Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Công ty Sứ Thanh Trì.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.92 KB, 83 trang )


Lời mở đầu
Đứng trớc sự thay đổi từng ngày của khoa học công nghệ và sự cạnh tranh
khốc liệt của nền kinh tế thị trờng, nguồn nhân lực đã thực sự trở thành tài sản quý
giá đối với các công ty. Bởi vì một công ty chỉ có thể tồn tại và phát triển đợc nếu
dựa trên cơ sở phát huy hiệu quả của ngời lao động trong công ty mình.
Một trong những yếu tố cơ bản nhằm duy trì, củng cố và phát triển nguồn
nhân lực tại công ty là việc trả đúng, trả đủ tiền lơng cho ngời lao động. Trong
thực tế, mỗi công ty đều phải lựa chọn cho mình những hình thức trả lơng cho phù
hợp. Tuy nhiên, cho dù hình thức trả lơng nào thì chúng cũng có những u và nhợc
điểm riêng của nó. Vì vậy, việc áp dụng và không ngừng hoàn thiện hình thức trả
lơng là vấn đề cần thiết đối với các công ty.
Sau thời gian thực tập, tìm hiểu tại Công ty Sứ Thanh Trì, em nhận thấy về
cơ bản, việc lựa chọn hình thức trả lơng theo sản phẩm cho ngời lao động là phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, ban lãnh đạo Công
ty luôn quan tâm đến việc hoàn thiện hình thức trả lơng này nhằm phát huy những
u điểm và hạn chế những nhợc điểm của nó. Đứng trớc thực tế đó, em đã chọn đề
tài: Hoàn thiện hình thức trả l ơng theo sản phẩm tại Công ty Sứ Thanh Trì
cho quá trình thực tập của mình.
Đối tợng nghiên cứu của chuyên đề là hình thức trả lơng theo sản phẩm
tại Công ty.
Phạm vi nghiên cứu là số liệu, tài liệu về công tác trả lơng theo sản
phẩm do cán bộ công nhân viên trong Công ty cung cấp.
Kết cấu bài viết gồm 3 chơng:
Ch ơng I: Tiền lơng và hình thức tiền lơng theo sản phẩm.
Ch ơng II: Phân tích thực trạng công tác trả lơng theo sản phẩm tại Công ty
Sứ Thanh Trì.
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

1



Ch ¬ng III: Mét sè kiÕn nghÞ nh»m hoµn thiÖn h×nh thøc tr¶ l¬ng theo s¶n
phÈm t¹i C«ng ty Sø Thanh Tr×.
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

2

Ch ơng I:
tiền lơng và hình thức tiền lơng theo
sản phẩm
I) khái niệm về tiền lơng, tiền lơng theo sản phẩm:
1) Khái niệm về tiền lơng:
1.1. Tiền lơng:
Tiền lơng theo bộ luật lao động của nớc cộng hoà XHCNVN qui định thì :
Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và đ-
ợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc.Trong đó, mức l-
ơng của ngời lao động không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu do nhà nớc qui định
và đợc trả cho ngời lao động cố định theo một đơn vị thời gian, có thể theo ngày,
theo tháng, hoặc theo tuần.
Tiền lơng là một bộ phận cơ bản trong hệ thống thù lao để trả cho ngời lao
động. Tiền lơng đợc gọi là thù lao cơ bản, tiền lơng khác với các loại thù lao dới
dạng khuyến khích: Tiền hoa hồng, tiền thởng, phân chia năng suất, lợi nhuận
hay các phúc lợi: BHXH, các chơng trình giải trí, phơng tiện đi lại Đó là : Tiền
lơng đợc trả đều đặn thờng xuyên, mang tính chất ổn định và đó là phần thu nhập
chính để đảm bảo cho cuộc sống của ngời lao động.
1.2. Tiền lơng tối thiểu:
Tiền lơng tối thiểu là mức tiền lơng thấp nhất áp dụng trả cho ngời lao động
làm công việc giản đơn nhất, ở mức độ nhẹ nhàng nhất trong điều kiện lao động
bình thờng. Mức lơng tối thiểu đựơc ấn định theo giá sinh hoạt, đảm bảo bù đắp

sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và
dợc qui định cho từng thời kỳ nhất định.
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

3

Mức lơng tối thiểu bao gồm mức lơng tối thiểu chung áp dụng chung thống
nhất trong cả nớc, mức lơng tối thiểu vùng áp dụng cho từng vùng lãnh thổ nhất
định và mức lơng tối thiểu ngành áp dụng cho từng ngành kinh tế- kỹ thuật nhất
định.
Mức lơng tối thiểu dùng làm căn cứ để xác định các mức lơng cho các loại
lao động khác.
1.3. Tiền lơng danh nghĩa, tiền lơng thực tế:
Tiền lơng danh nghĩa là lợng tiền mà ngời lao động nhận đợc sau một thời
gian làm việc nhất định theo ngày, tuần hay tháng với số lợng hay chất lợng sản
phẩm sản xuất ra. Tiền lơng danh nghĩa phụ thuộc vào thời gian làm việc, số lợng
sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn về chất lợng và đơn giá tiền lơng cho từng sản
phẩm nhất định.
Tiền lơng thực tế: Đó là lợng hàng hoá thực tế mà ngời lao động sử dụng tiền
lơng của mình để mua. Do vậy tiền lơng thực tế phụ thuộc vào giá cả hàng hoá
trên thị trờng.
2) Bản chất của tiền lơng:
2.1.Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung :
Tiền long đợc hiểu là một phần của thu nhập quốc dân nhà nớc phân phối
một cách có kế hoạch cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động. Nh
vậy tiền lơng chịu sự chi phối trực tiếp của nhà nớc, do đó tiền lơng đó tiền lơng
đợc phân phối một cách bình quân, không khuyến khích ngời lao động nâng cao
trình độ chuyên môn, nhiệt tình với công việc. Đồng thời tiền lơng cũng không
quan tâm đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.

