Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Đề tài "Đánh mức độ thích nghi của cây chè trên địa bàn huyện Anh Sơn " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.99 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN




LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 1 SVTH: CAO TIẾN MẠNH


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiệu quả kinh tế của vệc trồng cây công nghiệp thường cao hơn so với trồng
cây lương thực do có giá trị xuất khẩu cao. Trồng cây công nghiệp tập trung tạo
ra vùng nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất chế biến nông sản, góp phần vào
công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn. Điều này càng có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với một huyện miền núi còn nhiều khó khăn như huyện Anh Sơn
tỉnh Nghệ An

Phát triển cây công nghiệp còn có tác dụng tận dụng tài nguyên, phá thế độc
canh trong nông nghiệp và góp phần bảo vệ môi trường. Trồng cây công nghiệp
ngày càng tận dụng được đất ở trung du miền núi. Đặc biệt trồng cây công
nghiệp dài ngày ở miền núi theo phương thức nông lâm kết hợp còn góp phần
nâng cao thu nhập cho đồng bào các dân tộc miền núi.

Anh Sơn là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Nghệ An, nhờ có
điều kiện thuận lợi nên trong những năm qua ngày càng phát triển. Mặc dù vậy,
trong cơ cấu kinh tế, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính. Tuy nhiên, việc
quy hoạch sử dụng đất và cơ cấu cây trồng vẫn còn chưa thực sự hợp lý. Vì vậy,
làm thế nào để có thể sử dụng hiệu quả đất đai là vẫn đề đang được các cấp
chính quyền quan tâm nghiên cứu nhằm xây dựng các phương án chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, đem lại hiệu quả sử dụng đất đai cao nhất để nâng cao đời
sống cho người dân.



Chính vì những lý do trên, đề tài "Đánh mức độ thích nghi của cây chè
trên địa bàn huyện Anh Sơn " nhằm mục đích đó
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN




LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 2 SVTH: CAO TIẾN MẠNH


2. Mục đích nghiên cứu
Phát triển kinh tế tại các vùng miền núi đang là một trong những định
hướng phát triển kinh tế của nước ta trong những năm tới. Chính vì vậy Đảng,
nhà nước ta đang khuyến khích sản xuất nông sản tập trung nhằm đạt hiệu quả
cao trong sản xuất. Mục đích chính của đề tài là đánh giá mức độ thích nghi của
cây chè đối với đặc điểm địa lý của huyện Anh Sơn - tỉnh Nghệ An. Làm cơ sở
khoa học để đề xuất các giải pháp phát triển vùng chè cây công nghiệp
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài "Đánh giá mức độ thích nghi của cây chè trên địa bài
huyện Anh Sơn" cần thực hiện được các nhiệm vụ sau:
- Cần nắm vững lý thuyết đánh giá thích nghi sinh thái. Đây là cơ sở quan
trọng áp dụng đánh giá thích nghi của một loại cây trên một lãnh thổ cụ thể
- Đề tài cũng cần phải làm rõ được đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội
cả vùng đánh giá (cụ thể là địa bàn huyện Anh Sơn) là cơ sở khoa học phục vụ
cho quá trình đánh giá.
- Cần phải nắm vững nhu cầu sinh thái của cây chè, là yếu tố quyết định tới
công việc đánh giá. Dựa vào các đặc điểm sinh thái của cây chè để xây dựng hệ
thống chỉ tiêu, từ đó làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá và lựa chọn các địa
tổng thể phù hợp cho việc trồng cây chè.

4. Quan điểm nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Tất cả các hợp phần trong bất kì lãnh thổ nào cũng không đứng độc lập, tác rời
nhau, mà giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Mỗi thành phần vận động
và phát triển không ngừng theo quy luật phát triển riêng. Để đảm bảo phát triển
và đảm bảo cân bằng nội bộ của chúng. Sự phát triển của mỗi loại cây công
nghiệp đều chịa ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng.
Mỗi vùng khác nhau đều có một đặc điểm, đặc trưng khác nhau về điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hôi. Chính sự khác nhau đó là nguyên nhân dẫn tới sự phân bố
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN




LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 3 SVTH: CAO TIẾN MẠNH


của các loại cây. từ sự phân tích đặc tính thích nghi, hiệu quả kinh tế, môi
trường của mỗi loại cây đối với từng vùng để có kế hoạch, đề ra định hướng
phát triển của cây chè trên địa bàn huyện. Cụ thể ở huyện Anh Sơn, một vùng
đất đã có lịch sử trồng chè lâu đời dựa trên ý thức tự phát và kinh nghiệm, nay
cần được nghiên cứu đầy đủ, đưa ra các luận chứng khoa học để phát triển cây
chè trên quy mô lớn
Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin: phương pháp này được vận dụng
để phân tich, tổng hợp, đánh giá và xử lý các số liệu, các tài liệu thu thập được
để thấy được tiềm năng phát triển của cây chè trong các địa phương ở trên địa
bàn huyện, nghiên cứu định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Anh Sơn
thông qua các văn kiện, báo cáo, niên giám thống kê, đề xuất định hướng phát
triển cây chè, nghiên cứu đặc tính của cây chè để đề xuất các giải pháp, biện
pháp kỹ thuật trồng chè.

5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài có 3 phần chính.
- Chương 1: cơ sở lý luận đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan
- Chương 2: điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Anh Sơn. Các chỉ
tiêu sinh thái của cây chè
- Chương 3:đánh giá thích nghi sinh thái của cây chè đối với điều kiện tự
nhiên của huyện Anh Sơn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN




LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 4 SVTH: CAO TIẾN MẠNH


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI SINH THÁI
CẢNH QUAN
1.1 . Các khái niệm
1.1.1.Quan niệm về cảnh quan
Một số quan niệm của các nhà cảnh quan học trên thế giới
Bergo : Cảnh quan địa lý là một tập hợp hay nhóm các sự vật, hiện tượng,
trong đó đặc biệt là địa hình, khí hậu, nước, đất, lớp phủ thực vật và giới động
vật cũng như hoạt động của con người hòa trộn với nhau vào một hệ thống nhất
hòa hợp, lặp đi lặp lại một cách điển hình trên đới nhất định nào đó của trái đât
AG Ixatsenko : Cảnh quan là một địa tổng thể thống nhất về mạt phát sinh,
đồng nhất về mặt phát sinh, đồng nhất về các dấu hiệu địa đới và phi địa đới,
bao gồm đặc trưng của hệ địa liên kết bậc thấp
X.V Kalenik : Cảnh quan địa lý là một bộ phận của bộ phận trái đất, về mặt
định tính, khác hẳn với các bộ phận khác, được bao bọc bởi ranh giới tự nhiên

và là tập hợp các đối tượng, hiện tượng tác động lẫn nhau một cách có quy luật
và thống nhất trong bản thân nó, được biểu hiện một cách điển hình trên không
gian rộng lớn và có quan hệ không tách rời về mọi mặt với lớp vỏ địa lý.
Như vậy : Cảnh quan là địa tổng thể được tạo nên bởi sự tác động tương hỗ, có
quy luật của các nhân tố tự nhiên và tác động của con người.
1.1.2. Các nhân tố thành tạo cảnh quan
Nền rắn của cảnh quan : mỗi cảnh quan có một nền địa chất đồng nhất về cấu
trúc địa chất, thành phần nham thạch và thế nằm của đá. Nền địa chất trong
thành tạo cảnh quan thành những đơn vị hình thái. Sự biến động, diễn biến phức
tạp của địa hình, nham thạch, đá mẹ và quá trình hình thành thổ nhưỡng.
Khí hậu : Những đặc trưng khí hậu với đặc điểm vị trí , sự phân hóa địa hình
thể hiện rõ nét đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa của cảnh quan nước ta, các
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN




LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 5 SVTH: CAO TIẾN MẠNH


quá trình trao đổi vật chất năng lượng trong cảnh quan sẽ có những đặc trưng
của khí hậu bao trùm lên đó.
Thủy văn : Các quá trình thủy văn tham gia vào quá trình trao đổi vật chất
năng lượng giữa các lớp. Loại cảnh quan và trên toàn hệ thống, nó đảm bảo sự
cân bằng vật chất và năng lượng của hệ thống đó làm cho hệ thống đó có những
đặc trưng riêng. Trong chừng mực nào đó. Về lâu dài quá trình này có thể thay
đổi các loại cảnh quan.
Thổ nhưỡng : đất là nhân tố thể hiện rõ tương tác giữa nhân tố địa đới và phi
địa đới. Đặc điểm phân hóa thổ nhưỡng được xem xét trong việc phân chia các
cấp phân vị cảnh quan, đặc điểm là các loại đất hình thành trên các đá mẹ khác

nhau.
Sinh vật : là dấu hiệu phân loại rõ nhất và là nhân tố dễ biến đổi nhất của cảnh
quan. Các kiểu thảm (sinh quần) là hạt nhân của các phụ kiểu cảnh quan.
1.2 Đánh giá cảnh quan
1.2.1 Lý luận chung về đánh giá cảnh quan
Đánh giá cảnh quan: là việc so sánh các địa tổng thể (với sự phân hóa cảnh
quan) với yêu cầu hoạt động sử dụng cảnh quan. Đánh giá cảnh quan có vai trò
quan trọng trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường. Là vị trí trung gian giữa điều tra cơ bản và quy hoạch lãnh thổ.
Nội dung của việc đánh giá cảnh quan là phục vụ cho các ngành nông
nghiệp, nông nghiệp, nhằm quy hoạch rừng đầu nguồn và các cảnh quan chung.
Các nội dung đánh giá cảnh quan bao gồm:
- Đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan
- Đánh giá kinh tế cảnh quan
- Đánh giá bền vững môi trường
- Đánh giá bền vững về mặt xã hội

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN




LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 6 SVTH: CAO TIẾN MẠNH


1.2.2 Đánh giá thích nghi sinh thái
Đánh giá thích nghi sinh thái là việc đánh giá các đặc điểm của địa tổng
thể (cảnh quan). So sánh chúng với yêu cầu sinh thái của cây trồng và lựa chọn
những địa tổng thể hù hợp (thuận lợi) với đối tượng sử dụng. Địa tổng thể không
những là phức hợp trong đó xảy ra tương hỗ giữa các bộ phận cấu thành mà còn

là không gian cho quá trình phát sinh phát triển của địa tổng thể, diễn ra quá
trình trao đổi vật chất năng lượng làm thay đổi hoặc biến đổi địa tổng thể theo
thời gian
Để đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan cần phải đảm bảo những yêu cầu sau
- Đặc tính của địa tổng thể, các bộ phận cầu thành nên các địa tổng thể và mối
quan hệ giữa các thành phần đó với nhau
- Yêu cầu sinh thái của đối tượng cần đánh giá, các chỉ tiêu sinh thái mà đối
tượng sinh thái cần để sinh trưởng và phát triển tốt trong các địa tổng thể.
Nghiên cứu cảnh quan tại địa tổng thể và nhu cầu sinh thái của đối tượng chính
là xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá.
1.2.3 Đánh giá kinh tế cảnh quan.
Đánh giá kinh tế cảnh quan là xác định hiệu quả kinh tế trên một đơn vị sử
dụng cảnh quan (/ha). Tiến hành bằng những cách khác nhau, trong đó phương
pháp phân tích chi phí và lợi ích được sử dụng phổ biến và hiệu quả nhất. Mội
chi phí hoạt động cảnh quan và thu lại từ cảnh quan (hệ thống) từ đó lựa chọn sử
dụng cảnh quan
Các chi phí bỏ ra và chi phí thu được đều đưa về tiền tệ, trong đánh giá cần lưu
ý thị trường bền vững và khoảng cách giao thông, cơ sở hạ tầng để lưu thông
hàng hóa. Đầu vào bao gồm các thông tin về chi phí bỏ ra đầu tư cảnh quan , lợi
ích mà các hoạt động sử dụng cảnh quan có thể mang lại. Trong đó cần lưu ý
nhất là tính toán đầy đủ các chi phí có thể phải đầu tư và phát sinh trong sử dụng
cảnh quan , đặc biệt chi phí bỏ ra cho việc lưu thông sản phẩm, lợi ích thu về
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN




LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 7 SVTH: CAO TIẾN MẠNH



tính tất cả các loại thu thập mà hoạt động sử dụng cảnh quan thu được: sản phẩm
chính. sản phẩm phụ
1.2.4 Đánh giá bền vững môi trường
Đánh giá bền vững môi trường là đánh giá hoạt động sử dụng cảnh quan có thể
tác động như thế nào? Nếu tác động xấu thì có thẻ khắc phục được đến mức nào
của cảnh quan. Đồng thời xác định khả năng chịu tải của môi trường và mức độ
bền vững của cảnh quan đối với các hoạt động này
Nội dung của việc đán giá: xác định nguy cơ gây ô nhiễm, suuy thoái tài
nguyên và khả năng cải thiện môi trường. Xác định mức độ chịu tải của môi
trường và độ bền vững của cảnh quan chống lại các hiện tượng cực đoan như cói
mòn đất, khô hạn, lũ lut
1.2.5 Đánh giá mức độ bền vững của xã hội
Trong đánh giá cảnh quan tính đến độ bền vững của về mặt xã hội cần được
xem xét, phân tích ở trên các khía cạnh: truyền thống, tập quán canh tác, khả
năng tiếp thu kinh tế - xã hội của cộng đồng với định hướng phát triển của nhà
nước. Bên cạnh đó, khi đánh giá độ bền vững xã hội chúng ta cần càn lưu ý đến
các chỉ tiêu mức sống người dân như thu nhập, giáo duc, y tế, sưc khỏe trong
vùng mà mà tác động cảnh quan tác động tới. Cho phép các nhà quản lý, nhà
hoach định chính sách lựa chọn các phương án hù hợp để đầu tư phát triển kinh
tế ở địa phương.
1.2.6 Quy trình đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan
Để đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: nghiên cứu đặc tính của địa tổng thể, và nhu cầu sinh thái của đối tượng
Bước 2: xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Bước 3: Đánh giá thành phần(dựa vào nhu cầu sinh thái để đánh giá)
Bước 4: Đánh giá tổng hợp
Bước 5: Đánh giá tổng hợp
Bước 6: Kiểm nghiệm thực tế
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN





LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 8 SVTH: CAO TIẾN MẠNH


CHƢƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN
ANH SƠN. CÁC CHỈ TIÊU SINH THÁI CỦA CÂY CHÈ.

