Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.01 KB, 75 trang )

Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel


(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương là một trong những chính sách kinh tế - xã hội vĩ mô quan trọng
của nhà nước nhằm phân phối, điều tiết thu nhập; phân bố và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, nhất là các nguồn nhân lực cho tăng trưởng và phát triển kinh
tế. Trong khu vực sản xuất kinh doanh, tiền lương là giá cả sức lao động, là yếu
tố đầu vào của sản xuất, tham gia vào hình thành chi phí sản xuất và phân phối
theo kết quả đầu ra của sản xuất kinh doanh; thuộc quan hệ lao động giữa một
bên là người sử dụng lao động và một bên là người lao động.
Trong thời gian thực tập tại Nhà máy Z153, em đã tập trung tìm hiểu các
thông tin về công tác lao động - tiền lương trong Nhà máy, nội dung trong đó có
việc thực hiện các hình thức trả lương, em chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153” để thực
hiện khoá luận tốt nghiệp của mình.
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Hiện nay, công tác tiền lương ở nước ta còn nhiều bất cập: Tiền lương tối


thiểu quá thấp, chưa đủ tái sản xuất lao động giản đơn, thấp hơn các nước trong
khu vực 30 – 40%. Trong khí đó, tiền lương trong các doanh nghiệp, nhất là
doanh nghiệp nhà nước chưa phản ánh đúng giá trị và giá cả trên thị trường lao
động; chưa đảm bảo công bằng trong phân phối tiền lương và thu nhập giữa các
ngành nghề có lợi thế so sánh với các ngành nghề khác. Trả lương trong các
doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, nhìn chung vẫn còn bình quân,
chưa khuyến khích người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi,…
Với Nhà máy Z153 là một doanh nghiệp quốc phòng, sự phát triển của Nhà máy
không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế, mà còn có ý nghĩa về mặt chính trị - xã hội.
Do đó, nghiên cứu hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy nhằm phát
1
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel


(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
huy chức năng của công tác tiền lương có tác dụng góp phần đẩy mạnh hoạt
động sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
2. Đối tượng của đề tài: Nghiên cứu hoạt động trả lương tại Nhà máy

Z153.
3. Phạm vi của đề tài:
- Được giới hạn ở công tác trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153
- Số liệu được sử dụng từ năm 2002 trở lại đây.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên phương pháp luận duy vật lịch sử - duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác – Lênin để vận dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thống kê và so sánh
- Phương pháp tư vấn
5. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng của công tác trả lương theo sản
phẩm tại Nhà máy Z153, đề tài phát hiện những tồn tại, phân tích những nguyên
nhân dẫn đến các tồn tại đó. Từ đó đề xuất một số giải phảp nhằm hoàn thiện
công tác trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153.
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được kết cấu thành
3 chương sau:
Chương I: Tổng quan về Nhà máy Z153
Chương II: Thực trạng công tác tiền lương và việc vận dụng trả lương
theo sản phẩm tại Nhà máy Z153.
Chương III: Phương hướng và biện pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả
lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153.
2
Website
Website
:
:
Email
Email
:

:
Tel
Tel


(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY Z153
1.1. Khái quát sự hình thành, phát triển và phương hướng hoạt động
sản xuất kinh doanh của Nhà máy Z153
1.1.1. Thông tin chung về Nhà máy Z153
Tên doanh nghiệp: Nhà máy Z153
Tên giao dịch: Với các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng là Nhà máy Z153
Với các đơn vị kinh tế ngoài quân đội là Công ty Chiến Thắng
Tên tiếng Anh: Victory Company
Tên viết tắt: VICCO
Hình thức pháp lý: Doanh nghiệp Nhà nước
Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất và sửa chữa xe, máy và phụ tùng phục
vụ cho quốc phòng.
Địa chỉ: Thị trấn Đông Anh – Huyện Đông Anh – Thành phố Hà Nội
Điện thoại: (04) 8832139 Fax: (04) 8832254
Theo Quyết định của Bộ Quốc phòng, Nhà máy Z153 là một đơn vị sản xuất
kinh doanh hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài
khoản riêng tại ngân hàng.
1.1.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy
Z153
1.1.2.1. Giai đoạn từ 1965 đến1975

Sau một thời gian gấp rút chuẩn bị, được cấp trên trực tiếp chỉ đạo, chi viện,
từ ngày 20 tháng 4 năm 1968 Nhà máy Q153 (tên gọi lúc bấy giờ của Nhà máy
3
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel


(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
Z153 hiện nay) chính thức đi vào hoạt động theo nhiệm vụ thiết kế Công trình
75127, có chức năng nhiệm vụ sửa chữa lớn xe tăng - thiết giáp, xe xích kéo
pháo với trang bị đồng bộ của Liên Xô. Đây là cột mốc đánh dấu bước phát triển
mới của nền công nghiệp quốc phòng Việt Nam và của ngành xe máy quân đội.
Ngay từ khi thành lập, Ban Giám đốc Nhà máy đã tập trung xây dựng 5 khâu
quản lý: quản lý kế hoạch, quản lý lao động, quản lý vật tư, quản lý kỹ thuật và
quản lý tài chính.
Trong ba năm (1969 – 1971) Nhà máy vừa tập trung xây dựng, cải tạo, khôi
phục nhà xưởng bị bom đạn Mỹ tàn phá lần thứ nhất (1966), vừa tổ chức tiếp
nhận, lắp đặt thiết bị, đưa dây chuyền sửa chữa xe vào hoạt động. Những chiếc
xe tăng đầu tiên đạt tiêu chuẩn sửa chữa lớn ở nước ta lần lượt được xuất xưởng,

