Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Đề tài “Nghiên cứu về hoạt động của nước dưới đất-tác động của bơm hút nước ngầm trên môi trường địa chất ở Nghệ An” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.05 KB, 35 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN


LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 1 SVTH NGUYỄN THANH PHONG

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang đứng trước những triển vọng phát triển to lớn do tiến bộ khoa
học và công nghệ đem lại. Mặt khác lại đanh phải đối đầu với những vấn đề vô
cùng gay cấn về tài nguyên thiên nhiên thiên nhiên và môi trường. So sánh với
nhiều quốc gia trên thế giới, Việt Nam có nguồn tài nguyên nước lục địa khá đa
dạng và phong phú. Tuy nhiên với tiến trình gia tăng dân số, thâm canh công
nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa, tài nguyên và môi
trường nước lục địa của Việt Nam đang thay đổi hết sức nhanh chóng và đang đối
mặt với nguy cơ cạn kiệt về số lượng, ô nhiễm về chất lượng, tác động tiêu cực tới
cuộc sống của nhân dân và sự lành mạnh về sinh thái của cả nước.
Vấn đề đáng báo động là nguồn nước dưới đất của Việt Nam nói chung, Nghệ
An nói riêng đang đối mặt với vấn đề xâm nhập mặn trên diện rộng, ô nhiễm vi
sinh và ô nhiễm kim loại nặng nghiêm trọng, do khoan nước dưới đất thiếu quy
hoạch và không có kế hoạch bảo vệ nguồn nước. Nhiều nơi đã phát hiện dấu hiệu ô
nhiễm coliform vượt quy chuẩn cho phép từ hàng trăm đến hàng nghìn lần. Tình
trạng ô nhiễm phốt phát (P-PO4) cũng có xu hướng tăng theo thời gian.Công tác
điều tra đánh giá địa chất thủy văn nhằm thể hiện một cách tổng thể trữ lượng tiềm
năng nước dưới của tỉnh Nghệ An, đồng thời nêu lên hiện trạng khai thác và sử
dụng nước dưới đất trong địa bàn, trên cơ sở đó đề xuất phương án quy hoạch khai
thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước phục vụ các mục đích phát triển
kinh tế - xã hội.
Với những lý do trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu về hoạt động của
nước dưới đất-tác động của bơm hút nước ngầm trên môi trường địa chất ở Nghệ
An”.
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu


2.1. Mục đích nghiên cứu
Góp phần sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về tài nguyên thiên nhiên để
có phương án quy hoạch khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước dưới
đất phục vụ các mục đích sinh hoạt, phát triển kinh tế - xã hội.

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN


LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 2 SVTH NGUYỄN THANH PHONG

2.2 Mục tiêu nghiên cứu
 Nghiên cứu về hoạt động của nước dưới đất ở tỉnh Nghệ An, hoạt động
của bơm hút nước ngầm trên môi trường địa chất ở tỉnh Nghệ An.
 Phân tích đánh giá thực trạng và tình hình sử dụng nguồn tài nguyên
nước dưới đất
 Phân tích đánh giá tác động của bơm hút nước ngầm trên môi trường địa
chất ở Nghệ An.
 Đề ra một số giải pháp, ý kiến nhằm bảo về nguồn nước sạch sử dụng
hợp lý cho cuộc sống của nhân dân và sự lành mạnh về sinh thái của Nghệ
An nói riêng, Việt Nam nói chung.
3. Giới hạn nghiên cứu
3.1. Giới hạn phạm vi lãnh thổ
Do điều kiên không cho phép,trong khôn khổ một bài tập lớn một sinh viên
khó có thể nghiên cứu thực địa toàn diện địa bàn Nghệ An nên lấy khu vực trong
thành phố Vinh,Nghệ An phục vụ cho nghiên cứu .
3.2.Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động của nước dưới đất và tác động của bơm
hút nước ngầm trên môi trường địa chất ở Nghệ An
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động của nước dưới đất-tác động của bơm hút nước ngầm trên môi

trường địa chất ở tỉnh Nghệ An.
5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
 Quan điểm duy vật biện chứng : cho phép nhìn nhận sự vật hiện tượng
trong trạng thái vận động và phát triển,trong mối quan hệ biện chứng với sự
vật hiện tượng khác
 Quan điểm tổng hợp :giúp cho việc nhìn nhận đánh giá đối tượng nghiên
cứu một cách cụ thể,toàn diện.trong đề tài quan điểm tổng hợp được sử dụng
để trình bày ảnh hưởng của bơm hút nước ngầm lên môi trường địa chất để từ
đó đưa ra phương án xử lí và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên
trong nước và địa phương.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN


LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 3 SVTH NGUYỄN THANH PHONG

5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu,tác giả đã sử dụng
nhiều phương pháp trong quá trình thực hiện đề tài như: Phương pháp điều tra, thu
thập số liệu , xử lý thông tin, thống kê, phân tích , so sánh qua đó,kế thừa nguồn
thông tin đầu để đưa ra những phân tích và đánh giá cho đề tài.
6. Bố cục đề tài
Đề tài gồm
 Phần mở đầu
 Phần nội dung (gồm 3 chƣơng)
 CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN-KINH TẾ,XÃ HỘI
Ở TỈNH NGHỆ AN
 CHƢƠNG II:HOẠT ĐỘNG CỦA NƢỚC DƢỚI ĐẤT VÀ TÁC ĐỘNG
BƠM HÚT NƢỚC NGẦM Ở TỈNH NGHỆ AN
A. Động lực ngoại sinh-hoạt động của nƣớc dƣới đất ở Nghệ An

B. Động lực nhân sinh-tác động bơm hút nƣớc ngầm trên môi trƣờng địa
chất ở tỉnh Nghệ An
 CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO VỆ NGUỒN TÀI
NGUYÊN NƢỚC DƢỚI ĐẤT Ở NGHỆ AN
 Phần kết luận.

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN


LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 4 SVTH NGUYỄN THANH PHONG

NỘI DUNG
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ,
XÃ HỘI Ở TỈNH NGHỆ AN
I. ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lí
 Nghệ An là một tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ
 Tọa độ địa lý: từ 18
0
33’10” đến 19
0
24’43” vĩ độ Bắc và 102
0
52’53” đến
105
0
45’30” kinh Đông.
 Vị trí tiếp giáp
 Phía bắc giáp Thanh Hóa
 Phía nam giáp Hà Tĩnh

 Phía tây giáp với nước Lào
 Phía đông giáp với Biển Đông.
 Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn

Hình 1: Bản đồ Hành chính tỉnh Nghệ An
 Diện tích: 16.487 km
2

 Dân số: 2.915.055 người
 Dân tộc: Việt (Kinh), Khơ Mú, Sán Dìu, Thái, H'Mông, Ơ Đu, tộc người
Đan Lai
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN


LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 5 SVTH NGUYỄN THANH PHONG

 Tỉnh lỵ: Thành phố Vinh
 Huyện thị: Thị xã Cửa Lò, Thị xã Thái Hòa và 17 huyện, Diễn Châu,
Quỳnh Lưu, Yên Thành, Đô Lương, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Nam Đàn,
Thanh Chương, Tân Kỳ, Anh Sơn, Con Cuông, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ
Châu, Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn
2. Địa hình
Địa hình Nghệ An đa dạng, phức tạp, có đầy đủ các dạng địa hình: Đồi núi,
đồng bằng và biển
Địa hình đồi núi chiếm 86% diện tích tự nhiên của tỉnh, bị chia cắt mãnh liệt,
nghiêng dốc mạnh từ Tây sang Đông, nhiều dãy núi dài, nhiều khối núi cao, khe
sâu, sông suối chằng chịt, thì thoảng có vài dải đât hẹp ở thượng lưu sông Con, sông
Cả. Trong đó, địa hình núi thấp và trung bình chiếm ưu thế,tập trung ở Thanh
Chương, Con Cuông, Tương Dương…
Địa hình đồng bằng tích tụ có diện tích nhỏ, chiếm 14% diện tích tự nhiên của

tỉnh, tập trung chủ yếu ở phía Đông và Đông Nam.
Đại hình bờ biển thuộc loại thấp và bằng phẳng, tập trung chủ yếu ở các
huyện: Quỷnh Lưu, Diện Châu, Nghi Lộc, Thị xã Cửa Lò.
3. Mạng lƣới thủy văn
Tỉnh Nghệ An có 7 lưu vực sông(có cửa riêng biệt), tuy nhiên 6 trong số này
là các sông ngắn ven biển có chiều dài dưới 50km, duy nhất có sông Cả với lưu vực
15.346km2 ,chiều dài 361km.Mạng lưới sông ngòi trên địa bàn tỉnh Nghệ An phần
lớn chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam,phù hợp với độ nghiêng của địa
hình,địa hình núi thấp và gò đồi chiếm tỷ trọng lớn nên mạng lưới sông ngòi trong
khu vực khá phát triển với mật độ trung bình đạt 0.62km/km2 nhưng phân bố không
đều. Phần lớn sông ngòi của tỉnh nằm trong hệ thống sông Cả.Sông ngòi có giá trị
lớn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội.Đó là nguồn nước cung cấp chủ yếu cho
nông nghiệp,là tuyến giao thông tiện lợi và ở mức độ nhất định là nguồn thủy điện
phục vụ nội tỉnh.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN


LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 6 SVTH NGUYỄN THANH PHONG

4. Khí hậu khí tƣợng
Khí hậu đặc trưng là nhiệt đới gió mùa, có 4 mùa rõ rệt :xuân, hạ, thu, đông.
Nghệ An là một trong những tỉnh chịu sự tác động trực tiếp của gió mùa Tây Nam
khô và nóng, từ tháng 4 đến tháng 8,gió mùa Đông Bắc lạnh ẩm từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình là 24,20C, lượng mưa trung bình từ 1500-
2000 mm, độ ẩm trung bình 84% có khi thấp 42% vào tháng 7. Tổng chiều dài sông
suối là 9828km, mật độ trung bình 0,7km/km2.
5. Tài nguyên nƣớc
Vùng nguyên liệu có nguồn tài nguyên nước phong phú đa dạng cả về nước
mặt và nước ngầm :
 Nguồn nước mặt: có các con sông lớn như sông Lam, sông Cả, sông

Giăng,sông Đào, sông Hiếu và một số khe suối nhỏ khác, có nước chảy quanh
năm. Ngoài ra còn có 210 hồ, đập và 35 trạm bơm. Nguồn nước khai thác chủ
yếu để tưới cho lúa.
 Nguồn nước ngầm: Nguồn nước dồi dào,mực nước ngầm trung bình từ 3-
7m, riêng các xã ở huyện Kỳ Sơn 10-12m, về mùa khô có thể đến 20m. Chát
lượng nước khá tốt, đây là nguồn nước dự trữ quan trọng phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt đời sống của nhân dân.
Nước dưới đất trên toàn tỉnh Nghệ An có tổng trữ lượng khai thác tiềm năng
đạt 21.223.000 m
3
, phân bố trong nhiều tầng chứa nước và có nhiều cấp độ trữ
lượng khác nhau có thể khai thác phục vụ cho các mục đích dân sinh và phát triển
nông nghiệp. Sử dụng nguồn nước dưới đất có thể đáp ứng được 60% nhu cầu dùng
nước.
Dải ven biển từ Quỳnh Lưu đến Cửa Hội có trữ lượng nước dưới đất kém
phong phú, chỉ phục vụ một phần cho tưới và sinh hoạt. Vùng Vinh, Cửa Lò, Hưng
Nguyên có trữ lượng nước lợ khá dồi dào, đạt 58.140 m
3
/ng có thể khai thác phục
vụ nuôi trồng thuỷ hải sản.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN


LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 7 SVTH NGUYỄN THANH PHONG

Nước dưới đất ở Nghệ An chủ yếu được khai thác phục vụ cho mục đích nông
nghiệp và dân sinh. Trong nông nghiệp, nước được dùng theo nhiều quy mô khác
nhau, trong đó tưới mang tính tập trung chỉ có một số vùng như Bãi Ngang (Quỳnh
Lưu), Diễn Thịnh, Diễn Hùng (Diễn Châu), Nghi Thạch, Nghi Ân (Nghi Lộc) và
một vài nông trường. Diện tích tưới cho vùng ven biển: 654,3 ha, Diễn Châu: 303

ha, Nghi Lộc: 47 ha, vùng núi thấp: 165 ha, Xuân Thành: 40 ha và Nông trường Tây
Hiếu: 125ha
Bảng 1. Định hƣớng quy hoạch cấp nƣớc phân theo các vùng
Vùng
Diện
tích
(ha)
Tầng khai
thác
Nhu cầu dùng
nƣớc (103 m
3
)
Khả năng
cấp nƣớc
(103 m
3
)
Đối tƣợng
cấp nƣớc
Nam Đàn
3.100
pq1-2, O3-S1
sc
1.546
5.285
Sinh hoạt, nông
nghiệp, cấp cho
Tp Vinh
Tp. Vinh

6.400
pq2
21.000
3.738
Sinh hoạt, tưới,
công nghiệp
Cửa Lò
2.800
qh2
11.083
2.102
Tưới rau màu
Bãi Ngang -
Quỳnh Lưu
3.683
qh2
8.805
2.318
Sinh hoạt, tưới
rau màu
Đô Lương -
Diễn Châu
65.800
qC-P bs
10.250
11.800
Sinh hoạt, nông
nghiệp
Đông Nghi
Lộc

4.334
qh2
11.408
1.460
Sinh hoạt, tưới
rau màu
Bãi Tập -
Quỳ Hợp
11.608
q
798
827
Sinh hoạt, nông
nghiệp
Hạ Sơn -
16.000
C-P bs
5.346
8.911
Tưới rau màu,
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN


LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 8 SVTH NGUYỄN THANH PHONG

Quỳ Hợp

sinh hoạt
Phủ Quỳ -
Nghĩa Đàn

2.648
C-P bs
5.796
5.605
Nông nghiệp và
sinh hoạt
Trữ lƣợng nƣớc dƣới đất
 Phần nƣớc nhạt
 Vùng 1 - Nam Đàn: Trong vùng này, đối tượng chứa nước triển vọng nhất
là tầng Pleistocen hạ - trung (qp1-2). Kết quả thăm dò cho thấy tại lỗ khoan Nam
Trung nước dưới đất có lưu lượng 1.078,27 m3/ngày, tỷ lưu lượng đạt 3,86 l/s.m, độ
tổng khoáng hóa 0,154 g/l. Trữ lượng đánh giá trên diện tích 70 km2 đạt cấp C1:
6706,37 m3/ngày và cấp C2: 252.000 m3/ngày(*Gần đây, Bộ Tài nguyên và Môi
trường đã đưa ra “Quy định mới về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản
rắn” (xem TCĐC số A/294). Đối với tài nguyên nước chưa có quy định gì, nên
chúng tôi tạm giữ nguyên cách dùng của tác giả (BBT).
Để khai thác sử dụng nước dưới đất có thể bố trí các công trình khai thác dọc
theo dải cát, sỏi qp1-2 ở các xã Nam Lạc, Nam Long, Nam Hùng, Nam Tiến và dọc
theo Sông Cả để tăng cường trữ lượng lôi cuốn khi khai thác. Chiều sâu các lỗ
khoan từ 40 đến 60 m. Công suất dự kiến mỗi công trình là 1.000 - 3.000 m3/ngày
hoặc có thể tới 5.000 m3/ngày (trong 7 lỗ khoan trữ lượng cấp C1, có 5 lỗ khoan có
lưu lượng khi bơm hút thí nghiệm đạt 1.000 - 1.500 m3/ngày, nhưng độ hạ thấp chỉ
từ 1,2 đến 3,86 m). Đây là đối tượng có khả năng nhất cung cấp nước cho Tp. Vinh,
vì khoảng cách từ Vinh đến vùng điều tra chỉ trên 20 km. Vì vậy, cần đầu tư thăm
dò để đánh giá chính xác và nâng cấp trữ lượng khai thác.
Đối với tầng chứa nước Orđovic thượng - Silur hạ, hệ tầng Sông Cả (O3-S1
sc), trong phạm vi đánh giá 26 km2 kết quả cấp C1 + C2 là 24.376 m3/ngày.
 Vùng 2 - Vinh, Cửa Lò: Đối tượng có triển vọng nhất là tầng chứa nước
Holocen trung (qh2) và O3-S1 sc.
Tầng qh2 (diện tích bao phủ khoảng 200 km2) đã được thăm dò trên 45 km2

cho thấy trữ lượng cấp B là 1.920 m3/ngày, cấp C1 là 1.992 m3/ngày, cấp C2 là
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN


LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 9 SVTH NGUYỄN THANH PHONG

7.200 m3/ngày (tính cho riêng mùa khô) và 16.560 m3/ngày tính cho cả năm. Trên
toàn vùng (theo Hoàng Văn Khổn), trữ lượng khai thác tiềm năng đạt 71.400
m3/ngày.
Do đặc điểm của đất đá chứa nước chủ yếu là cát, nên có thể bố trí các lỗ
khoan khai thác theo dạng hành lang (song song với đường bờ biển) hoặc vòng tròn.
Chiều sâu lỗ khoan là 10 - 20 m. Công suất dự kiến của mỗi công trình là 100 - 150
m3/ngày.
Tầng chứa nước O3-S1sc phân bố dọc theo đứt gãy là tầng giàu nước nhất.
Giai đoạn thăm dò trữ lượng (trên diện tích 45 km2) đã tính được cấp B là 1.176
m3/ngày, cấp C1 là 3.550 m3/ngày. Có thể sử dụng các lỗ khoan sâu từ 80 đến 100
m và khai thác 100 - 3.500 m3/ngày.
 Vùng 3 - Hoàng Mai: Đối tượng giàu nước là tầng chứa nước Trias trung,
hệ tầng Đồng Trầu (T2a đt2). Trong giai đoạn tìm kiếm, có 3 lỗ khoan (phạm vi 6,5
km2) được xếp vào cấp C1 là 2.950 m3/ngày và cấp C2 tính được 9.350 m3/ngày,
có thể khai thác nước ở các điểm lộ và các lỗ khoan đến đới dập nát hoặc karst. Các
lỗ khoan có độ sâu 80 – 100 m. Năng suất của mỗi công trình là 500 - 2.000
m3/ngày.
 Vùng 4 - Quỳnh Lƣu: Đối tượng tương đối giàu nước là tầng qh2 (dải cát
ven biển). Từ lỗ khoan ở giai đoạn điều tra tính được cấp C1 là 745 m3/ngày.
Dựa vào tài liệu đã được thăm dò tỉ mỉ ở vùng Vinh, Cửa Lò, Cửa Hội áp dụng
vào vùng Quỳnh Lưu, tính được trữ lượng tiềm năng khai thác (cấp C2) là 6.000
m3/ngày, có thể khai thác bằng các lỗ khoan bố trí dọc theo bãi cát. Các lỗ khoan có
độ sâu trên dưới 10 m. Năng suất của mỗi công trình dự kiến khoảng 100 - 200
m3/ngày.

 Vùng 5 - Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn: Đối tượng có khả năng cấp nước là tầng
chứa nước Đệ tứ (q), phân bố ven các sông, tầng qh2, T2a đt2 và tầng Carbon -
Permi, hệ tầng Bắc Sơn (C-P bs). Trữ lượng trong các tầng chứa nước được xếp vào
cấp C2 cụ thể là tầng q (phạm vi 18 km2): 40.770 m3/ngày, qh2 (phạm vi 50 km2):
40.907 m3/ngày, T2a đt2 (phạm vi 150 km2): 33.318 m3/ngày, C-P bs (phạm vi
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN


LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 10 SVTH NGUYỄN THANH PHONG

350 km2): 129.465 m3/ngày. Có thể khai thác bằng các lỗ khoan có độ sâu 25 - 50
m đến trên 100 m. Năng suất của mỗi công trình dự kiến là 100 - 1.000 m3/ngày.
 Vùng 6 - Đô Lƣơng - Diễn Châu: Trong vùng này đối tượng chứa nước
chính là tầng q và C-P bs. Trữ lượng nước xác định được ở cấp C2 cho tầng C-P bs
(phạm vi 290 km2) đạt 247.576 m3/ngày và tầng q trên diện tích 150 km2 đạt
224.911 m3/ngày.
Như vậy, trên địa bàn tỉnh Nghệ An, nước nhạt dưới đất đã được thăm dò đánh
giá theo các cấp trữ lượng trên tổng diện tích 1.147 km2 cho thấy cấp B: 3.096
m3/ngày, cấp C1: 17.619 m3/ngày và cấp C2: 1.010.000 m3/ngày.
 Phần nƣớc mặn và lợ
Nước mặn và lợ phân bố chủ yếu ở dải ven biển từ Quỳnh Lưu, Yên Thành,
Diễn Châu, Nghi Lộc đến Hưng Nguyên. Do bị ảnh hưởng của thủy triều, nước biển
cũng như quá trình thành tạo, nước ngầm mặn và lợ thường phân bố ở tầng sâu và
vùng cửa sông ven biển.
Theo Hoàng Văn Khổn, trữ lượng tiềm năng khai thác đã tính cho tầng qp2
vùng Vinh, Cửa Lò, Cửa Hội là 58.140 m3/ngày. Có thể khai thác bằng các lỗ
khoan sâu khoảng 40 - 80 m bố trí theo dãy dọc bờ biển với lưu lượng lỗ khoan đặt
150 - 700 m3/ngày.
II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI
1. Dân cƣ