2.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Anh Sơn
- Vị trí địa lý.
Anh Sơn là huyện miền miền núi thấp nằm về phía Tây tỉnh Nghệ An. Tọa độ
địa lý 18046’ đến 19010’ Vĩ độ Bắc, 104055’ – 105015’ kinh độ Đông.
Diện tích đất tự nhiên toàn huyện năm 2010: 603,328,50 ha, xếp thứ 11 trong 20
huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh. Với 21 đơn vị hành chính cấp xã ( 01 thị trấn
và 20 xã). Hiện nay đang quy hoạch xây dựng 2 thị trấn: Tri Lễ và Cây Chanh.
Ranh giới hành chính của huyện được xác định như sau: Phía Bắc giáp huyện
Tân Kỳ và huyện Quỳ Hợp, Phía Nam giáp huyện Thanh Chương,Phía Đông
giáp huyện Đô Lương, Phía Tây giáp huyện Con Cuông và nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào.
Huyện Anh Sơn cách thành phố Vinh khoảng 100 km về phía Bắc, trên địa
bàn huyện có 2 tuyến đường giao thông chính là Quốc lộ 7 chạy qua theo hướng
từ Đông sang Tây, đường Hồ Chí Minh chạy từ Bắc vào Nam. Có sông Lam,
sông Con, sông Giăng chảy qua với bãi sông lớn nhất Tỉnh đã tạo điều kiện
thuận lợi cơ bản cho huyện trong việc mở rộng giao lưu phát triển kinh tế - xã
hội với các địa phương khác trong tỉnh và ngoài tỉnh.
- Địa chất, khoáng sản.
Địa chất của huyện Anh Sơn nằm trong hệ tầng sông Cả, cso dạng bên ngoài
rất đặc trưng và dễ nhận biết trong các vùng phân bố khác nhau của nó. Đây là
một hệ thống biến vị phức tạp, chủ yếu là lục nguyên có dạng bên ngoài khá đơn

điệu. Trong một vài phần mặt cắt của hệ tầng có dạng flis biểu hiện rất rõ ràng.
Các phần dưới của mặt cắt địa chất chủ yếu là đá phiến, giữa chúng thường gặp
là các lớp kẹp cát kết mỏng. Đá phiến cơ bản là đá phiến sét, thường là đá flis
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN




LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 9 SVTH: CAO TIẾN MẠNH


màu xám, xám lục, xám đen. Trong đá có một số lượng nhỏ hỗn hợp vật liệu
silic cacbonat và than. Ở nhiều điểm lộ đá phiến bị biến vị mãnh liệt, thường bị
vi uốn nếp. Trong các vùng phân phiến mạch theo mạch phân phiến phát triển
theo các mặt lãng bóng rất đặc trưng do thờ nứt gây ra.
Ở các lớp cao hơn mặt cắt, hệ tầng dần có đặc tính đá phiến cát kết rất rõ.
Trong thành phần của nó vai trò của lớp kẹp cát kết tăng lên, ở nhiều nơi cát kết
này lấn át cả phiến đá bảo tồn trong cát kết dưới dạng các lớp kẹp mỏng vỏ nhàu
mạnh và vi uốn nếp.
Trong phần tiếp theo trên mặt cắt xuất hiện đá vôi phân lớp màu đen, thường
chứa sét và than, xen lẫn các tầng đá phiến sét khắp nơi các đá bị vi uốn nếp vò
nhàu và bị băm nát bởi vô số các khẽ nứt nhỏ chứa mạch canxit.
Chiều dày địa chất của hệ tầng sông Cả rất lớn có thể vượt quá 4000 - 5000m.
Trong các đá hệ tầng không phát hiện được hóa thạch bởi vì vậy vấn đề tuổi của
hệ tầng này vẫn chưa được giải quyết.
Tài nguyên khoáng sản chủ yếu là Đá vôi có diện tích: 1500ha, trữ lượng
361,4 triệu m3,ược phân bố ở các xã như: Thọ Sơn, Đỉnh Sơn, Hội Sơn, Tường
Sơn, Hoa Sơn, Phúc Sơn, Long Sơn. Trong đó đá có khả năng sản xuất xi măng
ở xã Long Sơn, Hội Sơn khoảng 33 triệu m 3. Đá có khả năng sản xuất gạch ốp
lát phục vụ xuất khẩu như ở: Hội Sơn, Hoa Sơn, Cẩm Sơn diện tích khoảng 20

ha, trữ lượng khoảng 3 đến 4 triệu m3.
* Mỏ phốt pho rích: Ở các xã Tường Sơn, Thọ Sơn, hàm lượng P2O5 = 8 – 16
%, khoảng 250 nghìn tấn.
* Cát sạn: Trữ lượng khoảng 3,5 triệu m3 phân bố trên 8 xã ven sông Lam đang
được khai thác phục vụ cho công nghiệp xây dựng.
* Các mỏ sét: Phục vụ cho sản xuất gạch gói nung và làm phụ gia cho các ngành
công nghiệp sản xuất xi măng với trữ lượng khoảng 2,5 triệu m3, diện tích
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN




LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 10 SVTH: CAO TIẾN MẠNH


khoảng 200 ha được phân bố trên các xã Cẩm Sơn, Hội Sơn, Long Sơn, Lĩnh
Sơn, Phúc Sơn, Thạch Sơn.
* Đất san lấp mặt bằng: Trữ lượng khoảng 0,6 triệu m3, phân bổ tập trung chủ
yếu ở xã Lĩnh Sơn phục vụ nhu cầu trong việc san lấp mặt bằng xây dựng trên
địa bàn toàn huyện.
* Các loại khoáng sản khác như: Sắt, Mangan, chì, kẽm được phân bố trên địa
bàn các xã Thọ Sơn khoảng 200 ha, Hoa Sơn, Hội Sơn khoảng 15 ha, Thạch
Sơn, thị trấn Anh Sơn, Phúc Sơn khoảng 10 ha, và một số tiềm năng khoáng
sản khác chưa được đánh giá thăm dò về trữ lượng.
Địa chất của huyện Anh Sơn nằm trong hệ tầng sông Cả, cso dạng bên ngoài
rất đặc trưng và dễ nhận biết trong các vùng phân bố khác nhau của nó. Đây là
một hệ thống biến vị phức tạp, chủ yếu là lục nguyên có dạng bên ngoài khá đơn
điệu. Trong một vài phần mặt cắt của hệ tầng có dạng flis biểu hiện rất rõ ràng.
Các phần dưới của mặt cắt địa chất chủ yếu là đá phiến, giữa chúng thường gặp
là các lớp kẹp cát kết mỏng. Đá phiến cơ bản là đá phiến sét, thường là đá flis