đánh dấu bước trưởng thành về trình độ kỹ thuật, mở ra khả năng sửa chữa lớn
các loại xe tăng - thiết giáp ở Nhà máy Q153.
Từ đầu năm 1972, cục diện chiến trường có nhiều thay đổi, Nhà máy đổi
phiên hiệu thành A153. Nhà máy đã giữ vững sản xuất trong mọi tình huống,
hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuát, phục hồi phụ tùng và sửa chữa xe tăng,
xe xích, bảo đảm chi viện thiết bị, nhân lực cho các nhà máy bạn để cùng hoàn
thành nhiệm vụ; đã hoàn thành xuất sắc chiến dịch cải biên xe phục vụ chiến đấu
và kế hoạch sản xuất đột xuất bảo đảm cho nhiệm vụ vận tải quân sự.
Trong các năm 1973 – 1975, nhiệm vụ của Nhà máy tăng lên rất nhanh,
khối lượng xây dựng nhà xưởng do bom đạn Mỹ tàn phá lần thứ hai (1972) rất
nặng nề, toàn bộ thiết bị được di chuyển từ nơi sơ tán về Nhà máy để tập trung
cho nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa, đáp ứng kịp thời yêu cầu của các chiến trường,
đồng thời đào tạo gấp thợ sửa chữa bổ sung cho Nhà máy và chi viện cho các
quân khu, binh chủng.
4
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel


(
(
: 0918.775.368

: 0918.775.368
Tháng 7 năm 1975, Tổng cục Kỹ thuật thực hiện quản lý hai cấp, các nhà
máy mang phiên hiệu A chuyển sang phiên hiệu Z. Với hơn 7 năm xây dựng và
trưởng thành, Nhà máy Z153 đã bám sát chức năng nhiệm vụ, huy động toàn bộ
nhân tài, vật lực cho nhiệm vụ bảo đảm sản xuất, sửa chữa phục vụ bộ đội chiến
đấu và xây dựng, khôi phục nhà xưởng quan hai lần bom đạn Mỹ tàn phá, từng
bước xây dựng Nhà máy thành cơ sở sửa chữa xe tăng - thiết giáp hiện đại của
quân đội.
1.1.2.2. Giai đoạn từ 1976 đến 1986
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, cách mạng
nước ta bước sang thời kỳ lịch sử mới với hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nhà máy chuyển dần từ cơ chế
hành chính, bao cấp sang hạch toán, từ giao nhiệm vụ chuyển sang giao kế
hoạch, thực hiện giá trị tổng sản lượng và chỉ tiêu sản lượng sản phẩm chủ yếu,
từ giao việc, khoán việc sang trả lương sản phẩm… Về quản lý kế hoạch, Nhà
máy từng bước nâng cao chất lượng hợp đồng sản xuất, phương pháp giao kế
hoạch, xác nhận việc hoàn thành kế hoạch tháng, quý cho các phân xưởng kịp
thời chính xác, duy trì đều đặn chế độ giao ban sản xuất hàng tuần, hàng tháng,
nội dung và chất ưlợng giao ban sản xuất ngày càng được cải tiến, việc xây dựng
kế hoạch sản xuất đã dựa trên những cơ sở phân tích có căn cứ.
Trong những năm 1981 – 1983, Nhà máy chú trọng thực hiện tốt các chế độ
trách nhiệm, chế độ thưởng phạt, các biện pháp hành chính, đặc biệt chú ý biện
pháp kinh tế, nghiên cứu vận dụng trả lương theo sản phẩm cuối cùng và bước
đầu tổ chức trả lương theo sản phẩm ở một số phân xưởng và linh hoạt trả lương
theo thời gian có thưởng ở một số khâu khác, đồng thời áp dụng các hình thức
trả lương khoán ở những khâu “căng” của các phân xưởng và đội sản xuất.
5
Website
Website
:

:
Email
Email
:
:
Tel
Tel


(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
Năm 1986, trong bối cảnh đất nước còn mất cân đối lớn về nhiều mặt, Đảng
và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách mới để tháo gỡ. Song những
khó khăn chưa được thu hẹp, có mặt diễn biến rất phức tạp như giá cả, tiền tệ đã
tác động chi phối đến các hoạt động của đơn vị. Đây cũng là nguyên nhân làm
hạn chế đến kết quả nhiều mặt của Nhà máy đang trong quá trình chuyển đổi cơ
chế.
1.1.2.3. Giai đoạn từ 1987 đến nay
Năm 1987 là năm đầu toàn quân và dân ta tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại
hội Đảng VI và là năm đầu tiên đất nước bước vào thời kỳ đổi mới. Cũng như
nhiều xí nghiệp quốc phòng khác, Nhà máy đang đứng trước những khó khăn,
thử thách của cơ chế thị trường và tình hình kinh tế đất nước mất cân đối về
nhiều mặt, đặc biệt là nguồn bảo đảm vật tư, tài chính… Mặt khác, Nhà máy
được chuyển giao từ Tổng cục Kỹ thuật về Binh chủng Thiết giáp trong tình hình
lãnh đạo, chỉ huy mất đoàn kết nghiêm trọng; đời sống cán bộ, công nhân viên
có nhiều khó khăn, tư tưởng không ổn định và giảm sút niềm tin đối với một số
cán bộ lãnh đạo, chỉ huy.
Bằng nhiều biện pháp cả về tổ chức và chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo và chỉ

huy các cấp, cùng với tinh thần khắc phục khó khăn, tích cực lao động sản xuất
của toàn thể cán bộ, công nhân viên, Nhà máy đã liên tục vượt mức kế hoạch các
năm, nâng cao chất lượng sửa chữa, phát triển hàng kinh tế để đứng vững trên thị
trường.
Từ năm 1994, Nhà máy tập trung vào đầu tư chiều sâu nhằm phát huy tiềm
lực kỹ thuật công nghệ, đáp ứng yêu cầu phục vụ quân đội và sản xuất hàng kinh
tế. Đến nay, Nhà máy đã có hai lần thực hiện đầu tư chiều sâu giai đoạn I (1994
– 1997) và giai đoạn II (1998 – 2000).
6
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel


(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
Từ năm 1998 đến nay, Nhà máy luôn chủ trương phát triển về mọi mặt, thực
hiện mục tiêu “Đổi mới, hiện đại, chất lượng, hiệu quả”.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Nhà máy Z153
Nhà máy Z153 áp dụng cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng, trong đó
Giám đốc được sự giúp sức của các cấp dưới; tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo

của Đảng (Chính uỷ) nhưng không can thiệp vào công việc quản lý điều hành.
Như vậy, với cơ cấu này, chế độ một thủ trưởng được đảm bảo nhưng vẫn phát
huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng tham mưu, đồng thời
thực hiện tốt quyền làm chủ tập thể của người lao động.
Ban giám đốc Nhà máy bao gồm:
* Giám đốc: là người chỉ huy cao nhất, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
và kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy, có nhiệm vụ nắm vững và chấp
hành đầy đủ đường lối chính sách của Đảng, Chính phủ và Quân đội, các thể lệ
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh; thực hiện lập kế hoạch dài hạn,
ngắn hạn và đề ra các phương án phát triển sản xuất kinh doanh của Nhà máy
theo đúng chủ chương và các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật mà Tổng cục giao cho,
kết hợp với tính năng động chủ quan của Nhà máy nhằm đảm bảo cho các kế
hoạch tiên tiến và hiện thực.
* Phó giám đốc Kỹ thuật: giúp việc cho Giám đốc về công tác kỹ thuật,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chỉ đạo các công tác kỹ thuật trong Nhà máy
nhằm đảm bảo cho thực hiện kế hoạch nhiệm vụ hiệu quả, phục vụ cho việc phát
triển sản xuất của Nhà máy; thường xuyên nghiên cứu hợp lý hoá sản xuất, cải
tiến kỹ thuật thiết bị, công nghệ chế tạo sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng sản
7
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel



(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
phẩm và đưa vào sản xuất ngày càng nhiều mặt hàng quý phục vụ cho công tác
sửa chữa xe, máy.
* Phó giám đốc Sản xuất - Vật tư: giúp việc và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về công tác sản xuất; trực tiếp chỉ huy sản xuất hàng ngày, chuẩn bị
sản xuất, tổ chức quá trình sản xuất theo đúng kế hoạch; thực hiện các định mức,
chỉ tiêu kỹ thuật, bảo đảm sản lượng, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế;
cải tiến lề lối làm việc.
* Chính uỷ: là thủ trưởng công tác Đảng, công tác chính trị; trực tiếp chỉ
đạo công tác hành chính, quân sự, các hoạt động của tổ chức Đảng, Công đoàn,
Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên và công tác quân sự hậu cần, vận tải.
8
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel


(
(

: 0918.775.368
: 0918.775.368
Mô hình 1.1: Sơ đồ bộ máy quản trị Nhà máy Z153
Nhà máy tổ chức thành 9 phòng và 8 phân xưởng với chức năng của từng
bộ phận như sau:
* Phòng Kế hoạch: là cơ quan giúp Giám đốc công tác Kế hoạch: sản xuất,
tạo nguồn, tiêu thụ sản phẩm, giá thành, định hướng phát triển của Nhà máy và
công tác điều độ sản xuất.
9
PHÓ GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT - VẬT TƯ
PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT
CHÍNH UỶ
GIÁM ĐỐC
Phòn
g Tổ
chức
lao
động
Phòn
g Tài
chính
Kế
toán
Phòn
g Kỹ
thuật
Công
nghệ
Phòn
g Cơ

điện
Phòn
g
Kiểm
tra
chất
lượn
g SP
Phòn
g Vật

Phòng
Hành
chính
Hậu
cần
Phòn
g
Chín
h trị
PX
S/C
Chuyê
n
ngành
PX S/C
Máy nổ
PX Cơ
khí
chính

xác
(K10)
PX
S/C
Tăng
thiết
giáp
PX Cơ
điện
Dụng
cụ
PX Cơ
khí
chế tạo
(K2)
PX Cơ
khí
phục
hồi
(K1)
PX Tạo
phôi
Phòn
g Kế
hoạc
h
Website
Website
:
:

Email
Email
:
:
Tel
Tel


(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
* Phòng Tổ chức lao động: là cơ quan giúp Giám đốc về toàn bộ các mặt
công tác: quân lực, lao động - tiền lương, huấn luyện đào tạo, bảo hộ lao động và
công tác chính sách.
* Phòng Tài chính - Kế toán: là cơ quan giúp Giám đốc quản lý và điều
hành các hoạt động tài chính - kế toán của Nhà máy, làm việc dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của Giám đốc, đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn về nghiệp vụ của
cơ quan tài chính cấp trên.
* Phòng Kỹ thuật – Công nghệ: là cơ quan giúp Giám đốc tổ chức triển
khai, thực hiện, quản lý và phát triển công tác kỹ thuật công nghệ và môi trường,
công nghệ thông tin trong Nhà máy.
* Phòng Cơ điện: là cơ quan giúp Giám đốc tổ chức quản lý khai thác sử
dụng, sửa chữa thiết bị, năng lượng phục vụ trong Nhà máy.
* Phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm: là cơ quan giúp Giám đốc giám
sát, kiểm tra, nghiệm thu, quản lý toàn diện và các điều kiện đảm bảo chất lượng
sản phẩm, quản lý thống nhất công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng trong Nhà
máy.
* Phòng Vật tư: là cơ quan giúp Giám đốc quản lý, cung ứng, bảo quản toàn
bộ vật tư kỹ thuật phục vụ cho sản xuất sửa chữa của Nhà máy.

