốc dân đ-
ợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ do Nhà nớc phân phối một cách có kế hoạch
theo số lợng và chất lợng lao động đã hao phí.
Đây là khái niệm về tiền lơng theo sơ đồ phân phối tổng sản phẩm của Các
Mác. trong khái niệm này tiền lơng không phải là giá cả của sức lao động vì
trong điều kiện đó sức lao động không đợc coi là hàng hoá.
Thứ hai tiền lơng là khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những
nguyên tắc của quy luật phân phối dới chủ nghĩa xã hội.
Thứ ba tiền lơng đợc phân phối công bằng theo số lợng và chất lợng lao
động của công nhân viên chức đã hao phí và đợc kế hoạch hoá từ cấp Trung ơng
đến cơ sở, đợc Nhà nớc thống nhất quản lý.
Nh vây tiền lơng phản ánh mối quan hệ phân phối sản phẩm giữa toàn thể
xã hội do Nhà nớc là đại diện và ngời lao động. Nó là một bộ phận của thu nhập
quốc dân nên mức lơng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào thu nhập quốc dân và phần
tiêu dùng để phân phối cho ngời lao động. Phần này chính là phần còn lại của
tổng sản phẩm toàn xã hội sau khi trừ đi một bộ phận để bù đắp chi phí vật chất
của thời kỳ trớc, bộ phận dự phòng, chi phí quản lý, bộ phận dùng cho công ích
toàn xã hội sau đó mới đem phân phối cho ngời lao động dới hình thái tiền tệ và
2
hiện vật (dới dạng tem phiếu có bù giá). Nó đợc phân phối một cách có kế hoạch
cho cán bộ công nhân viên căn cứ vào số lợng và chất lợng lao động đã hao phí.

1.2/ Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, khái niệm và chính sách tiền lơng
hiện hành vừa lạc hậu vừa chứa đựng nhiều mâu thuẫn, có ảnh hởng xấu đến sản
xuất, đời sống và công bằng xã hội. Từ thực tế đó việc xây dựng chính sách tiền
lơng mới đáp ứng đòi hỏi khách quan củâ công cuộc đổi mới vừa là yêu cầu cần
thiết bức xúc trớc mắt vừa là yêu cầu cơ bản và lâu dài đối với chúng ta
Khi chuyển đổi cơ chế để phù hợp với các quy luật trong nền kinh tế thị tr-
ờng thì tiền lơng đợc định nghĩ nh sau
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của yếu
tố sức lao động mà ngời sử dụng (nhà nớc, doanh nghiệp) phải trả cho ngời cung
ứng sức lao động, tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trờng và
pháp luật hiện hành của nhà nớc.
Với định nghĩa này thì tiền lơng một mặt bảo đảm đợc nguyên lý cơ bản về
tiền lơng của Mác đó là, tiền lơng là biểu hiện của giá cả sức lao động đồng thời
nó cũng đáp ứng đợc đòi hỏi của công cuộc đổi mới ở nớc ta hiện nay, phát huy
tối đa vai trò điều tiết của cơ chế thị trờng góp phần sử dụng có hiệu quả hơn
tiềm năng sức lao động, tiềm năng đất nớc mà một thời đã bị sử dụng lãng phí.
Để có thể có một khái niệm mang tính pháp lý trong Bộ luật về lao động
có định nghĩa về tiền lơng nh sau: Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả
thuận trong hợp đồng lao động và đợc trả theo năng suất lao đông, chất lợng và
hiệu quả công việc . Mức lơng của ngời lao động không đợc thấp hơn mức lơng
tối thiểu do Nhà nớc quy định.
Muốn hiểu một cách đầy đủ hơn về tiền lơng chúng ta cần biết thêm một
số khái niệm có liên quan, đó là
Tiền lơng danh nghĩa: Là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng sức
lao động trả cho ngời cung ứng sức lao động căn cứ vào hợp đồng thoả thuận
giữa hai bên trong việc thuê lao động.
Tiền lơng danh nghĩa là số tiền mà ngời lao động nhận đợc nhng thực tế
cái mà họ quan tâm là số lợng hàng hoá làm thoả mãn các nhu cầu mà số lợng
tiền lơng danh nghĩa đó mua đợc. Mà điều này lại phụ thuộc vào giá cả hàng

hoá, từ đó xuất hiện khái niệm tiền lơng thực tế:
Tiền lơng thực tế đó là số lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao động
có thể mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa của mình
3
Mối quan hệ giữa tiền lơng thực tế, tiền lơng danh nghĩa với giá cả hàng
hoá có thể đợc biểu thị qua công thức sau

Trong đó:
I
TLDN
:Chỉ số tiền lơng thực tế
I
TLTT
:Chỉ số tiền lơng danh nghĩa
I
GC
:Chỉ số giá cả
Do đó khi tiền lơng danh nghĩa tăng thì tiền lơng thực tế cha chắc đã tăng,
nếu chỉ số giả cả tăng nhanh hơn chỉ số tiền lơng danh nghĩa. Điều này có thể
thấy rõ qua việc cải cách tiền lơng 1985 - 1986. Việc tăng tiền lơng danh nghĩa
hoàn toàn do ý chí áp đặt chủ quan không dựa vào thực lực và tốc độ tăng trởng
kinh tế mà bằn cách in thêm tiền nên chỉ số giá cả tăng vọt (744%), mức sống
của công nhân viên chức thực sự bị giảm sút nghiêm trọng
Về tiền lơng tối thiểu: Theo Nghị định 197 CP ngày 31/12/1994 của nhà n-
ớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì mức lơng tối thiểu là mức lơng trả
cho ngời lao động làm công việc đơn giản nhất (không qua đào tạo) với điều kiện
lao động và môi trờng lao động bình thờng
Tiền lơng tối thiểu có vai trò quan trọng trong việc xây dựng hệ thống tiền
lơng thống nhất của một nớc hoặc hệ thống tiền lơng của một ngành nào đó.
Làm căn cứ để thực hiện chính sách tiền lơng.

