Giải pháp nhằm thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam
lời mở đầu
Cùng với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế xã hội, đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài đang có xu hớng ngày càng gia tăng mạnh mẽ và có vai trò to lớn đối
với sự phát triển kinh tế nớc ta.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một trong những nguồn vốn quan trọng
cho đầu t phát triển, có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hớng công nghiệp hóa hiện đại hóa, tạo điều kiện khai thác các lợi thế so
sánh, mở ra nhiều nghành nghề,sản phẩm mới, nâng cao năng lực quản lý và
trình độ công nghệ, mở rộng thị trờng xuất khẩu,tạo thêm nhiều việc làm và
chủ động tham gia vao quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Chính vì vậy , việc thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
nh thế nào đóng vai trò rất quan trọng.
Xuất phát từ thực tiễn của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nớc, nền kinh tế đang chuyển sang giai đoạn phát triển tăng tốc, vấn đề đặt ra
là cần thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài cho đầu t phát
triển. Với đề án Giải pháp nhằm thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt
Nam - nghiên cứu đối tợng chủ yếu là đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam-
em sẽ trình bày những thực trạng và giải pháp để thu hút nguồn vốn này .
Phần 1: Một số vấn đề về vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
SV: Trần Thu Thuỷ
Giải pháp nhằm thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam
1. Thực chất của vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. 1. Thực chất
Khái niệm đầu t (Investement):
Đầu t, nói chung là sự bỏ ra những nguồn lực vào một công việc nào đó
nhằm thu lợi lớn trong tơng lai.
Đặc trng cơ bản của đầu t đó là tính sinh lãi và rủi ro trong đầu t. Hai
thuộc tính này đã phân hóa sàng lọc các nhà đầu t và thúc đẩy xã hội phát
triển.
Đầu t nớc ngoài:
Đầu t nớc ngoài mang đầy đủ những đặc trng của đầu t nói chung nhng
có một số đặc trng khác với đầu t trong nớc đó là:
. Chủ đầu t có quốc tịch nớc ngoài.
. Các yếu tố đầu t đợc di chuyển ra khỏi biên giới.
. Vốn đầu t có thể là tiền tệ, vật t hàng hóa , t liệu sản xuất, tài nguyên
thiên nhiên nhng đợc tính bằng ngoại tệ.
Các hình thức biểu hiện của đầu t nớc ngoài thờng là.
- Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức, gọi tắt là ODA.
- Nguồn vốn tín dụng thơng mại
- Nguồn vốn đầu t từ việc bán cổ phiếu, trái phiếu... cho ngời nớc ngoài,
gọi tắt là FPI.
- Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, gọi tắt là FDI. Đây là nguồn vốn
đầu t khá phổ biến hiện nay của nớc ngoài đầu t vào một quốc gia nào đó nhằm
mục đích kiếm lợi nhuận là chủ yếu .Trong thực tế, nguồn vốn ODA và FDI là
khá phổ biến, hai nguồn này đều có vị trí khá quan trọng.
Khái niệm đầu t trực tiếp n ớc ngoài :
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dới hình thức vốn
sản xuất thông qua việc nhà đầu t ở 1 nớc đa vốn vào một nớc khác để đầu t,
SV: Trần Thu Thuỷ
Giải pháp nhằm thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam
đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng u
thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý... nhằm mục đích thu lợi
nhuận.
Các đặc trng:
. Về vốn góp: Các chủ đầu t nớc ngoài đóng một lợng vốn tối thiểu theo
quy định của nớc nhận đầu t để họ có quỳên trực tiếp tham gia điều phối, quản
lý quá trình sản xuất kinh doanh. ở Việt Nam luật đầu t nớc ngoài đa ra điều
kiện: phần vốn góp của bên nớc ngoài không dới 30% vốn pháp định, trừ
những trờng hợp do chính phủ quy định.
. Về quyền điều hành quản lý doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài phụ
thuộc vào mức vốn góp. Nếu nhà đầu t nớc ngoài đầu t 100% vốn thì quyền
điều hành hoàn toàn thuộc về nhà đầu t nớc ngoài, có thể trực tiếp hoặc thuê
ngời quản lý.
