Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Luận văn Phân tích báo cáo tài chính Công ty TNHH Mai Tiến Đạt potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.03 KB, 66 trang )


Luận văn
Phân tích báo cáo tài chính
Công ty TNHH Mai Tiến Đạt
1
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Cao Đẳng nghề số 3 cùng với sự nỗ
lực, cố gắng học hỏi và sự giảng dạy tận tình của các thầy giáo cô giáo khoa
ngoại ngữ tin học, em đã tiếp thu và tích lũy rất nhiều kiến thức. Để củng cố
những kiến thức đã học ở trường vào thực tế, em được thực tập tại công ty
TNHH Mai Tiến Đạt
Trong khoảng thời gian thực tập hai tháng, công ty giúp đỡ, tạo điều kiện
và hướng dẫn nhiệt tình từ ban giám đốc, phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em
tiếp xúc thực tế với tình hình tài chính của công ty.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gởi lời cảm ơn đến:
- Ban Giám Đốc cùng toàn thể Cán Bộ Nhân Viên của công ty TNHH Mai
Tiến Đạt đã tạo điều kiện cho em thực tập và làm việc tại công ty. Đặc biệt là
chị Phạm Thị Nga phòng Kế Toán đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt quá trình
thực tập, cung cấp thông tin tài liệu để em hoàn thành tốt đề tài này.
- Cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Hòa đã tận tình hướng dẫn và góp ý kiến
quý báu giúp em hoàn thành tốt đề tài này.
- Các thầy cô khoa Ngoại ngữ tin học cùng thầy cô trường Cao Đẳng nghề số
3 đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình
học tập tại trường.
Trong thời gian hoàn thành đề tài này em đã có nhiều sự cố gắng và nỗ lực
nhưng không tránh khỏi sự sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp từ Ban Giám Đốc và các Thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Cao Thị Thoa
2


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
 
















TP.Hạ Long, ngày tháng năm 2011
Ký tên
3
NHẬN XÉT CỦA KHOA
 
















TP. Hạ Long, ngày tháng năm 2011
Ký tên
4
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
 















TP. Hạ Long, ngày tháng năm 2011
Ký tên

5
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1

1. Lý do chọn đề tài

2. Mục đích nghiên cứu

3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Phạm vi nghiên cứu
6. Bố cục đề tài
Chương 1. Cơ sở lý luận chung
1. Cơ sở lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính
1.2. Nhiệm vụ, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính
1.3. Tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính
1.4. Phân tích khái quát báo cáo tài chính
1.5. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt hoạt động kinh doanh
2. Phân tích báo cáo tài chính thông qua các tỷ số
2.1. Phân tích khả năng thanh toán
3.Phân tích hiệu quả hoạt động……………………………………………………
3.1.Vòng quay hàng tồn kho………………………………………………………
3.2.Vòng quay các khoản phải thu……………………………………………….
3.3.Vòng quay tài sản cố định…………………………………………………….
3.4.Vòng quay tổng tài sản………………………………………………………
4.Phân tích cơ cấu vốn…………………………………………………………….
4.1Phân tích cơ cấu tài sản ……………………………………………………
4.2.Phân tích cơ cấu nguồn vốn …………………………………………………
5. Phân tích tình hình và khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính

6. Phân tích mối quan hệ giữa hiệu sử dụng vốn chử sở hữu với đòn bẩy tài
chính………………………………………………………………………………
7.phân tích các khoản phải thu……………………………………………………
6
8.Phân tích các khoản phải trả…………………………………………………….
9.Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí……………………………………………
tích báo cáo tài chính
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính
Phần II: Phân tích báo cáo tài chính của công ty
I.Giới thiệu về công ty
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.Lĩnh vực nghành nghề của công ty……………………………………………
3.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh……………………………………….
4. Tổ chức bộ máy quản lý ở công ty
II. Phân tích báo cáo tài chính của công ty………………………………………
1.Đánh giá tình hình chung……………………………………………………….
2.Phân tích tỷ số tài chính của công ty……………………………………………
2.1Phân tích khả năng thanh toán…………………………………………………
3.Phân tích hiệu quả hoạt động……………………………………………………
4.Tác động đòn bẩy nên rủi ro sinh lời……………………………………………
5.Phân tích cơ cấu vốn…………………………………………………………….
6.Phân tích khả năng sinh lời……………………………………………………
Chương 3: Nhận xét và một số kiến nghị về vấn đề tài chính để nâng cao
hiệu quả hoạt động của công ty TNHH Mai Tiến Đạt
3.1. Nhận xét
3.1.2. Nhận xét về tình hình tài chính của công ty
3.1.3.Một số giải pháp…………………………………………………………….
3.14.Một số kiến nghị về vấn đề tài chính để nâng cao hoạt động công ty
Kết luận
Phụ lục