2- Quỹ tiền lơng trong các doanh nghiệp nhà nớc
2.1- Quỹ tiền lơng và thành phần của quỹ tiền lơng
2.1.1- Quỹ tiền lơng
Là tổng số tiền mà doanh nghiệp dùng để trả cho ngời lao động phù hợp
với số lợng và chất lợng lao động trong phạm vi doanh nghiệp mình phụ trách
2.1.2- Thành phần của quỹ tiền lơng
Bao gồm:
- Tiền lơng tháng, lơng ngày theo hệ thống thang bảng lơng của nhà nớc.
- Tiền lơng trả theo sản phẩm
4
I
TLDN
I
TLTT
= ----------------
I
GC
- Tiền lơng công nhật trả cho những ngời làm theo hợp đồng
- Tiền lơng trả cho ngời lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động công tác, làm
nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép đi học
- Các phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, thêm ca kíp
- Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên và các loại phụ cấp khác đợc
ghi trong quỹ lơng
- Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên
Theo công văn số 4320/LDTBXH-TL ngày 29/12/1998 Bộ Lao động thơng
binh và Xã hội thì nguồn hình thành quỹ tiền lơng gồm

- Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao
- Quỹ tiền lơng bổ xung theo chế độ quy định của nhà nớc
- Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác
ngoài đơn giá tiền lơng đợc giao
- Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang
2.1.3- Kết cấu quỹ tiền lơng của doanh nghiệp
Tùy theo các tiêu thức phân loại mà phân chia thành các kết cấu quỹ tiền l-
ơng khác nhau
Theo tiêu thức 1 thì tiền lơng đợc chia thành hai bộ phận là bộ phận cơ bản
và bộ phận biến đổi
Bộ phận cơ bản gồm tiền lơng cấp bậc có nghĩa là tiền lơng cho các thang
bảng lơng của từng ngành từng xí nghiệp quy định. Hệ thống thang bảng lơng
này do nhà nớc ban hành hoặc do xí nghiệp tham khảo thang bảng lơng của nhà
nớc quy định để xây dựng mới
Bộ phận biến đổi bao gồm các loại phụ cấp, các loại tiền thởng nằm cạnh
tiền lơng cơ bản (bộ phận này không mang tính chất thờng xuyên)
Quan hệ giữa hai bộ phận này là từ 70 -75% tiền lơng cơ bản và từ 25 -
30% là tiền lơng biến đổi
5
Theo tiêu thức 2 thì ngời ta chia thành tiền lơng thời kỳ báo cáo và tiền lơng
thời kỳ kế hoạch. Tiền lơng thời kỳ báo cáo là những hiện tợng phát sinh về tiền
lơng, tiền thởng và các loại phụ cấp mà trong xí nghiệp đã chi. Còn quỹ tiền lơng
kế hoạch là những con số dự kiến dựa vào năm báo cáo và những dự báo trong
năm kế hoạch cho nên giữa kế hoạch và thực tế có những sai lệch. Tuy nhiên
những con số này vẫn cần thiết để quản lý sản xuất. Việc xây dựng những con
số, tính toán nó dựa vào những căn cứ sau
+ Nhiệm vụ sản xuất kỳ kế hoạch (giá trị tổng sản lợng, chủng loại sản
phẩm cần sản xuất
+ Năng suất lao động của từng loại công nhân
+ Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch năng suất lao động, số

ngời làm việc ở thời kỳ qua
Theo tiêu thức 3: Về các khoản mục thuộc thành phần quỹ tiền lơng nh
+ Tiền lơng tháng, tiền lơng ngày theo hệ thống thang bảng lơng
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm
+ Tiền lơng trả cho công nhân trong thời gian ngừng việc do các nguyên
nhân khách quan nh máy hỏng, mất điện, thiếu nguyên vật liệu...
Các thành phần của quỹ tiền lơng này có thể thay đổi một số khoản mục
tuỳ từng ngành, từng doanh nghiệp, nó không bắt buộc phải giống nhau
2.2/ Phơng pháp xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng trong các doanh
nghiệp
2.2.1/ Một số phơng pháp xây dựng quỹ tiền lơng trớc khi có chế độ
tiền lơng mới
Phơng pháp xây dựng quỹ tiền lơng dựa vào tiền lơng bình quân và số lao
động bình quân kỳ kế hoạch:
Phơng pháp này dựa vào tiền lơng bình quân cấp bậc hay chức vụ thực tế
kỳ báo cáo và tiến hành phân tích ảnh hởng tới tiền lơng kỳ kế hoạch sau đó dựa
vào số lao động bình quân kỳ kế hoạch để tính ra quỹ tiền lơng kỳ kế hoạch
Q
TLKH
= TL
1
x T
1
Trong đó:
Q
TNKH
:Quỹ tiền lơng kế hoạch
T
1
:Số lao động bình quân kỳ kế hoạch

6
TL
1
:Tiền lơng bình quân kỳ kế hoạch. Đợc tính nh sau
TL
1
= TL
0
x I
TL1
Trong đó:
TL
0
:Tiền lơng bình quân kỳ báo cáo
I
TL1
:Chỉ số tiền lơng kỳ kế hoạch, nó phụ thuộc vào hệ số
cấp bậc kỳ kế hoạch, sự thay đổi cơ cấu lao động
Phơng pháp này chủ yếu đợc áp dụng trớc khi đổi mới, các doanh nghiệp
áp dụng phơng pháp này để dự tính quỹ tiền lơng sau đó trình lên nhà nớc, doanh
nghiệp muốn tăng giảm quỹ lơng là phải do cấp trên xét duyệt, nên nó gắn với cơ
chế cho xin, không gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đó
nó đã khuyến khích doanh nghiệp nhận nhiều ngời vào làm việc
Phơng pháp tính quỹ tiền lơng dựa vào lợng chi phí lao động: Phơng pháp
này dựa vào lợng chi phí lao động (tính theo giờ, mức của từng loại sản phẩm
trong kỳ kế hoạch) và suất lơng giờ bình quân của từng loại sản phẩm để tính
quỹ tiền lơng cho từng loại. Công thức tính nh sau
Q
TNKH
= T

i
x S
GT
Trong đó
T
i
:Tổng số giờ làm ra sản phẩm
Q
TNKH
:Quỹ tiền lơng kỳ kế hoạch
S
GT
:Suất lơng giờ của sản phẩm i
Khi tính theo phơng pháp này cần chú ý lợng chi phí lao động lấy theo kế
hoạch (kế hoạch về biện pháp tổ chức và kế hoạch lập lại mức)
Suất lơng giờ bình quân đợc tính căn cứ vào hệ số lơng bình quân theo
công việc và suất lơng giờ bậc một
Trong trờng hợp có nhiều suất lơng bậc một trong cùng một thang lơng thì
ta cần tính suất lơng bậc một bình quân theo phơng pháp bình quân gia quyền
Y
i
x S
1i
S
1
= --------------------------
100
Trong đó:
7
S

