CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên con đường đổi mới và hội nhập vào nền kinh tế
thế giới. Nhìn lại những năm qua, tốc độ đầu tư trong nền kinh tế nước ta có sự tăng
trưởng mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển cũng như cải thiện đời sống xã hội. Trong
đó, không thể không kể đến vai trò của các NHTM với tư cách là nhà tài trợ lớn cho các
dự án đầu tư, đặc biệt là dự án trung và dài hạn.
Với tư cách là trung tâm tiền tệ tín dụng của nền kinh tế, hệ thống NHTM Việt
Nam cũng đã chủ trương đẩy mạnh hoạt động tín dụng trung dài hạn đối với các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế bên cạnh hoạt động ngắn hạn truyền thống để phù
hợp với xu hướng đa dạng hoá các hoạt động của Ngân hàng nhằm phục vụ bổ sung vốn
lưu động và vốn cố định cho doanh nghiệp.
Tại Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Chương Dương, nguồn thu lớn nhất của
ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, cũng như mọi hoạt động kinh doanh
khác, hoạt động tín dụng cũng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Đặc thù kinh doanh tín dụng
Ngân hàng là kinh doanh chủ yếu dựa vào tiền của người khác, kinh doanh qua tay
người khác nên rủi ro trong hoạt động tín dụng cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp vì
nó vừa phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của chính bản thân Ngân hàng và vừa phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hậu quả của nó rất dễ lan truyền trong
cả hệ thống Ngân hàng gây ra những vụ hoảng loạn và sụp đổ của hàng loạt Ngân hàng
cùng một loạt hậu quả nghiêm trọng khác về mọi mặt kinh tế, xã hội đặc biệt là lòng tin
của người dân vào sự lãnh đạo của chính phủ bị suy giảm. Trong thời gian qua, những
mất mát to lớn về tiền của tập trung qua công tác tín dụng đã là những hậu quả đáng
quan tâm. Nhất là trong vài năm gần đây, số lượng dự án đầu tư trung - dài hạn trong
nước và nước ngoài ngày càng gia tăng, mang lại một tỷ lệ lợi nhuận đáng kể trong tổng
lợi nhuận của các Ngân hàng. Nhưng bên cạnh đó cũng không tránh khỏi một số vướng
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
mắc sai sót trong quá trình thực hiện cho vay các dự án đặc biệt là các dự án đầu tư trung
- dài hạn.
Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao hạn chế được rủi ro cho hoạt động tín dụng của
Ngân hàng trong điều kiện để tiến tới công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước thì việc gia
tăng số lượng các dự án đầu tư là điều tất yếu. Muốn vậy thì những dự án này phải đảm
bảo chất lượng, tức là phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có việc lập, thẩm
định và phê duyệt dự án. Chính vì vậy, vai trò to lớn của công tác thẩm định tín dụng dự
án đầu tư, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án đầu tư là không thể phủ nhận được.
Sau thời gian thực tập và tìm hiểu về công tác thẩm định dự án đầu tư tại phòng
tín dụng, phòng khách hàng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Chương
Dương em đã chọn đề tài: “Thẩm định tài chính dự án đầu tư cho vay vốn tại ngân
hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương” cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 2 chương chính:
Chương I:Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại ngân
hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương.
Chương II:Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu
tư vay vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh
Chương Dương.
Do nhiều hạn chế về thời gian, kiến thức và nguồn tài liệu nên chuyên đề không
tránh khỏi những hạn chế và thiết sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến từ thầy cô giáo và bạn bè để chuyên đề thực tập được hoàn chỉnh hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, Ths. Hoàng
Thị Thu Hà, các anh chị phòng tín dụng, phòng khách hàng Vietcombank Chương
Dương, những người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBTĐ :
CNTT :
NH :
NHNN :
NHTM :
SXKD
TMCP :
Cán bộ thẩm định
Công nghệ thông tin
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Sản xuất kinh doanh
Thương mại cổ phần
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động huy động vốn Vietcombank Chương Dương
Bảng 1.2: Hoạt động đầu tư và cho vay tại Vietcombank Chương Dương
Bảng 1.3: Tổng mức đầu tư
Bảng 1.4: Tổng hợp doanh thu, chi phí, dòng tiền
Bảng 1.5: Độ nhạy của dự án
Bảng 1.6 : Kế hoạch trả nợ
Bảng 1.7 : Lao động và chi phí tiền lương
Bảng 1.8 : Chi phí biến đổi
Biểu đồ 1.1 Tốc độ gia tăng vốn huy động
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Vietcombank Chương Dương
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG
1.1 Quá trình hình thành, phát triển và tình hình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh
Chương Dương.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank chi nhánh Chương
Dương.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ( Tên giao dịch quốc tế : Bank for Foreign
Trade of Viet Nam, tên viết tắt là Vietcombank) được thành lập ngày 30/10/1962 theo
Nghị định số 115-CP của hội đồng Chính phủ trên cơ sở tách từ Cục quản lý Ngoại hối
trực thuộc Ngân hàng Trung ương ( nay là Ngân hàng Nhà nước).