2.2. Trong nền kinh tế thị trờng:
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, khi sức lao động đợc xem là hàng
hoá, tiền lơng là giá cả sức lao động. Hay tiền lơng là số lợng tiền tệ mà ngời sử
dụng lao động trả cho ngời lao động theo giá trị hao phí sức lao động trên cơ sở
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

4

hợp đồng lao động. Tiền lơng không chỉ dùng để phân phối mà tiền lơng dùng để
trao đổi, nó mang phạm trù giá trị. Nh vạy trong nền kinh tế thị trờng tiền lơng đã
đợc coi là yếu tố của sản xuất.Tiền lơng không chỉ để tái sản xuất sức lao động,
mà còn là đầu t cho ngời lao động.
Tiền lơng mang bản chất kinh tế, phản ánh các quan hệ kinh tế vì lợng tiền
mà trả cho ngời lao động là lợng tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao
động. Ngoài ra tiền lơng là bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy tiền l-
ơng cần phải tính toán và quản lý chặt chẽ.
Mặt khác tiền lơng còn mang bản chất các quan hệ kinh tế xã hội: Do tính
chất đặc biệt của xã hội mà tiền lơng không chỉ phản ánh các quan hệ kinh tế mà
còn phản ánh rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội, tiền lơng
càng quán triệt đợc tính công bằng, thì các quan hệ xã hội càng đợc củng cố.
3) Vai trò của tiền lơng và những nguyên tắc cơ bản:
3.1. Tiền lơng có vai trò quan trọng đối với cả ngời lao động và doanh
nghiệp.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, giúp cho họ trang
trải các chi tiêu, các nhu cầu sinh hoạt của bản thân và gia đình. Ngoài ra tiền lơng
còn phản ánh địa vị của gia đình trong xã hội. Vì vậy tiền lơng cao sẽ khuyến
khích ngời lao động học tập và nâng cao trình độ lành nghề, nâng cao chất lợng
lao động và nâng cao sự đóng góp của họ đối với tổ chức và gia đình. Vì thế ngời
lao động rất tự hào về mức lơng cao, muốn đợc tăng lơng.

Đối với doanh nghiệp tiền lơng đợc coi là một yếu tố đầu vào, là một bộ
phận của chi phí sản xuất. Do đó nếu tăng lơng hoặc giảm tiền lơng thì sẽ ảnh h-
ởng đến giá cả. Nếu giá tăng thì thị phần sẽ giảm. Đồng thời tiền lơng còn là động
lực để duy trì ngời lao động trong tổ chức, là công cụ để quản lý ngời lao động.
Nói cách khác, tiền lơng là đòn bẩy quan trọng để kích thích sản xuất phát triển,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Những nguyên tắc cơ bản của công tác quản lý tiền lơng .
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

5

3.2.1. Trả l ơng ngang nhau cho những lao động nh nhau .
Nguyên tắc này dựa theo nguyên tắc phân phối theo lao động dùng thớc đo
dựa trên năng suất lao đọng, chất lợng lao động và thời gian hao phí. Nguyên tắc
này đợc thực hiện nó sẽ đảm bảo tính công bằng, khuyến khích ngời lao động làm
việc, học tập nâng cao trình độ trong làm việc.
3.2.2. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền l ơng bình quân.
Xuất phát điểm là năng suất lao động không ngừng tăng lên là quy luật kinh
tế của mọi hình thái kinh tế xã hội và tiền lơng của ngời lao động cũng phải tăng
lên do tác động của nhiều yếu tố. Do đó tăng năng suất lao động và tiền lơng bình
quân có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tăng năng suất lao động lớn hơn tiền l-
ơng bình quân là điều kiện để phát triển doanh nghiệp.
3.2.3. Đảm bảo tính hợp lý về tiền l ơng giữa những ng ời lao động làm các
nghề khác nhau trong doanh nghiệp .
Việc đảm bảo tính hợp lý về tiền lơng giữa những ngời làm công việc khác
nhau sẽ có tác dụng tạo tâm lý tốt cho ngời lao động trong doanh nghiệp thúc đẩy
tinh thần làm việc của họ, họ yên tâm làm việc.
4) Những nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng:
4.1. Môi trờng bên ngoài:

4.1.1.L ơng bổng trên thị tr ờng:
Bất cứ một tổ chức nào cũng đứng trong xu thế cạnh tranh với các tổ chức
khác về chất lợng giá cả, thị trờng. Tiền lơng là một phần của chi phí, vì vậy nó
cũng làm tác động đến giá cả, vì vậy việc quan tâm đến mức lơng trên thị trờng,
đặc biệt là các doanh nghiệp có cùng ngành nghề, từ đó lập kế hoạch về mức lơng
cho doanh nghiệp mình, từ đó đồng thời cũng làm tăng khả năng cạnh tranh sản
phẩm của mình trên thị trờng, mặt khác tiền lơng hợp lý còn có tác dụng giữ ngời
lao động ở lại doanh nghiệp mình. Tuy nhiên tiền lơng cũng không đợc quá cao
hay quá thấp so với thị trờng.
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

6

4.1.2. Chi phí sinh hoạt:
Tiền lơng phải phù hợp với chi phí sinh hoạt, phải đảm bảo cho ngời lao
động đủ chi phí sinh hoạt hàng ngày để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và phần
nào đó có tích luỹ, có nh vậy thì ngời lao động mới có thể làm việc đợc và làm
việc một cách an toàn cho bản thân họ và đảm bảo về năng suất chất lợng của
công việc.
4.1.3. Các yếu tố về công đoàn trong tổ chức và các giải pháp công đoàn
ở các tổ chức khác.
Hiện nay ở nhiều công ty vai trò của công đoàn chỉ đóng một vai trò thứ yếu
trong các vấn đề về lơng bổng và đãi ngộ. Tuy nhiên nếu có sự kết hợp giữa bộ
phân lao động tiền lơng với tổ chức công đòan trong các lĩnh vực : Các tiêu chuẩn
để xếp loại lao động, các hình thức trả lơng cho ngời lao động trong doanh nghiệp,
các mức trênh lệch lơng. Nếu công ty muốn áp dụng các kế hoạch trả lơng kích
thích sản xuất thành công, công ty cũng phải bàn bạc với họ. Có công đoàn ủng
hộ, các kế hoạch này dễ thành công.
4.1.4. Tác động của nền kinh tế :

Mức lơng của doanh nghiệp luôn biến động tỷ lệ thuận với biến động của
nền kinh tế, khi nền kinh tế biến động thì cũng làm cho nền kinh tế bị ảnh h-
ởng,tức là khi nền kinh tế suy thoái thì mức lơng thấp và ngợc lại khi nền kinh tế
ổn định thì hoạt động sản xuất của doanh nghiệp không bị ảnh hởng xấu, có nghĩa
là nguồn lao động của doanh nghiệp không bi dôi d, nh vậy mức lơng của ngời lao
động sẽ tơng đối ổn định.
4.1.5. Luật pháp:
Chính sách tiền lơng của từng công ty là khác nhau, nhng đều phải tuân theo
những qui định của nhà nứơc chính sách của nhà nớc đặt ra: Qui định về mức lơng
tối thiểu, chủng tộc, giới tính, tôn giáo...
4.2. Các yếu tố bên trong tổ chức:
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