1
:Suất lơng giờ bậc một bình quân
S
1i
:Các suất lơng giờ bậc một khác nhau
Y
i
:Tỷ trọng các công việc tơng ứng với các suất lơng giờ
Với phơng pháp này ta giả sử rằng số chênh lệch về lợng chi phí lao động
của sản phẩm làm dở đã tính gộp trong khi xây dựng kế hoạch
Phơng pháp xây dựng quỹ tiền lơng theo mức chi phí tiền lơng cho một đơn
vị sản phẩm: Phơng pháp này dựa vào mức chi phí tiền lơng thực tế cho một sản
phẩm trong kỳ báo cáo, chỉ số tiền lơng và chỉ số năng suất lao động trong năm
kế hoạch để xây dựng mức chi phí tiền lơng kỳ kế hoạch. Ta có công thức:
Q
TL1
= M
TL1
x SL
1
Trong đó:
Q
TL1
:Quỹ tiền lơng kỳ kế hoạch
SL
1
:Tổng sản lợng kỳ kế hoạch
M
TL1
:Mức chi phí tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch

M
TL0
x I
TL1
M
TL1
= -----------------------------
I
w1
8
Q
TL0
M
TL0
= -----------------
SL
0
M
TL0
:Quỹ tiền lơng kỳ báo cáo
I
TL1
:Chỉ số tiền lơng kỳ kế hoạch
I
w1
:Chỉ số năng suất lao động kỳ kế hoạch
Q
TL0
: Quỹ tiền lơng kỳ báo cáo
SL

0
:Tổng sản lợng kỳ báo cáo
Phơng pháp này có u điểm là xác định đợc chính xác quỹ tiền lơng của
doanh nghiệp năm kế hoạch vì có tính đến chỉ số năng suất lao động và tiền lơng
kỳ báo cáo. Tuy nhiên trên thực tế khi cơ cấu sản xuất và điều kiện sản xuất thay
đổi sẽ tác động đến năng suất lao động và tiền lơng bình quân theo kế hoạch, do
đó ảnh hởng tới mức chi phí tiền lơng. Vì vậy muốn sử dụng phơng pháp này có
hiệu quả đòi hỏi phải phân tích đầy đủ và chính xác ảnh hởng của các yếu tố làm
tăng tiền lơng bình quân trong thời kỳ kế hoạch
Phơng pháp tổng thu trừ tổng chi: Thực chất của phơng pháp này là tổng
doanh thu trừ đi tổng chi phí (cha có lơng) phần còn lại chia làm hai phần: quỹ
tiền lơng và quỹ khác (quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng...)
trong đó quỹ tiền lơng chiếm tỷ trọng chủ yếu. Công thức tính nh sau:
Q
TL
+ Q
K
= (C + V + M) - [(C
1
+ C
2
) + Các khoản nộp]
Trong đó:
Q
TL
+ Q
K
:Quỹ tiền lơng và các quỹ khác
C + V + M :Tổng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp
C

1
:Khấu hao cơ bản
C
2
:Chi phí vật t, nguyên liệu, năng lợng
Qua công thức tính quỹ tiền lơng nêu trên ta thấy phơng pháp này có nhiều
bất hợp lý vì theo phơng pháp này nhà nớc chỉ quản lý đầu ra và đã gộp tất cả các
thông số nh tiền lơng tối thiểu, tiền thởng từ quỹ lơng, phụ cấp thêm giờ, bù
bậc... và một thông số. Do đó đã dẫn đến việc lập quỹ lơng có độ chính xác
không cao, không tạo thành động lực trực tiếp, sát sờn cho ngời lao động phấn
đấu. Chính vì lẽ đó mà phơng pháp này không đợc áp dụng rộng rãi trong các
9
doanh nghiệp. Nó chỉ đợc áp dụng ở một số doanh nghiệp vào những năm 1980 -
1990 và hiện nay không có doanh nghiệp nào áp dụng phơng pháp này
2.2.2- Phơng pháp xây dựng quỹ tiền lơng theo chế độ tiền lơng mới
Để đáp ứng đòi hỏi của cơ chế quản lý kinh tế mới, chính phủ đã ban hành
nghị định 26 CP và 28 CP về đổi mới quản lý tiền lơng, thu nhập trong các doanh
nghiệp nhà nớc. Trong đó nhà nớc không trực tiếp quản lý quỹ tiền lơng của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự xây dựng quỹ tiền lơng không qua đơn
giá đợc nhà nớc giao (trên cơ sở doanh nghiệp đã xác định đơn giá và có sự điều
chỉnh của nhà nớc sao cho phù hợp với điều kiện của từng ngành, lĩnh vực, tình
hình thực tế của mỗi doanh nghiệp)
Đơn giá tiền lơng đợc xây dựng trên cơ sở định mức lao động trung bình
tiên tiến của doanh nghiệp và các thông số tiền lơng do nhà nớc quy định
Đảm bảo quan hệ tiền lơng bình quân hợp lý giữa các danh nghiệp nhà n-
ớc, tiền lơng thực tế bình quân của doanh nghiệp cao nhất không vợt quá hai lần
tiền lơng bình quân chung của tất cá các doanh nghiệp đợc giao đơn giá và phải
đảm bảo nguyên tắc tốc độ tăng tiền lơng bình quân phải thấp hơn tốc độ tăng
năng suất lao động
Theo quy định mới thì có 4 phơng pháp xây dựng quỹ tiền lơng thực hiện

trên cơ sở 4 loại đơn giá khác nhau, đó là
- Đơn giá xác định trên một đơn vị sản phẩm
- Đơn giá trên một đơn vị doanh thu
- Đơn giá trên tổng thu trừ tổng chi
- Đơn giá trên lợi nhuận
2.2.2.1/ Các b ớc tiến hành xây dựng đơn giá
Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng
Căn cứ vào tính chất đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ
chức và chỉ tiêu kinh tế gắn với việc trả lơng có hiệu quả cao nhất, doanh nghiệp
có thể lựa chọn nhiệm vụ năm kế hoạch bằng các chỉ tiêu sau để xây dựng đơn
giá tiền lơng
- Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật
- Tổng doanh thu hoặc tổng doanh số
- Tổng thu trừ tổng chi (trong tổng chi không có lơng)
10
- Lợi nhuận
Việc xác định nhiệm vụ năm kế hoạch phải sát với tình hình thực tế và gắn
với việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của năm trớc liền kề
Xác định quỹ tiền lơng năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng
Quỹ tiền lơng năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng đợc xác định
theo công thức
VK = [L
ĐB
x TL
mindn
x(H
CB
+ H
PC
) + V

VC
] x 12
Trong đó:
L
ĐB
:Lao động định biên
TL
mindn
:Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy
định
H
CB
:Hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân
H
PC
:Hệ số các khoản phụ cấp lơng bình quân đợc tính trong đơn giá
tiền lơng
V
VC
:Quỹ tiền lơng của bộ máy gián tiếp (viên chức quản lý) mà số lao
động này cha tính trong định mức lao động tổng hợp
Các thông số L
ĐB
, TL
mindn
, H
CB
, H
PC
, V