Ngân hàng Ngoại thương là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất của hệ
thống ngân hàng Việt Nam hiện nay. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được nhà nước
xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt, là thành viên hiệp hội ngân hàng Việt
nam và là thành viên hiệp hội ngân hàng Châu Á.
Với phương châm “Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt”, Ngân hàng
Ngoại thương VN trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, đáp ứng kịp
thời nhu cầu của thị trường. Phát triển mạng lưới chi nhánh tại tất cả các thành phố lớn,
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
hải cảng quan trọng và trung tâm thương mại phát triển, duy trì quan hệ đại lý với hơn
1000 ngân hàng tại 85 nước trên thế giới. Trang bị hệ thống máy vi tính hiện đại trong
ngành ngân hàng, được nối mạng SWIFT quốc tế và nhất là có một đội ngũ cán bộ nhiệt
tình được đào tạo lành nghề, nhờ vậy Ngân hàng Ngoại thương VN có khả năng cung
cấp cho khách hàng tất cả các loại sản phẩm ngân hàng với chất lượng cao nhất, giữ
vững niềm tin với đông đảo bạn hàng trong và ngoài nước.
Chi nhánh cấp II Chương Dương được thành lập 6/10/2003. Đây là chi nhánh thứ
49 của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và là Chi nhánh cấp II thứ 3
của Vietcombank Hà Nội được đưa vào hoạt động. Có trụ sở đặt tại 564 Nguyễn Văn
Cừ-Gia Lâm-Hà Nội, Chi nhánh cấp II Chương Dương sẽ cung cấp các dịch vụ tiên tiến
nhất mà Vietcombank hiện có tới dân cư và cộng đồng các doanh nghiệp đóng trên địa
bàn. Trong chiến lược phát triển đô thị đến năm 2020, Gia Lâm sẽ là một khu vực kinh
tế sôi động luôn có chiều hướng mở, các dự án, các khu công nghiệp hiện cũng đang
được quy hoạch và lấp đầy, với thế mạnh về công nghệ, khả năng cung ứng các dịch vụ
hiện đại, sự hiện diện của Vietcombank tại thời điểm này trên địa bàn có ý nghĩa rất to
lớn.
1.1.2 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm gần đây
1.1.2.1Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn hoạt động cơ bản, quan trọng và luôn được Chi nhánh quan tâm
triển khai dưới nhiều hình thức: Tiền gửi của các doanh nghiệp, tiết kiệm của dân cư, kỳ
phiếu đích danh, vô danh của mọi đối tượng và các thành phần kinh tế; tạo lập thị trường
liên ngân hàng nhằm huy động tiền gửi của các ngân hàng trong và ngoài nước, của các
công ty ở nước ngoài với chính sách lãi suất cạnh tranh, cơ chế dịch vụ đa dạng và hấp
dẫn. Ngoài ra Ngân hàng Ngoại thương VN đã đổi mới căn bản phương pháp quản lý
vốn tập trung trong toàn hệ thống thay cho việc phân tán ở các chi nhánh. Cơ chế quản
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
lý vốn tập trung đã phát huy tốt hiệu quả sử dụng vốn đảm bảo được khả năng thanh
toán của toàn hệ thống .
Trải qua rất nhiều khó khăn thách thức trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, Ngân hàng Ngoại thương VN đã duy trì được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ổn định
và đã đạt hầu hết các mục tiêu kinh doanh đề ra trong kế hoạch như tăng trưởng nguồn
vốn, tăng dư nợ tín dụng, tăng thị phần thanh toán, giảm nợ quá hạn. Hoạt động tín dụng
tiếp tục được cải thiện trên nhiều mặt như qui trình thẩm định, quyết định đầu tư, cơ chế
kiểm tra kiểm soát... tìm kiếm được các dự án khả thi để mở rộng đầu tư, đặc biệt là tín
dụng trung và dài hạn đối với các dự án thuộc các công ty mạnh của nhà nước như: Dầu
khí, điện lực, viễn thông, xuất khẩu lương thực thuỷ sản, ... đưa dư nợ tín dụng cho nền
kinh tế tăng được 6,3%. Kết quả hoạt động huy động vốn được phản ánh cụ thể ở bảng
số liệu sau:
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động huy động vốn Vietcombank Chương Dương
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng nguồn vốn huy
động và đi vay
2.937 3.188 3.581 4.068 4.737
Mức gia tăng liên hoàn - 251 393 487 669
Tốc độ tăng liên hoàn - 8,55% 12,33% 13,6% 16,45%
Trong đó
Tiền gửi dân cư 941,78 1.089,41 1.208,82 1.318,36 1.447,25
Mức gia tăng liên hoàn 147,63 119,41 109,54 128,89