* Phòng Hành chính - Hậu cần: là cơ quan giúp Giám đốc về quản lý và tổ
chức công tác văn thư, bảo mật, bảo vệ, thông tin liên lạc, sẵn sàng chiến đấu, tổ
chức đời sống sức khoẻ, doanh trại, nuôi dạy trẻ, quản lý khu sinh hoạt và
phương tiện vận tải.
* Phòng Chính trị: là cơ quan giúp Đảng uỷ, Giám đốc tổ chức các hoạt
động thuộc công tác Đảng, công tác chính trị trong Nhà máy, làm việc dưới sự
10
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel


(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
lãnh đạo của Đảng uỷ, sự chủ đạo của Giám đốc Nhà máy và của cơ quan chính
trị cấp trên.
* Phân xưởng sửa chữa Tăng - Thiết giáp: là phân xưởng trung tâm trong
dây chuyền sửa chữa xe tăng - thiết giáp của Nhà máy.
* Phân xưởng sửa chữa Máy nổ: là phân xưởng sửa chữa các loại máy nổ
trong dây chuyền sửa chữa các loại xe tăng - thiết giáp của Nhà máy.
* Phân xưởng sửa chữa Chuyên ngành: là phân xưởng sửa chữa các cụm

chuyên ngành trong dây chuyền sửa chữa xe tăng - thiết giáp của Nhà máy.
* Phân xưởng Cơ khí phục hồi: phục hồi các phụ tùng, chi tiết xe tăng -
thiết giáp và sản xuất phụ tùng tự dùng của dây chuyền sửa chữa xe tăng - thiết
giáp.
* Phân xưởng Tạo phôi: là phân xưởng tạo phôi ban đầu và nhiệt luyện sản
phẩm trong dây chuyền công nghệ của Nhà máy.
* Phân xưởng Cơ khí chế tạo: là phân xưởng cơ khí trong dây chuyền công
nghệ của Nhà máy.
* Phân xưởng Cơ khí chính xác: gia công cơ khí chính xác, mạ sản phẩm,
chế tạo két mát xe tăng T54, T55 và một số chi tiết cao su của Nhà máy.
* Phân xưởng Cơ điện dụng cụ: là phân xưởng bổ trợ đảm bảo về sửa chữa
cơ điện, cung cấp năng lượng, sửa chữa chế tạo đồ gán dao cụ.
1.3. Những đặc điểm của Nhà máy Z153 liên quan đến công tác trả
lương theo sản phẩm
Nhà máy Z153 là một doanh nghiệp quốc doanh trong lĩnh vực quốc phòng.
Đây là một đặc điểm riêng có của Nhà máy. Phương hướng hoạt động sản xuất
kinh doanh của Nhà máy không chỉ đáp ứng như cầu của quốc phòng, thể hiện ở
11
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel



(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
việc hoàn thành những chỉ tiêu mà Bộ quốc phòng và Tổng cục Kỹ thuật giao
cho mà còn sản xuất nhưng sản phẩm kinh tế, hoạt động theo quy luật thị trường.
Ngoài ra, với đặc điểm là một doanh nghiệp cơ khí sửa chữa, công tác trả
lương theo sản phẩm tại Nhà máy chủ yếu áp dụng cho các tổ, nhóm, tập thể
những người lao động, ít áp dụng đối với từng cá nhân người lao động riêng lẻ,
là do một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu sau của Nhà máy:
1.3.1. Sản phẩm
Hiện nay, Nhà máy Z153 đang thực hiện sản xuất và sửa chữa hai loại mặt
hàng là sản phẩm quốc phòng và sản phẩm kinh tế. Cụ thể:
1.3.1.1. Sản phẩm quốc phòng gồm :
- Sửa chữa và phục hồi xe tăng thiết giáp các loại (T55, T54B, PT76,
BMP1…)
- Sửa chữa máy nổ các loại (V2, V6, UTD-20, 3D12, 8D6…)
- Sửa chữa các cụm của xe tăng thiết giáp, các cụm vũ khí…
- Sản xuất vật tư kỹ thuật (phụ tùng thay thế) cho sửa chữa.
1.3.1.2. Sản phẩm kinh tế gồm :
- Sửa chữa máy nổ Diesel các loại.
- Sửa chữa xe máy công trình.
- Sản xuất thiết bị và phụ tùng cho các ngành công nghiệp như:
+ Ngành dầu khí (các thiết bị phục vụ khoan biển, động cơ khoan biển…)
+ Ngành khai thác mỏ (buồng xoắn ΓΠΥ800/40, máy tuyển, máy sàng…)
+ Ngành sản xuất xi măng (các loại hộp số giảm tốc P650, P700, P800 ÷
1000)
+ Ngành nạo vét sông biển (các loại rô-tuyn OC- 400, OC-450, OC- 500;
các loại bơm bùn và dao phay, ca-non, can-đuya, …)
12

Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel


(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
+ Ngành nhiệt điện (sản xuất tấm lót, ghi lò, bi nghiền,…)
- Sản xuất thiết bị tiêu dùng đặc biệt cho một số đơn vị (tấm sàn thông minh
cho nhà Quốc hội,…)
Đây đều là những sản phẩm có cấu tạo phức tạp, được hình thành với nhiều
cụm, chi tiết; có khối lượng lớn, giá trị cao… do đó phải trải qua nhiều công
đoạn, bằng sức lao động của cả tập thể mới có thể sửa chữa và sản xuất được.
1.3.2. Thị trường và khách hàng
Nhà máy Z153 là một doanh nghiệp quốc phòng, nhiệm vụ chính là sản xuất
và sửa chữa các sản phẩm phục vụ cho quốc phòng, được giao chỉ tiêu từ Tổng
cục Kỹ thuật. Tuỳ vào nhu cầu về vật tư kỹ thuật thay thế trên cơ sở trang bị kỹ
thuật của các đơn vị tăng thiết giáp của toàn quân đội mà mỗi năm số lượng và
chủng loại xe, cụm vào sửa chữa tại Nhà máy rất khác nhau, danh mục vật tư kỹ
thuật chế tạo khác nhau và thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng khác nhau. Khách
hàng lớn nhất của Nhà máy là Binh chủng Tăng - thiết giáp. Bên cạnh đó còn có

các Quân khu 1, 2, 3, 4, Quân khu Thủ đô, các Quân đoàn 1,2, Quân chủng Hải
quân… từ Quân khu IV trở ra. Thỉnh thoảng, Nhà máy còn nhận sửa chữa các xe
từ miền Trung và miền Nam khi những nhà máy tại khu vực này không có đủ
trang bị kỹ thuật – công nghệ để sửa chữa được.
Các chỉ tiêu do Tổng cục Kỹ thuật giao còn thấp so với năng lực sản xuất
của Nhà máy. Để tận dụng năng lực dư thừa đó, Nhà máy đã chủ động sản xuất
và sửa chữa các mặt hàng kinh tế, một phần để tăng thu nhập cho người lao
động. Với đặc thù công nghệ chuyên để sản xuất sửa chữa các sản phẩm phục vụ
quốc phòng nên hàng kinh tế của Nhà máy thường là các sản phẩm đặc biệt (có
khối lượng và kích thước lớn, đòi hỏi độ chính xác cao…). Nhà máy thường sản
13
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel


(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
xuất theo đơn đặt hàng của các đơn vị từ nhiều ngành công nghiệp khác nhau,
đặc biệt là ngành Dầu khí và nạo vét sông biển. Do đơn đặt hàng không thường
xuyên cho nên Nhà máy áp dụng phổ biến hình thức trả lương theo sản phẩm để

đảm bảo tình hình tài chính ít bị biến động quá lớn.
1.3.3. Quy trình công nghệ
Nhà máy Z153 sử dụng hai dạng quy trình công nghệ điển hình sau:
1.3.3.1. Quy trình công nghệ sửa chữa xe tăng thiết giáp
Phòng Kế hoạch nhận xe vào sửa chữa, giao Phân xưởng tổng tháo lắp Tăng
- thiết giáp để tháo rời cụm, kiểm hỏng và giao cho các phân xưởng sửa chữa.
Các phân xưởng tháo rã cụm, kiểm hỏng và sửa chữa chi tiết hoặc chuyển cho
các phân xưởng tạo phôi và cơ khí phục hồi để sửa chữa. Các chi tiết được sửa
chữa, phục hồi được chuyển lại cho các phân xưởng sửa chữa cụm để tiến hành
tổng lắp và thử cụm rồi chuyển lại Phân xưởng tổng tháo lắp Tăng - thiết giáp.
Tại đây, phân xưởng sẽ tổng lắp, đồng bộ và thử nghiệm tại chỗ. Sau đó, xe được
thử nghiệm tổng hợp trên bãi thử, nếu đạt chất lượng sẽ chuyển cho Phòng Kế
hoạch để bàn giao cho khách hàng.
1.3.3.2. Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm cơ khí
Các sản phẩm cơ khí được sản xuất qua các công đoạn: tạo phôi, gia công
cơ khí (bao gồm: tiện, nguội, phay, phay chính xác, nguội làm sạch và via cạnh
sắc), nhiệt luyện (nếu cần), mài tinh, xử lý bề mặt. Sau khi hình thành sản phẩm,
chúng sẽ được kiểm tra thông qua khâu KCS. Cán bộ phòng KCS kiểm tra, viết
phiếu chứng nhận sản phẩm đạt chất lượng tiêu chuẩn rồi chuyển đến kho thành
phẩm.
14
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel

Tel


(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
Đối với sản phẩm quốc phòng, Phòng Kế hoạch giao từ kho đến kho dự trữ
của Quân đổi hoặc chuyển sang các phân xưởng sửa chữa để lắp thành xe hoàn
chỉnh.
Đối với sản phẩm kinh tế, Phòng Kế hoạch giao cho khách hàng tại kho
hoặc chuyển đến kho của đơn vị tuỳ theo các thoả thuận đã ghi trong hợp đồng
kinh doanh.
Mô hình 1.2: Sơ đồ quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm cơ khí
Các quy trình khác nhau, đòi hỏi thời gian hoàn thành và sức lao động bỏ
ra khác nhau. Do đó áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm là công bằng và
hiệu quả hơn cả.
1.3.4. Hình thức tổ chức sản xuất
Nhà máy Z153 tổ chức sản xuất chuyên môn hoá theo công nghệ và chuyên
môn hoá theo sản phẩm. Cụ thể:
Các phân xưởng sửa chữa được tổ chức theo hình thức chuyên môn hoá sản
phẩm như là: máy nổ, cụm cơ khí, cụm chuyên ngành, thân xe… Hệ thống trang
thiết bị tại đây được bố trí sắp xếp theo thứ tự nguyên công công nghệ tuỳ theo
chiều dài dây chuyền (dạng thẳng hoặc zic-zac), phù hợp với công nghệ sửa
chữa, tạo điều kiện chuyên sâu công nghệ, bảo đảm chất lượng sản phẩm và
nâng cao năng suất lao động.
Các phân xưởng cơ khí cũng được tổ chức theo hình thức chuyên môn sản
phẩm, bao gồm: bánh răng, hộp số, két mát, trục xoắn, phục hồi… Nhưng trong
15
Tạo

phôi
Tiện
Nguội
Phay
Nhập
kho
thành
phẩm
Mài tinh
Nhiệt
luyện
Nguội
KCS
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel


(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
phân xưởng lại tổ chức theo hình thức chuyên môn hoá công nghệ, được chia

thành các khu vực: tiện, phay, nguội, hàn, mài, mạ… Hình thức này tương đối
linh hoạt, thích hợp với việc sản xuất sản phẩm đơn chiếc, số lượng ít phụ vụ cho
việc sửa chữa.
Còn Phân xưởng tạo phôi được tổ chức theo hình thức chuyên môn hoá
công nghệ, bao gồm công nghệ đúc, rèn, nhiệt luyện…
1.3.5. Nguyên vật liệu
Là một Nhà máy quốc phòng chuyên sửa chữa các mặt hàng quốc phòng
đặc chủng, nên chủng loại vật tư phục vụ cho sửa chữa và sản xuất rất phong phú
và đa dạng. Chủ yếu là các loại sau:
- Phụ tùng phục vụ cho sửa chữa xe như: T54, T55, PT76, các loại vũ khí
trên xe.
- Phụ tùng phục vụ cho sửa chữa máy nổ diesel như : B2, B6, 3D12, UTD..
- Phụ tùng phục vụ cho sửa chữa máy nổ kinh tế: Phụ tùng B2- 450...
- Nguyên, nhiên vật liệu dùng chung cho ngành cơ khí, đúc, rèn, mạ, nhiệt
luyện, cao su : Kim loại, hoá chất, phụ tùng ôtô, tạp phẩm, xăng dầu, than gỗ...
1.3.6. Lao động và điều kiện lao động
Lực lượng lao động tính vào quân số hiện có trong Nhà máy bao gồm: sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng; trong đó chiếm tỷ
trọng lớn nhất là quân nhân chuyên nghiệp (trên 50%), sĩ quan thường chỉ chiếm
một tỷ lệ khoảng 7 – 8%.
16
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel

Tel


(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
Ngoài ra Nhà máy còn có một lực lượng lao động không tính vào quân số
với số lượng rất hạn chế, chủ yếu là các hướng dẫn lao động có thời hạn và
không có thời hạn.
Lao động trong Nhà máy không nhiều, khoảng 500 – 600 người nhưng từ
năm 2000, Tổng cục đã ngày càng giảm bớt số lượng quân số quy hoạch xuống
còn khoảng 400 người. Đây là một khó khăn cho Nhà máy vì vấn đề cắt giảm
biên chế cũng không phải lúc nào cũng thực hiện dễ dàng. Do đó thời điểm hiện
tại, quân số dôi dư của Nhà máy vẫn là trên 100 lao động. Việc áp dụng hình
thức trả lương theo sản phẩm sẽ giảm bớt gánh nặng về tài chính cho Nhà máy
khi khối lượng sản xuất không đủ chỉ tiêu, quỹ lương không bị thâm hụt bởi số
lượng lao động dôi dư nói trên.
17
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel



(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy Z153
Bảng 1.1: Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy (2003 –
2006)
Năm
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006
Nguồn vốn (1000đ) 14.542.11
5
19.326.58
3
22.285.31
9
25.326.743
Doanh thu (1000đ) 21.015.43
3
26.180.65
0
31.246.66
3
35.002.645
Lợi nhuận (1000đ) 1.528.997 2.043.057 2.531.876 3.012.064
Số lượng lao động (người) 645 615 589 569
Tiền lương bình quân
(1000đ/người)
1.052 1.216 1.421 1.515
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

Bảng 1.2: Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy (2003 – 2006)
Năm Doanh thu
(triệu đồng)
Chênh lệch Lợi nhuận
(triệu đồng)
Chênh lệch
+/- % +/- %
2003 21.015.433 - - 1.528.997 - -
2004 26.180.650 516521
7
24,578 2.043.057 514060 33,621
2005 31.246.663 506601
3
19,350 2.531.876 488819 23,926
2006 35.002.645 375598
2
12,020 3.012.064 480188 18,966
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
18
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel



(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
Trong 4 năm (2003 – 2006), doanh thu và lợi nhuận của Nhà máy liên tục
tăng, chứng tỏ Nhà máy đã hoạt động khá hiệu quả và đang trên đà phát triển.
Đáng chú ý là hai năm 2004 – 2005 tốc độ tăng lợi nhuận khá cao. Đây là thời
gian 2 năm sau khi Nhà máy nhập khẩu dây chuyền gia công CNC hiện đại và
một số thiết bị và máy móc (năm 2002). Việc mạnh dạn đầu tư vốn cho sản xuất
đã giúp cho Nhà máy có những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu
của khách hàng, năng suất lao động tăng, giảm chi phí sản xuất trực tiếp. Tuy
nhiên, trong năm 2005, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 32,58% là không hợp
lý do lực lượng lao động gián tiếp còn chiếm tỷ trọng lớn so với lao động trực
tiếp.
19
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel


(
(

: 0918.775.368
: 0918.775.368
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ VIỆC VẬN DỤNG
HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY Z153
2.1. Thực trạng công tác tiền lương tại Nhà máy Z153
2.1.1. Mục đích, yêu cầu đối với công tác tiền lương tại Nhà máy Z153
Thứ nhất, cũng như nhiều doanh nghiệp Việt Nam, Nhà máy Z153 áp dụng
việc trả lương cho lao động theo đúng những quy định của Luật Lao động Việt
Nam. Là một doanh nghiệp Nhà nước nên chế độ trả lương của Nhà máy được
quy định cũng khác với các loại hình doanh nghiệp khác, đang bị gò bó bởi hệ
thống thang, bảng lương rất phức tạp. Trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO,
tiền lương của Nhà máy cũng có yêu cầu là phải theo định hướng thị trường,
nghĩa là tiền lương phải đủ cho người lao động sống, phụ thuộc vào quan hệ
cung – cầu trên thị trường lao động và phải dựa vào sự thoả thuận, đối thoại qua
thoả ước lao động tập thể. Đó là điều không thể thiếu được. Áp dụng mức lương
tối thiểu mà Nhà nước đề ra không có nghĩa là quá cứng nhắc trong việc tính
toán hệ số lương, dẫn đến tình trạng lương của người lao động trong Nhà máy
thấp hơn rất nhiều so với mức chung trong xã hội.
Thứ hai, công tác tiền lương phải đảm bảo tiền lương trở thành công cụ,
động lực kích thích người lao động hăng say làm việc, làm việc có hiệu quả; là
động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Tiền lương phải trở thành công cụ khuyến
khích người lao động ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và sáng tạo
trong lao động. Tiền lương và tiền thưởng là một trong những chính sách cơ bản
của doanh nghiệp, tiền lương đó vừa đảm bảo tương xứng với sức lao động mà
20
Website
Website
:
:

Email
Email
:
:
Tel
Tel


(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
người lao động bỏ ra, vừa phải có tác dụng cổ vũ, động viên tinh thần để người
lao động nhận thấy trách nhiệm của mình, yêu công việc của mình hơn.
Thứ ba, công tác tiền lương đảm bảo yêu cầu khách quan, công khai và chặt
chẽ; cung cấp thông tin rõ ràng, chính xác và dễ hiểu không chỉ cho người lao
động mà còn cho những đối tượng khác (Nhà nước, các đơn vị đối tác…). Tiền
lương cho tất cả lao động trong Nhà máy được liệt kê chi tiết, đầy đủ, có trong sổ
theo dõi lao động của từng phân xưởng, phòng ban. Không thể để xảy ra hiện
tượng theo dõi nhầm, liệt kê không đầy đủ ngày làm của người lao động. Các
khoản phụ cấp cũng phải được thông báo công khai, tránh tình trạng người lao
động so sánh lẫn nhau, tránh hiện tượng ưu tiên, ưư ái để gây ra mất công bằng.
Thứ tư, Nhà máy phải đảm bảo trả lương cho người lao động đúng thời hạn,
đủ số lượng. Nếu trả lương chậm cho lao động mà được sự đồng thuận của lao
động thì Nhà máy phải có trách nhiệm bù thêm tiền lương cho lao động do yếu
tố lạm phát cũng như việc để người lao động phải nhận lương chậm. Tuỳ từng
thời kỳ sản xuất kinh doanh mà Nhà máy có thể trả lương làm nhiều đợt, trả
lương chậm. Tất cả những điều này phải thông báo trước cho người lao động, lấy
ý kiến đóng góp dân chủ để tạo lòng tin trong người lao động, để họ yên tâm làm
việc và đóng góp sức mình cho Nhà máy.

2.1.2. Những nội dung cơ bản của công tác tiền lương tại Nhà máy Z153
Công tác tiền lương tại Nhà máy Z153 bao gồm những nội dung cơ bản sau:
2.1.2.1. Xây dựng định mức lao động trong công tác lao động - tiền lương
Định mức lao động là quá trình xác định mức lao động trong doanh nghiệp.
Mức lao động là số lượng người lao động hay giờ lao động được sử dụng
cho việc chế tạo một sản phẩm hay hoàn thành một công việc nào đó đảm bảo
21
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel


(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
đúng theo tiêu chuẩn và chất lượng đề ra trong những điều kiện về tổ chức, kỹ
thuật, kinh tế, tâm sinh lý và xã hội nhất định.
Hiện tại, Nhà máy Z153 đang áp dụng 3 phương pháp xác định mức lao
động sau:
a) Phương pháp thống kê
Đây là phương pháp dựa trên các số liệu thống kê về thời gian tiêu hao để
hoàn thành một sản phẩm hoặc một công việc nào đó của kỳ trước hay năm

trước mà từ đó các bộ lao động - tiền lương sẽ xây dựng mức lao động cho kỳ
này hay năm nay. Các số liệu thống kế này có được từ các nguồn sau:
- Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất của Nhà máy kỳ trước hay
năm trước.
- Tình hình hoàn thành mức lao động của một hay một số lao động kỳ trước
hay năm trước.
- Các loại giấy báo ca, giấy báo sản phẩm của các cán bộ kiểm tra hoặc của
chính lao động.
Phòng Tổ chức lao động và Phòng Tiêu chuẩn Kỹ thuật sẽ tập hợp, xử lý
các số liệu đó, sau đó báo cáo trước Hội đồng định mức của Nhà máy. Qua kiểm
tra, so sánh, Hội đồng định mức sẽ dựa trên các báo cáo đó để đưa ra các quyết
định về việc xác định mức lao động cho các sản phẩm đồng dạng, điều chỉnh
mức lao động cho các sản phẩm đã sản xuất kỳ trước hợp lý hơn. Phương pháp
này thường được áp dụng cho các sản phẩm quốc phòng vì các sản phẩm này
thường có ít biến đổi qua các năm. Ngoài ra, đối với một số các sản phẩm kinh tế
mà Nhà máy sản xuất theo đơn đặt hàng kỳ này hoặc năm nay giống với kỳ trước
hoặc năm trước thì việc áp dụng phương pháp này cũng rất thuận tiện và ít tốn
kém.
22
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel



(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
b) Phương pháp kinh nghiệm
Đây là phương pháp xây dựng mức lao động cho các sản phẩm đồng dạng
hoặc các công việc tương tự, chủ yếu là dựa trên kinh nghiệm của các cán bộ làm
công tác định mức hoặc của những lao động lành nghề. Thường thì họ đưa ra các
mức lao động khá phù hợp. Tuy nhiên trong điều kiện môi trường lao động có
một yếu tố thay đổi, thì phương pháp này lại không chính xác.Do đó, phương
pháp này chủ yếu được áp dụng cho các sản phẩm quốc phòng được sửa chữa
hoặc được sản xuất thử.
c) Phương pháp phân tích điều tra
Đây là phương pháp mà các cán bộ định mức sử dụng các số liệu điều tra
được, tổng hợp và phân tích chúng với những tính toán logic về mặt lý thuyết để
xác định mức lao động cho sản phẩm hoặc công việc nào đó. Do phương pháp
này khá tốn kém cả về mặt tài chính và thời gian, nên Nhà máy chỉ áp dụng trong
những trường hợp sản xuất sản phẩm với khối lượng lớn, thời gian chuẩn bị cho
sản xuất dài, có điều kiện tính toán chi tiết các bước nguyên công.
2.1.2.2. Xác định thời gian lao động của toàn Nhà máy
Nhà máy Z153 thực hiện chế độ làm việc 8 tiếng/ngày tương đương với 48
giờ/ tuần, nghỉ Chủ nhật. Các ngày lễ, nghỉ phép, nghỉ ốm được thực hiện đúng
theo quy định của Luật Lao động. Khối quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ làm việc
theo giờ hành chính, còn khối sản xuất làm việc theo chế độ 1 ca, 2 ca hoặc 1 ca
kéo dài tuỳ thuộc vào kế hoạch sản xuất.
23
Website
Website
:

:
Email
Email
:
:
Tel
Tel


(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng thời gian lao động 1 công nhân sản xuất
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
KH TH KH TH KH TH
1. Tổng số công nhân SXCN (người) 434 395 395 363 369 357
2. Tổng số ngày theo dương lịch (ngày) 365 365 366 366 365 365
3. Số ngày nghỉ lễ, nghỉ cuối tuần (ngày) 109 109 61 61 62 62
4. Số ngày làm việc theo chế độ (ngày) 256 256 305 305 303 303
5. Tổng số ngày vắng mặt (ngày) 54.40 55.64 57.53 45.68 39.73 40.29
5.1. Nghỉ hưởng lương 17.04 15.94 17.77 17.62 17.77 17.47
- Phép 17.04 15.25 17.08 16.93 17.08 17.17
- An dưỡng - 0.69 0.69 0.69 0.69 0.30
5.2. Nghỉ việc khác hưởng lương 26.44 23.47 27.10 11.66 9.86 10.08
- Học tập, hội họp 18.66 19.45 19.66 8.16 6.86 6.90
- Quân sự, chính trị 7.58 3.70 7.24 3.22 2.80 2.81
- Việc riêng có lương 0.20 0.32 0.20 0.28 0.20 0.37
5.3. Nghỉ hưởng bảo hiểm 10.92 16.23 12.66 16.40 12.10 12.74

- Ốm, viện 10 15.89 12 16.2 12.0 12.34
- Con ốm - 0.02 0.02 0.10 0.10 0.12
- Thai sản 0.92 0.32 0.64 0.10 - 0.28
5.4. Lý do khác
6. Số ngày làm việc thực tế trong năm (ngày) 201.60 200.36 247.47 259.32 263.27 262.71
7. Thời gian vắng mặt không trọn ngày (ngày) 45 21.53 17.75 17.21 17.70 18.39
8. Số giờ làm việc thực tế trong ngày (ngày) 7.78 7.89 7.93 7.93 7.93 7.93
9. Tổng số giờ làm việc thực tế trong năm (ngày) 1,568 1,581 1,962 2,057 2,088 2,083
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động)
Nhìn bảng trên ta thấy, năm 2003, số ngày làm việc thực tế của 1 lao động
chỉ khoảng 200 ngày, đây là mức thấp. Nguyên nhân là do nhiệm vụ sản xuất
thấp. Điều này làm cho thu nhập bình quân lao động thấp, đời sống lao động
trong năm 2003 khá khó khăn.
Đến năm 2004, 2005 tiền lương của người lao động được cải thiện đáng kể,
số ngày làm việc thực tế trong năm của 1 lao động tương đối ổn định, ở mức 260
24
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel


(
(

: 0918.775.368
: 0918.775.368
ngày. Tuy nhiện thời gian vắng mặt không trọn ngày lại tăng lên, làm cho số giờ
làm việc thực tế của 1 lao động thấp. Đây là một khó khăn của Nhà máy, với đặc
thù là doanh nghiệp quốc phòng nên lao động vừa sản xuất lại vừa phải chấp
hành cá quy định của Quân đội về học tập và hội họp.
2.1.2.3. Xây dựng đơn giá tiền lương
a) Đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm

Trong đ ó:
TL
ĐG
: là đơn giá tiền lương (đồng)
TL
G
: là tiền lương một giờ lao động (đồng)
Đ
SP
: là mức lao động cho một đơn vị sản phẩm (giờ)
Do đặc thù sản phẩm của Nhà máy sản xuất thường phức tạp, phải chia nhỏ
ra thành rất nhiều bước công việc khác nhau nên đơn giá tiền lương cho một đơn
vị sản phẩm có thể được tính như sau:
Trong đó:
TL
ĐGi
: là đơn giá tiền lương cho sản phẩm thứ i (đồng)
Đ
j
: là mức lao động của bước công việc thứ j (giờ)
TL

Gj
: là tiền lương một giờ lao động của bước công việc thứ j (đồng)
m: là số bước công việc để hoàn thành sản phẩm thứ i
Cách tính đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm có ưu điểm là phản
ánh chính xác chi phí sức lao động trên một đơn vị sản phẩm; phản ánh mối quan
25
TL
ĐG
= TL
G
x Đ
SP
m
TL
ĐGi
= ∑ Đ
j
x TL
Gj

j =1

×