VC
đợc xây dựng nh sau
- Lao động định biên (L
ĐB
)
Lao động định biên đợc tính trên cơ sở định mức lao động tổng hợp của
sản phẩm, dịch vụ hoặc sản phẩm, dịch vụ đã quy đổi
- Xây dựng mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp để xác định đơn giá tiền l-
ơng (TL
mindn
)
Dựa vào mức lơng tối thiểu do nhà nớc quy định (hiện nay là 144000) các
doanh nghiệp có quyền tự điều chỉnh, tăng thêm trong phạm vi cho phép căn cứ,
vào hệ số điều chỉnh vùng (K
1
) và hệ số điều chỉnh ngành (K
2
)
Ta xác định đợc
(TL
mindn
) = TL
min
x (1 + K
đc
)
Với K
đc
= K
1

+ K
2

K
đc
cao nhất không quá 1,5 lần
- Hệ số cấp bậc công việc bình quân
11
Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu
chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ và định mức lao động để xác
định hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân (H
CB
) của tất cả số lao động định
mức để xác định đơn giá tiền lơng
- Hệ số các khoản phụ cấp bình quân đợc tính trong đơn giá tiền lơng gồm:
phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm
đêm, phụ cấp thu hút, phụ cấp lu động, phụ cấp chức vụ lãnh đạo và chế độ th-
ởng an toàn ngành điện.
Việc xác định hệ số các khoản phụ cấp bình quân đợc tính theo phơng
pháp bình quân gia quyền
Chú ý: làm thêm giờ là chế độ trả lơng, không phải là phụ cấp do đó không
đa vào đơn giá tiền lơng
- Quỹ tiền lơng của viên chức quản lý cha tính trong định mức lao động tổng
hợp
Quỹ tiền lơng V
VC
bao gồm quỹ tiền lơng của hội đồng quản trị, của bộ
phận giúp việc hội đồng quản trị, bộ máy văn phòng tổng công ty hoặc công ty,
cán bộ phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể và một số đối tợng khác, mà tất cả các
đối tợng kể trên cha tính trong định mức lao động tổng hợp, hoặc quỹ tiền lơng

của các đối tợng này không đợc trích từ các đơn vị thành viên của doanh nghiệp.
Các ph ơng pháp xây dựng đơn giá tiền l ơng
Sau khi xác định đợc tổng quỹ tiền lơng và các chỉ tiêu nhiệm vụ năm kế
hoạch sản xuất kinh doanh, đơn giá tiền lơng đợc xác định theo 4 phơng pháp
Đơn giá tiền l ơng tính trên đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi)
Phơng pháp này tơng ứng với các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh đ-
ợc chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm quy đổi), thờng đợc áp
dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh loại sản phẩm, hoặc một số loại
sản phẩm có thể quy đổi đợc nh xi măng, vật liệu xây dựng, điện, thép, rợu, bia,
xăng dầu, dệt may, thuốc lá, giấy, vận tải...
Công thức để tính đơn giá là
V
đg
= V
giờ
x T
sp

V
đg
là đơn giá tiền lơng (đơn vị tính là đồng/đơn vị hiện vật)
12
V
giờ
là tiền lơng giờ đợc tính trên cơ sở lơng cấp bậc công việc bình quân,
phụ cấp lơng bình quân và mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp
T
sp
là mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi (tính bằng
số giờ)

Đơn giá tiền l ơng tính trên doanh thu.
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh đợc
chọn là doanh thu, thờng đợc áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
dịch vụ tổng hợp
Công thức để xác định đơn giá là :
V
kh
V
đg
= ------------------
T
kh
Trong đó :
V
đg
:Đơn giá tiền lơng ( đơn vị tính đồng / 1000đ)
V
kh
:Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch
T
kh
:Tổng doanh thu kế hoạch
Đơn giá tiền l ơng tính trên tổng doanh thu trừ đi chi phí
V
kh
V
dg
= -------------------------------------------------------------------------------------------
T
kh

- C
kh
(không có tiền lơng)
V
dg
:Đơn giá tiền lơng theo tổng doanh thu trừ chi phí
V
kh
:Quỹ tiền lơng kế hoạch
T
kh
:Tổng doanh thu kỳ kế hoạch
C
kh
:Tổng chi phí kế hoạch (cha có tiền lơng)
Đơn giá tiền l ơng tính trên lợi nhuận
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh đợc
chọn là lợi nhuận, thờng áp dụng với các doanh nghiệp quản lý đợc tổng thu,
13
tổng chi và xác định đợc lợi nhuận kế hoạch sát với thực tế thực hiện. Công thức
xác định đơn giá là
K
kh

V
dg
= -----------------
P
kh
V

dg
:Đơn giá tiền lơng (Đơn vị tính đồng/1000 đồng)
K
kh
:Tổng quỹ lơng năm kế hoạch
P
kh
:Lợi nhuân kế hoạch
2.2.2.2/ Ph ơng pháp xây dựng tổng quỹ tiền l ơng chung năm kế hoạch
Tổng quỹ tiền lơng chung năm kế hoạch không phải để xây dựng đơn giá
tiền lơng mà để lập kế hoạch tổng chi về tiền lơng của doanh nghiệp, đợc xác
định theo công thức sau
V
c
= V
kh
+ V
pc
+ V
bs
+ V
tg
V
c
:Tổng quỹ tiền lơng chung năm kế hoạch
V
kh
:Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng
V
pc

:Quỹ kế hoạch các khoản phụ cấp lơng và các chế độ khác nếu có
không đợc tính trong đơn giá tiền lơng theo quy định (ví dụ: phụ
cấp thợ lặn, chế độ thởng an toàn hàng không...). Quỹ lơng này tính
theo số lao động kế hoạch thuộc đối tợng đợc hởng
V
bs
:Quỹ tiền lơng bổ sung theo kế hoạch. Quỹ tiền lơng bổ sung trả
cho thời gian kế hoạch không tham gia sản xuất nhng đợc hởng theo
chế độ quy định của công nhân viên. Nh quỹ tiền lơng nghỉ phép
năm, nghỉ lễ tết, theo chế độ quy định của nữ
V
tg
:Quỹ tiền lơng làm thêm giờ đợc tính theo kế hoạch, không đợc vợt
quá số giờ làm thêm theo quy định của Bộ Luật lao động
2.2.2.3/ Ph ơng pháp xác định quỹ tiền l ơng thực hiện
Căn cứ vào đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền giao và kết quả
sản xuất, kinh doanh, quỹ tiền lơng thực hiện đợc xác định nh sau .
V
th
= (V
đg
x C
sxkd
) + V
pc
+ V
bs
+ V
tg