Tốc độ tăng liên hoàn 15,68% 10,96% 9,06% 9,78%
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tiền gửi tổ chức kinh tế 842,79 989,41 1.212,82 1.369,36 1.534,25
Mức gia tăng liên hoàn 146,62 223,41 156,54 164,89
Tốc độ tăng liên hoàn 17,39% 22,58% 12,90% 12,04%
Nguồn vốn vay 1.152,43 1.109,18 1.159,36 1.380,28 1.755,5
Mức gia tăng liên hoàn -43,25 50,18 220,92 375,22
Tốc độ tăng liên hoàn -3,75% 4,52% 19,05% 27,18%
( Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm)
Biểu đồ 1.1. Tốc độ gia tăng vốn huy động
8.55%
12.33%
13.60%
16.45%
0
0.02
0.04
0.06
0.08
0.1
0.12
0.14
0.16
0.18
2004 2005 2006 2007 2008
Tốc độ gia tăng
vốn huy động
Tổng nguồn vốn huy động và đi vay của Chi nhánh liên tục tăng trong những
năm qua: Năm 2004 là 2.937 tỷ đồng, đến 2005 là 3.188 tỷ đồng, tiếp tục tăng mạnh với
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
tốc độ 12,33% và đạt 3.581 tỷ đồng vào cuối năm 2006. Tổng nguồn vốn huy động năm
2007 là 4.068 tỷ đồng và đạt 4.737 tỷ đồng năm 2008 với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
ngoạn mục 16.45%. Trong đó:
Vốn huy động từ tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng 1.681 tỷ (13,4%);
Huy động từ dân cư trong 4 năm tăng 2.670 tỷ (96,6%), từ Thị trường Liên ngân
hàng tăng 603.07 tỷ (52,33%) . Có được kết quả huy động vốn khả quan như vậy là do
trong thời gian qua, Ngân hàng đã liên tục áp dụng những giải pháp huy động vốn đa
dạng , hấp dẫn.
Bên cạnh việc triển khai nhiều đợt phát hành các loại giấy tờ có giá, Ngân hàng
Ngoại thương VN đó áp dụng một loạt các biện pháp phối hợp khác để tăng cường huy
động vốn cụ thể như sau:
+ Tăng cường chăm sóc khách hàng thông qua sự phối hợp tích cực giữa các
phòng, ban để đưa ra giải pháp sản phẩm tổng thể cho nhiều khách hàng lớn: Bảo Việt,
hàng không và mở rộng quan hệ với một số khách hàng khác..
+ Mở rộng hệ thống các phòng giao dịch, điểm giao dịch, chú trọng hơn đến phát
triển hoạt động bán lẻ như đưa mạng lưới ATM vào hoạt động, tăng giờ giao dịch, đổi
mới thái độ phục vụ khách hàng... Ngân hàng Ngoại thương VN cũng đã mở rộng huy
động vốn thông qua việc hình thành một “trung tâm thanh toán clearing” chủ yếu về
ngoại tệ với các ngân hàng thương mại.
Tóm lại đặc trưng nổi bật của công tác huy động vốn của Ngân hàng Ngoại
thương VN thời gian qua là không trông chờ vào các nguồn vốn bao cấp, chủ động tìm
kiếm các biện pháp thu hút vốn của khách hàng. Nhờ đa dạng hoá các hình thức huy
động vốn, tổng nguồn vốn toàn hệ thống tăng thường xuyên. Tốc độ tăng bình quân
hàng năm về huy động vốn là 55%/năm. Cơ cấu nguồn vốn có chiều hướng tích cực do
tăng tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn. Huy động vốn trong nước là chính không phải vay ngân
hàng nhà nước và nước ngoài. Vốn huy động ngoại tệ luôn đạt gần 70% tổng nguồn vốn.
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.1.2.2Hoạt động đầu tư và cho vay
Bảng 1.2: Hoạt động đầu tư và cho vay tại Vietcombank Chương Dương
Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008
Doanh số cho vay Tỷ đồng
2.588 3.021 3.516 4.017
Doanh số thu nợ - 2.104 2.614 3.021 3.615
Tổng dư nợ các loại
+ Ngắn hạn
+ Trung và dài hạn
- 2.341
824,61
1.516,39
2.878
914,86
1.963,14
3.218
1.618.74
1.599,26
3.782
1.991.55
1.790,45
Chất lượng tín dụng
Nợ trong hạn Tỷ đồng 2.215,22 2.667,45 3.174,79 3.719,25
Nợ quá hạn -
125,78 210,55 43,21 62,75
Tỷ lệ nợ quá hạn
trong tổng dư nợ %
5,37 7,32 1,34 1,6
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm.)
Đây là hoạt động chủ yếu đem lại nguồn thu cho ngân hàng. Tổng các khoản đầu
tư và cho vay của ngân hàng luôn ở mức cao, năm sau cao hơn năm trước. Doanh số cho
vay của Chi nhánh 2008 đạt 4.017 tỷ đồng, tăng 55,21% so với năm 2005. Dự nợ cho
vay 2008 đạt 3.782 tỷ đồng, tăng 61,55% so với năm 2005. Cơ cấu cho vay trong tổng
dư nợ có những thay đổi đáng kể, dự nợ ngắn hạn có xu hướng chiếm tỉ trọng ngày càng
giảm, trong khi dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng dự nợ.
Đây là một xu hướng tích cực trong hoạt động của mỗi ngân hàng.