màu xám, xám lục, xám đen. Trong đá có một số lượng nhỏ hỗn hợp vật liệu
silic cacbonat và than. Ở nhiều điểm lộ đá phiến bị biến vị mãnh liệt, thường bị
vi uốn nếp. Trong các vùng phân phiến mạch theo mạch phân phiến phát triển
theo các mặt lãng bóng rất đặc trưng do thờ nứt gây ra.
Ở các lớp cao hơn mặt cắt, hệ tầng dần có đặc tính đá phiến cát kết rất rõ.
Trong thành phần của nó vai trò của lớp kẹp cát kết tăng lên, ở nhiều nơi cát kết
này lấn át cả phiến đá bảo tồn trong cát kết dưới dạng các lớp kẹp mỏng vỏ nhàu
mạnh và vi uốn nếp.
Trong phần tiếp theo trên mặt cắt xuất hiện đá vôi phân lớp màu đen, thường
chứa sét và than, xen lẫn các tầng đá phiến sét khắp nơi các đá bị vi uốn nếp vò
nhàu và bị băm nát bởi vô số các khẽ nứt nhỏ chứa mạch canxit.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN




LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 11 SVTH: CAO TIẾN MẠNH


Chiều dày địa chất của hệ tầng sông Cả rất lớn có thể vượt quá 4000 - 5000m.
Trong các đá hệ tầng không phát hiện được hóa thạch bởi vì vậy vấn đề tuổi của
hệ tầng này vẫn chưa được giải quyết.
- Địa hình
Anh Sơn nằm ở phía Tây Nam tỉnh Nghệ An, nằm ở rìa ngoài của miền Tây
Bắc. Trong hệ thống các miền tự nhiên Việt Nam đang được nâng cấp lên tiếp
giáp với các miền sụt võng là các đồng bằng châu thổ nên có độ cao không đáng
kể.
Địa hình Anh Sơn chủ yếu là dạng địa hình núi thấp có xen các mặt bằng nhỏ
hai bên cao dốc dần vào phía sông Lam. Địa hình chia cắt bởi ba con sông lớn:
sông Con, sông Lam, sông Giăng và các khe suối khá dày đặc. Có thể phân ra

làm ba dạng địa hình chính đồng bằng ven sông, dạng đồi và dạng núi thấp
+ Đồng bằng ven sông
Chủ yếu nằm chủ yếu ở hai bên dọc theo sông Lam ở độ cao khoảng 30 - 40m
(bao gồm các xã Tam Sơn, Thạch Sơn, Vĩnh Sơn ), chiếm khoảng 14% diện
tích tự nhiên, có khoảng 30% loại đất này bị ngập lụt hằng năm (bãi bồi ven
sông) còn lại ít bị ngập lụt hoặc không bị ngập lụt. Vùng này chủ yếu trồng lúa,
cây công nghiệp ngắn ngày và các loại rau màu khác.
+ Dạng địa hình đồi
Phần lớn nằm ở độ cao 100 - 200m, chủ yếu là dạng đồi lượn sóng , độ dốc
khoảng từ 8 - 15°. Đây là dạng địa hình có diện tích lớn nhất, chiếm khoảng
56% diện tích đất tự nhiên có ở hầu hết các xã nhưng tập trung chủ yếu nhiều ở
phía Nam và phía Tây của huyện (Cao Sơn, Khai Sơn, Tường Sơn ) thổ
nhưỡng ở đây chủ yếu là đất phát triển trên đá phiến thạch, là vùng có tiềm năng
để phát triển cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả, mía đồi, trồng cây lâm
nghiệp.
+ Địa hình dạng núi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN




LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 12 SVTH: CAO TIẾN MẠNH


Chủ yếu ở dạng núi thấp ở độ cao từ 300 - 500m, chiếm khoảng 26% diện tích
tự nhiên. Tập trung chủ yếu ở phía Bắc của huyện (gồm các huyện Thành Sơn,
Thọ Sơn, Đỉnh Sơn ) phía Tây Nam (xã Phúc Sơn). Những đỉnh cao nhất ở
Thành Sơn là 400m, Phúc Sơn cao nhất là đỉnh Cao Vều 1200m, dạng địa hình
này chỉ sử dụng mục đích lâm nghiệp.
- Khí hậu.

Huyện Anh Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và mang những đặc
điểm riêng của khí hậu miền Trung. Khí hậu chia hai mùa rõ rệt. Mùa mưa, nóng
từ tháng 5 đến tháng 10 hằng năm. Mùa lạnh bắt đầu từ thàng 11 đến tháng 4
năm sau
- Nhiệt độ
+ Nhiệt độ không khí bình quân hằng năm: 24°C
+ Nhiệt độ không khí cao nhất: 42,5°C (tháng 7)
+ Nhiệt độ không khí thấp nhất:4,8 °C (tháng 1)
- Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí trung bình là 87% cao nhất là vào các tháng 12, 1, 2 khoảng
89%, thấp nhất vào tháng 6,7 khoảng 60%
- Lượng nước bốc hơi
+ Tổng lượng nước bốc hơi trung bình hằng năm là: 1000 - 1100 mm.
+ Tổng lượng nước bốc hơi cao nhất là: 172.2 mm
+ Tổng lượng nước bốc hơi thấp nhất là: 28,8 mm
- Lượng mưa
Lượng mưa trung bình hằng năm 1800 - 1900mm
Lượng mưa phân bố không đều theo không gian và thời gian, lượng mưa tập
trung chủ yếu tập trung chủ yếu vào tháng 8 tháng 9 chiếm khoảng 75 - 80%
lượng mưa cả năm. Tháng có lượng mưa ít là tháng 2, tháng 3, tháng 7.
- Nắng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN




LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 13 SVTH: CAO TIẾN MẠNH


Số giờ nắng trong năm:1688 giờ. Các tháng nắng nhiều là tháng 5, tháng 6,

tháng 7 bình quân khoảng 7 - 8 giờ/ngày. Tháng nắng ít nhất là tháng 2 bình
quân khoảng 1,6 giờ/ ngày thường có mưa phùn.
- Gió
Trên địa bàn huyện có hai hướng gió chính
+ Gió Tây - Nam (gió Lào) bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 8. Tập trung
cao nhất là vào tháng 5, tháng 6. Đây là loại gió đặc trưng của huyện Anh Sơn
nói riêng và khu vực Bắc Miền Trung nói chung, gây khô nóng ảnh hưởng xấu
tới đời sống và sức khỏe con người
+ Gió mùa Đông Bắc: từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau gây mưa phùn và rét,
thỉnh thoảng có xuất hiện sương mù, sương muối gây ảnh hưởng bất lợi đến sức
khỏe, đời sống của con người và một số loại cây trồng.
- Thủy văn.
+ Nguồn nước mặt
Chế độ thủy văn của huyện Anh Sơn chịu ảnh hưởng chính từ các con sông:
. Sông Lam: Đây là sông lớn nhất trên địa bàn huyện Anh Sơn, chia địa bàn
huyện Anh Sơn thành 2 phần. Chiều dài của đoạn sông chảy qua địa bàn huyện
là 47km, chảy theo hướng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, diện tích lưu vực sông
là 17730km²
lưu lượng trung bình hằng năm đạt 688 m³/s, lưu lượng nước lớn nhất bình quân
là 2260 m³/s đo được tại trạm cửa rào. Đây là tuyến đường thủy cực kì quan
trọng và duy nhất để nối nước bạn là với Nghệ An và thông ra biển Đông
Sông Con: sông Con là phụ lưu của của sông Lam, chiều dài đoạn sông chảy
qua địa bàn huyện là 20km chảy qua địa bàn các xã Bình Sơn, Thành Sơn và
Đỉnh Sơn. diện tích lưu vực sông là 5340 km² lưu lượng nước bình quân là 141
m³/s, mô - đun dòng chảy là 25,4 l/s/ km².
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN





LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 14 SVTH: CAO TIẾN MẠNH


Sông Giăng: sông Giăng cũng là một phụ lưu của sông Lam, ciều dài của sông
đoạn chảy qua địa bàn là 13km, chảy qua địa bàn các xã Phúc Sơn, và Hội Sơn.
Diện tích lưu vực sông là 1050 km², tổng lượng nước trong lưu vực sông lên đến
21,90 km³, ứng với lưu lượng bình quân nhiều năm là 688 m³/s và mô đun dòng
chảy là 25,3 l/s/ km². Lòng sông nhỏ, hẹp, khả năng vận tải gặ nhiều khó khăn.
Ngoài 3 sông chính trên, địa bàn huyện Anh Sơn còn có các sông suối nhỏ
tạo thành mạng lưới lưu vực sông, bên cạnh đó Anh Sơn hiện có 72 hồ nước lớn
nhỏ. Diện tích đất sông suối, mặt nước chuyên dùng của huyện theo thống kê
năm 2011 có 251069 ha, chiếm 4,16% diện tích đất tự nhiên
Bảng 1: Một số hồ đập lớn trong huyện
TT
Tên hồ đập
Địa Điểm
Dung tích (m³)
Diện tích tới
thực tế ha/vụ
1
Khe Chung
Tào Sơn
1640000
160
2
Cao Cang
Phúc Sơn
1560000
130
3

Khe Nậy
Đức Sơn
1150000
165
4
Ruộng Xối
Vĩnh Sơn
2200000
65
5
Ba Cươi
Long Sơn
2100000
100
6
Đồng Quan
Lĩnh Sơn
1450000
81
7
Các hồ đập khác

4900000
250

( Nguồn: xí nghiệp thủy lợi Anh Sơn)

Anh Sơn là huyện có nguồn nước mặt phong phú, thuận lợi cho cung cấp nước
sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt. Song nguồn nước phân bố không đồng đều
giữa các vùng, các mùa, mực nước lại thấp so với độ cao của đồng ruộng, địa

hình không bằng phẳng lại bị chia cắt lớn. Vì vậy hiện tượng trong mùa nắng
nóng, lũ lụt về mùa mưa vẫn xảy ra trên diện rộng. Mùa lũ trùng với mùa mưa,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN




LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 15 SVTH: CAO TIẾN MẠNH


luc tiểu mãn xuất hiện trước ngày 10 /5 muộn nhất là ngày 6/6. Lũ chính xuất
hiện trước ngày 15/7 và muộn nhất là vào ngày 25/11. Thời gian lũ lớn nhất vào
khoảng 25/8 đến 2/10.
+ Nguồn nước ngầm
Tuy chưa có tài liệu điều tra chuyên ngành, tuy qua thực tế khai thác của người
dân cho thấy rằng: Nước ngầm phân bố khá rộng, chất lượng nước đảm bảo, có
khả năng khai thác theo kiểu công nghiệp.
- Thổ nhưỡng.
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Anh Sơn là 6029258 ha (năm 2010) bao
gồm 2 hệ đất chính là đất feralit và đất phù sa
* Hệ đất feralit
Chiếm phần lớn diện tích đất của huyện, hệ đất này tương đối chua, có quá trình
rửa trôi, xói mòn mạnh. Cấu tượng bền có kết vụn đá ong ở nhiều nơi. Loại đất
này thích hợp cho trồng rừng, trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, cây
dược liệu
- Đất feralit nâu vàng phát triển trên đất phù sa cổ
Diện tích 1993ha chiếm 3,28% tổng diện tích đất tự nhiên và chiếm 3,6% tổng
diện tích các loại thổ nhưỡng có ở các xã: Thành Sơn, Bình Sơn (phân bố ở dãy
đồi dọc sát sông Con)
Lớp phù sa, cuội có thể dày 2 - 3m, loại đất đồi có lý tính tốt, chất dinh dưỡng

khá. Hiện nay loại đất này đã được bố trí hầu hết dân cư
- Đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá vôi (Fv)
Diện tích 392ha có mặt ở dưới chân các núi đá vôi ở các xã như: Cẩm Sơn, Đỉnh
Sơn, và Thọ Sơn. Đây là sản phẩm biến hóa của đá vôi. Đất có cấu tượng tốt,
khả năng giữ nước và giữ màu khá. Đất có phản ứng chua, mùn trung bình, đạm
và kali giàu, lân khá
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN




LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 16 SVTH: CAO TIẾN MẠNH


Đây là loại đất khá tốt có thể trồng cây công nghiệp như chè, cà phê, cây ăn quả
và các loại cây rau màu khác. Hiện nay loại đất này hầu hết đã được sử dung.
- Đất feralit đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét (Fs)
Diện tích 22015ha, chiếm 36,33% diện tích đất tự nhiên và chiếm 40,07%
tổng diện tích các loại thổ nhưỡng. Phân bố ở tất cả các xã vùng của huyện
nhiều nhất ở các xã Cao Sơn, Khai Sơn, Phúc Sơn, Long Sơn đây là loại đất rất
quan trọng, chứa đụng nhiều tiềm năng và thế mạnh của huyện. Là loại đất có
diện tích lớn nhất và tương đối tốt về lý tính và hóa tính. Đất có phản ứng chua
(pH 4 - 5), đạm tổng số trung bình (0,08% - 0,1%) kali tổng số trung bình (0,1 -
0,15%), thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, tầng đất trung bình hoặc dày
0 - 50cm. Tuuy nhiên, một số nơi lâu nay sử dụng không hợp lý nên đã thoái hóa
nghiêm trọng, bị xói mòn tầng đất mỏng.
Đất này thích hợp cho trồng nhiều loại cây công nghiệp và cây ăn quả: Tầng
đất dày có thể trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả như cây chè, cà phê,
cao su, cam, quýt. tầng đất trung bình trồng chè đất ít dốc có thể trồng hoa màu
như mía, khoai sắn Tầng đất mỏng có thể trồng dứa, trồng rừng, trồng cỏ