14
V
th
:Quỹ tiền lơng thực hiện
V
đg
:Đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền giao
C
sxkd
:Chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh theo tổng sản phẩm hàng hoá
thực hiện, hoặc doanh số thực hiện, hoặc tổng thu trừ tổng chi
không có tiền lơng, hoặc lợi nhuận thực hiện
V
pc
, V
bs
, V
tg
:Tơng tự nh trên
Tuy nhiên doanh nghiệp của nhà nớc chỉ đợc áp dụng cách tính trên nếu
đảm bảo các chỉ tiêu lợi nhuận để nộp ngân sách bằng hoặc cao hơn năm trớc
2.2.2.4/ Ph ơng pháp tính quỹ tiền l ơng khi doanh nghiệp không đảm bảo
chỉ tiêu lợi nhuận thực hiện
Khi lợi nhuận thực hiện thấp hơn so với năm trớc liền kề thì doanh nghiệp
phải giảm trừ quỹ tiền lơng tơng ứng với lợi nhuận giảm so với năm trớc liền kề
theo một trong hai cách dới đây
Cách 1: Quỹ tiền lơng thực hiện đợc tính theo công thức sau:
V
th
= V

đg
- (P
nt
- P
th
) + V
pc
+ V
bs
+ V
tg
V
th
:Quỹ tiền lơng thực hiện của doanh nghiệp
V
đg
:Quỹ tiền lơng đợc tính theo đơn giá
P
nt
:Lợi nhuận thực hiện năm trớc liền kề.
P
th
:Lợi nhuận thực hiện năm báo cáo .
V
pc
:Là quỹ các khoản phụ cấp lơng.
V
bs
:Là quỹ tiền lơng bổ sung.
V

tg
:Quỹ tiền lơng làm thêm giờ
Theo cách tính này thì lợi nhuận giảm bao nhiêu so với năm trớc liền kề
thì sẽ phải trừ bấy nhiêu vào quỹ tiền lơng
Cách 2: Quỹ tiền lơng thực hiện đợc tính theo nguyên tắc: Cứ giảm 1% lợi
nhuận so với năm trớc liền kề thì giảm đi 0,5% quỹ tiền lơng điều chỉnh tăng
thêm nhng mức giảm trừ không quá 50% quỹ tiền lơng điều chỉnh tăng thêm và
đợc tính theo công thức sau
V
th
= V
cd
+ V
đc
- V
đc
[(1 - P
th
/P
nt
) x 0,5] + V
pc
+ V
bs
+ V
tg
Trong đó
15
V
th

:Quỹ tiền lơng thực hiện của doanh nghiệp
V
cd
:Quỹ tiền lơng chế độ, đợc xác định theo số lao động định
mức nhân với hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân (kể cả
các khoản phụ cấp lơng) và mức lơng tối thiểu chung do nhà
nớc quy định (hiện nay là 144000 đồng/tháng)
V
đc
:Quỹ tiền lơng điều chỉnh tăng thêm, đợc xác định bằng quỹ
tiền lơng tính theo đơn giá đợc giao và kết quả thực hiện năm
kế hoạch trừ đi quỹ tiền lơng chế độ
P
th
:Lợi nhuận thực hiện năm báo cáo
P
nt
:Lợi nhuận thực hiện năm trớc liền kề
V
pc
, V
bs
, V
tg
:Xác định nh cách 1 ở trên
2.2.2.5/ Khi doanh nghiệp không đảm bảo chỉ tiêu nộp ngân sách
Trong quá trình sản xuất , kinh doanh, các doanh nghiệp nhà nớc phải có
trách nhiệm nộp đúng, nộp đủ các khoản phải nộp thực tế phát sinh vào ngân
sách theo luật định. Nếu doanh nghiệp vi phạm dẫn đến không bảo đảm chỉ tiêu
thu nộp ngân sách thì xử lý theo luật thuế và các văn bản hớng dẫn khác có liên

quan
2.2.3- Phơng pháp xây dựng quỹ lơng của các bộ phận trong doanh
nghiệp nhà nớc
Phơng pháp xây dựng quỹ lơng cho bộ phận gián tiếp
Lâu nay ngời ta vẫn áp dụng trả lơng cho bộ phận này theo quy định thống
nhất của nhà nớc bằng mức lơng tối thiểu nhân với cấp bậc bản thân nên tiền l-
ơng của nhân viên văn phòng rất thấp, không tạo động lực khuyến khích ngời lao
động làm việc tốt hơn. Từ khi đổi mới đến nay ở nhiều doanh nghiệp có hình
thức trả lơng tiên tiến, khoán quỹ tiền lơng cho bộ phận gián tiếp và tiến hành
khoán quỹ tiền lơng tới các phòng ban. Trởng phòng xác định tiền lơng cho từng
ngời phù hợp với trách nhiệm đợc giao, sự cố gắng và tài năng của họ. Phơng
pháp giao khoán này có tác dụng kích thích giảm số ngời xuống, tiền lơng của
mỗi ngời sẽ tăng lên do quỹ lơng khoán là cố định. Nguyên tắc cơ bản là nhân
viên làm việc nào thì đợc hởng lơng theo việc ấy
Đối với khu vực trực tiếp sản xuất
ở khu vực này ngời ta thờng áp dụng hai hình thức trả lơng là tiền lơng trả
theo thời gian và tiền lơng trả theo sản phẩm
16
- Hình thức trả lơng theo thời gian là số tiền trả cho ngời lao động căn cứ vào
thời gian làm việc và tiền lơng trong một đơn vị thời gian.
Nh vậy tiền lơng theo thời gian phụ thuộc vào hai yếu tố ràng buộc là:
Mức lơng trong một đơn vị thời gian và thời gian làm việc
Tiền lơng thời gian chia làm hai loại chính là: Tiền lơng trả theo thời gian
giản đơn và thời gian có thởng. Tuy nhiên hiện nay ngời ta chủ yếu áp dụng hình
thức trả lơng thời gian có thởng gắn với mức độ hoàn thành công việc
Tiền lơng thời gian chủ yếu áp dụng cho khối văn phòng ngoài ra còn áp
dụng cho những công việc không thể định mức đợc ở các phân xởng sản xuất nh
bộ phận KCS, bộ phận quản lý phân xởng
Nhợc điểm cơ bản của hình thức trả lơng này là không tạo động lực mạnh
mẽ cho ngời lao động làm việc tốt hơn