Danh mục tài liệu tham khảo
7
KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT : Bảng Cân Đối Kế Toán
BCKQHĐKD: Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
BCLCTT : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
TMBCTC : Thuyết Minh Báo Cáo Tài Chính
DSO : Day Sale of Outtanding ( Kỳ Thu Tiền Bình Quân)
8
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán năm 2009
Phụ lục 2: Bảng cân đối kế toán năm 2010
Phụ lục 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009
Phụ lục 4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010
9
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế của
nước ta cùng sự phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng
trở nên gay gắt hơn. Điều này làm cho các nhà đầu tư cần phải cân nhắc kỹ
lưỡng hơn khi quyết định đầu tư vào một kênh kinh doanh nào đó, và họ
mong muốn với sự đầu tư này sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất với doanh thu
tốt nhất. Vậy để làm được điều này ngoài việc bỏ nguồn vốn ra các nhà đầu
tư, các doanh nghiệp luôn luôn phải tìm hiểu và đưa ra những giải pháp,
chiến lược, chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Ngoài các chiến
lược, chính sách đưa ra các nhà đầu tư, doanh nghiệp cũng phải xác định và
nắm bắt được dòng tiền của mình lưu chuyển ra sao. Vì vậy các doanh
nghiệp, nhà đầu tư cần phải có một đội ngũ, để giúp doanh nghiệp, các nhà
đầu tư phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ và
đúng đắn. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Inox Tâm Long, em

nhận thấy công ty cần phải nắm rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố trên đến tình hình tài chính của mình. Do đó em quyết định chọn
đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính Công ty TNHH Mai Tiến Đạt ” để làm
đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này với mục đích nghiên cứu tình hình tài chính của
công ty thông qua các báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó đánh giá và đưa ra
những giải pháp thích hợp để gia tăng nguồn vốn công ty và nâng cao hơn
nữa hoạt động kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
10
Tình hình tài chính của công ty TNHH Mai Tiến Đạt, bảng cân đối kế
toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng việc áp dụng một số phương pháp khoa học như: phương pháp
tại bàn, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích
báo cáo tài chính của công ty.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong phạm vi hoạt động tài chính tại công ty TNHH
Mai Tiến Đạt thông qua các số liệu thống kê trong các bảng cân đối kế toán,
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2009 và năm 2010
6. Bố cục đề tài
Đề tài hoàn thành với nội dung 3 chương.
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH Mai Tiến Đạt
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Mai Tiến Đạt.
Chương 3: Nhận xét và một số kiến nghị về vấn đề tài chính để nâng cao
hiệu quả hoạt động của công ty TNHH Mai Tiến Đạt
1. Cơ sở lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính
• Khái niệm về báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là báo cáo một cách tổng hợp và trình bày một cách
tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Báo
cáo tài chính còn phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh
trong kỳ báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập thông tin xem xét, đối
chiếu, so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ của công
11
ty, giữa đơn vị và chỉ tiêu bình quân nghành. Để từ đó có thể xác định được
thực trạng tài chính và tiên đoán cho tương lai về xu hướng tiềm năng kinh
tế của công ty nhằm xác lập một giải pháp kinh tế, điều hành, quản lý khai
thác có hiệu quả, để được lợi nhuận như mong muốn.
Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính
hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người
ta sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng
đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty, dựa
trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước
tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai.
Xuất phát từ các yêu cầu cần thiết trên, hệ thống báo cáo tài chính ban
hành theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 do Bộ Tài chính
ban hành quy định chế độ kế toán tài chính định kỳ bắt buộc doanh nghiệp
phải lập và nộp, kèm theo các văn bản, Thông tư, Chuẩn mực bổ sung đến
Thông tư 20/2006/TT-BTC, Thông tư 21/2006/TT- BTC ngày 20/03/2006,
Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01-DN
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02-DN
- Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03-DN
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09-DN
• Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính
Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho

chủ sở hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo công ty. Để họ có
những quyết định đúng đắn trong tương lai để đạt được hiệu quả cao nhất về
tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Đánh giá đúng thực trạng của công ty trong kỳ báo cáo về vốn, tài
sản, mật độ, hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có tìm ra sự tồn
12
tại và nguyên nhân của sự tồn tại đó để có biện pháp phù hợp trong kỳ dự
đoán.Để có những chính sách điều chỉnh thích hợp nhằm đạt dược mục tiêu
mà công ty đã đặt ra
Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, chính sách vay nợ, mật
độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục đích làm gia tăng
lợi nuận trong tương lai. Kết quả phân tích tài chính phục vụ cho những mục
đích khác nhau, của nhiều đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài
chính.
1.2. Nhiệm vụ, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính
• Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính không chỉ là trách nhiệm nghĩa vụ đối với
các nhà quản trị, nhà đầu tư, cơ quan nhà nước mà còn là mang một nhiệm
vụ quan trọng đối với chính phủ nước nhà.Trong xu thế cạnh tranh ngày nay
đòi hỏi các doanh nghiệp, các nhà quản trị, các nhà lãnh đạo cần phải quan
tâm nhiều hơn tới cộng đồng xã hội nó còn là một sự thể hiện quan tâm tới
cộng đồng xã hội, thể hiện sự minh bạch công khai trong kinh doanh tạo ra
một thị trường kinh doanh lành mạnh công bằng.
• Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính
Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là
nhằm để "hiểu được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử
dụng các công cụ phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu
rõ các số liệu tài chính trong báo cáo. Như vậy, người ta có thể đưa ra nhiều
biện pháp phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý
nghĩa và chắt lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu.

Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào
việc ra quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở
hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết
13
định, phân tích tài chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào
tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo
tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính
tương lai của công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và
hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế
trong tương lai.
1.3. Tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính.
• Tài liệu phân tích
Tài liệu được sử dụng phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là một phương pháp kế toán, là một báo cáo
tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản và nguồn hình thành
nên tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) là báo cáo tài chính
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng như tình hình thực
hiện trách nhiệm, nghĩa vụ như doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản
thuế, phí, lệ phí v.v trong một kỳ báo cáo.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là báo cáo tài chính phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp. Thông tin phản ánh trong bảng cung cấp cho các đối tượng sử dụng

14
thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra tiền và việc sử dụng những
khoản tiền đã tạo ra trong các hoạt động của doanh nghiệp.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC) là một báo cáo tổng hợp được sử
dụng để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo
cáo tài chính khác chưa trình bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể được.
• Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Đối với công ty khi áp dụng các phương pháp phân tích báo cáo tài
chính chủ yếu tập trung vào các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính. Để thực
hiện đuợc điều này, thì việc phân tích báo cáo tài chính một cách cụ thể và
rõ nét theo những phương pháp sau:
Thiết lập các báo cáo tài chính khi phân tích thì phân tích theo dạng so
sánh theo chiều ngang, theo chiều dọc để có thể đánh giá một cách tổng
quan về sự tăng giảm hay tốc độ thay đổi của các chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính công ty cần phân tich.
Đánh giá, so sánh các tỷ lệ tài chính khi đã phân tích, chỉ ra sự bién
động của các tỷ số theo thời gian, so sánh sự thay đổi giữa các kỳ khác nhau
như thế nào, tốc độ biến động cao hay thấp.
Thiết lập các dãy số theo thời gian tuỳ theo quy mô phân tích, kế quả
phân tích có thể minh hoạ trên đồ thị để đưa ra được các dự báo cần thiết
giúp cho việc đưa ra các quyết định quản trị.
Thiết lập các mối quan hệ dự báo về các chỉ số tài chính, chỉ ra mối
liên quan giữa chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và các báo cáo tài chính dự
toán để có quyết định phù hợp nhằm đạt được mục đích kinh doanh của công
ty.
15
Tóm lại, phương pháp báo cáo tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra
các quyết định phù hợp hơn trong tiến trình quản lý của mình và cũng hoàn