7

4.2.1. Chính sách của công ty:
tiền lơng vừa là chi phí vừa là một loại tài sản của doanh nghiệp. Chi phí
phản ánh qua lao động, tài sản vì thúc đẩy nhân viên nỗ lực. Vì vậy chính sách của
công ty ảnh hởng rất lớn đến tiền lơng, tuỳ từng công ty mà chính sách của tiền l-
ơng là giảm chi phí hạ gía thành, hay chính sách là dùng tiền lơng làm động lực
thu hút nhân tài, hay là kết hợp cả hai. Chính sách về tiền lơng của công cy có thể
thay đổi theo từng thời kỳ nhất định tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của công ty.
Chính sách tiền lơng phù hợp sẽ có sẽ tác động tốt đến tiền lơng và tình hình thực
tế của công ty.
4.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Một công ty có nhiều cấp quản trị thì quản trị cấp cao nhất thờng quyết định
cơ cấu lơng bổng, điều này ảnh hởng không tốt đến tiền lơng vì họ không đi sâu
vào nhân viên, không hiểu đợc mức độ phức tạp một cách chi tiết, măt khác nếu
để các lãnh đạo trực tuyến lập kế hoạch về tiền lơng thì hệ thống tiền lơng sẽ hợp

lý hơn .
Ngoài ra bầu không khí văn hoá của công ty ảnh hởng đến phơng pháp
tuyển mộ ngời lao động, thái độ làm việc đến đánh giá thực hiện công việc và do
đó nó ảnh hởng đến việc sắp xếp lơng bổng.
4.3. Yếu tố về công việc:
Công việc là yếu tố chính quyết định đến tiền lơng. Bản chất công việc xác
định các yếu tố về trình độ, kỹ năng và trình độ của ngời lao đông để có thể làm đ-
ợc công vệc đó (Thông qua phân tích công việc và mô tả công việc). Công việc mà
đòi hỏi kỹ năng kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm càng cao thì đòi hỏi ở ngời
lao động càng lớn và vì vậy tiền lơng cũng tỷ lệ thuận.
Để xác định mức độ thực hiện công việc để tính lơng cho ngời lao động đợc
chính xác thì công ty thực hiện dựa vào bảng đánh giá công việc.Để đánh giá thực
hiện công việc, cần phải lựa chon những yếu tố căn bản hiện diện trong mọi công
việc, đó là các yếu tố kỹ năng, sức cố gắng, trách nhiệm và các điều kiện làm việc.
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

8

Từ những yếu tố này nhà phân tích sẽ đối chiếu với tất cả các công việc khác
nhau. Mỗi công việc đòi hỏi một mức độ kỹ năng, sức cố gắng, trách nhiệm khác
nhau, vì vậy nhà phân tích phải dựa vào bảng phân tích để xác định mức độ hoàn
thành công việc của từng ngời khác nhau để tiến hành trả lơng một cách công
bằng.
4.4. Các yếu tố về cá nhân ngời lao động.
Các yếu tố về cá nhân ngời lao động bao gồm sự thực hiện công việc, kinh
nghiệm, thâm niên công tác, ý thích cá nhân. Các yếu tố này có ảnh hởng rất lớn
kết quả của thực hiện lao động của ngời lao động, do đó ảnh hởng rát lớn đến tiền
lơng.
- Sự hoàn thành công tác: Đó là khối lợng công việc mà ngời lao động thực

hiện đợc trong một đơn vị thời gian nhất định, nó quyết định đến tiền lơng của ng-
ời lao động.Do đó cấp quản tri phải áp dụng hệ thống lơng dựa vào sự hoàn thành
công việc, phơng pháp này đãi ngộ ngời lao động theo năng suất của họ. Ngoài
ra phơng pháp này cũng kích thich ngời lao động nỗ lực hết mình.
- Thâm niên công tác: Hiện nay ở Việt Nam yếu tố thâm niên công tác vẫn
đợc rất coi trọng trong việc phân chia lơng và thăng tiến, do vậy yếu tố này cũng
ảnh hởng đến tiền lơng của ngời lao động.
- Kinh nghiệm làm việc: Kinh nghiệm là một yếu tố ảnh hởng đến lơng
bổng và đãi ngộ, kinh nghiêm làm việc giúp ngời lao động thực hiện công việc dễ
dàng do họ đã đợc làm quen với công việc. Hiện nay hầu hết các cơ quan tổ chức
trên thế giới đều dựa vào yếu tố này để tuyển chọn và xét lơng bổng. Tuy nhiên,
kinh nghiệm cũng có mặt khong tốt nếu kinh nghiệm có cả mặt xấu, do vậy khi
xét lơng bổng thì cấp quản lý phải quan tâm hạn chế những nhợc điểm này.
- ý thích cá nhân: ý thích cá nhân có ảnh hởng đến tiền lơng của ngời lao
động, việc ngời lao động đợc làm công việc mà mình yêu thích thì sẽ có tác động
đến s hăng say trong công việc và kich thích sự sách tạo của ngời lao động, từ đó
dẫn đến ngời lao động đạt năng suất cao trong công việc. Do vậy cấp quản trị phải
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

9

chú ý đến sở thích của từng ngời mà bố trí công việc cho hợp lý để phát huy khả
năng làm việc của ngời lao động.
- Các yếu tố khác thuộc về cá nhân ngời lao động có ảnh hởng đến tiền lơng
của ngời lao động nh: Sự trung thành của nhân viên, tính tiềm năng ... Tuy nhiên
khi áp dụng để tính lơng thì đòi hỏi cấp quản trị phải khéo léo tránh tình trạng
thiên vị dẫn tới sự không công bằng trong trả lơng cho ngời lao động.
5) Khái niệm về tiền lơng theo sản phẩm:
5.1. Khái niệm:

Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng trong đó tiền lơng đợc xác định
phụ thuộc vào mức lơng theo cấp bậc công việc, mức lao động, đơn giá sản phẩm
và số sản phẩm thực tế sản xuất ra.
Theo hình thức này tiền lơng mỗi ngời lao động đợc tính nh sau:
L
sp
=