- Hình thức trả lơng sản phẩm
Về cơ bản có hai hình thức trả lơng sản phẩm. Tiền lơng sản phẩm cá nhân
trực tiếp và tiền lơng sản phẩm tập thể
Tiền lơng sản phẩm là số tiền lơng ngời lao động nhận đợc căn cứ vào đơn
giá tiền lơng và số lợng sản phẩm hoàn thành
L
SP
= Q x ĐG
Trong đó
L
SP
:Tiền lơng khoán sản phẩm ngời lao động nhận đợc
Q :Số lợng sản phẩm làm ra
ĐG :Đơn giá tiền lơng của sản phẩm
Ưu điểm của hình thức trả lơng này có tác dụng kích thích mạnh mẽ ngời
lao động làm việc (tiền lơng của họ nhiều hay ít do kết quả của họ quyết định)
nên ngời lao động có ý thức làm việc hết mình
Khi áp dụng các chế độ trả lơng sản phẩm các doanh nghiệp cần chú ý
+ Xây dựng một hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật phản ánh chính xác
hao phí lao động
+ Phân rõ công đoạn sản xuất, chức năng nhiệm vụ từng ngời, từng bộ
phận
+ Đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời, cải thiện điều kiện
làm việc
17
+ Nhất thiết phải có bộ phận kiểm tra đánh giá chất lợng sản phẩm
2.2.4/ Phơng pháp quản lý quỹ tiền lơng
Về mặt quản lý doanh nghiệp, ngời ta quan tâm đến các vấn đề tiết kiệm
chi phí sản xuất, trong đó có chi phí tiền lơng, bằng cách xây dựng phơng pháp
quản lý quỹ tiền lơng một cách hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí tiền lơng. Điều này

không có nghĩa là cắt giảm tiền lơng đối với ngời lao động mà bằng cách tăng
năng suất lao động, giảm chi phí lao động trên một đơn vị sản phẩm với việc xây
dựng các đòn bẩy kinh tế, khuyến khích ngời lao động hăng hái làm việc, nâng
cao tay nghề...
Mặt khác doanh nghiệp phải tạo nguồn tiền lơng hợp lý, tăng thu nhập cho
ngời lao động mà không vi phạm các chế độ chính sách bảo toàn vốn và phát
triển doanh nghiệp
Để quản lý quỹ tiền lơng có thể có nhiều cách thức khác nhau phù hợp với
từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên nó phải bảo đảm những nguyên tắc
cụ thể sau.
- Thực hiện phân phối theo lao động, tiền lơng phụ thuộc vào kết quả lao
động cuối cùng của từng ngời từng bộ phận
- Những ngời thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn, kỹ
thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất , kinh doanh của
doanh nghiệp thì đợc trả lơng cao có thể cao hơn cả giám đốc
- Chống phân phối bình quân, hệ số giãn cách giữa ngời có tiền lơng cao
nhất và thấp nhất do doanh nghiệp tự chọn, quyết định. Nhng tiền lơng cao nhất
không đợc vợt quá hai lần theo quy định và tiền lơng thấp nhất phải bằng mức
tiền lơng tối thiểu quy định
- Quỹ tiền lơng đợc phân phối trực tiếp cho ngời lao động làm việc trong
doanh nghiệp, không sử dụng vào mục đích khác
Quỹ tiền lơng đợc phân chia theo các quỹ sau
- Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán, lơng sản
phẩm, lơng thời gian (ít nhất bằng 76% quỹ tiền lơng)
- Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng suất chất l-
ơng cao, có thành tích trong công tác (tối đa không quá 10% tổng quỹ tiền lơng)
- Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao,
tay nghề giỏi (tối đa không quá 2% tổng quỹ tiền lơng)
18
- Quỹ dự phòng cho năm sau (tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lơng)

II/ Sự cần thiết phải hoàn thiện xây dựng và quản lý
quỹ tiền lơng trong các doanh nghiệp nhà nớc
Hoàn hiện phơng pháp xây dựng phơng pháp xây dựng và quản lý quỹ tiền
lơng trong doanh nghiệp nhà nớc là công việc khó khăn, phức tạp đòi hỏi phải có
sự am hiểu tỷ mỷ và mất nhiều công sức của cán bộ lao động tiền lơng nhng nó
là công việc cần thiết bởi ý nghĩa nhiều mặt của công tác này.
Vai trò của việc hoàn thiện xét d ới góc độ vi mô
ở mỗi doanh nghiệp thì tiền lơng với t cách những yếu tố chi phí đầu vào,
chiếm tỷ trọng không nhỏ trong giá thành thì nó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần
phải tiết kiêm chi phí tiền lơng, tính đúng, tính đủ trong giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp hoàn thiện hooàn thiện phơng pháp xây dựng và quản
lý có nghĩa là xây dựng các hình thức khoán, hình thức chi trả lơng cho các tổ,
đội và ngời lao động phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp,
tạo động lực cho ngời lao động phấn đấu hoàn thành khối lợng công việc đợc
giao.
Cùng với việc hoàn thiện các hình thức chi trả lơng, để có thể phản ánh
đúng chi phí vào giá thành thì mỗi doanh nghiệp cần phải hoàn thiện công tác
định mức lao động, xác định hệ số cấp bậc công việc và hệ phụ cấp phù hợp,
mức tiền lơng tối thiểu doanh nghiệp đợc phép điều chỉnh. Làm cơ sở đễ xây đơn
giá tiền lơng chính xác.
D ới giác vĩ mô của toàn bộ nền kinh tế thì việc hoàn thiện có vai trò
sau:
- Bảo đảm mối quan hệ hợp lý về thu nhập giữa các ngành trong nền
kinh tế quốc dân.
Vì thực tế hiện nay tiền lơng bình quân ở một số lĩnh vực rất cao nhng hiêu
quả làm việc không tơng xứng bởi một số những lợi thế nh không phải cạnh
tranh, đợc nhà nớc bao tiêu sản phẩm hoặc nâng đỡ từ đó dẫn đến mất công bằng
trong xã hội.
Hơn nữa do mỗi ngành có điều kiện sản xuất khác nhau nh phải làm việc
trong môi trờng nặng nhọc, độc hại, ở những nơi có điều kiện khó khăn nhng cần