toàn tương tự với việc quản trị các công ty.
Các chỉ tiêu dùng trong phân tích báo cáo tài chính:
-Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn:
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Phân tích các chỉ số tài chính
1.4. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán
Phân tích bảng cân đối kế toán là phân tích sự biến động của tài sản và
nguồn vốn. Bên cạnh đó phân tích các nhân tố tác động đến ảnh hưởng tài
sản và nguồn vốn. Từ đó đưa ra những biện pháp để cân đối tài sản và
nguồn vốn, đảm bảo kinh doanh hiệu quả.
1.5. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phân tích các nhân
tố như: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu, giá vốn hàng bán, doanh
thu thuần về bán hàng và cungc ấp dịch vu, doanh thu hoạt động tài chính,
lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế
qua các năm. Từ đó đưa ra những nhận xét chung đồng thời tìm ra phương
pháp hoạt động hiệu quả.
2 Phân tích báo cáo tài chính thông qua các tỷ số
2.1 Phân tích khả năng thanh toán
- Phân tích các khoản phải thu
- Khái Niệm: Phân tích khoản phải thu của công ty là một quá trình so sánh
các khoản mục đầu năm và các khoản mục cuối năm, tư đó đánh giá tình
hình tài chính của công ty.
16
Công thức:
Các khoản phải thu
Tỷ lệ giữa các khoản phải thu =
và nguồn vốn Tổng nguồn vốn

- Phân tích các khoản phải trả

Khái Niệm: Phân tích các Khoản phải trả là quá trình so sánh các
khoản nợ phải trả với Tổng nguồn vốn của công ty, so sánh các khoản đầu
năm và cuối năm, để thấy được mức độ ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của công ty.
Công thức: Tỷ số nợ = Tổng nợ phải trả / Tổng nguồn vốn
- Phân tích khả năng thanh toán bằng tiền
Khái Niệm: Tỷ số thanh toán bằng tiền của công ty là tỷ số đo lường số
tiền mặt hiên tại của công ty có đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
phải trả của công ty. Số tiền này còn cho thấy lượng lưu trữ tiền mặt của
công ty tới đâu.
Công thức:
Tiền + các khoản tương đương tiền
Tỷ số thanh toán nhanh =
bằng tiền mặt Nợ phải trả ngắn hạn

- Phân tích khả năng thanh toán hiện thời
Khái Niệm: Phân tích khả năng thanh toán là xem xét tài sản của công
ty có đủ trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn.
17
Công thức:
Khả năng thanh Tài sản lưu động
toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Phân tích khả năng thanh toán nhanh
Khái niệm: Khả năng thanh toán nhanh cho thấy khả năng thanh toán
thực sự của công ty trước những khoản nợ ngắn hạn.
Công thức:
Tiền + khoản phải thu
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn

3.PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
3.1 Vòng quay hàng tồn kho
- Khái niệm: Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mỗi quan hệ giữa hàng tồn
kho và giá vốn hàng bán.trong một năm.và qua đây cũng biết được số ngày
hàng tồn kho.
Công thức:
Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/hàng tồn kho trung bình
Trong đó: Hàng tồn kho trung bình= (hàng tồn kho trong báo cáo năm
trước+ hàng tồn kho năm nay)/2
3.2.Vòng quay các khoản phải thu
- Khái Niệm: Vòng quay khoản phải thu dùng để do lường tính thanh khoản
ngắn hạn cũng như hiệu quả hoạt động của công ty.
18
Công thức:
Doanh số thuần hàng năm
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu trung bình
Trong đó: Các khoản phải thu trung bình= (các khoản phải thu còn lại trong
báo cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2
- Kỳ thu tiền bình quân DSO ( Day Sale of Outtanding) là số ngày của một
vòng quay khoản phải thu.
Công thức:
Kỳ thu tiền 360
bình quân =
Vòng quay các khoản phải thu
3.3.Vòng quay tài sản cố định
- Khái Niệm: Vòng quay tài sản cố định đo lường mức vốn cần thiết phải
đầu tư vào tài sản cố định để có được một đồng doanh thu
Công thức:
Doanh thu thuần