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.2 Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại
Vietcombank chi nhánh Chương Dương
1.2.1 Các căn cứ thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Vietcombank
chi nhánh Chương Dương
Khi tiến hành thẩm định tài chính dự án thì các căn cứ quan trọng mà các CBTĐ
ngân hàng Ngoại thương sử dụng là:
1.2.1.1Hồ sơ vay vốn của khách hàng
Chi nhánh Vietcombank Chương Dương khi tiếp nhận món vay trước hết căn cứ
vào hồ sơ vay vốn của khách hàng. Theo quy trình cho vay dạng chuẩn của ngân hàng
Ngoại thương thì hồ sơ vay vốn của khách hàng gồm:
• Hồ sơ pháp lý
Hồ sơ pháp lý áp dụng cho khách hàng vay vốn lần đầu tại Vietcombank hoặc khi
có những thay đổi liên quan. Hồ sơ pháp lý bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận
đầu tư, Giấy phép hành nghề đối với loại hình kinh doanh theo quy định.
- Hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh( nếu có)
- Giấy phép đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu và đăng ký mã số xuất nhập
khẩu đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
- Quyết định bổ nhiệm người quản lý, điều hành cao nhất, người đại diện theo
pháp luật.
- Điều lệ hoạt động, tổ chức của doanh nghiệp.
• Hồ sơ khoản vay
- Giấy đề nghị vay vốn ( Bản chính).
- Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
- Kế hoạch SXKD, kế hoạch tài chính.
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Đăng ký trích khấu hao theo kế hoạch.
• Hồ sơ dự án đầu tư
Danh mục hồ sơ dự án đầu tư bao gồm:
- Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư nếu dự án chỉ lập báo cáo đầu
tư.
- Giấy chứng nhận đầu tư.
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo đầu tư ( nếu dự án chỉ cần lập báo cáo
đầu tư).
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền.
Tùy từng trường hợp cụ thể có các loại giấy tờ sau:
- Thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt
( có thể bổ sung trước khi giải ngân những dự án nhóm A nếu chưa có thiết kế
kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt thì trong quyết định đầu tư phải có quy
định mức vốn của các hạng mục chính và có thiết kế và dự toán của hạng mục
công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Các văn bản liên quan đến quá trình đấu thầu thực hiện dự án, phê duyệt kế
hoạch, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu
- Các quyết định, văn bản chỉ đạo, tham gia ý kiến, các văn bản liên quan đến
chế độ ưu đãi, hỗ trợ của các cấp, các ngành có liên quan.
- Phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường (với những dự án có yêu
cầu)
- Tài liệu đánh giá, chứng minh nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường của
dự án( nếu có).
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng thuê đất/nhà xưởng thực hiện dự
án( nếu có).
- Văn bản liên quan đến việc đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng
xây dựng.
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Giấy phép xây dựng.
- Giấy phép khai thác tài nguyên.
- Phê chuẩn tác động môi trường, phòng cháy chữa cháy.
- Hợp đồng thi công xây lắp thiết bị.
- Các tài liệu khác liên quan.
• Hồ sơ đảm bảo tiền vay
- Giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất của bên cầm
cố thế chấp.
- Văn bản bảo lãnh của bên bảo lãnh theo quy định.
- Nếu tài sản là của chung thì phải có văn bản chấp thuận của các đồng sở hữu.
1.2.1.2Các tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong từng lĩnh vực cụ
thể.
Mỗi ngành, lĩnh vực đều có các tiêu chuẩn, định mức cụ thể do Nhà nước ban
hành. Khi thẩm định dự án nói chung và thẩm định khía cạnh tài chính dự án nói riêng,
các CBTĐ đều phải căn cứ vào đó để đánh giá các tiêu chí trong dự án có đáp ứng được
tiêu chuẩn hay không. Ví dụ, các tiêu chuẩn về cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư…
Ngoài những căn cứ nêu trên, các CBTĐ còn có thể lấy thực tiễn và kinh nghiệm
thẩm định của bản thân làm căn cứ để thẩm định tài chính dự án.
1.2.2 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Vietcombank
chi nhánh Chương Dương
1.2.2.1Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Vietcombank chi
nhánh Chương Dương.
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Vietcombank Chương
Dương
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
HỒ SƠ
VAY VỐN
TIẾP NHẬN
HỒ SƠ
TIẾN HÀNH
THẨM ĐỊNH
YÊU CẦU
BỔ SUNG
XEM XÉT
ĐÁNH GIÁ
KIỂM TRA XEM XÉT
TÍNH ĐẦY ĐỦ VÀ
HỢP LỆ CỦA HỒ SƠ
LẬP TỜ TRÌNH
THẨM ĐỊNH
XÉT DUYỆT&
RA QUYẾT
ĐỊNH CHO
VAY
Khách hàng
Phòng khách
hàng
Người có thẩm
quyền quyết định
cho vay
Phòng tín
dụng
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, cán bộ phòng khách hàng xem, xét
tối thiểu những nội dung sau:
-Tính đầy đủ và hợp lệ về hình thức bề ngoài của hồ sơ.
