Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Chữa viêm họng, viêm phế quản bằng thảo dược pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.84 KB, 6 trang )


Chữa viêm họng,
viêm phế quản
bằng thảo dược



Ho viêm họng và viêm phế quản là những chứng bệnh thường
gặp, nhất là trong mùa thu đông và có nhiều kinh nghiệm chữa
trị trong y học cổ truyền.
Bệnh được chia làm hai thể cấp tính và mạn tính. Nguyên nhân do
phong hàn, phong nhiệt và khí táo. Phong hàn, phong nhiệt xâm nhập
vào cơ thể sinh viêm, nhiễm khuẩn khí phế quản, gây ho đờm nhiều;
khí táo làm giảm tiết dịch niêm mạc đường hô hấp gây ho khan, viêm
họng, ngứa họng.
Dược thảo trị ho viêm họng, viêm phế quản
- Cam thảo
Trong nghiên cứu thực nghiệm, cam thảo đã được chứng minh có các
tác dụng giảm ho, chống co thắt cơ trơn, chống viêm và chống dị
ứng. Hoạt chất acid glycyrhizic ở cam thảo có tác dụng ức chế sự
phát triển của nhiều loài vi khuẩn gây bệnh.
- Cát cánh
Trên thực nghiệm, rễ cát cánh có tác dụng long đờm và giảm ho. Thử
nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân cho thấy nhóm hoạt chất saponin
của cát cánh có tác dụng tiêu đờm rõ rệt. Khi uống, saponin gây kích
thích niêm mạc họng và phế quản dẫn đến phản ứng tăng tiết dịch
nhày ở niêm mạc làm cho đờm loãng, dễ bị tống ra ngoài.
- Dâu
Cao chiết từ lá, vỏ rễ và thân cây dâu có tác dụng ức chế sự phát triển
của các vi khuẩn gram dương và có tác dụng an thần nhẹ.
- Gừng


Trên thực nghiệm, gừng có các tác dụng chống co thắt cơ trơn, chống
dị ứng, kháng histamin, chống viêm và giảm ho. Hoạt chất cineol
trong gừng có tác dụng diệt khuẩn trên nhiều loài vi khuẩn gây bệnh.
- Mạch môn
Rễ mạch môn có các tác dụng kháng khuẩn đối với phế cầu và tụ cầu
vàng, chống viêm, ức chế ho trong mô hình gây ho thực nghiệm trên
động vật, đồng thời có tác dụng long đờm, làm tăng tiết dịch nhày ở
niêm mạc khí phế quản.
- Tía tô
Tinh dầu tía tô có tác dụng ức chế các vi khuẩn tụ cầu vàng, liên cầu
tan máu, phế cầu. Hoạt chất luteolin trong tía tô có tác dụng chống dị
ứng.
- Tiền hồ
Tiền hồ có tác dụng kháng khuẩn đối với tụ cầu vàng và một số vi
khuẩn khác và có tác dụng long đờm. Trong y học cổ truyền, tiền hồ
được dùng làm thuốc long đờm, chữa ho, đờm suyễn, viêm phế quản.
Các bài thuốc
Chữa ho do lạnh
Tía tô, bách bộ, mỗi vị 12g; húng chanh, sả, mỗi vị 10g; gừng, trần
bì, mỗi vị 8g; bạch chỉ 6g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa ho có đờm
- Bài 1: Cam thảo 8g, cát cánh 4g. Sắc uống ngày một thang.
- Bài 2: Cát cánh, kinh giới, bách bộ, mỗi vị 200g; trần bì 100g; cam
thảo 60g. Các vị tán nhỏ, trộn đều, mỗi lần uống 1-3g, ngày 3 lần vào
sau hai bữa ăn và trước khi đi ngủ.
Chữa ho viêm họng
Vỏ trắng rễ dâu, bách bộ (bỏ lõi sao vàng), mạch môn, mỗi vị 10g; vỏ
quýt, xạ can, cam thảo dây, mỗi vị 5g. Làm dạng thuốc phiến, mỗi
phiến 3g, ngày ngậm 4-5 lần, mỗi lần 1 phiến.
Chữa trẻ em viêm họng, viêm phế quản

Mạch môn, huyền sâm, thiên môn, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một
thang, chia làm 3 lần.
Chữa viêm phế quản, đờm không tiết ra được
Tiền hồ, tang bạch bì, đào nhân, bối mẫu, mỗi vị 10g; khoản đông
hoa 8g; cát cánh 5g; cam thảo 3g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa viêm phế quản cấp tính
- Bài 1: Kim ngân, lá dâu, mỗi vị 12g; bạc hà, cúc hoa, lá ngải cứu,
mỗi vị 10g; xạ can 8g. Sắc uống ngày một thang.
- Bài 2: Tía tô 12g; lá hẹ, kinh giới, mỗi vị 10g; bạch chỉ, rễ chỉ thiên,
mỗi vị 8g; xuyên khung, trần bì, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
- Bài 3: Tiền hồ, hạnh nhân, tử uyển, mỗi vị 12g, cát cánh 8g; cam
thảo 4g. Tán bột làm viên, ngày uống 15-20g, chia 3 lần.
- Bài 4: Tiền hồ, hạnh nhân, tô diệp, mỗi vị 10g; cát cánh 8g; bán hạ
chế, chỉ xác, phục linh, cam thảo, mỗi vị 6g; trần bì 4g; đại táo 4 quả;
gừng 3 lát. Tán bột làm viên, ngày uống 15 – 20g, chia làm 3 lần.
Chữa viêm phế quản cấp và đợt cấp của viêm phế quản mạn tính
Tiền hồ, lá dâu, cúc hoa, liên kiều, ngưu bàng tử, hạnh nhân, mỗi vị
12g, cát cánh 8g, bạc hà 6g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa viêm phế quản mạn tính
Vỏ rễ dâu, mạch môn, rau má, bách bộ, mỗi vị 10g; trần bì, bán hạ
chế, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa trẻ em ho gà
Thiên môn, mạch môn, bách bộ, chỉ xác, trần bì, mỗi vị 6g. Sắc uống
ngày một thang.


×