. Về phân chia lợi nhuận: dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, lãi lỗ
đều đợc phân chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định.
1. 2. Đặc điểm:
Với nớc tiếp nhận đầu t , đặc điểm của FDI có nhiều mặt tích cực, đồng
thời cũng có những mặt hạn chế, bất lợi riêng.
1. 2. 1. Những mặt tích cực:
So với những hình thức đầu t nớc ngoài khác, đầu t trực tiếp nớc ngoài
có những u điểm:
FDI không để lại gánh nặng nợ cho Chính phủ nớc tiếp nhận đầu t
nh ODA hoặc các hình thức đầu t nớc ngoài khác nh vay thơng mại, phát hành
trái phiếu ra nớc ngoài
Các nhà đầu t nớc ngoài tự bỏ vốn ra kinh doanh, trực tiếp điều hành
sản xuất kinh doanh, hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu t. Nớc tiếp
nhận FDI ít phải chịu những điều kiện ràng buộc kèm theo của ngời cung ứng
vốn nh của ODA.
SV: Trần Thu Thuỷ
Giải pháp nhằm thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam
Thực hiện liên doanh với nớc ngoài, việc bỏ vốn đầu t của các doanh
nghiệp trong nớc có thể giảm đợc rủi ro về tài chính, trong tình huống xấu nhất
khi gặp rủi ro thì các đối tác nớc ngoài sẽ là ngời cùng chia sẻ rủi ro với các
công ty của nớc sở tại.
Do vậy, FDI là hình thức thu hút và sử dụng vốn đầu t nớc ngoài tơng
đối ít rủi ro cho nớc tiếp nhận đầu t .
FDI không đơn thuần chỉ là vốn, mà kèm theo đó là công nghệ, kỹ
thuật, phơng thức quản lý tiên tiến, cho phép tạo ra những sản phẩm mới, mở
ra thị trờng mới cho n ớc tiếp nhận đầu t .
Đây là điểm hấp dẫn quan trọng của FDI, bởi vì hầu hết các nớc đang
phát triển có trình độ khoa học và công nghệ thấp, trong khi phần lớn những kỹ
thuật mới xuất phát chủ yếu từ các nớc công nghiệp phát triển, do đó để rút
ngắn khoảng cách và đuổi kịp các nớc công nghiệp phát triển, các nớc này rất
cần nhanh chóng tiếp cận với các kỹ thuật mới. Tùy theo hoàn cảnh cụ thể của
mình, mỗi nớc có cách đi riêng để nâng cao trình độ công nghệ, nhng thông
qua FDI là cách tiếp cận nhanh, trực tiếp và thuận lợi. Thực tế đã cho thâý FDI
là 1 kênh quan trọng đối với việc chuyển giao công nghệ cho các nớc đang
phát triển. Đầu t trực tiếp nớc ngoài có tác động mạnh đến quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của nớc tiếp nhận, thúc đẩy quá trình này trên nhiều phơng
diện: chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu các thành
phần kinh tế, cơ cấu vốn đầu t, cơ cấu công nghệ, cơ cấu lao động .
Thông qua tiếp nhận FDI, nớc tiễp nhận đầu t có điều kiện thuận lợi để
gắn kết nền kinh tế trong nớc với hệ thống sản xuất, phân phối, trao đổi quốc
tế, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nớc này.
Thông qua tiếp nhận đầu t , các nớc sở tại có điều kiện thuận lợi để tiếp
cận và thâm nhập thị trờng quốc tế, mở rộng thị trờng xuất khẩu, thích nghi
nhanh hơn với các thay đổi trên thị trờng thế giới FDI có vai trò làm cầu nối
và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, một nhân tố đẩy nhanh quá
trình toàn cầu hóa kinh tế thế giới.
SV: Trần Thu Thuỷ
Giải pháp nhằm thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam
FDI có lợi thế là có thể đợc duy trì sử dụng lâu dài, từ khi một nền kinh
tế còn ở mức phát triển thấp cho đến khi đạt đợc trình độ phát triển rất cao.