Năm 2010 số dân cư Nghệ An là 2.929.107 người, mật độ dân số trung bình là
178người/km2, trong đó nguồn lao động chiếm 63% dân số. Đa số dân cư sông ở
vùng nông thôn. Năm 2010 có 2.545.466 người sống ở khu vưc nông thôn (chiếm
86,9% dân cư của tỉnh ),thu nhập thấp, đời sống của người dân còn nhiều khó khăn.
2. Cơ sở hạ tầng
2.1. Hệ thống giao thông
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN


LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 11 SVTH NGUYỄN THANH PHONG

 Đƣờng bộ: Quốc lộ 1A chạy từ Bắc vào Nam, qua các huyện ven biển và
thành phố Vinh, cùng với 132 km đường Hồ Chí Minh chạy ngang qua các huyện
miền núi trung du là vùng nguyên liệu tập trung phong phú của Nghệ An. QL7,
QL46, QL48 chạy dọc từ Cảng biển Cửa Lò, qua QL1A, qua các xã miền núi cho
đến các Cửa khẩu Nậm Cắn, Thanh Thủy, Thông Thụ sang nước bạn Lào. Các
tuyến tỉnh lộ ngang dọc tạo ra một mạng lưới giao thông liên hoàn nối các huyện,
các vùng kinh tế trong tỉnh với nhau và tỏa ra cả nước cũng như các nước trong khu
vực.
 Đƣờng sắt: Có đường sắt Bắc – Nam xuyên suốt chiều dài của tỉnh.
Nhánh đường sắt Cầu Giát – Thái Hòa (Nghĩa Đàn) nối đường sắt Bắc Nam với
vùng cây công nghiệp dài, ngắn ngày và vùng trung tâm vật liệu xây dựng của tỉnh.
Ga Vinh là một trong những ga hành khách và hàng hóa lớn của cả nước.
 Đƣờng biển: Có cảng biển Cửa Lò (cách thành phố Vinh 15 km) đã đón
tàu 1,8 vạn tấn cập cảng. Hiện nay, cảng đang được đầu tư nâng cấp, mở rộng công
suất để đón tàu 2 vạn tấn phục vụ xuất , nhập khẩu hàng hoá.
 Đƣờng không: Có sân bay Vinh (cách ga Vinh 5 km), đã được nâng cấp và
mở rộng để máy bay hiện đại loại lớn có thể lên xuống dễ dàng và đang được mở
thêm tuyến bay đi các nước trong khu vực.
 Cửa khẩu: Có 2 cửa khẩu đi sang nước CHDCND Lào là Cửa khẩu quốc

tế Nậm Cắn (Kỳ Sơn) và Cửa khẩu Quốc gia Thanh Thủy (Thanh Chương
2.2. Hệ thống điện
Điện lưới Quốc gia đã phủ hết 19 huyện, thành, thị trong tỉnh. Hàng năm cung
cấp khoảng 780 – 790 triệu KW và từ 1,5 đến 1,8 tỷ KW đến năm 2010. Nhiều công
trình thủy điện đang và sắp tới sẽ khởi công xây dựng như NM thủy điện Bản Vẽ,
Khe Bố, Nậm Cắn 1 , Nậm Cắn 2, Bản Cốc, Nhạn Hạc và còn khoảng 7 – 8 Nhà
máy thủy điện vừa và nhỏ khác trên lưu vực sông Cả, sông Hiếu, sông Giăng đang
kêu gọi đầu tư. Hiện tại nguồn điện đảm bảo cung cấp điện ổn định cho sản xuất và
sinh hoạt.
2.3. Hệ thống cấp nƣớc
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN


LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 12 SVTH NGUYỄN THANH PHONG

Hiện tại nước cung cấp đủ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp và nông nghiệp
nhờ hệ thống sông ngòi, hồ, đập có ở Nghệ An nhiều và lượng mưa hàng năm tương
đối cao so với cả nước. Riêng nước sinh hoạt đô thị và các khu công nghiệp đều có
hệ thống Nhà máy nước đảm bảo đủ cung cấp. Nhà máy nước Vinh công suất
60.000 m3/ ngày, hàng năm cung cấp gần 18,5 triệu m3 nước sạch cho vùng Vinh
và phụ cận, đang chuẩn bị nâng công suất lên 80.000 m3/ ngày . Ngoài 13 Nhà máy
nước ở các thị xã và thị trấn đang hoạt động, đến năm 2007 sẽ nâng công suất Nhà
máy nước Quỳnh Lưu và xây dựng thêm 5 Nhà máy nước ở các thị trấn Yên Thành,
Nam Đàn, Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn cùng với hệ thống nước sạch ở nông
thôn đảm bảo đủ cung cấp cho 85 – 90% số dân và 100% cơ sở sản xuất công
nghiệp.
2.4. Hệ thống thông tin liên lạc
Cơ sở vật chất và mạng lưới Bưu chính viễn thông hiện đại, với đầy đủ các
loại hình dịch vụ có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu trao đổi thông tin, liên lạc
trong nước và quốc tế

2.5. Giáo dục và đào tạo
Cơ cấu tổ chức hiện nay của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An bao gồm:Ban
Giám đốc, Công đoàn Ngành, 12 phòng ban sở, 20 phòng giáo dục và đào tạo, 19
trung tâm giáo dục thường xuyên, 2 trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, 91
trường THPT (trong đó 01 trường chuyên), 1 trung tâm Kĩ thuật tổng hợp- hướng
nghiệp tỉnh, Công ty Sách- Thiết bị trường học
Trong đó Đại học Vinh đào tạo đa ngành, bao gồm 30 chuyên ngành khác
nhau với quy mô đào tạo 15.000 sinh viên / năm (dự kiến 30.000 sinh viên vào năm
2020), 5 trường Cao đẳng: Kỹ thuật 3, Kinh tế -Kỹ thuật, Y tế, Sư phạm, Văn hóa
Nghệ thuật hàng năm đào tạo gần 10.000 sinh viên (trong đó trường Cao đẳng kỹ
thuật 3 sắp tới sẽ được nâng lên thành Đại học Kỹ thuật Công nghiệp). Bên cạnh
còn có 3 trường Trung học kỹ thuật, 7 trường đào tạo công nhân kỹ thuật và dạy
nghề, cùng với nhiều trung tâm dạy nghề ở các huyện, hàng năm đào tạo 22.000 –
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN


LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 13 SVTH NGUYỄN THANH PHONG

25.000 lao động kỹ thuật, có thể đáp ứng nhu cầu cung ứng nguồn lực lao động kỹ
thuật cho các nhà đầu tư.
Hiện nay Nghệ An có mạng lưới Bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, các phòng
khám đa khoa khu vực và mạng lưới trạm y tế xã, phường tương đối tốt. Cơ sở vật
chất và đội ngũ thầy thuốc về cơ bản đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khoẻ và chữa
bệnh cho nhân dân, cho các nhà đầu tư.