phải khuyên khích phát triển do đó nhà nớc cần phải biết để có sự bù đắp khi cần
thiết.
19
- Bảo đảm sự thống nhất giữa ba lợi ích: nhà nớc, doanh nghiệp và ngời
lao động. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng nhất trong việc quản lý quỹ lơng
của các cơ quan cấp trên. Thực ra đó là sự khoán quỹ lơng sát với hao phí lao
động để sản xuất ra một khối lợng sản phẩm kỳ kế hoạch. Hạn chế việc khai
khống quỹ lơng so với thực tế
- Xây dựng đợc phơng pháp tính quỹ lơng kế hoạch và thực hiện có hiệu
quả để khuyến khích doanh nghiệp nhà nớc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và bảo đảm mức thu nhập ổn định cho ngời lao động
20
Phần II
Thực trạng công tác xây dựng và quản lý
quỹ tiền lơng ở các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay
I/ Những đặc điểm ảnh hởng tới việc xây dựng và
quản lý quỹ tiền lơng
1/ Đặc điểm của các doanh nghiệp nhà nớc
Sự phân biệt giữa hai chế độ T bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa đợc nhìn
nhận thông qua tiềm lực kinh tế do ai nắm giữ. Trong xã hội t bản thì những tập
đoàn kinh tế t bản mạnh nắm giữ phần lớn của cải trong nền kinh tế quốc dân và
đóng vai trò là kẻ thống trị chi phối Nhà nớc do nó tạo ra.
Trong xã hội chủ nghĩa, Nhà nớc là Nhà nớc của dân, do dân và vì dân chứ
không phải là Nhà nớc chịu sự chi phối của riêng tập đoàn kinh tế t bản nào.Để
đóng vai trò là Nhà nớc của dân thì ngoài chức năng quản lý xã hội nói chung,
cần và nhất định phải nắm giữ phần lớn tiềm lực kinh tế đủ mạnh để chi phối nền
kinh tế quốc dân, vì lợi ích của toàn dân tộc. Mà trong đó các xí nghiệp quốc
doanh do Nhà nớc nắm giữ chiếm vị trí quan trọng.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay không chỉ có các xí nghiệp quốc doanh
mà còn có các xí nghiệp của các thành phần kinh tế khác cùng tồn tại. Nếu các

doanh nghiệp nhà nớc bị yếu thế so với các thành phần kinh tế khác thì Nhà nớc
sẽ khó có thể hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình và ý nghĩa một Nhà
nớc do dân và vì dân khó mà thực hiện đợc.
Để các doanh nghiệp nhà nớc giữ đợc vai trò chủ đạo thì nó phải đảm bảo
những yêu cầu sau:
- Doanh nghiệp nhà nớc hoạt động thực sự có hiệu quả, góp phần tăng
ngân sách Nhà nớc, hoặc giảm tối đa phần bù lỗ (đối với các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực an ninh quốc phòng và các doanh nghiệp nhà nớc đảm bảo trong các
lĩnh vực công cộng).
- Doanh nghiệp nhà nớc hoạt động có hiệu quả tropng các lĩnh vực then
chố, chi phối nền kinh tế quốc dân (Tài chính, tín dụng, ngâm hàng, bu chính
viễn thông, điện xăng, dầu...)
- Doanh nghiệp nhà nớc nắm và đóng vai trò then chốt, đi đầu trong các
lĩnh vực công nghệ tiên tiến, cao cấp.
21
- Doanh nghiệp nhà nớc đóng vai trò liên kết đợc các thành phần kinh tế
trong sự phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội của toàn bộ nến
kinh tế quốc dân, đồng thời làm gơng cho sự thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật
và các chế độ chính sách của Nhà nớc.
- Doanh nghiệp nhà nớc thực hiện có hiệu quả quan hệ đối ngoại, tạo chỗ
dựa vững chắc thực hiện chiến mới.
- Góp phần giải quyết công ăn việc làm.
Từ những đòi hỏi trên của công cuộc đổi mới Doanh nghiệp nhà nớc đợc
định nghĩa nh sau:
Doanh nghiệp nhà nớc là tổ chức kinh doanh do Nhà nớc thành lập, đầu t
và quản lý với t cách là chủ sở hữu. Doanh nghiệp nhà nớc đồng thời là một pháp
nhân kinh tế, hoạt động theo pháp luật và bình đẳng trớc pháp luật.
Nh vậy doanh nghiệp nhà nớc có những đặc điểm sau
- Nguồn vốn ban đầu do nhà nớc đầu t
- Doanh nghiệp nhà nớc hoạt động theo định hớng của nhà nớc nhng tự

thực hiện hạch toán kinh tế
Doanh nghiệp nhà nớc đợc giao quyền tự chủ trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh nhng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc. Do vậy để xác
định mức thực mà các doanh nghiệp nhà nớc phải đóng góp thì nhà nớc phải
quản lý đợc các chi phí đầu vào và doanh thu đầu ra trong đó có chi phí tiền lơng
2/ Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp nhà nớc
Nhìn chung hiện nay cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ của các doanh
nghiệp nhà nớc đều đã qua lạc hậu.
Theo đánh giá của Bộ khoa học công nghệ và môi trờng thì máy móc thiết
bị đã lạc hậu so với thế giới khoảng 30 - 50 năm. Năng suất lao động thấp và
mức tiêu hao nguyên vật liệu gấp từ 2 đến 3 lần với các doanh nghiệp nớc ngoài
có máy móc thiết bị hiện đại. Có thể so sánh qua tỷ lệ vốn đầu t cho cho một lao
động của doanh nghiệp nhà nớc 20 - 25 triệu đồng. Trong khi tỷ lệ này của khu
vực có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là 45.000 - 102.000USD/một chỗ làm việc,
cao hơn nhiều so với khu vực nhà nớc. Nên doanh nghiệp nhà nớc hoạt động với
năng suất chất lợng sản phẩm thấp, không có sức cạnh tranh trên thị trờng. Làm
ăn thua lỗ cầm chừng là khó tránh khỏi, ảnh hởng đến việc thực hiện các chức
năng nhiệm vụ đợc nhà nớc giao đồng thời cũng ảnh hởng đến thu nhập của ngời
22
lao động. Tiền lơng thì bị cắt xén chứ cha nói đến tiền thởng. Tiền lơng chỉ ở
mức tối thiểu, đặc biệt có doanh nghiệp chỉ là 104.000 đồng
Tuy nhiên hiện nay, một số các doanh nghiệp, các tổng công ty đợc trang
bị những máy móc thiết bị hiện đại. Nhng phần lớn chủ yếu vẫn là do độc quyền
nên kết quả sản xuất kinh doanh tốt, doanh thu cao, lợi nhuận lớn nh xăng dầu,
hàng không, điện... Thì khi đó các doanh nghiệp lại tìm cách bớt xén, hợp lý hoá
các khoản chi để phân chia cho các cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, thu
nhập có doanh nghiệp lên tới 4.500.000 đồng, gấp 44 lần thu nhập của các doanh
nghiệp có mức lơng thấp nhất
3/ Đặc điểm về lao động và bộ máy quản lý
Mặc dù không còn là hệ thống doanh nghiệp duy nhất trong nền kinh tế thị