Vốn ODA thờng đợc dành chủ yếu cho những nớc kém phát triển, sẽ giảm đi
và chấm dứt khi nớc đó trở thành nớc công nghiệp, tức là bị giới hạn trong một
thời kỳ nhất định. FDI không phải chịu giới hạn này, nó có thể đợc sử dụng rất
lâu dài trong suốt quá trình phát triển của mỗi nền kinh tế.
Với những u thế quan trọng nh trên ngày càng có nhiều nớc coi trọng
FDI hoặc u tiên, khuyến khích tiếp nhận FDI hơn các hình thức đầu t nớc
ngoài khác.
1. 2. 2. Một số hạn chế:
Bên cạnh những mặt tích cực, FDI có thể gây ra những bất lợi cho nớc
tiếp nhận:
Việc sử dụng nhiều vốn đầu t FDI có thể dẫn đến việc thiếu chú trọng
huy động tối đa vốn trong nớc, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu đầu t , có
thể gây nên sự phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn đầu t nớc ngoài .Do đó, nếu
tỷ trọng FDI chiếm quá lớn trong tổng vốn đầu t phát triển thì tính độc lập tự
chủ có thể bị ảnh hởng, nền kinh tế phát triển có tính lệ thuộc bên ngoài, thiếu
vững chắc.
Đôi khi doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài thực hiện chính sách cạnh
tranh bằng con đờng bán phá giá, loại trừ đối thủ cạnh tranh khác, độc chiếm
hoặc khống chế thị trờng, lấn áp các doanh nghiệp trong nớc.
Thực tế đã cho thấy khi thực hiện các dự án liên doanh, các đối tác nớc
ngoài đã tranh thủ góp vốn bằng các thiết bị và vật t đã lạc hậu, đã qua sử
dụng, hoặc nhiều khi đã đến thời hạn thanh lý, gây ra thiệt hại to lớn cho nền
kinh tế của nớc tiếp nhận đầu t.
Thông qua sức mạnh hơn hẳn về tiềm lực tài chính, sự có mặt của các
doanh nghiệp có vốn nớc ngoài gây ra một số ảnh hởng bất lợi về kinh tế- xã
hội nh làm tăng chênh lệch về thu nhập, làm gia tăng sự phân hóa trong các
tầng lớp nhân dân, tăng mức độ chênh lệch phát triển giữa các vùng.
SV: Trần Thu Thuỷ
Giải pháp nhằm thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam
Với những mặt bất lợi của FDI, nếu có sự chuẩn bị kỹ lỡng, đầy đủ và
có các biện pháp phù hợp, nớc tiếp nhận FDI có thể hạn chế, giảm thiểu những
tác động tiêu cực này và sử lý hài hòa mối quan hệ của nhà đầu t nớc ngoài với
lợi ích quốc gia để tạo nên lợi ích tổng thể tích cực.
2. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài:
Xét theo mục đích đầu t FDI đựơc phân thành 2 loại: đầu t theo chiều
ngang và đầu t theo chiều dọc:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều ngang: là việc 1 công ty tiến
hành đầu t trực tiếp nớc ngoài vào chính ngành sản xuất mà họ đang có lợi thế
cạnh tranh. Với lợi thế này họ muốn tìm kiếm lợi nhuận cao hơn ở nớc ngoài.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều dọc: khác với hình thức đầu t
theo chiều ngang, hình thức đầu t theo chiều dọc với mục đích khai thác nguồn
tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố đầu vào rẻ nh lao động, đất đai của nớc
nhận đầu t . Đây là hình thức khá phổ biến của hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài tại các nớc đang phát triển.