(ĐG
i
* Q
i
)
Trong đó :
L
sp
: Tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc
ĐG
i
: Đơn giá sản phẩm i
Q
i
: Số sản phẩm i mà ngời lao động sản xuất ra
i: = ( 1, n )
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích ngời lao động
nâng cao tay nghề và trình độ nghề nghiệp để nâng cao năng suất lao động của
mình từ đó làm năng suất lao động của công ty tăng nhanh, tuy nhiên hình thức trả
lơng này cũng có nhợc điểm là dễ làm cho ngời lao động chạy theo số lợng sản
phẩm mà không chú ý đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra, từ đó làm dãn đến tạo
ra nhiều sản phẩm không đạt tiêu chuẩn gây ảnh hởng đến chất lơng sản phẩm và

uy tín của công ty.
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

10

Do vậy khi áp dụng hình thức tiền lơng này thì cấp quản trị phải chý ý tới
việc kiểm tra chất lợng sản phẩm trong quá trình thực hiện công việc của ngời lao
động.
5.2. Đối tợng áp dụng:
Hình thức trả lơng theo sản phẩm chủ yếu dùng để trả cho công nhân sản
xuất ra sản phẩm, các công việc có thể quan sát đợc rõ ràng cụ thể, có thể định
mức đợc. Nh vậy hình thức trả lơng này chỉ áp dụng cho công nhân sản xuất chính,
công nhân phục vụ, tổ bốc xếp.
II) Các điều kiện áp dụng hình thức tiền lơng theo sản phẩm:
Để có thể áp dụng hình thức tiền lơng theo sản phẩm đạt hiệu quả cao, phát
huy đợc hết khả năng làm việc của công nhân sản xuất, công nhân phục vụ, không
bị lãng phí nguyên vật liệu, đồng thời đảm bảo năng suất và chất lợng sản phẩm thì
công ty cần phải đảm bảo một số các điều kiện sơ bản nh: Định mức lao động có
căn cứ khoa học, tổ chức phục vụ nơi làm việc, việc kiểm tra chất lợng sản phẩm.
1) Tổ chức và phục vụ nơi làm việc:
1.1. Tổ chức nơi làm việc:
1.1.1. Khái niệm:
Tổ chức nơi làm việc là hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế nơi làm việc,
trang bị cho nơi làm việc những thiết bị, dụng cụ cần thiết và sắp xếp bố trí chúng
theo một trật tự nhất định.
1.1.2. Nội dung của tổ chức nơi làm việc : Bao gồm 3 nội dung sau
- Thiết kế nơi làm việc : Trong sản xuất hiện đại sản phẩm sản xuất ra ngày
càng luôn đổi mới, máy móc thiết bị cũng thờng xuyên đợc hoàn thiện, do vậy
cũng phải thờng xuyên cải tiến và thiết kế lại nơi làm việc cho phù hợp. Việc thiết

kế nơi làm việc đợc tiến hành theo trình tự sau:
Chọn thiết bị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho phù hợp; chọn
phơng án bố trí tối u cho từng nơi làm việc cụ thể.
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

11

Thiết kế các phơng án và thao thác làm việc lao động hợp lý. Trên cơ
sở đó tính thời gian làm việc, đồng thời xác định luôn cả mức thời gian cho các bớc
công việc.
Xây dựng hệ thống làm việc theo chức năng
Tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nơi làm việc nh: Số lợng công
nhân tại nơi làm việc, lợng sản phẩm sản xuất ra cho một giờ mức tại nơi làm việc;
Dự kiến các yếu tố của điều kiện lao động tại các nơi làm việc.
- Trang bị nơi làm việc : Trang bị nơi làm việc là đảm bảo đầy đủ các loại
máy móc, thiết bị, dụng cụ...cần thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụ
sản xuất và chắc năng lao động. Nơi làm việc cần đợc trang bị các loại sau:
Các thiết bị chính (thiết bị công nghệ) là những thiết bị để ngời công
nhân dùng để trực tiếp tác động vào đối tợng lao động .
Các thiết bị phụ: Là các thiết bị giúp cho ngời công nhân thực hiện
quá trình lao động với hiệu quả cao hơn. Các thiết bị phụ có thể dùng để bốc xếp,
vận chuyển ...
Các trang bị công nghệ: Bao gồm các loại dụng cụ kiểm tra, dụng cụ
cắt gọt
Các trang bị tổ chức: bàn ghế, giá đỡ
Các trang bị thông tin liên lạc .
Các trang bị an toàn vệ sinh công nghiệp, phục vụ vệ sinh công
nghiệp.
_ Bố trí nơi làm việc: Là sắp xếp một cách hợp lý trong không gian tất cả

các phơng tiện vật chất cần thiết của sản xuất tại nơi làm việc, việc bố trí nơi làm
việc bao gồm 3 loại sau: Bố trí chung, bố trí bộ phận và bố trí riêng.
1.2. Phục vụ nơi làm việc:
1.2.1. Khái niệm:
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

12

Tổ chức phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các loại phơng
tiện vật chất kỹ thuật cần thiết và tạo các điều kiện thuận lợi để tiến hành quá trình
lao động. Hay nói cách khác tổ chức phục vụ nơi làm việc là tổ chức đáp ứng đầy
đủ các nhu cầu cho các nơi làm việc để quá trình lao động diễn ra một cách liên
tục và có hiệu quả cao.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là điều kiện không thể thiếu đợc của bất kỳ
quá trình sản xuất nào. Nếu tổ chức phục vụ nơi làm việc chu đáo sẽ cho phép sử
dụng tốt thời gian lao động của công nhân và công suất của máy móc thiết bị, góp
phần cải tiến các phơng pháp và thao tác lao động, củng cố kỷ luật lao động và đẩy
mạnh thi đua trong tổ chức.
1.2.2. Các hình thức phục vụ nơi làm việc:
- Hình thức phục vụ tập trung: Là hình thức phục vụ trong đó tất cả các
nhu cầu phục vụ theo chức năng đều do các trung tâm phục vụ đáp ứng. Hình thức
này chủ yếu đợc áp dụng cho sản xuất hàng khối và sản xuất hàng loạt, hình thức
này có u điểm là cho phép sử dụng một cách có hiệu quả lao động và thiết bị phục
vụ; Cho phép tiến hành tự động hoá các khâu phục vụ do đó có thể nâng cao chất l-
ợng phục vụ.
- Hình thức phục vụ phân tán: Là hình thức phục vụ trong đó các hình thức
phục vụ chức năng phục vụ không tập trung thành các trung tâm mà các phân x-
ởng, bộ phận sản xuất, tổ sản xuất tự đảm nhiệm lấy việc phục vụ của mình. Hình
thức này có u điểm là dễ quản lý và lãnh đạo nhng có nhợc điểm là hiệu quả kinh

tế thấp, tốn nhiều lao động. Hình thức này đợc áp dụng cho sản xuất hàng loạt nhỏ
và đơn chiếc, khi nhu cầu phục vụ không lớn và không ổn định .
- Hình thức phục vụ hỗn hợp: Là hình thức phục vụ trong đó có chức năng
thì phục vụ tập trung, có chức năng thì phục vụ phân tán. Hình thức này kết hợp đ-
ợc u điểm của cả hai hình thức trên và là hình thức đợc áp dụng phổ biến nhất
trong các công ty hiện nay.
Trong tổ chức có 3 chế độ phục vụ nh sau:
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