trờng nh trớc kia nhng hiện nay nhìn chung các doanh nghiệp nhà nớc vẫn còn
nắm giữ đợc phần lớn lao động kỹ thuật có trình độ bậc cao, nhiều năm thâm
niên trong nghề, đợc đào tạo một cách có hệ thống, có khả năng đảm nhận những
công việc đòi hỏi kỹ thuật cao, nếu biết khai thác và sử dụng có hiệu quả thì đó
cũng là một lợi thế của các doanh nghiệp nhà nớc so với các loại hình doanh
nghiệp khác. Nhng với việc buộc các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh,
lời ăn, lỗ chịu. Quỹ tiền lơng không đợc cấp phát từ ngân sách bằng số lao động
nhân với hệ số cấp bậc công nhân và hệ số phụ cấp bình quân nh trớc kia mà quỹ
tiền lơng sẽ phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nên
đã khiến cho một bộ phận lớn ngời lao động phải nghỉ chờ việc hoặc chuyển
sang các thành phần kinh tế khác do doanh nghiệp làm ăn thua lỗ
Trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp chỉ có ba ngời là viên chức nhà n-
ớc, đó là giám đốc, phó giám đốc, kế toán trởng, là cầu nối giữa nhà nớc và
doanh nghiệp, đợc nhà nớc bổ nhiệm đứng ra giúp nhà nớc quản lý doanh nghiệp
và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đợc nhà nớc giao, còn các bộ phận khác
quan hệ với doanh nghiệp thông qua các hợp đồng lao động. Nhng với bộ máy
gián tiếp thì thờng ký kết các hợp đồng dài hạn. Còn ngời lao động trực tiếp thì
tuỳ vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà tăng thêm hay giảm
bớt cho phù hợp với khối lợng công việc
II/ Phân tích tình hình xây dựng quỹ tiền lơng của
các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay
23
1/ Tình hình chung của việc xây dựng và quản lý tiền lơng từ khi
có nghị định 26/CP về đổi mới quản lý tiền lơng.
Sau khi Chính phủ ban hành nghị định 26/CP và 28/CP về đổi mới quản lý
tiền lơng và thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nớc. Bộ lao động thơng và xã
hội đã phối hợp với các Bộ ngành có liên quan một mặt ban hành các văn bản h-
ớng dẫn thực hiện mặt khác tổ chức tập huấn, bồi dỡng nghiệp vụ để các doanh
nghiệp thực hiện đúng quy định của Chính phủ về xây dựng chế độ tiền lơng mới
mà trọng tâm là xây dng quỹ tiền lơng, xây dựng lại định mức lao động, xác định

đơn giá tiền lơng để tính quỹ tiền lơng.
Đến cuối năm 1998 theo báo cáo của 28 Tổng công ty xếp hạng đặc biệt, 8
bộ ngành và 50 địa phơng với 4.816 doanh nghiệp thì trên 68,9% số doanh
nghiệp đã đợc thẩm định đơn giá tiền lơng. Trong đó 100% số doanh nghiệp
thuộc các Tổng công ty đặc biệt, 88,38% số doanh nghiệp thuộc các Bộ ngành và
58,58% số doanh nghiệp thuộc các địa phơng quản lý đã đợc thẩm định đơn giá
tiền lơng.
Kết quả kinh doanh đạt đợc từ khi có nghị định mới thông qua các chỉ tiêu
sau:
Bảng chỉ tiêu doanh thu, nộp ngân sách, lợi nhuận tính bình quân / đầu ngời
Đơn vị tính: 1000đ
TT Đơn vị
Doanh thu Nộp ngân sách Lợi nhuận
1997 1998 1997 1998 1997 1998
1
2
3
4
Chung
Bộ, ngành
Tổng công ty đặc biệt
Địa phơng
169.900
206.592
158.374
164.459
158.400
169.554
156.751
152.971

21.183
29.318
22.505
13.613
17.622
20.994
20.828
10.799
8.378
6.712
11.893
3.744
6.753
4.473
10.383
3.197
24
Bảng so sánh 1 đồng tiền lơng tạo ra doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách
TT Đơn vị
Doanh thu Nộp ngân sách Lợi nhuận
1997 1998 1997 1998 1997 1998
1
2
3
4
Chung
Bộ, ngành
Tổng công ty đặc biệt
Địa phơng
16.663

21.047
13.284
21.374
16.135
17.985
13.382
20.567
2,07
2.99
1,89
1,77
1,79
2,23
1,78
1,45
0,82
0,68
1
0,49
0,69
0,47
0,89
0,43
Về cơ bản việc xây dựng quỹ tiền lơng theo chế độ tiền lơng mới, khiến
cho tiền lơng, thu nhập của ngời lao động tơng đối hợp lý, ổn định và có phần đ-
ợc nâng lên. Đã từng bớc gắn tiền lơng với năng suất lao động, hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Giải quyết hợp lý mối quan hệ tiền lơng, tiền thởng từ lợi nhuận và
phúc lợi. Nhiều doanh nghiệp xây dựng và thực hiện quy chế trả lơng không chỉ
gắn với kết quả công việc hoàn thành mà còn gắn với hiệu quả sản xuất kinh
doanh chung của toàn đơn vị. Tiền lơng, thu nhập đã thực sự gắn lợi ích cá nhân,

lợi ích tập thể ngời lao động với các chỉ tiêu năng suất, chất lợng, hiệu quả. Tình
trạng chênh lệch quá lớn về thu nhập do độc quyền, do lợi thế ngành hàng,
không gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh, không từ nỗ lực chủ quan của
doanh nghiệp từng bớc đợc giải quyết. Sự chênh lệch về thu nhập giữa các khu
vực, các miền, giữa Trung ơng và địa phơng đợc khắc phục. Lợi ích chung và
riêng từng bớc đợc giải quyết hài hoà hơn.
Những tồn tại vớng mắc trong việc quản lý tiền lơng của các cơ quan quản
lý Nhà nớc
Mặc dù cơ chế tiền lơng cơ bản đáp ứng đợc yêu cầu của sản xuất, đời
sống. Nhng mối quan hệ giữa tiền lơng và các điều kiện để thực hiện còn chứa
đựng những yếu tố bất hợp lý, một số nội dung của nghị định 28/CP cha có văn
bản hớng dẫn cụ thể nên các doanh nghiệp trong một số ngành rất khó thực hiện.
Việc áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lơng tối thiểu chỉ gắn với
điều kiện nộp ngân sách và lợi nhuận thực hiện không thấp hơn năm trớc liền kề
mà không tính đến yếu tố năng suất lao động hoặc các yếu tố khác nh diều kiện
sản xuất, kinh doanh cha ổn định, dùng lợi nhuận để đầu t chiều sâu, trả nợ các
khoản vay để đầu t chiều sâu.. là cha hợp lý.
Tuy cơ chế tiền lơng mới trong doanh nghiệp Nhà nớc xét trên bình diện
chung thì thấy tác dụng nhng thực tế năng suất lao động tăng ít, số lợng lao động
25

×