Xét về hình thức sở hữu, đầu t trực tiếp nớc ngoài thờng có các hình thức
sau:
Hình thức doanh nghiệp liên doanh: đây là hình thức đầu t trực tiếp
nớc ngoài, hình thức này có đặc trng là mỗi bên tham gia vào doanh nghiệp
liên doanh là 1 pháp nhân riêng, nhng doanh nghiệp liên doanh là một pháp
nhân độc lập. Khi các bên đã đóng góp đủ số vốn quy định vào liên doanh thì
dù 1 bên có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài: đây là doanh nghiệp
thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nớc ngoài, đợc hình thành bằng
toàn bộ vốn nớc ngoài và do tổ chức hoặc cá nhân nớc ngoài thành lập, tự quản
lý, điều hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh
nghiệp này đợc thành lập dới dạng các công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp
nhân Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
SV: Trần Thu Thuỷ
Giải pháp nhằm thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam
Vốn pháp định cũng nh vốn đầu t do nhà đầu t nớc ngoài đóng góp,
vốn pháp định ít nhất bằng 30% vốn đầu t của doanh nghiệp.
Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh
doanh: đây là hình thức đầu t trực tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh
đợc ký kết giữa hai hay nhiều bên(gọi là các bên hợp tác kinh doanh)để tiến
hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh ở nớc nhận đầu t trong đó quy định
trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không
cần thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc pháp nhân mới. Hình thức này không
làm hình thành một công ty hay một xí nghiệp mới. Mỗi bên vẫn hoạt động với
t cách pháp nhân độc lập của mình và thực hiện các nghĩa vụ của mình trớc n-
ớc nhà.
Ngoài ba hình thức cơ bản trên, theo nhu cầu đầu t về hạ tầng, các công
trình xây dựng còn có hình thức:
.
Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT)
: là một ph-
ơng thức đầu t trực tiếp đợc thực hiện trên cơ sở văn bản đợc ký kết giữa nhà
đầu t nớc ngoài(có thể là tổ chức, cá nhân nớc ngoài)với cơ quan nhà nớc có
thẩm quyền để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời
gian nhất định, hết thời hạn nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao cho nớc chủ nhà.
.
Hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh doanh
: là phơng thức đầu
t dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nớc có thẩm quyền của nớc chủ nhà
và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng.
Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao công trình cho nớc
chủ nhà. Nớc chủ nhà có thể dành cho nhà đầu t quyền kinh doanh công trình
đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận hợp lý.
.
Hợp đồng xây dựng- chuyển giao (BT) :
là một phơng thức đầu t n-
ớc ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nớc có thẩm quyền của n-
ớc chủ nhà và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau
khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao công trình đó cho nớc chủ
SV: Trần Thu Thuỷ
Giải pháp nhằm thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam
nhà. Chính phủ nớc chủ nhà tạo điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện dự
án khác để thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận hợp lý.
3.Các nhân tố ảnh hởng đến đầu t trực tiếp nớc ngoài
Ôn định chính trị: đây là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với nhà đầu t nớc
ngoài, vì có ổn định chính trị thì các cam kết của chính phủ nớc chủ nhà đối
với các nhà đầu t về sở hữu vốn đầu t, các chính sách u tiên, định hớng phát
triển mới đợc đảm bảo. Đây là những vấn đề có thể nói là đợc nhà đầu t quan
tâm nhất vì nó tác động rất mạnh đến yếu tố rủi ro trong đầu t. Nếu nớc chủ
nhà có một hệ thống chính sách đầy đủ và hợp lý, đảm bảo sự nhất quán về
chủ trơng thu hút đầu t cũng sẽ là những yếu tố quan trọng, hấp dẫn các nhà
đầu t nớc ngoài.
Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: đó là đặc điểm khí hậu, tài nguyên
thiên nhiên, dân số, vị trí địa lý gần Đây cũng là những yếu tố tác động
nhiều đến tính sinh lãi hoặc rủi ro trong đầu t.