-Thông tin cập nhật về những thay đổi quan trọng của khách hàng so với thời
điểm thẩm định.
-Thông tin liên quan đến nhu cầu tín dụng cụ thể đang đề cập.
-Sự phù hợp của nhu cầu vay vốn với các chính sách tín dụng.
Các hồ sơ đầy đủ và hợp lệ sẽ được chuyển tới phòng tín dụng và tiếp tục tiến
hành các bước trong quy trình thẩm định. Nếu chưa đầy đủ, cán bộ tín dụng yêu cầu
khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn.
Thẩm định điều kiện vay vốn
Trong văn bản đi kèm quyết định 36/ QĐ-NHNT.CSTD 28/1/2008 của Tổng
giám đốc ngân hàng Ngoại thương đã xác định cụ thể về điều kiện vay vốn như sau:
Điều kiện vay vốn:
Cá nhân hay tổ chức có:
-Năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
-Có khả năng tài chính, đảm bảo trả nợ đúng thời hạn.
-Có dự án đầu tư khả thi, có hiệu quả.
-Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định.
Hồ sơ vay vốn, bao gồm:
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-Hồ sơ pháp lý
-Các tài liệu, chứng từ về tình hình sản xuất kinh doanh, tình tình tài chính.
-Hồ sơ tài sản đảm bảo.
Xác định phương thức cho vay
Đối với phương thức cho vay phải phù hợp với các đặc điểm sxkd và luân chuyển
vốn của khách hàng. Đồng thời cũng phải phù hợp với các yêu cầu kiểm tra, kiểm soát
sử dụng vốn ngân hàng cho vay.
Xem xét khả năng nguồn vốn và điệu kiện thanh
toán, xác định lãi suất cho vay
Đối với nguồn vốn: cần cân đối được nguồn vốn (nội và ngoại tệ) và những
khoản vay lớn. Đồng thời phải dự tính khả năng chuyển đổi ngoại tệ.
Xác định lãi suất cho vay: ngân hàng phải xác định được các lãi suất cho vay.
Bên cạnh đó ngân hàng phải xem xét điều kiện thanh toán đối với khách hàng.
Lập tờ trình thẩm định
Dựa vào các kết quả thẩm định trên, CBTĐ lập tờ trình thẩm định cho vay vốn
lên cho trưởng phòng tín dụng. Cán bộ tín dụng chọn lựa linh hoạt những nội dung cần
thiết và có liên quan đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng để lập tờ
trình thẩm định.
Trình duyệt khoản vay
Cán bộ tín dụng hoàn chỉnh nội dung tờ trình, trình trưởng phòng ký thông qua.
Sau đó cán bộ tín dụng có nhiệm vụ trực tiếp trình lên ban tín dụng hội đồng tín dụng.
Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng sẽ xem xét lại hồ sơ và ý kiến của cán bộ tín dụng
rồi đưa ra quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn hay không. Nếu hội đồng tín dụng
đồng ý sẽ cấp tín dụng cho dự án và sẽ giải ngân theo sự thỏa thuận giữa hai bên. Việc
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
kiểm tra sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá trình tiến hành dự án sẽ theo định
kỳ để đảm bảo khả năng thanh toán của dự án.
1.2.2.2Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại
Vietcombank chi nhánh Chương Dương
Vietcombank Chương Dương tiến hành thẩm định tài chính theo quy trình sau:
Bước 1: Xác định mô hình dự án
Tuỳ đặc điểm, loại hình và quy mô của từng dự án, khi tính toán hiệu quả dự án,
CBTĐ xác định mô hình dự án đầu tư phù hợp, nhằm đảm bảo khi tính toán phản ánh
trung thực , chính xác hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
- Đối với dự án xây dựng mới độc lập : Do các yếu tố đầu vào, đầu ra của dự án
được tách biệt rõ ràng nên có thể dễ dàng trong việc tính toán hiệu quả dự án.
- Với dự án mở rộng nâng công suất: Hiệu quả của dự án được tính toán trên cơ
sở đầu ra là công suất tăng thêm, đầu vào là các tiện ích, bán thành phẩm được sử dụng
từ dự án hiện hữu và đầu vào mới cho phần công suất tăng thêm.
- Với dự án đầu tư chiều sâu, hợp lý hoá quy trình sản xuất: Hiệu quả dự án được
tính toán trên cơ sở đầu ra là chi phí tiết kiệm được hay doanh thu tăng thêm được từ
việc đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm và đầu vào là các chi phí cần thiết
để đạt được mục tiêu đầu ra.
- Với dự án kết hợp đầu tư chiều sâu, hợp lý hoá quy trình SX và mở rộng nâng
công suất: Hiệu quả của dự án đầu tư được tính toán trên cơ sở chênh lệch giữa đầu ra,
đầu vào lúc trước và sau khi đầu tư.
Việc xác định mô hình như trên giúp cán bộ thẩm định có thể tính toán, ước tính
được những khoản thu nhập và chi phí của những giá trị mới được tạo ra, do đó sẽ biết
được hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Bước 2: Phân tích và ước lượng số liệu cơ sở tính toán.