13

Chế độ phục vụ trực nhật: Là chế độ phục vụ đợc tiến hành khi có
nhu cầu phục vụ xuất hiện. Chế độ này đơn giản nhng hiệu quả kinh tế thấp vì lãng
phí thời gian lao động và công suất máy móc thiết bị. Do đó nó đợc áp dụng cho
loại hình sản xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc.
Chế độ phục vụ theo kế hoạch dự phòng: Là chế độ phục vụ trong
đó mọi công việc phục vụ đợc tiến hành theo một kế hoạch đã vạch ra từ trớc phù
hợp với kế hoạch sản xuất sản xuất của công ty. Chế độ phục vụ này có đặc điểm là
đảm bảo cho sản xuất đợc nhịp nhàng liên tục, giảm dợc tổn thất thời gian của
công nhân chính và của công suất máy móc thiết bị. Nó đợc áp dụng cho sản xuất
hàng loạt lớn.
Chế độ phục vụ theo tiêu chuẩn là chế độ phục vụ mà mọi chức
năng phục vụ đều đã đợc tính toán và qui định thành tiêu chuẩn và tiến hành phục
vụ theo tiêu chuẩn đó, chế độ phục vụ này là chế độ phục vụ hoàn chỉnh nhất, đề
phòng đợc hỏng hóc thiết bị, loại trừ đợc lãng phí thời gian ở nơi làm việc và đạt
hiệu quả kinh tế cao hơn. Nó đợc áp dụng cho sản xuất hàng loạt khối và điều kiện
là sản xuất liên tục và ổn định.
1.2.3. Vai trò của tổ chức phục vụ nơi làm việc:
- Tổ chức phục vụ nơi làm việc là khâu đầu tiên, quan trọng, đồng thời diễn

ra trong suốt quá trình sản xuất ra sản phẩm, phải là công việc khó khăn vì sản
phẩm đợc sản xuất ra tại một địa điểm cố định, nên việc thiết kế, trang bị và bố trí
nơi làm việc đợc thực hiện và cải tiến dễ dàng.
- Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc làm cho việc thực hiện trả lơng theo
sản phẩm đợc thực hiện dễ dàng, giảm đợc thời gian hao phí lao động không cần
thiết và hạn chế đợc tới mức tối đa thời gian hao phí không làm ra sản phẩmcủa ng-
ời lao động
Nh vậy để thực hiện đợc hình thức trả lơng theo sản phẩm thì công ty cần
phải quan tâm tới việc tổ chức và phục vụ lơi làm việc một cách khoa học, đầy đủ
nhất.
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

14

2) Công tác định mức có căn cứ khoa học:
2.1. Khái niệm:
Định mức lao động là lĩnh vực hoạt động thực tiễn về xây dựng và áp dụng
các mức lao động đối với tất cả các quá trình lao động.
Mức có căn cứ khoa học là mức đã tính đến những nhân tố xã hội, tâm sinh
lý, nhân tố kinh tế và nhân tố tổ chức kỹ thuật tối u.
2.2. Các loại mức:
- Mức thời gian: Là số lợng thời gian cần thiết đợc qui định để hoặc một
nhóm công nhân có trình độ thành thạo nhất định hoàn thành công việc này hay
công việc khác trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
- Mức sản lợng:Là số sản lợng sản phẩm đợc qui định để ngời lao động hay
một nhóm ngời lao động có trình độ thành thạo nhất định phải hoàn thành trong
đơn vị thời gian với những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
- Mức thời gian phục vụ: Là số lợng thời gian đợc qui định để một hay một
nhóm ngời lao động có trình độ nhất định phục vụ đơn vị thiết bị., đơn vị diện tích

sản xuất trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
- Mức phục vụ: Là số lợng đơn vị thiết bị đợc qui định để một nhóm ngời
lao động phải phục vụ trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định. Mức phục
vụ là đại lợng nghịch đảo của mức thời gian phục vụ.
2.3. Các phơng pháp định mức lao động:
2.3.1. Ph ơng pháp tổng hợp : Là phơng pháp xây dựng mức không dựa
trên cơ sở nghiên cứu phân tích các bộ phận của bớc công việc và điều kiện tổ chức
kỹ thuật hoàn thành nó, thời gian hao phí chỉ đợc qui định cho toàn bộ công việc.
Gồm có 3 phơng pháp: Thống kê, kinh nghiệm và dân chủ bình nghị.
Phơng pháp kthống kê là phơng pháp xây dựng mức dựa vào các tài
liệu thống kê về thời gian hao phí thực tế để hoàn thành bớc công việc ở thời kỳ tr-
ớc.
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