Trình độ phát triển của nền kinh tế và đặc điểm phát triển của nền văn
hóa xã hội: đây đợc coi là các yếu tố quản lý vĩ mô, điều kiện cơ sở hạ tầng,
chất lợng cung cấp các dịch vụ. Sự thuận lợi hay không thuận lợi về ngôn ngữ,
tôn giáo, phong tục tập quán đều có thể trở thành sự khuyến khích hay kìm
hãm việc thu hút các nhà đầu t nớc ngoài. Ngoài những nhân tố trên còn những
nhân tố có tác dụng tăng khả năng thu lợi nhuận cho các nhà đầu t, đó là:
Nhân tố lãi suất: do một dự án đầu t, chi phí và doanh thu đợc thực hiện
ở những thời điểm khác nhau. Để so sánh doanh thu và chi phí trong điều kiện
tiền có giá trị biến đổi theo thời gian, các nhà đầu t đã sử dụng lãi suất để tính
chuyển các dòng tiền về mặt bằng thời gian hiện tại. Nh vậy, nếu lãi suất càng
tăng thì lợi nhuận thu đợc từ hoạt động đầu t càng giảm. Do đó mức lãi suất
thấp là một trong những yếu tố khuyến khích ngời có tiền đầu t vào hoạt động
sản xuất kinh doanh hơn là gửi tiền vào ngân hàng.
SV: Trần Thu Thuỷ
Giải pháp nhằm thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam
Chi phí sản xuất cũng là những yếu tố mà các nhà đầu t quan tâm, bao
gồm: chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí cho các dịch
vụ hỗ trợ sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất giảm thì lợi nhuận sẽ
tăng tại mọi mức lãi suất. Trong hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài, có một
nhân tố rất quan trọng ảnh hởng đến chi phí sản xuất tại nớc nhận đầu t, đó là
tỷ giá hối đoái. Nếu đồng tiền của nớc nhận đầu t tăng giá, chi phí sản xuất ở
đây sẽ tăng, chi phí tăng thì lợi nhuận giảm, đó là nhân tố làm giảm quy mô
đầu t trực tiếp nớc ngoài.
4. Sự cần thiết phải thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài
Kể từ khi giành đợc độc lập, sự phát triển của nền kinh tế ở miền Bắc n-
ớc ta gắn với sự hỗ trợ của các nớc xã hội chủ nghĩa. Sau nhiều thập kỷ chiến
tranh đồng thời giữ vững độc lập, tự chủ, việc tìm đến nguồn lực bên ngoài cho
phát triển cả về vốn và công nghệ dới hình thức FDI là hết sức cần thiết. Đối
với nền kinh tế nớc ta, việc vay thơng mại để nhập khẩu công nghệ là quá sức
chịu đựng của nền kinh tế. Xuất phát tự bối cảnh trên, để thoát ra khỏi tình
trạng khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế-xã hội nguồn vốn nớc ngoài mà
chúng ta có thể sử dụng đợc chính là vốn FDI. Thực tế đến nay đã chứng tỏ sự
lựa chọn của chúng ta là đúng đắn, đồng thời cũng nói lên sự cần thiết có tính
lịch sử và khách quan của FDI đối với công cuộc xây dựng và phát triển của
đất nớc. Bớc vào thập kỷ 1990, Đảng và Nhà nớc ta thông qua Chiến lợc ổn
định và phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2000.Chiến lợc đã xác định những
yêu cầu và nhiệm vụ mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
Trong điều kiện tích luỹ nội bộ nền kinh tế còn nhỏ bé, vấn đề tăng vốn đầu t
xã hội nói chung, trong đó có nguồn vốn từ bên ngoài (thông qua việc thu hút
và sử dụng nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài) đang nổi lên nh một yêu cầu
cấp bách. Sự cần thiết của FDI trong giai đoạn này đã thể hiện qua tất cả các
đặc điểm và u thế của nó: vừa là sự bổ xung đáng kể về vốn đầu t phát triển ,
vừa là kênh dẫn chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm và phơng thức quản lý
SV: Trần Thu Thuỷ
Giải pháp nhằm thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam
tiên tiến, tăng năng lực và trình độ sản xuất của nền kinh tế, vừa giúp cho nền
kinh tế dần mở cửa hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Khẳng định sự cần thiết phải tiếp tục thu hút nhiều hơn vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài, văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 7 xác định: có
chính sách thu hút t bản nớc ngoài đầu t vào nớc ta, trớc hết vào lĩnh vực sản
xuất, dới nhiều hình thức. Nh vậy Đảng ta đã khẳng định đầu t nớc ngoài nh
là một bộ phận của kinh tế t bản nhà nớc .