Trên cơ sở những phân tích đánh giá về thị trường, cung cầu sản phẩm, báo cáo
khả thi của dự án đầu tư, báo cáo tài chính, CBTĐ tiến hành ước tính:
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-Sản lượng tiêu thụ
-Giá bán
-Doanh thu
-Nhu cầu vốn lưu động
-Khấu hao
-Chi phí bán hàng
-Các chi phí nguyên vật liệu đầu vào
-Chi phí nhân công, chi phí quản lý
-Chi phí tài chính
-Thuế các loại
- Các yếu tố ảnh hưởng
Bước 3: Thiết lập bảng tính thu nhập, chi phí và các bảng tính trung gian:
Đây là bảng dữ liệu nguồn cho mọi bảng tính trong khi tính toán. Các bảng tính
này được tính toán thông qua liên kết công thức với bảng thông số. Căn cứ vào bản tính
này để chuẩn bị cho bước phân tích độ nhạy của dự án. Khi chuyển hướng phân tích hay
thay đổi các giả định, CBTĐ có thể kiểm soát ngay trên bảng thông số mà không sợ sai
sót, nhầm lẫn.
Trước khi lập bảng tính hiệu quả dự án, cán bộ thẩm định phải lập các bảng tính
trung gian. Các bảng tính trung gian này thuyết minh rõ hơn cho các giả định được áp
dụng và là các thông số tổng hợp đầu vào cho bảng tính hiệu quả dự án. Tuỳ mức độ
phức tạp, đặc điểm của từng dự án mà số lượng , nội dung các bảng tính trung gian có
thể khác nhau.
Bước 4: Lập báo cáo kết quả kinh doanh và dòng tiền của dự án, tính toán
khả năng trả nợ của dự án.
Bước 5: Tiến hành phân tích độ nhạy.
- Xác định các biến dữ liệu đầu ra, dữ liệu đầu vào của dự án cần phải tính toán
độ nhạy.
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Liên kết các bảng tính có liên quan đến mỗi biến.
- Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án, khả năng trả nợ, khảo sát sự ảnh
hưởng khi các biến thay đổi. Vietcombank Chương Dương thường sử dụng chỉ tiêu
NPV, IRR, thời gian trả nợ.
- Lập bảng tính độ nhạy.
1.2.3 Các phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại
Vietcombank chi nhánh Chương Dương
1.2.3.1Tổng quan về các phương pháp thẩm định
Tuỳ từng nội dung thẩm định, nguồn số liệu đầu tư xây dựng công trình, thông tin
thu thập được của dự án mà ngân hàng lựa chọn sử dụng các phương pháp thẩm định
khác nhau. Dưới đây là những phương pháp được sử dụng tại Vietcombank Chương
Dương.
Phương pháp thẩm định theo trình tự
Phương pháp thẩm định theo trình tự: Việc thẩm định dự án được tiến hành theo
một trình tự từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. Đây là
phương pháp thẩm định cơ bản nhất và hiện nay đang được sử dụng rộng rãi ở các
NHTM.
Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
Đây là phương pháp thường được sử dụng trong thẩm định dự án đầu tư ở
Vietcombank Chương Dương. Nội dung của phương pháp này là cán bộ thẩm định khi
thẩm định thường so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực luật pháp quy
định, các tiêu chuẩn, các định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ quốc tế và trong
nước cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lựa chọn phương án tối
ưu.
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Phương pháp dự báo
Việc vận dụng phương pháp dự báo để đánh giá chính xác tính khả thi của dự án
là vô cùng quan trọng. Hiện nay, Vietcombank Chương Dương đang áp dụng phương
pháp mô hình hồi quy tương quan, phương pháp ngoại suy thống kê và phương pháp
định mức để kiểm tra cung cầu sản phẩm dự án, giá cả sản phẩm…các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến tính khả thi của dự án.
Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc và hiệu quả tài chính
của dự án đầu tư. Mỗi dự án bản thân nó chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau, sử
dụng phương pháp phân tích độ nhạy tức là xem xét độ nhạy cảm của dự án đối với sự
biến động của các yếu tố liên quan, giúp Ngân hàng đấnh giá được độ an toàn của dự án
trong điều kiện có yếu tố biến động và có biện pháp quản lý các yếu tố gây nên sự thay
đổi của chỉ tiêu hiệu quả.
Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện dự án
đến khi đi vào khai thác, thời gian hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro có thể
xảy ra trong quá trình thực hiện dự án. Để đảm bảo tính vững chắc về hiệu quả dự án,
cán bộ thẩm định ở Vietcombank Chương Dương phải dự đoán một số rủi ro có thể xảy
ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động rủi
ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến dự án.
Nhìn chung, các phương pháp thẩm định đều được các CBTĐ ngân hàng sử dụng
nhưng mức độ vận dụng của từng phương pháp là chưa thật đầy đủ.