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN


LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 14 SVTH NGUYỄN THANH PHONG


CHƢƠNG II: HOẠT ĐỘNG CỦA NƢỚC DƢỚI ĐẤT VÀ TÁC ĐỘNG
BƠM HÚT NƢỚC NGẦM Ở TỈNH NGHỆ AN
A. ĐỘNG LỰC NGOẠI SINH - HOẠT ĐỘNG CỦA NƢỚC DƢỚI ĐẤT
1. Hoạt động của nƣớc dƣới đất
Khái niệm: Luật Tài nguyên nước Việt Nam (1998, điều 3) định nghĩa: Nước
dưới đất là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất. Nước dưới đất chứa
trong các lỗ hổng, khe nứt, hang động ngầm kích thước khác nhau, tồn tại ở ba trạng
thái rắn, lỏng, khí và có thể chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái kia.
Nước dưới đât là một loại động lực ngoại sinh đáng chú ý về các mặt:rửa
rũa,hòa tan,xói ngầm,vận chuyển và tích tụ vật liệu.Nước dưới đất cũng tham gia
tích cực vào hoạt động phong hóa như oxi hóa,hydrat hóa,thủy phân.
1.1. Hoạt động rửa lũa
Khái niệm: Nước dưới đất thường có hoạt tính hóa học cao vì thường chứa
các ion SO42-, HCO3-,Cl- .Khi nhảy len lỏi trongkhe nứt hay lỗ hổng của đá,nước
dưới đất có thể rửa rũa đất đá và khoáng vật.Rửa rũa là hòa tan có chọn lọc các
ion,các hợp chất linh động và hoà tan một số hợp phần dễ hoà tan của đất đá như
natri clorua (NaCl), kali clorua (KCl) sau đó là canxi sunfat (CaSO4) và canxi
cacbonat (CaCO3), khiến các hợp phần đó bị cuốn theo nước chảy hoặc nước ngầm
và có thể để lại bộ khung kém linh động
Kết quả: nước dưới đất có độ khoáng cao,nhất là giàu nguyên tố hiếm và
nguyên tố vết
1.2. Hoạt động hòa tan
Khái niệm: Nước dưới đất có khả năng hòa tan 1 số kim loại khoáng vật và đá
như thạch anh,muối mỏ…
-Ví dụ:
Nước hòa tan đá vôi bằng cách chuyển Cacbonat Canxi thành Ca(HCO
3
)
2


TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN


LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 15 SVTH NGUYỄN THANH PHONG

CaCO
3
+ CO
2
+ H
2
O  Ca(HCO
3
)
2

Hoạt động hòa tan tạo ra trong đó đá vôi các hang hốc,khe rãnh là các hoạt
động Karst
Điều kiện phát sinh,phát triển Karst
 Đá
- Đá phải có tính hòa tan trong nước (như : CaCO
3
,MgCO
3
….)
- Đá phải có khe nứt để nước có thể xâm nhạp vào bên trong đá
- Và quan trọng để phát triển kasrt là khả năng thấm của đất đá,đất đá
càng dễ thấm thì quá trình kasrt phát triển càng mãnh liệt
 Nước dưới đât
- Phải có tính hòa tan,thành phần hóa học gồm các muối khoáng,và nhiệt

độ của nước cũng ảnh hưởng tới quá trình kasrt hóa,nhiệt độ càng cao
thì phản ứng hòa tan đá càng nhanh.
- Nước phải vận động để đảm bảo cho phản ứng hoa tan đất đá xảy ra
liên tục,không bị bão hòa,lớn đất đá liên tục bị hòa tan và cuốn đi.
Biện pháp phòng chống: trước khi dựng cần khảo sát kĩ,tránh xây dựng nơi có
địa hình kasrt
Kết quả: tạo thành các hang động.hồ ngầm…
1.3. Hoạt động xói ngầm
Khái niệm: là hoạt động của nước ngầm lôi cuốn các hạt rất nhỏ(sét,bụi,cát)
chảy qua cá lỗ hổng giữa các hạt lớn hay các khe nứt trong tầng trầm tích bỏ rời
hoặc nước ngầm hòa tan muối khoáng trong tầng trầm tích nên tạo ra các lỗ hổng,
các khe rãnh ngầm
Điều kiện phát sinh xói ngầm
- Đất không đồng nhất về kích thước hạt
- Tồn tại một miền xả vật liệu xói ngầm
- Áp lực thủy động dòng thấm lớn hơn giá trị giới hạn
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN


LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 16 SVTH NGUYỄN THANH PHONG

Khu vực hoạt động: trong các tầng cát sét hay bột sét nguồn gốc vũng vịnh
hay biển(giàu muối khoáng)
Kết quả: gọi là hiện tượng karst sét ( gần giống hiện tượng Karst)
Biện pháp phòng chống: hạn chế hay chấm dứt quá trình thấm nước dưới đất
như điều tiết dòng nước mặt và dòng nước dưới đất,gia cố đất đá giảm áp lực dòng
thấm,tăng lực liên kết,giảm tính thấm của đất đá,triệt tiêu miền xả vật liệu gói ngầm
1.4. Tích tụ vật liệu
Khái niệm: các chất hòa tan bị kết tủa lại làm nước dưới đất lộ lên trên mặt đất
( sẽ giảm áp suất ,giảm lượng CO

2
hòa tan,bay hơi)
Phân loại ( do thành phần kết tủa)
- Tuf vôi là thành phần chủ yếu của thạch nhũ,chuông đá,măng đá và
Travetin trong các hang động…
- Tuf Silic (SiO
2
.NH
2
O) đọng lại từ các nguồn khoáng nóng.
- Quặng Sắt: được tích đọng do nước hòa tan FeCO
3
có mặt của vi khuẩn
được xuất hiện cách bờ trên 100 m và sâu chưa đến 10 m.
Kết quả: Nước dưới đất quá bão hòa và có thể kết tủa trong các hang hốc hay
khe nứt của đá tùy trường,kết hợp mà tạo thành các kết hoach hốc tinh thể.
B. ĐỘNG LỰC NHÂN SINH - TÁC ĐỘNG BƠM HÚT NƢỚC NGẦM
TRÊN MÔI TRƢỜNG ĐỊA CHẤT
1. Thực trạng khai thác, bơm hút nƣớc ngầm hiện nay. Sự biến đổi chất
lƣợng nguồn nƣớc và sự tác động lên môi trƣờng địa chất.
1.1. Thực trạng môi trƣờng nƣớc ngầm hiện nay
Hiện nay, nước dùng cho sản xuất và sinh hoạt chủ yếu khai thác từ nguồn
nước ngầm. Các đô thị ngày một phát triển và tăng nhanh kéo theo sự gia tăng dân
số, các chung cư, cao ốc văn phòng, khu chế xuất Theo đó, nhu cầu sử dụng nước
không ngừng tăng. Và chính các đô thị đang từng ngày thọc sâu hút cạn kiệt nguồn
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN


LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 17 SVTH NGUYỄN THANH PHONG


nước dưới đất từ lòng đất. Đó là chưa kể việc khoan sâu không theo qui hoạch đã
làm suy yếu địa tầng cấu trúc đô thị, gây ảnh hưởng khôn lường đến các công trình
xây dựng. Và khi nguồn nước đã cạn kiệt, chi phí và năng lượng để sản xuất nước
sạch cho đô thị sẽ ngày một cao, những giọt nước sẽ trở nên vô cùng quí hiếm.
Vậy là các đô thị đang phải đối mặt với một tình trạng thật trớ trêu. Sự khan
hiếm nước nặng nề và tình trạng ngập lụt đường phố mỗi khi có những cơn mưa rào
xối xả. Thống kê sơ bộ cho thấy, lượng nước khai thác sử dụng cho các đô thị từ vài
trăm đến hàng triệu m3/năm, trong đó khoảng 50% nguồn nước cung cấp cho các
đô thị được khai thác từ nguồn nước ngầm . Nguồn nước ngầm được khai thác nằm
ngay trong đô thị hoặc ven đô thị. Chỉ tính riêng Hà Nội, hiện mỗi ngày khai thác
khoảng 800.000 m
3
(khoảng 300 triệu m
3
/năm); TP.HCM khai thác khoảng 500.000
m
3
(khoảng 200 triệu m
3
/năm). Các đô thị khu vực đồng bằng Nam bộ cũng đang
khai thác khoảng 300.000 m
3
/ngày (110 triệu m
3
/năm).
Các kết quả nghiên cứu quan trắc mới nhất cho thấy, tại một số đô thị lớn như
Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng, Hòn Gai, Vinh, Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu…
nguồn nước ngầm đang có những dấu hiệu cạn kiệt, ô nhiễm, nhiễm mặn. Mực
nước của các tầng chứa nước khai thác bị hạ thấp liên tục theo thời gian. Điển hình
như Hà Nội, mực nước tầng chứa Pleistoxen hạ thấp với tốc độ 0,4 m/năm;

TP.HCM là 0,6 m/năm; Cà Mau là 1m/năm Sự nhiễm bẩn nguồn nước ngầm quan
sát được ở các thành phố Hà Nội, Lạng Sơn, Đồng Hới, TP.HCM ; lún sụt nền đất
ở Hà Nội, TP.HCM, vùng Hoài Đức (Hà Nội), Cam Lộ (Quảng Trị)
Tại thành phố Lạng Sơn, Thái Nguyên, hệ thống giếng khoan khu vực sông
Kỳ Cùng, sông Cầu đang bị ô nhiễm nặng. Tại Quảng Ninh, Hải Phòng, hàng loạt
giếng khoan đang bị nhiễm mặn nặng nề do tốc độ khai thác quá nhanh trên cùng
một địa tầng. Ở nội thành Hải Phòng, nhiều giếng khoan bị nhiễm mặn và mực
nước tụt sâu 1 – 2 m.
Với các đô thị miền Trung, nước ngầm được khai thác ở độ sâu nhỏ ( khoảng
10 – 25 m), lớp phủ bề mặt mỏng nên dễ bị ô nhiễm. Qua khảo sát, phần lớn các
nguồn nước này đều bị nhiễm vi sinh và một số chỉ tiêu vi lượng vượt mức cho
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN


LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 18 SVTH NGUYỄN THANH PHONG

phép nhiều lần. Đáng quan ngại là tình trạng xuất hiện hàm lượng thủy ngân vượt
quá giới hạn cho phép có nguyên nhân từ quá trình khai khoáng, sản xuất công
nghiệp và phân bón
Hậu quả của việc nước ngầm bị khai thác quá mức là tình trạng lún, sụt trên bề
mặt. Kết quả quan trắc tại 10 trạm đo lún bề mặt đất do thay đổi mực nước ngầm
của Viện Khoa học công nghệ và Kinh tế xây dựng Hà Nội ( Sở Xây dựng) cho
thấy, bề mặt đất thành phố hàng năm có sụt lún, nhưng không đồng đều. Hiện tượng
này đã tạo nên trên bề mặt những phễu lún phân bố rải rác ở nội thành và các vùng
ven. Đáng chú ý, kích thước các phễu lún phát triển theo thời gian. Mỗi năm, các
phễu này lại sâu hơn, rộng hơn. Trong số những khu vực bị lún, khu Thành Công có
tốc độ lún lớn nhất ( trên 41 mm/năm). Tiếp đó là các khu vực có các nhà máy nước
lớn như Mai Dịch, Pháp Vân, Lương Yên, Tương Mai, Hạ Đình cũng bị lún trong
thời gian dài. Có thể thấy rõ hiện tượng này qua việc nhiều tòa nhà tại đây đã, đang
và sẽ bị lún, nứt khá nghiêm trọng, gây ảnh hưởng nặng nề tới đời sống người dân

trong khu vực.
Nguồn nước ngày càng ô nhiễm: ngoài lún sụt bề mặt, do bị khoan và khai
thác bừa bãi, nguồn nước ngầm ngày càng ô nhiễm. Đặc biệt là các giếng đã khai
thác xong hoặc không sử dụng, lại không được trám lấp càng gây ô nhiễm nghiêm
trọng cho nguồn nước, bởi các chất độc hại như amoni, thạch tín, nước rác, nước
thải sẽ theo các giếng này xâm nhập vào lòng đất. Ở nhiều nơi, chất lượng nước
ngầm không ổn định. Có lúc hàm lượng các chất độc hại trong nước khi xét nghiệm
bảo đảm mức cho phép, nhưng ngay sau đó cũng loại nước đó khi xét nghiệm lại
cho các chỉ số cao hơn mức cho phép nhiều lần, khiến cho công tác quản lý chất
lượng nước rất khó khăn. Ghi nhận thực tế tại các khu vực phía Nam thành phố cho
thấy, tầng chứa nước Haloxen bắt đầu nhiễm Amoni, vi sinh vật và các vi nguyên tố
khác. Nhiều khu vực trong thành phố, ở cả 2 tầng chứa nước đang khai thác, hàm
lượng sắt, măng-gan, các hợp chất nitơ đều vượt quá giới hạn cho phép. Đặc biệt, ở
tầng thứ nhất, các chất bẩn đã bắt đầu xuất hiện do nước thải, chất thải và phân bón
xâm nhập. Hiện nay, nhiều hộ dân sử dụng nước ngầm ở khu vực phía Nam thành
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN


LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 19 SVTH NGUYỄN THANH PHONG

phố như Thanh Trì, Hoàng Mai, Hai Bà Trưng đều phải trang bị hệ thống lọc mới
có thể sử dụng trong sinh hoạt.
Bảng 2. Các biện pháp khai thác sử dụng nƣớc ngầm ở Nghệ An
Stt
Vùng khai
thác
Tầng
khai thác
Hình thức bố trí
công trình khai

thác
Chiều sâu
lỗ khoan
(m)
Công suất
m
3
/ngày
1
Vinh - Cửa Lò
qh
2
O
3
-S
1
sc
- Khoan song
song với đường
bờ biển
- Giếng khoan
10 ÷ 20
80 ÷ 100
100 ÷ 150
100 ÷ 3.500
2
Nam Đàn
pq
1-2