15

Phơng pháp kinh nghiệm là phơng pháp xây dựng mức dựa vào kinh
nghiệm tích luỹ đợc của cán bộ quản lý định mức, quản đốc phân xởng hoặc công
nhân sản xuất.
Phơng pháp dân chủ bình nghị: Là phơng pháp xây dựng mức cán bộ
định mức dự tính bằng thống kê hoặc kinh nghiệm rồi đa ra cho công nhân thảo
luận, bình nghị quyết định.
Phơng pháp tổng hợp không phải là phơng pháp định mức khoa học, tuy
nhiên nó cũng có những u điểm là đơn giản, tốn ít công, áp dụng rộng rãi trong
những điều kiện trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức lao động còn thấp.
2.3.2. Ph ơng pháp phân tích : Là phơng pháp xây dựng mức bằng cách
phân chia và nghiên cứu tỷ mỷ quá trình sản xuất, quá trình lao động, các bớc công
việc đợc định mức và các nhân tố ảnh hởng đến thời gian hao phí. Trên cơ sở đó áp
dụng các biện pháp hoàn thiện quá trình lao động nh : Qui định chế độ làm việc có

hiệu quả hơn của máy móc thiết bị, sử dụng các phơng pháp và thao tác lao động
hợp lý đồng thời loại trừ những nh ợc điểm trong tổ chức nơi làm việc, và điều
kiện lao động xuất phát từ kết quả nghiên cứu khoa học đó xác định hao phí thời
gian cần thiết cho mỗi yếu tố, và mức thời gian cho bớc công việc nói chung.
Các mức lao động đợc xây dựng bằng phơng pháp phân tích đều là mức có
căn cứ khoa học. Phơng pháp phân tích bao gồm phơng pháp tính toán, phơng pháp
phân tích khảo sát và phơng pháp so sánh điển hình.
Phơng pháp phân tích tính toán chủ yếu dựa vào các tài liệu tiêu
chuẩn hoặc các công thức thực nghiệm biểu hiện sự phụ thuộc của thời gian hao
phí với các yếu tố ảnh hởng. Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong những điều
kiện sản xuất hàng loạt, vì nó cho phép xây dựng mức nhanh chóng tốn ít công sức
đảm bảo tính đồng nhất của mức.
Phơng pháp phân tích khảo sát: Là phơng pháp xây dựng mức dựa
vào các tài liệu nghiên cứu khảo sát tại nơi làm việc. Các phơng pháp khảo sát cơ
bản để nghiên cứu hao phí thời gian làm việc là chụp ảnh, bấm giờ hoặc kết hợp
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

16

giữa chụp ảnh và bấm giờ. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong loại hình sản
xuất hàng khối. Trong loại hình sản xuất hàng loạt lớn và vừa áp dụng chủ yếu cho
các khâu công việc có tính chất sản xuất hàng khối. Trong sản xuất hàng loạt nhỏ
và đơn chiếc thì áp dụng để xây dựng mức cho các bớc công việc điển hình.
Phơng pháp so sánh điển hình là phơng pháp xây dựng mức dựa trên
những hao phí của mức điển hình. Phơng pháp này thờng áp dụng cho loại hình sản
xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc.
2.4. Sự cần thiết của định mức lao động có căn cứ khoa học:
- Định mức lao động càng hớng tới xác định hao phí lao động tối u và phấn
đấu tiết kiệm thời gian lao động, thì nó càng ảnh hởng tới quá trình hoàn thiện quá

trình tổ chức lao động khoa học. Nhờ việc xác định các mức lao động khoa học mà
việc tính hao phí thời gian theo yếu tố giúp ta đánh giá đợc mức độ hợp lý của tổ
chức lao động hiện tại, phát hiện những thiếu sót làm lãng phí thời gian cần phải có
biện pháp khắc phục.
- Mặt khác, việc áp dụng những mức lao động có căn cứ khoa học, trong
điều kiện tổ chức tổ chức lao động tiến bộ lại cho phép áp dụng rộng rãi những
kinh nghiệm tiến tiến trong tổ chức sản xuất và tổ chức lao động đối với tất cả ngời
lao động và toàn công ty, từ đó làm cho ngời lao động phát huy hết năng lực của
mình tăng năng suất lao động.
- Định mức lao động một cách khoa học sẽ là động lực để ngời lao động có
thể thực hiện đợc mức đạt năng suất lao động, có thể làm cho ngời lao động tái sản
xuất sức lao động.
- Định mức lao động khoa học còn là cơ sở để xây dựng đơn giá một cách
đúng đắn nhất, tạo điều kiện để ngời lao động cố gắng nỗ lực làm việc, tăng năng
suất lao động.
3) Công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm:
3.1. Khái niệm:
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

17

Kiểm tra phân loại sản phẩm là một bộ phận của quá trình sản xuất bao
gồm một hệ thống các biện pháp nhằm kiểm tra về quá trình sản xuất nhằm đảm
bảo cho sản xuất những sản phẩm có chất lợng cao.
3.2.Các loại kiểm tra phân loại:
Trong công ty thờng có các loại kiểm tra phân loại sản phẩm là: Kiểm tra
chất lợng nguyên nhiên vật liệu và máy móc thiết bị trớc khi đa vào sản xuất, kiểm
tra về tình hình chấp hành các qui định về kỹ thuật phơng pháp và thao tác lao
động, kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động ngay trong quá trình chế tạo sản phẩm,

kiểm tra kiểm nghiệm các chi tiết chế tạo và kiểm tra phân loại phân cấp sản phẩm.
3.3. Sự cần thiết của kiểm tra nghiệm thu sản phẩm:
- Chất lợng của sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trong mà bắt buộc
các công ty luôn phải quan tâm tới nó. Chất lợng không chỉ phụ thuộc vào chất l-
ợng nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, qui trình công nghệ, tay nghề công
nhân mà còn phụ thuộc vào tinh thần trách nhiệm ý thức chấp hành nội qui sản
xuất, kỷ luật kỹ thuật của ngời sản xuất. Vì vậy trong thực tế đòi hỏi việc kiểm tra
phân loại sản phẩm luôn đợc chú trọng nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Kiểm tra chất lợng sản phẩm sản xuất ra tránh tình trạng chạy theo số l-
ợng sản phẩm mà không quan tâm tới chất lợng sản phẩm đã qui định, từ đó việc
tính lơng theo sản phẩm trả đúng theo kết quả thực tế.
- Kiểm tra nghiệm thu sản phẩm là khâu xuyên suốt của quá trình sản xuất,
công tác này phải đợc thực hiện liên tục trong mỗi công đoạn của quá trình sản
xuất để quá trình sản suất đợc diễn ra liên tục, không có phế phẩm và lãng phí
nguyên nhiên vật liệu trong quá trình sản xuất.
III) Các chế độ trả lơng theo sản phẩm :
1) Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
1.1. Khái niệm, đối tợng áp dụng:
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

18

Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là chế độ trả lơng theo sản
phẩm áp dụng đối với từng công nhân, trong đó tiền lơng tỷ lệ thuận với lợng sản
phẩm sản xuất ra.
Chế độ tiền lơng này đợc áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản
xuất, công việc có tính chất tơng đối độc lập, có thể định mức, kiểm tra nghiệm thu
sản phẩm, một cách cụ thể riêng biệt.
1.2. Ưu nhợc điểm:

Ưu điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là dễ tính đợc
tiền lơng trực tiếp trong kỳ, khuyến khích công nhân tích cực làm việc, tận dụng
mọi thời gian lao động, nâng cao tay nghề để nâng cao năng suất lao động, tăng
tiền lơng một cách trực tiếp. Tuy nhiêmn khi áp dụng chế độ trả lơng này có nhợc
điểm là ngời lao động dễ xảy ra tình trạng là chỉ quan tâm tới số lợng sản phẩm.
Nếu ngời lao đông không có thái độ ý thức làm việc tốt sẽ ít quan tâm đến tiết
kiệm vật t, sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị công nghệ tại nơi làm việc.
2) Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể:
2.1. Khái niệm, đối tợng áp dụng:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể là chế độ trả lơng trong đó tiền lơng
đợc trả cho một nhóm ngời lao động theo khối lợng công việc thực tế mà họ đã
đảm nhận và sau đó đợc phân chia tới từng ngời theo một phơng pháp nhất định
nào đó.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể áp dụng cho những công việc đòi hỏi
nhiều ngời cùng tham gia thực hiện mà công việc của mỗi cá nhan có liên quan
đến nhau.
2.2. Ưu nhợc điểm:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách
nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc
trong tổ để cả tổ làm việc có hiệu quả hơn.
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

19

Nhng chế độ trả lơng này hạn chế khuyến khích tăng năng suất lao động cá
nhân vì tiền lơng phụ thuộc vào kết quả làm việc chung của cả nhóm chứ không
chỉ trực tiếp phụ thuộc vào cá nhân họ. Ngoài ra chế độ tiền lơng này còn gây ra
tính ỷ lại nếu không có sự quản lý về tinh thần trách nhiệm cho công nhân viên.
3) Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:

3.1. Khái niệm, đối tợng áp dụng:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp là chế độ trả lơng cho những ngời
làm công việc phục vụ mà công việc của họ có ảnh hởng nhiều tới kết quả lao động
của công nhân chính hởng lơng theo sản phẩm.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp thờng áp dụng để trả lơng cho công
nhân phục vụ, làm những công việc phục vụ cho công nhân chính nh sửa chữa máy
móc thiết bị, điều chỉnh trong các phân xởng cơ khí.
3.2. Ưu nhợc điểm:
Ưu điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp là khuyến khích công
nhân phục vụ, phục vụ tốt hơn cho hoạt động của công nhân chính. Bên cạnh u
điểm trên thì chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp có nhợc điểm làm hạn chế sự
cố gắng làm việc của công nhân phụ. Bởi vì, tiền lơng của công nhân phục vụ phụ
thuộc vào kết quả làm việc thực tế của công nhân chính, mà kết quả này lại phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác.
4) Chế độ trả lơng khoán:
4.1. Khái niệm, đối tợng áp dụng:
Chế độ trả lơng khoán là chế độ trả lơng trong đó tiền lơng sẽ đợc trả cho
toàn bộ khối lợng công việc đợc giao khoán cho cả nhóm.
Chế độ trả lơng khoán đợc áp dụng cho những công việc mà nếu đợc giao
cho từng chi tiết, từng bộ phận thì sẽ không có lợi cho việc bảo đảm chất lợng thực
hiện. Trong thực tế chế độ trả lơng này thờng áp dụng trong các dây cuyền lắp ráp,
trong ngành xây dựng sửa chữa cơ khí.
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

20

4.2. Ưu nhợc điểm:
Chế độ trả lơng khoán làm cho ngời công nhân tích cực cải tiến lao động để
giảm thời gian làm việc. Nhng do việc xác định đơn giá khoán phức tạp nhiều khi

khó chính xác, nên trả lơng khoán nhiều khi làm cho công nhân không chú ý đến
một số công việc trong quá trình hoàn thành công việc giao khoán .
5) Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng:
5.1. Khái niệm, đối tợng áp dụng:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng là kết hợp trả lơng theo sản phẩm
và tiền thởng khi công nhân có số lợng sản phẩm thực hiện cao hơn mức qui định.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng đợc áp dụng khi công ty cần hoàn
thành gấp một khối lợng công việc trong một thời gian nhất định.
5.2. Ưu nhợc điểm:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng khuyến khích ngời lao động tích
cực làm việc hoàn thành vợt mức sản lợng tăng năng suất lao động.Tuy nhiên, nếu
phân tích, tính toán các chỉ tiều thỏng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền
lơng, bội chi quĩ lơng.
6) Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến :
6.1. Khái niệm, đối tợng áp dụng:
Là chế độ trả lơng theo sản phẩm kết hợp với đơn giá luỹ tiến khi công
nhân có số lợng sản phẩm thực hiện trên mức qui định.
Chế độ trả lơng này đợc áp dụng từng khâu yếu hoặc quan trong trong quá
trình sản xuất mà việc nâng cao năng suất lao động ở đó có tác dụng thúc đẩy sản
xuất những bộ phận sản xuất khác có liên quan.
6.2. Ưu nhợc điểm:
Ưu điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến là việc tăng đơn giá
cho những sản phẩm vợt mức khởi điểm làm cho công nhân tích cực làm việc dẫn
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

21

đến tăng năng suất lao động. Bên cạnh những u điểm trên thì chế độ trả lơng theo
sản phẩm luỹ tiến có nhợc điểm là dễ làm cho tốc độ tăng tiền lơng nhanh hơn tốc