1.2.3.2Các phương pháp thẩm định tài chính dự án
Dưới đây là các phương pháp được Vietcombank chi nhánh Chương Dương sử
dụng trong phân tích tài chính:
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu:
Khi thẩm định khía cạnh tài chính, các CBTĐ ngân hàng thường sử dụng phương
pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu. Phương pháp tiến hành như sau:
Các CBTĐ ở ngân hàng sẽ tính toán các chỉ tiêu tài chính dự án như cơ cấu vốn
đầu tư, suất đầu tư, định mức SX… và so sánh chúng với các chỉ tiêu của ngành hay các
dự án tương tự. Cụ thể, khi thẩm định khía cạnh tài chính, các CBTĐ tiến hành so sánh
những chỉ tiêu sau:
- So sánh các chỉ tiêu tổng hợp của dự án như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư với
các dự án tương tự hay quy định của ngành.
- So sánh các chỉ tiêu hiệu quả dự án: NPV, IRR, T…với hệ thống các chỉ tiêu
định mức của ngành.
- So sánh các định mức tài chính với hướng dẫn hiện hành của Nhà nước,
ngành…
- Các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã
và đang xây dựng hoặc đang hoạt động.
Trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư, CBTĐ cũng có thể sử dụng
những kinh nghiệm đúc kết trong quá trình thẩm định các dự án tương tự để so sánh,
kiểm tra tính hợp lý, tính thực tế của các giải pháp lựa chọn ( mức chi phí đầu tư, cơ cấu
khoản mục chi phí…).
Tuy nhiên, trên thực tế, các CBTĐ ngân hàng Ngoại thương rất ít khi so sánh các
chỉ tiêu tài chính với các dự án tương tự.mà thường sử dụng các tiêu chuẩn, định mức
của ngành để so sánh, đối chiếu.
Phương pháp phân tích độ nhạy
CBTĐ tiến hành phân tích độ nhạy của dự án bằng cách thẩm định sự thay đổi
các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án ( NPV, IRR, thời gian hoàn vốn…) khi các yếu tố
liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi theo trình tự:
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-Xác định những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của
dự án.
-Dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai theo chiều
hướng xấu đối với dự án như: Khi chi phí tăng lên, doanh thu giảm đi bao nhiêu phần
trăm thì ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, ảnh hưởng như thế nào, dự án
còn hiệu quả hay không.
Mức độ sai lệch so với dự kiến về doanh thu và chi phí trong những tình huống
xấu thường được CBTĐ ở đây chọn từ 5% đến 15%. Nếu dự án đó vẫn đạt hiệu quả kể
cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh thì đó là dự án có độ an toàn cao. Trong
trường hợp ngược lại thì Ngân hàng xem xét kỹ lưỡng và cân nhắc trước khi đưa ra
quyết định cho vay.
Tùy từng trường hợp cụ thể, CBTĐ sẽ tiến hành phân tích các trường hợp có thể
xảy ra bằng cách đưa ra các giả định thay đổi sản lượng, đơn giá bán, tăng chi phí sản
xuất…để kiểm tra tính hiệu quả, khả thi, độ ổn định và khả năng trả nợ của dự án. Cụ
thể CBTĐ xem xét các trường hợp sau:
-Trường hợp giảm sản lượng: CBTĐ sẽ điều chỉnh, lựa chọn mức giảm 5%, 10%
hoặc 15%. Mức giảm nhiều hay ít tùy thuộc vào tính chất dự án, khả năng tổ chức sản
xuất, thị trường tiêu thụ. Sau đó, CBTĐ sẽ tính lại tổng doanh thu và tính lại chi phí biến
đổi( biến phí) để kiểm tra kinh doanh lỗ lãi, khả năng trả nợ, tính NPV và IRR của dự
án.
-Trường hợp biến phí tăng 5%, 10% do giá nguyên, nhiên, vật liệu tăng, tiền
lương công nhân tăng nhưng giữ nguyên sản lượng và doanh số tiêu thụ, CBTĐ cũng
tiến hành lựa chọn mức tăng biến phí phù hợp rồi kiểm tra tính hiệu quả và khả năng trả
nợ của dự án, tính lại NPV và IRR của dự án.
-Trường hợp đơn giá bán giảm 5%, 10%, 15% nhưng giữ nguyên sản lượng tiêu
thụ,giữ nguyên chi phí sản xuất dẫn đến doanh số bán giảm, khả năng trả nợ của dự án
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
thay đổi, CBTĐ ngân hàng cũng sẽ tính lại NPV và IRR của dự án theo mức giả định
giảm đơn giá phù hợp.
Khi tiến hành phân tích độ nhạy, các CBTĐ ở đây thường lấy chung một mức sai
lệch biến phí cho mọi dự án.Vì vậy mà yếu tố đặc thù của từng loại dự án cũng như từng
lĩnh vực, ngành nghề chưa được tính đến.
Phương pháp dự báo
Đây là phương pháp thường được sử dụng trong khâu thẩm định tài chính dự án
đầu tư, chủ yếu được áp dụng khi thẩm định doanh thu và chi phí của dự án. Khi doanh
thu và chi phí thay đổi sẽ làm ảnh hưởng đến dòng tiền hàng năm và ảnh hưởng toàn bộ
đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án. Chính vì vậy việc thẩm định doanh thu, chi phí
cũng như việc vận dụng phương pháp dự báo vào nội dung này là hết sức cần thiết.