Đây là loại đất đã và sẽ là nơi bố trí dân cư ở vùng đồi.
- Đất feralit đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét và đá biến chất (Fs +j)
Diện tích 12082ha chiếm 19,94 % tổng diện tích đất tự nhiên và chiếm 21,9%
diện tích các loại thổ nhưỡng phân bố ở vùng núi các xã Phúc Sơn, Cao Sơn.
Đất có phản ứng chua, tỷ lệ mùa tăng theo độ cao, thành phần cơ giới thịt nhẹ
hoạc trung bình. Đất giàu đạm nhưng nghèo lân, kali trung bình (pH 4.0 - 4.5,
đạm tổng số 0.1 - 0.2%, lân tổng số 0.03 -0.04%, kali tổng số 0.20 - 1.5%)
Loại đất này tương đối tốt nhưng địa hình dốc và độ cao nên chủ yếu dành để
phát triển lâm nghiệp. Hiện tại, phần lớn đang là đất tự nhiên.
- Đất feralit vảng đỏ phát triển trên đá sa thạch (Fq)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN




LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 17 SVTH: CAO TIẾN MẠNH


Diện tích 5843ha chiếm 9.43% diện tích đất tự nhiên có ở vùng đồi Vĩnh Sơn,
thọ Sơn. Đất có thành phần cơ giới nhẹ hơn, tầng đất cũng mỏng hơn với đất
phát triển trên đá phiến thạch.
Loại đất này chỉ nên sử dụng trồng cây lâm nghiệp hoặc làm đồng cỏ chăn
nuôi.
- Đất feralit đỏ vàng trên đá phiến thạch sét và biến chất
Có diện tích 2193 ha chiếm 3.63% diện tích đất tự nhiên và chiếm 3.90% diện
tích các loại thổ nhưỡng có ở xã Cao Sơn. Đất có phản ứng chua, tỷ lệ mùn cao.
tốc độ phân giải chậm Hiện đang là rừng tự nhiên. Với loại đất này cần có kế
hoạch bảo vệ, tu bổ và khai thác hợp lý. Đất này chỉ dùng cho phát triển nông
nghiệp không chặt phá làm rẫy là cho đất bị suy thoái.
- Đất feralit vàng đỏ phát triển trên đá Mácma axit

Có ở Vĩnh Sơn diện tích 100ha loại đất này lý tính và hóa tính đều kém chỉ dùng
cho trồng cây lâm nghiệp.
- Đất feralit xói mòn trơ sỏi đá
Diện tích 1278ha chiếm 2.10% tổng diện tích đất tự nhiên, phân bố rải rác ở
đồi núi một số xã. Do quá trình sử dụng đất trước đây không hợp lý, đất bị xói
mòn mạnh,bề mặt trơ xỏi đá nay cần nhanh chóng trồng cây lâm nghiệp bảo vệ
đất không để không để thoái hóa tiếp.
- Đất feralit trên núi (độ cao 200 - 700m)
Đất feralit trên núi phát triển trên đá phiến thạch sét và đá biến chất. Diện tích
12082ha bằng 20.22% diện tích đất tự nhiên, phân bố ở vùng núi Cao Sơn, Phúc
Sơn. Đất có phản ứng chua, tỷ lệ mùn tăng dần theo độ cao, thành phần cơ giới
nhẹ hoặc trung bình. Đất giàu đạm, nghèo lân, kali trung bình. Là loại đất tương
đối tốt, nhưng do ảnh hưởng của độ cao và độ dốc nên loại đất này chỉ dùng cho
ngành lâm nghiệp. Hiện tại phần lớn đang là rừng tự nhiên.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN




LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 18 SVTH: CAO TIẾN MẠNH


- Đất feralit trên núi (độ cao 800 - 1500m)
Đất feralit trên núi phát triển trên đá phiến thạch sét và đá biến chất. Diện tích
2193ha chiếm 3.63% diện tích đất tự nhiên của huyện, có ở Phúc Sơn. Đất có
phản ứng chua, tốc độ phân giải chậm, tỷ lệ mùn cao, hiện đang là vùng tự nhiên
cần có các biện pháp tu bổ và khai thác hợp lý. Đất này chỉ dùng cho lâm
nghiệp.
* Hệ đất phù sa

Loại đất này phân bố chủ yếu ở các thung lũng sông. Đất này là kết quả của
quá trình bồi đắp của sông Lam, sông Con, sông Giăng. Đất ngày màu mỡ chủ
yếu trồng hoa màu và cây lương thực
- Đất bãi bồi ven sông
Phân bố rải rác ở 2 bên dọc sông Lam, có diện tích khoảng 60 ha, địa hình
tương đối bằng phẳng, thường bị ngập lụt hằng năm. Thành phần cơ giới chủ
yếu là cát có nơi lẫn sỏi, không sử dụng trong trồng trọt, nhưng là nguồn cung
cấp vật liệu xây dựng cho người dân.
- Đất phù sa được bồi tụ hằng năm (Pb)
Diện tích 2579ha chiếm 4.25 tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, chiếm
4.69% tổng diện tích thổ nhưỡng, có ở các xã dọc sông Lam. Loại đất này hằng
năm bị ngập lụt vào mùa mưa và được bồi tụ thêm một lớp phù sa, nơi thấp lụt
tiểu mãn cũng ngập. Đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, pH 6.7 -
7.2, đạm tổng số 0.126%, lân tổng số 0.069%, kali tổng số 0.254%.
Đây là loại đất có nhiều thính chất tốt: có cấu tượng tốt, các chất đạm, lân, kali
tổng số cũng như các chất dễ tiêu đều khá, khả năng trao đổi cao, loại đất này
phù hợp với các loại cây như lạc, ngô, đậu, rau Nơi có điều kiện thủy lợi tốt có
thể trồng lúa.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN




LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 19 SVTH: CAO TIẾN MẠNH


Là loại đất có giá trị trong sản xuất nông nghiệp (đất đã được sử dụng gần hết)
Yêu cầu sử dụng là cần có các biện pháp bảo vệ cho đất không bị xói lở, bào
mòn, bồi lấp, như trồng và dảo vệ trừng đầu nguồn, trồng rừng ven sông.
- Đất phù sa không được bồi (P)