độ tăng năng suất lao động của những khâu áp dụng chế độ trả lơng theo sản phẩm
luỹ tiến.
iv) Sự cần thiết phải hoàn thiện hình thức tiền lơng theo sản
phẩm tại công ty Sứ thanh trì :
Công ty Sứ thanh trì thuộc tổng công ty VIGLACERA với chức năng
chuyên sản xuất các loại thiết bị vệ sinh và vật liệu xây dựng, sản phẩm làm ra đợc
tính bằng chiếc, mang tính chất đơn lẻ. Vì vậy lơng của ngời lao động trong công
ty thờng đợc tính theo sản phẩm cá nhân và sản phẩm tập thể.
Để việc tính lơng theo sản phẩm tại công ty đợc chính xác thì việc nghiên
cứu, hoàn thiện hơn nữa về hình thức tiền lơng này tại công ty là rất cần thiết, việc
đảm bảo về các điều kiện để trả lơng theo sản phẩm cũng chính là làm cho ngời lao
động làm việc đạt năng suất cao hơn, chất lợng sản phẩm tốt hơn, khai sử dụng
đúng máy móc thiết bị công nghệ.
Hiện nay ở công ty tôi nhận thấy rằng việc tính lơng theo sản phẩm còn có
một số vấn đề cần phải hoàn thiện hơn nữa cần phải bổ xung để việc trả lơng theo
sản phẩm đợc tốt hơn nh việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc hiện nay là cha chu
đáo, việc định mức lao động và công tác kiểm tra quá trình sản xuất và nghiệm thu
sản phẩm tại công ty, đồng thời ý thức trách nhiệm của ngời lao đọng cha cao làm
ảnh hởng đến năng suất chung của cả tổ, của công ty nói chung và ảnh hởng đến
tiền lơng của ngời lao động nói riêng.
Công tác định mức lao động hiện nay chủ yếu dựa trên thống kê kinh
nghiệm,việc tổ chức phục vụ nơi làm việc hiện đang áp dụng chế độ phục vụ trực
nhật phân tán nhng cha đảm bảo yêu cầu, không có kế họach trực nhật nên việc
phục vụ vệ sinh tại nơi làm việc cha chu đáo làm ảnh hởng đến năng suất lao động
của ngời lao động tại nơi làm việc; Đồng thời công tác kiểm tra nghiệm thu sản
phẩm hiện nay của công ty chủ yếu tập trung vào khâu cuối cùng của quá trình sản
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

22


xuất, và thiết bị dùng để kỉêm tra hiện nay còn cha có mà chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm của cán bộ kiểm tra.
Vì vậy việc tiến hành hoàn thiện hình thức tiền lơng tại công ty hiện nay là
rất cần thiết, từ đó việc trả lơng theo sản phẩm đợc đảm bảo tính công bằng và
chính xác.
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

23

CHƯƠNG II :
Phân tích thực trạng hình thức trả lơng
theo sản phẩm tại công ty sứ thanh trì
I) Đặc điểm về công ty sứ Thanh Trì ảnh hởng đến tiền lơng theo
sản phẩm tại công ty:
1) Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty sứ Thanh Trì có nguồn gốc sơ khai từ một cơ sở sản xuất nhỏ
chuyên sản xuất bát của t nhân, sau khi đợc tiếp quản thành xí nghiệp quốc
doanh,từ đó đến nay công ty đã tồn tại và phát triển theo những giai đoạn chính
sau:
1.1. Giai đoạn từ 1961-1986:
Sau khi tiếp quản và chuyển thành xí nghiệp quốc doanh, ngày 24/03/1961
xí nghiệp gạch Thanh Trì đợc thành lập theo quyết định của bộ trởng bộ Kiến Trúc
( nay là Bộ Xây Dựng ). Xí nghiệp gạch Thanh Trì trực thuộc liên hiệp các xí
nghiệp sành sứ thuỷ tinh, với nhiệm vụ sản xuất các loại gạch nem, gạch chịu lửa
cấp thấp, gạch lát vỉa hè, ống thoát nớc... với sản lợng rất nhỏ khoảng vài trăm viên
mỗi năm.
Tới năm 1980 Xí nghiệp gạch Thanh Trì đợc đổi tên thành nhà máy Sành
Sứ xây dựng Thanh Trì. Nhà máy lúc đó có khoảng 250 công nhânvà bắt đầu đi

vào sản xuất sản phẩm gốm sứ tráng men, và sản phẩm vệ sinh.
1.2. Giai đoạn từ 1987 đến nay:
Sau đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam đất n-
ớc ta chuyển đổi từ kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN. Trong
thời kỳ này công ty vẫn giữ nguyên đờng lối làm ăn theo lối cũ không thay đổi đ-
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

24

ơng lối mới,do vậy không theo kịp cơ chế cạnh tranh của thị trờng, vì vậy trong
thời gian này công ty gặp rất nhiều khó khăn trong công tác sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm.
Đến tháng 12/1991 ban lãnh đạo công ty dới sự chỉ đạo của Bộ Xây Dựng
và Liên Hịêp các xí nghiệp thuỷ tinh và gốm xây dựng ( nay là Tổng Công Ty
Thuỷ Tinh và Gốm xây dựng ) cho nhà máy ngừng sản xuất để đổi mới công nghệ
và nhập dây chuyền sản xuất.
Tháng 11/1912 Nhà máy bắt đầu đi vào hoạt động chính thức và đã thu đợc
kết quả rất khả quan( chỉ trong vòng 11 tháng mà năng suất đạt 20.400 sản phẩm
gấp 3-4 lần sản lợng của cả năm 1990 và 1991 ) với chất lợng và mẫu mã đều đạt
chất lợng nh qui định của Bộ xây dựng và của tổng công ty đã đề ra.
Năm 1993, nhà máy sứ Thanh Trì đợc chuyển đổi thành doanh nghiệp nhà
nớc theo quyết định thành lập số 076/BXD - TCL ngày 24/03/1993.
Năm 1994 nhà máy đổi tên thành Công Ty sứ Thanh Trì theo quyết định
đổi tên doanh nghiệp nhà nớc số 484/BXD - TCLĐ ngày 30/7/1994 và giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 109762 ngày 21/08/1994 của uỷ ban kế hoạch nhà n-
ớc. Cũng trong năm này, sau khi áp dụng thành công việc sản xuất sứ theo tiêu
chuẩn " VITREUOS CHINA " công ty đã ký hợp đồng mua và nắp đặt dây chuyền
công nghệ và thiết bị hiện đại của ITALY. Ngày 02/09/1995 dây chuyền công

nghệ mới này chính thức đi vào hoạt động và đã sản xuất ra hàng loạt các sản
phẩm đạt tiêu chuẩn CHÂU ÂU. Dây chuyền này có công suất thiết kế là 70.000
sản phẩm/ năm với vốn đầu t là 53 tỷ đồng Việt Nam.
Năm 1996, dới thành quả đã thu đợc từ năm 1994 công ty đã quyết định
đầu t dây chuyền máy móc thiết bị mới và hiện đại của ITALY, Anh, Mỹ với công
suất 400.000 sản phẩm/ năm. Công trình đợc khởi công từ ngày 19/05/1996 và đi
vào hoạt động ngày 19/04/1997 với tổng số vốn đầu t lên đến 90 tỷ đồng Việt
Nam.
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -- - -- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -- - -
-- --- -- - -- - -- - -- - -- - -- - -- -- -

25

×