O
3
-S
1
sc
- Khoan dọc sông
Cả
- Khoan giếng
40 ÷ 60
80 ÷ 100
1000 ÷ 5000
100 ÷ 3.500
3
Hoàng Mai
T
2
a

đt
2

Giếng khoan
(trong đới đập nát
hoặc karst)
80 ÷ 100
500 ÷ 2.000
4
Bãi Ngang
qh
2


Khoan dọc theo
bãi cát
10
100 ÷ 250
5
Quỳ Hợp -
Nghĩa Đàn
q,
T
2
a

đt
2
,
C-Pbs
q
Giếng đào, giếng
khoan

20 ÷ 60
50 ÷ 70
50 ÷ 70
12 ÷ 100
125 ÷ 700
100 ÷ 200
150 ÷ 1.000
50 ÷ 100
6

Đô lương -
Diễn Châu
q
C-P bs
Giếng đào, giếng
khoan dọc bờ
biển
20 ÷ 60
50 ÷ 70
120 ÷ 1000
150 ÷ 1.000
Theo thống kê năm 2004, toàn tỉnh Nghệ An có hơn 59.000 giếng khoan và
460.000 giếng đào cấp nước cho 2,6 triệu người. Phần lớn các công trình khai thác
không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật quy định, nhất là giếng đào ( chỉ đạt yêu cầu 47%),
nước khai thác sử dụng không qua xử lý, chất lượng nước không đạt tiêu chuẩn vệ
sinh. Trong khi đó, các cơ quan chức năng chưa có các biện pháp quản lý và quy
hoạch cụ thể.
Nghệ An đang thực hiện nhiều giải pháp nhằm bảo vệ tốt tài nguyên nước
tại 4 huyện ven biển là Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc và Cửa Lò. Đây là những
địa phương có nguy cơ cao về nhiễm mặn và ô nhiễm môi trường nước.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN


LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 20 SVTH NGUYỄN THANH PHONG

UBND tỉnh giao các Sở Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Du lịch, các công ty cấp nước quy hoạch cụ thể vùng khai thác nước ở
các huyện ven biển; yêu cầu các doanh nghiệp và hộ dân sử dụng nguồn nước ngầm
một cách hợp lý; hạn chế tối đa việc khai thác, sử dụng nước dưới đất. Tất cả tổ
chức, cá nhân đang kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng, cơ sở sản xuất,

chế biến thuỷ sản của thị xã du lịch biển Cửa Lò không được phép khoan, khai thác
sử dụng nước dưới đất mà phải sử dụng nguồn nước máy do Nhà máy nước Cửa Lò
cung cấp.
Từ đầu năm 2008 đến nay, tại các huyện ven biển ở Nghệ An, tình trạng khai
thác, sử dụng tài nguyên nước đang diễn biến phức tạp. Việc khai thác tài nguyên
nước một cách tràn lan, lãng phí, gây nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên nước. Thị
xã Cửa Lò với trên 120 hộ kinh doanh dịch vụ nhà hàng và hàng trăm khách sạn lớn
nhỏ nhưng có rất ít hộ sử dụng nguồn nước máy mà tự tổ chức khoan giếng lấy
nước làm cho nguồn nước ngầm của thị xã bị cạn kiệt và nhiễm mặn. Cùng với việc
quản lý, bảo vệ nguồn nước, Nghệ An khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng các nhà máy nước tại các huyện ven biển và đưa dịch vụ cung cấp nước sạch
đạt tiêu chuẩn đến mọi người dân, góp phần làm giảm thiểu, tiến tới chấm dứt tình
trạng tự phát khai thác tài nguyên nước.
Trước thực trạng người dân và các khách sạn, nhà hàng tự khoan giếng lấy
nước tràn lan, các cấp chính quyền thị xã Cửa Lò phối hợp với Sở Tài nguyên Môi
trường Nghệ An thực hiện nhiều biện pháp nhằm quản lý tốt tài nguyên nước trên
địa bàn. Theo đó, từ nay trở đi, tất cả các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thị xã không
được phép khoan, khai thác sử dụng nước dưới đất. Trước mắt, đối với những khu
vực chưa có đường ống cấp nước máy đi qua, tạm thời cho phép sử dụng nước dưới
đất đến khi có ống nước máy chính đi qua; ở những khu vực đã có ống nước máy
chính sẽ bắt buộc phải sử dụng nước máy.
Thực tế, đến nay tình trạng vi phạm tài nguyên nước tại Cửa Lò đã đến mức
báo động. Cụ thể, hầu hết các tổ chức, cá nhân trên thị xã đã tự do khoan giếng lấy
nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt; trong đó có khách sạn khoan đến 5 giếng. Việc
làm này không những gây cạn kiệt nguồn nước mà còn làm cho môi trường nước ô
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN


LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 21 SVTH NGUYỄN THANH PHONG


nhiễm; chất lượng nước không đảm bảo. Cửa Lò là trung tâm du lịch của Nghệ An,
hàng năm lượng khách đến du lịch đông. Một trong những điều lo ngại nhất của du
khách là chất lượng nguồn nước không đảm bảo vì nước sử dụng để sinh hoạt được
lấy từ các giếng khoan khai thác một cách tự do dưới lòng đất; trong khi hệ thống
nước thải hàng ngày của các gia đình, các khách sạn, nhà hàng được xả thẳng và
thẩm thấu dưới đất, gây ô nhiễm môi trường nước.
Ông Nguyễn Hữu Luận, Giám đốc Công ty cấp nước Cửa Lò cho biết, hiện
nay thị xã Cửa Lò đã có nhà máy cấp nước sạch công suất 3.200 m3/ngày đêm, với
công nghệ hiện đại, đáp ứng được nhu cầu nước sạch cho người dân và các đơn vị
trên địa bàn. Trong năm 2007, cùng với đầu tư xây dựng đường ống dẫn nước đến
những khu vực chưa được lắp đặt, Công ty cũng sẽ đổi mới phương thức phục vụ,
nâng cao chất lượng nguồn nước, hạ giá bán nhằm phục vụ tốt nhất nguồn nước
sạch cho nhu cầu của thị xã.
1.2. Giải thích cơ chế nén chặt các lớp trầm tích trong bồn nƣớc ngầm

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN


LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 22 SVTH NGUYỄN THANH PHONG

Hình 2: Giải thích cơ chế nén chặt các lớp trầm tích trong bồn nƣớc ngầm
Cơ chế sụt lún đất do khai thác nƣớc ngầm
- Xét một điểm B trong bồn nước ngầm. Ở điều kiện ban đầu B chịu áp lực
địa tĩnh P gây ra do tải trọng đất đá nén từ trên xuống vầ áp lực Pw hướng từ
dưới lên trên . Pw chính là chiều cao của cột nước đè lên B . B ở trạng thái
ban đầu sẽ chịu một ứng suất hữu hiệu Pe1 hướg từ trên xuống .
Pe
1
= P – Pw
- Pe