Diện tích 5728 ha chiếm 9.45% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, chiếm
10.3% tổng diện tích các loại đất thổ nhưỡng. Phân bố ở các xã Hùng Sơn, Hội
Sơn, Tường Sơn, ở những nơi có địa hình cao, nguồn gốc là đất phù sa của hệ
thống sông Cả, do quá trình canh tác lâu đời, nguồn nước cung cấp không ổn
định và hợp lý nên đất màu kém dần. Hầu hết đất có sản phẩm của quá trình
feralit, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt nặng, tùy từng vùng. Đất có phản
ứng chua (pH = 5), ít mùn, lân tổng số dễ tiêu đều nghèo(lân tổng số 0.02 -
0.04%, kali trung bình 0.12 -1%)
Đất trồng lúa của huyện hầu hết là loại đất này. Ở nơi cao không có nước tưới
thì trồng hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày. Đối với loại đất này cần tập
trung cải tạo như thủy lợi, xây dựng hệ thống đồng ruộng, ổn định đất 2 vụ lúa
nâng cao năng suất. Đất trồng màu và cây công nghiệp ngắn ngày nên chọn cây
trồng thích hợp, canh tác hợp lý, tăng chất hữu cơ chống rửa trôi co đất không bị
thoái hóa.
- Đất phù sa ngòi suối (Py)
Đất phù sa ngòi suối có diện tích 200ha có ở Thọ Sơn, Phúc Sơn, Lĩnh Sơn
- Đất dốc tụ (D)
Đất dốc có khoảng 440 ha. Ở các xã Phúc Sơn, Lĩnh Sơn và nằm rải rác ở một
số xã khác Tùy địa hình và điều kiện tưới tiêu có nơi trồng màu có nơi trồng lúa.
- Sinh vật.
Tiềm năng về lâm nghiệp của huyện Anh Sơn khá lớn và đa dạng, diện tích đất
nông nghiệp chiếm khoảng 58.32% diện tích đất tự nhiên của huyện, độ che phủ
rừng là 49.1%
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN




LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 20 SVTH: CAO TIẾN MẠNH



Anh Sơn thuộc vùng núi phía Tây Nam Nghệ An nằm ở khu vực Bắc Trường
Sơn. Thực vật có tính chất chuyển tiếp, nơi gặp nhau của 3 luồng di cư lớn từ
Trung Quốc xuống, Indonesia lên, từ Hymalaya sang. Luồng thực vật từ
Indonesia lên chủ yếu là cây họ dầu điển hình như họ Săng lẻ. Từ Hymalaya
sang có các loại khóa tử, họ dẻ Do vậy thực vật rất phong phú và đa dạng có
các kiểu rừng.
+ Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
Phần lớn tập trung ở những vùng thấp dọc theo thung lũng sông Cả, chủ yếu là
rừng cây thứ sinh. Nơi ít bị tàn phá còn có Lát Hoa, Sến, Táu, Lim, Vàng tâm,
Dối. Đa số có bạnh, cây ưu thế thường cao trên 30m
+ Rừng kín nửa mùa rụng lá mưa ẩm nhiệt đới
Đây là loại rừng phổ biến ở phía Tây Nam Nghệ An (trong đó có Anh Sơn),
chiếm hầu hết các khu rừng có độ cao dưới 900m. Cây nhỏ hơn, thấp hơn (20 -
30m) bạnh cây nhỏ. Số lượng cây rụng là vào mùa đông tăng lên và chiếm đến
một nửa số lượng cây trong rừng. Thường thấy: Lim, Sến, Táu cây xanh quanh
năm và rụng là như: Sau Sau, Hoàng Linh đặc biệt có cây Săng lẻ là cây rụng
lá phát triển rất tốt. Tầng 2 phần lớn là gỗ tạp như Ngát, Lạnh Ngạnh Tầng 3 là
Tre, Nứa, Song Mây
Hiện nay dải rừng gần khu dân cư, nằm gần các tuyến giao thông, dễ khai thác,
rừng đã bị tàn phá nhiều do khai thác không hợp lý hoặc do làm nương rẫy nên
trở thành rừng thứ sinh. Rừng này rất khó định tầng, nhưng cũng rậm rạp, độ che
phủ lớn. tuy nhiên loại cây gỗ tốt rất thưa thớt, phần lớn chỉ còn lại cây gỗ tạp và
tre nứa, nếu không bảo vệ hợp lý thì loại rừng này rất dễ thoái hóa thành các
Savan, đồi trọc.
+ Rừng nhiệt đới trên núi đá vôi
Loại rừng này phát triển trên các dãy núi đá vôi trên địa bàn huyện Anh Sơn.
Những loại cây to thường mọc trên lớp đất phong hóa từ đá vôi có: Nghiến, Trai,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN





LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 21 SVTH: CAO TIẾN MẠNH


Hoàng Đàn. Rừng trên núi đá vôi sinh trưởng chậm, tái sinh chậm hơn, rừng ít
tầng hơn, cây ít tầng hơn, những nơi khai thác thì chỉ còn lại cây bụi.
+ Rừng kín thường xanh á nhiệt đới
Phân bố độ cao trên 900m với các loại hạt trần, đáng chú ý là pơmu, Sa mộc,
Hoàng đàn. Kiểu rừng này ở Anh Sơn chỉ chiếm một diện tích rất nhỏ chỉ có ở
dãy Trường Sơn.
Đất lâm nghiệp của huyện chủ yếu ở vùng đồi thấp, độ dốc nhỏ, thổ nhưỡng tốt
(chủ yếu là đất phát triển trên đá phiến sét và đá biến chất). Vì vậy không cần
đầu tư nhiều về tu bổ, chăm sóc, nhiều nơi chỉ cần bảo vệ tốt là rừng có thể tự tái
sinh rất nhanh. Điều kiện kết hợp nông lâm cũng rất thuận lợi. Ngoài ra còn có
các loại lâm đặc sản khác như song mây, dược liệu, động vật quý hiếm, đây là
điều kiện thuận lợi cho Anh Sơn phát triển lâm nghiệp đa dạng
2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
2.2.1. Dân cư và nguồn lao động
- Dân cư
Dân số huyện Anh Sơn năm 2009 là 102.458 đứng thứ 12 trong 20 huyện,
thị, thành của tỉnh Nghệ An.
- Mật độ dân số là 169 nghìn người/km
2

- Dân số chủ yếu là dân tộc kinh, đồng bào dân tộc là 7.910 người với
1.665 hộ, Giáo dân là 8.490 người, với 1.540 hộ.
- Công tác kế hoạch hóa gia đình được chú trọng và thu được kết quả khá
tốt, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2009 là 0,87%.

- Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được quan tâm đúng mức,
100% trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, tàn tật được giúp đỡ.
- Tỷ lệ hộ nghèo: Năm 2005: 30,6%; Năm 2009: 15,06%
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN




LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 22 SVTH: CAO TIẾN MẠNH


- Về phân bố dân cư: Dân số chủ yếu sống ở khu vực nông thôn (Năm
2009 dân số đô thị là 4.678 người); có 3 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn (Bình
Sơn, Thành Sơn, Tam Sơn).
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tạo nên bản tính con người Anh Sơn
dẻo dai, bền bỉ, chịu đựng mọi gian khổ khó khăn, thương yêu, đùm bọc, tương
thân tương ái và kiên trì lao động, sáng tạo trong lao động sản xuất. Họ đã và
đang góp bàn tay, trí óc của mình vào công cuộc xây dựng quê hương Anh Sơn
ngày càng giàu đẹp.
- Nguồn lao động
Là huyện có kết cấu dân số trẻ, Anh Sơn có lực lượng lao động khá đông
đảo đến ngày 31/12/2005 số người trong độ tuổi lao động là 59.423 người chiếm
53% tổng dân số.
Lao động có việc làm ổn định 51.822 người chiếm tỷ lệ 96,41%, lao động
chưa có việc làm ổn định 1.650 chiếm tỷ lệ 3,06% lao động chưa có việc làm
Lao động đã được đào tạo nghề là 5.960 người chiếm tỷ lệ 11,08% lao
động chưa được đào tạo nghề 47.788 người chiếm tỷ lệ 88.91%
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế của huyện Anh Sơn năm 2005