Để phát huy cao nhất nội lực, đồng thời nâng cao hiệu quả hợp tác quốc
tế, chúng ta đã tập trung cải thiện môi trờng đầu t để thu hút nhiều hơn nguồn
vốn FDI.
Hiện nay, để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững, thu
hẹp dần khoảng cách tụt hậu về kinh tế so với các nớc trong khu vực, Đảng và
Nhà nớc đã đề ra định hớng cơ bản cho việc thu hút, sử dụng và quản lý FDI
một cách có hiệu quả.Chúng ta cần một lợng vốn lớn, phải huy động cả trong
và ngoài nớc cho đầu t phát triển.
Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài là một thành phần kinh tế mới xuất hiện
và hình thành ngày càng rõ nét trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa ở nớc ta.
Thu hút nhiều hơn và sử dụng hiệu quả cao FDI là một nội dung quan
trọng của việc thực hiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo tinh thần phát
huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, nâng cao năng lực cạnh
tranh của các sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế.
Thông qua việc đẩy mạnh thu hút FDI sẽ tranh thủ công nghệ của các n-
ớc có nền khoa học tiên tiến, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trờng
Tóm lại, đầu t trực tiếp nớc ngoài hiện đang đợc xem là một trong
những động lực quan trọng để thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại
hóa của nớc ta.
SV: Trần Thu Thuỷ
Giải pháp nhằm thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam
Phần 2:Tình hình thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. Kết quả thu hút nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
Bảng 01: Đầu t nớc ngoài qua các thời kì
Đơn vị: Triệu $
Năm
Chỉ tiêu
1988-
1990
1991-
1995
1996-
2000
2001 2002 2003 2004
1. Số dự án ĐT
- Cấp mới
- Lợng tăng vốn
214
1
1397
262
1678
852
550
214
802
366
752
374
679
458
2. Vốn đăng kí
- Vốn đăng kí
mới
- Tăng vốn
1582
0.3
16244
2162
20772
33951
2592
632
1621
1136
1941
1150
2084
1935
3. Đóng góp của
khu vực FDI
- Tỷ trọng trong
GDP (%)
- Nộp ngân sách
7.4
0.3
10.9
1490
13.1
373
13.9
459
14.3
470 800
4. Giải quyết việc
làm ( nghìn ngời)
1415 450 590 665 739
SV: Trần Thu Thuỷ
Giải pháp nhằm thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam
1. 1. Giai đoạn 1988-2002
Biểu đồ 01: FDI theo giai đoạn
0
10000
20000
30000
40000
50000
1988-
1990
1991-
1995
1996-
2000
2001-
2002
năm
triệu$
Tăng vốn
Vốn đăng ký mới
Giai đoạn 1988-2002
Đây là thời kỳ đầu tiên FDI chính thức xuất hiện trong nền kinh tế của
nớc ta. Thời kỳ này hoạt động thu hút FDI đợc khởi đầu bằng liên doanh dầu
khí Việt-Xô. Năm đầu tiên thực hiện luật đầu t nớc ngoài, chúng ta mới thu hút
đợc 37 dự án với 371 triệu USD, hai năm sau số vốn đăng kí lên tới 1,793 triệu
USD.
Giai đoạn 1991-1995:
Cùng với việc bổ sung và sửa đổi Luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam,Chính phủ đã quyết định thành lập hàng loạt các khu công nghiệp ở các
địa phơng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu t. Qua 5 năm
thực hiện, tổng số vốn đăng kí đầu t đã gấp 9,3 lần thời kì 1988-1990. Riêng
năm 1995, số vốn thu hút đợc là cao nhất, đạt gấp 3,64 lần về vốn của 3 năm
1988-1990 cộng lại. Quy mô dự án và tốc độ phát triển thời kì này đạt mức cao
so với mức bình quân chung.
SV: Trần Thu Thuỷ