1
tạo cho vỉa B một lỗ rỗng và có mật độ tương ứng . do bơm hút nước
ngầm , mực nước ngầm hạ thấp xuống khi đó áp lực thuỷ tĩnh giảm từ Pw đến
Pw’ trong khi đó áp lực địa tĩnh giữ nguyên .vậy B chịu một ứng suất Pe
2

Pe
2
= P – Pw’
Pe
2
> Pe
1

- Do Pe
2
tăng lên, lớp B bị nén và co giảm thể tích bằng cách giảm độ lỗ
hổng và sắp xếp lại các hạt sít chặt hơn. Vì vậy dẫn tới hiện tượng sụt lún đất.
2. Nguyên nhân nguồn nƣớc ngầm bị giảm sút nghiêm trọng
Do quá trình đô thị hóa và nhu cầu dùng nước sạch ngày càng nhiều, các đô thị
và các khu công nghiệp phải không ngừng tăng lưu lượng bơm hút nước ngầm ở sâu
trong lòng đất. Điều đó kéo theo sự suy giảm ngồn nước cũng như chất lượng
nguồn nước ngầm. Thế nên, theo thời gian, nhiều nguồn nước đã cạn kiệt hoặc đang
bị ô nhiễm bởi sự xâm lấn quá nhanh của đô thị
Hiện nay, việc bơm hút nước ngầm đã vượt quá sức tự phục hồi của bồn nước
ngầm. Điều này được phản ánh qua việc hạ thấp mực nước khi bơm hút. Khi mực
nước ngầm bị hạ thấp, các lớp trầm tích chứa nước (nhất là loại hạt mịn) bị nén chặt
và giảm thể tích, gây ra hiệu ứng lún bề mặt. Hiện tượng nén chặt xuất hiện ngay
khi mặt nước ngầm bị hạ thấp và chấm dứt khi mặt nước ngầm dâng cao.
Nén chặt là quá trình không thuận nghịch. Khi hiện tượng nén chặt đã xảy ra

thì dù nước ngầm có dang cao cũng không làm lớp trầm tích bị nén chặt trở nên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN


LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 23 SVTH NGUYỄN THANH PHONG

trương lại. Vì vậy, sự hạ lún mặt đất có thể chấm dứt nhưng mặt đất không thể nâng
cao trở lại.


Hình 3: Vƣờn nhà bà Phạm
Thị Lan (xóm Tân Sơn - xã
Quang Thành, huyện Yên
Thành) chiều 20/1 bỗng nhiên
bị sụt sâu xuống 6 m
Hiện nay do tốc độ phát triển kinh tế xã hội, CN hóa nhanh chóng, dân số tăng
nhanh trong khi điều kiện nhận thức của con người đang còn hạn chế, tình trạng
khai thác nước ngầm phục vụ cho nhiều nhu cầu ngày càng gia tăng, ở nhiều nơi đã
diễn ra tình trạng khai thác nguồn nước ngầm trái phép, khai thác không tuân thủ
đúng quy trình quy phạm dẫn đến nguồn nước ngầm đang đưng trước nguy cơ bị
ảnh hưởng nghiêm trọng, tác dụng ngược lại đến môi trường sống của chúng
ta.Việc khai thác nước ngầm một cách bừa bãi không theo quy hoạch cẩn thận trên
cơ sở đó xét một cách toàn diện các ảnh hưởng và tác động qua lại giữa việc khai
thác nước ngầm và môt trường địa chất là:
Môi trƣờng nƣớc ngầm
- Nước mặt là nguồn cung cấp nước cơ bản cho nước ngầm, vì thế sự ô
nhiễm nước mặt sẽ dẫn đến ô nhiễm các tầng nước ngầm
- Quá trình thi công đóng cọc, khoan, đào móng và trụ cầu… gây thủng
tầng đất mặt làm cho có sự thay đổi trực tiếp giữa nước mặt bị ô nhiễm và
nước ngầm, gây ô nhiễm tầng nước ngầm

- Đối với các tầng nước ngầm nông, việc đào đắp, san ủi mặt bằng sẽ làm
cho các mạch nước ngầm bị lộ ra, nước mặt và nước mưa chứa chất ô nhiễm
xâm nhập vào tầng nước ngầm gây ô nhiễm nước ngầm
Liên hệ thực tế
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN


LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 24 SVTH NGUYỄN THANH PHONG

 Làm đường giao thông cơ giới
Can thiệp vào hệ thống nước ngầm: Ở chỗ đường ô tô cắt vào gương nước
ngầm, nước ngầm chảy theo rãnh ven đường. Hàng loạt chỗ mạch nước rò rỉ xuất
hiện trên taluy đường, làm mực nước ngầm ở chỗ bị rò rỉ bị hạ hạ thấp. Phần bồn
nước ngầm phía dưới do bị cắt nguồn cung cấp cạn kiệt dần. Quá trình giảm mực
nước ngầm dần dần sẽ lan tỏa, gây ảnh hưởng đến đời sống của sinh vật hoang dại
Độ ổn định của sườn dốc. Taluy đường thường dốc và không ổn định, cùng
với sự xuất lộ các mạch nước ngầm là 2 yếu tố thúc đẩy quá trình trượt lở. Quá trình
gia tăng nếu ở phần taluy đường về phía đỉnh núi có một số đất đá có tính thấm cao.
Hoạt động xói mòn, trượt lở, xói ngầm và rửa trôi gia tăng, tạo ra các trầm tích
nhiều loại kích cỡ, bị lôi cuốn và trầm đọng ở như ngx chỗ không mong đợi (mặt
đường, ruộng vườn, suối), làm thay đổi cảnh quan, thay đổi điều kiện dòng chảy,
tăng cường lũ lụt, gây nhiễm bẩn các nguồn cung cấp nước sạch.
Tạo ra nước axit. Việc mở đường có thể làm bộc lộ lên mặt đất các khoáng vật
Sulfua, Sulfit,… Chúng dễ dàng bị oxy hóa và Hydrat hóa để giải phóng ion H
+
,
làm xuất hiện nước axit.

Hình 4: Xây dựng đƣờng
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN



LỚP: 53K7QLTN&MT Trang: 25 SVTH NGUYỄN THANH PHONG

Máy móc thi công hoạt động ở khu vực sát mép nước sẽ gây nhiễu loạn dòng
nước ở bờ sông.
Việc phá dỡ lớp cây cỏ và lớp đất màu sẽ làm mất thảm thực vật, trôi các trầm
tích và các chất hữu cơ xuống nước, gây nhiễu loạn, tắc nghẽn dòng chảy… ảnh
hưởng tới các thủy sinh vật , gây thiệt hại tài nguyên thủy sản.
Việc nổ mìn dưới nước sẽ gây mất ổn định trong mặt cắt của dòng nước tạo ra
các mảnh vụn và các hạt trầm tích, gây hại thủy sinh vật
Việc làm đê quai có thể làm xói lở, lắng đọng.
Chất thải trong quá trình thi công rơi xuống gây tắc nghẽn, ô nhiễm dòng
nước.

Hình 5:Xây dựng cầu
 Xe dã ngoại
Xe dã ngoại là loại xe cơ giới không cần đường(mô tô, ô tô, xe xích). Các
loại xe này khi vận hành thường cày xới mặt đất, phá nát thảm thực vật, tạo ra khe

×