Phương pháp dự báo còn được các CBTĐ ngân hàng Ngoại thương sử dụng để dự báo
những rủi ro có thể xảy ra với dự án để đưa ra biện pháp phòng ngừa thích hợp.
Hiện nay, ngân hàng đang áp dụng các mô hình hồi quy tương quan, phương
pháp hệ số co giãn cầu và phương pháp định mức để thẩm định tài chính dự án.
Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Phương pháp này được các CBTĐ ngân hàng sử dụng để dự đoán một số rủi ro
có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế, hành chính thích hợp nhằm hạn chế thấp nhất các
tác động của rủi ro, phân tán rủi ro cho các đối tác liên quan đến dự án. Các CBTĐ sẽ
tiến hành thẩm định các yếu tố rủi ro liên quan đến dự án, trong đó có các rủi ro về tài
chính ( rủi ro vượt tổng mức đầu tư, thiếu vốn kinh doanh, vốn giải ngân không đúng
tiến độ…). Từ những phân tích rủi ro tài chính đó, CBTĐ ngân hàng sẽ đưa ra các biện
pháp phòng ngừa thích hợp để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Hiện nay ngân hàng Ngoại thương đang tiến hành phổ biến cho CBTĐ một số
phần mềm hỗ trợ phân tích rủi ro, trong đó có một phần mềm tương đối hiện đại là phần
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
mềm mô phỏng Crystal Ball cho phép người sử dụng có thể phân tích rủi ro, phân tích
tối ưu hóa, phân tích mô phỏng Monte Carlo…
1.2.4 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn Vietcombank chi
nhánh Chương Dương
1.2.4.1Tổng quan về các nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại
Vietcombank chi nhánh Chương Dương
Về phía ngân hàng Ngoại thương, với tư cách là đơn vị cho vay vốn, việc thẩm
định dự án đầu tư sẽ tập trung chủ yếu phân tích, đánh giá khía cạnh hiệu quả tài chính
và khả năng trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả
kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tới tùy đặc điểm và yêu cầu của từng dự án.
Mối quan hệ giữa các nội dung: Pháp lý đảm bảo tính khả năng dự án có thể thực
hiện được.
Thẩm định khía cạnh thị trường là cơ sở cho thẩm định kỹ thuật. Thẩm định kỹ
thuật lại là cơ sở để thẩm định tài chính. Các nội dung thẩm định có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Khi đi vào thẩm định khả năng đảm bảo thực hiện dự án có hiệu quả thì
trước khi đi vào thẩm định tài chính dự án, các CBTĐ Vietcombank thẩm định lần lượt
những nội dung chính sau:
Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án
Với mỗi một dự án đầu tư xin vay vốn, khi tiếp nhận thẩm định thì CBTĐ cũng
phải xem xét tổng quan về dự án để nắm những thông tin cơ bản nhất nhằm định hướng
công việc cho những bước tiếp theo.
Trước hết, cán bộ thẩm định ở ngân hàng sẽ xem xét sự phù hợp của dự án với
các quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây
dựng thông qua việc kiểm tra các giấy phép đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Song song với quá trình đó, CBTĐ tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn của khách
hàng bao gồm: Hồ sơ pháp lý, Hồ sơ dự án đầu tư, Hồ sơ khoản vay , Hồ sơ đảm bảo
tiền vay để đánh giá khía cạnh pháp lý của dự án đầu tư vay vốn.
Khi đã có kết quả thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án, nếu đầy đủ và theo
đúng yêu cầu, tiêu chí của ngân hàng, cán bộ thẩm định mới đi tiếp vào thẩm định chi
tiết các nội dung của dự án đầu tư vay vốn.
Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án
Thẩm định khía cạnh thị trường là cơ sở giúp cho các CBTĐ có thể tính toán các
chỉ tiêu tài chính dự án, đặc biệt là trong thẩm định doanh thu và chi phí dự án đầu tư.
Khi thẩm định khía cạnh thị trường của dự án, CBTĐ của Ngân hàng luôn tập
trung vào các nội dung sau:
-Đánh giá tổng quan về cung cầu sản phẩm của dự án ở hiện tại và dự báo cung
cầu thị trường trong tương lai về sản phẩm của dự án.
-Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
-Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối sản phẩm.
Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án
Thẩm định kỹ thuật là bước thẩm định được CBTĐ tiến hành sau thẩm định thị
trường. Đây là tiền đề để Ngân hàng thẩm định khía cạnh tài chính dự án, đặc biệt là khi
thẩm định tổng mức vốn đầu tư và thẩm định chi phí của dự án. Không có số liệu của
nghiên cứu kỹ thuật thì không thể nghiên cứu mặt tài chính. Khi tiến hành thẩm định
khía cạnh kỹ thuật của dự án, CBTĐ tập trung vào các nội dung:
- Địa điểm xây dựng.
- Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án.
- Công nghệ, thiết bị.
- Quy mô, giải pháp xây dựng.
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ LỚP: ĐẦU TƯ 48A
25