Cơ cấu lao động theo ngành

Tỉ lệ (%)
Nông - lâm - ngư
47,8%
Công nghiệp - xây dựng
31,2%
Dịch vụ
21%

Lực lượng lao động của huyện tập trung trong khu vực I (47,8%), còn khu
vực II và III còn thấp, chứng tỏ nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính của
huyện.
Tuy nhiên lao động trẻ, khỏe, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông -
lâm - ngư là tiền đề tốt cho sự phát triển kinh tế. Trong thời kỳ hội nhập, mở
rộng giao lưu buôn bán thì đây là một lợi thế rất lớn giúp huyện nhanh chóng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN




LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 23 SVTH: CAO TIẾN MẠNH


nắm bắt cơ hội, tiếp thu khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế
- xã hội.
2.2.2. Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật
- Hệ thống giao thông vận tải
Giao thông huyện Anh Sơn gồm: Giao thông đường bộ và giao thông đường
thủy.
Giao thông đường bộ
Đến năm 2009 toàn huyện có:

- Tổng chiều dài đường giao thông trên địa bàn huyện là 789,30 km trong đó:
+ Quốc lộ 7A: 46 km
+ Đường Hồ Chí Minh: 13 km
+ Huyện xã quản lí: 730,3 km (trong đó huyện quản lí 211,3 km; xã quản lí 519
km).
- Toàn huyện có 101 cầu và 863 cống các loại.
Nhìn chung hệ thống giao thông phủ kín địa bàn 21 xã, thị, ô tô đi được đến các
trung tâm xã, các đường nguyện liệu mía, chè. Trong những năm qua hệ thống
giao thông trên địa bàn huyện được quan tâm đầu tư lớn. Ngoài ra hàng năm còn
huy động sức dân tu sửa phát quang các tuyến đường giao thông liên xã, liên
thôn.
Giao thông đường thủy
- Huyện có 67 km đường giao thông đường thủy (47 km trên sông Lam và 20
km trên sông Con).
- Có 3 cây cầu trên sông: Cầu Cứng Tri Lễ (trên đường Hồ Chí Minh), cầu treo
(nối quốc lộ 7A và 7B - Thạch Sơn) trên sông Lam và cầu trên sông Con.
Nhìn chung giao thông đường thủy huyện Anh Sơn thuận lợi nhất trong 10
huyện miền núi của tỉnh Nghệ An. Nhưng thời gian qua phương tiện này chưa
được chú ý và phát triển, lượng hàng hóa vận chuyển không nhiều.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN




LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 24 SVTH: CAO TIẾN MẠNH


- Toàn huyện có 12 bến đò ngang, đảm bảo vận chuyển nhân dân qua lại sản
xuất và sinh hoạt thuận lợi.
Tuy là huyện miền núi nhưng giao thông ngày càng được xây dựng và mở rộng,

hoàn thiện tạo điều kiện đi lại cũng như phục vụ cho sản xuất trên địa bàn của
huyện.
-Thông tin liên lạc
Mạng lưới thông tin liên lạc của huyện ngày một hoàn thiện hơn: Toàn huyện có
một trung tâm phát thanh truyền hình chính, 100% số xã có điện thoại, với tổng
số máy là 805 máy (năm 2000), tăng lên 6.152 máy (năm 2005) và 13.300 máy
(năm 2009).
* Đánh giá chung về điều kiện phát triển nông nghiệp
Với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội như vậy đã tạo ra những thuận lợi và khó
khăn nhất định cho phát triển nông nghiệp nói chung và cây Chè nói riêng trên
địa bàn huyện Anh Sơn.
- Thuận lợi
+ Tự nhiên
Anh Sơn có vị trí địa lý khá thuận lợi, đã tạo điều kiện cơ bản cho huyện trong
việc mở rộng giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với các địa phương khác trong
và ngoài tỉnh; cho nên quá trình vận chuyển, trao đổi hàng hóa mà đặc biệt là
các sản phẩm nông nghiệp tới các địa phương khác rất dễ dàng.
Điều kiện khí hậu, đất đai, nguồn nước dồi dào, phù hợp với nhiều loại cây
trồng, vật nuôi trong đó có cây chè. Cho phép phát triển một nền sản xuất nông -
lâm nghiệp với nhiều loại cây trồng đa dạng để phát triển mạnh công nghiệp chế
biến, làm cơ sở cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
+ Kinh tế - xã hội
Anh Sơn có nguồn lao động khá dồi dào, chăm chỉ, chịu khó, đây là nguồn lao
động cơ bản phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Riêng đối với cây chè việc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI TẬP LỚN




LỚP: 52K5QLTN&MT Trang: 25 SVTH: CAO TIẾN MẠNH



trồng, chăm sóc, thu hoạch cũng cần nhiều nhân công, cho nên điều đáng quan
tâm hiện nay trong phát triển cây chè trên địa bàn huyện là việc nâng cao chất
lượng, trình độ canh tác cho người nông dân.
Hiện nay chính quyền các cấp có nhiều chính sách để phát triển nông nghiệp.
Đặc biệt là những năm gần đây trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng huyện
rất quan tâm việc đầu tư mở rộng diện tích chè, kêu gọi bà con chuyển đổi cây
trồng phù hợp với diện tích đất trồng hiện có, triển khai xây dựng đường giao
thông liên thôn, liên xã để tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho phát triển cây
chè.
- Khó khăn
Với 3/4 diện tích là đồi núi, địa hình của huyện bị chia cắt nhiều, gây khó khăn
cho sản xuất, sinh hoạt của người dân, đầu tư để xây dựng cơ sở hà tầng cũng
tốn kém hơn. Hiện nay hệ thống các đường giao thông nối liền các vùng nguyên
liệu chè, mía vẫn chưa đồng bộ, ảnh hưởng không nhỏ tới việc chuyên chở
giống, sản phẩm sau khi thu hoạch tới các nhà máy chế biến.
Điều kiện khí hậu, thời tiết hàng năm có nhiều bất lợi (gió Lào khô, nóng, lũ lụt
gây sạt lở đất ) tác động xấu đến sản xuất, sinh hoạt của người dân, đặc biệt là
trong nông nghiệp.
Chất lượng lao động còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được các yêu cầu trong
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, cho nền sản xuất nông nghiệp hiệu quả
mang lại chưa cao, thiếu tính cạnh tranh trên thị trường
2.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế
-Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Trong những năm qua, kinh tế huyện Anh Sơn liên tiếp tăng trưởng:
+ Giá trị sản xuất (giá cố định 1994) không ngừng tăng lên: năm 2000 đạt
454.891 triệu đồng; năm 2005 đạt866.892 triệu đồng; năm 2009 đạt 1.542.715
triệu đồng.

×