Vòng quay tài sản cố định =
Bình quân giá trị tài sản cố định
Trong đó: Bình quân giá trị tài sản cố định = ( tài sản cố định năm trước +
tài sản cố định năm nay) /2
3.4.Vòng quay tổng tài sản
19
- Khái Niêm: Vòng quay tổng tài sản là nhằm đánh giá chung giữa tài sản
ngắn hạn vàn tài sản dài hạn.
Công Thức:
Doanh thu thuần
Vòng quay tổng tài sản =
Bình quân giá trị tổng tài sản
Trong đó: Bình quân giá trị tổng tài sản = ( tổng tài sản năm trước + tổng tài
sản năm nay)/2
3.5.Vòng quay vốn chủ sở hữu
là chỉ tiêu hữu ích để phân tích khía cạnh tài chính của doanh nghiệp, phản
ánh hiệu qảu sử dụng vốn chủ sở hữu để tạo ra doanh thu.
Công thức: Doanh thu thuần
Vòng quay vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
4.Phân tích cơ cấu vốn
4.1Phân tích cơ cấu tài sản.
Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản ta lập bảng cơ cấu tài sản (bảng
số 01)
Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải
xem xét tỷ trọng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng biến
động của việc phân bổ tài sản. Điều này được đánh giá trên tính chất kinh
doanh và tình hình biến động của từng bộ phận. Tuỳ theo loại hình kinh
doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là cao hay
thấp.

Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản cần kết
hợp với tỷ suất đầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn.
20
Tỷ suất đầu tư =
Tài sản cố định và đang đầu tư
x 100
Tổng số tài sản
Tỷ suất này phản ánh tình trạng bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung
và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản
xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số chỉ tiêu này phụ
thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng
khoản mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng
số tài sản. Qua đó, đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi để từ đó có giải pháp
cụ thể. Có thể lập bảng tương tự như phân tích cơ cấu tài sản. Bảng 02
Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ
cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như
mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn mà doanh
nghiệp phải đương đầu.
4.2Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng: Phân tích cơ cấu
nguồn vốn: (Bảng số 03).
Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại
chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến độnh của chúng. Nếu nguồn
vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả
năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối
với chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng
số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều
này dễ thầy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ.
Tỷ suất tài trợ =

Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
x 100
Tổng nguồn vốn
21
Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài
chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản
mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
x 100
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh
nghiệp hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng
nhỏ càng tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua các phần phải
phân tích, chúng ta cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính
của doanh nghiệp để có cơ sở cho những phân tích tiếp theo
5.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH
5.1.1Tỷ số nợ trên tổng tài sản
- Khái Niệm: Tỷ số nợ trên tổng tài sản là nhằm đo lường mức độ sử dụng
nợ của công ty để tài trợ cho tổng tài sản.
Công thức: Tỷ số nợ so với tổng tài sản = Tổng nợ / tổng tài sản
5.1.2.Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
- Khái Niệm: Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sử dụng vốn
chủ sở hữu.
Công Thức: Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu = Tổng nợ / vốn chủ sở hữu.
5.1.3.Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
- Khái Niệm: Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu
nhằm cho biết đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận để đạt
được chiến lược kinh doanh của mình.

22
Công Thức:
Lợi nhuận ròng
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu =

Doanh thu
5.1.4.Lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản
- Khái Niệm: Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản của
công ty hay còn gọi là tỷ suất sinh lợi căn bản là nhằm đánh giá khả năng
sinh lợi căn bản của công ty.
Công Thức:
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Tỷ số lợi nhuận trước thuế và =
lãi vay so với tổng tài sản Tổng tài sản
5.1.5.Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản
- Khái Niệm: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản dùng để đo lường khả
năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
Công thức:
Lợi nhuận ròng
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
- Chỉ số vòng quay các khoản phải thu:
23
Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà
doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ
cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so
sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể
doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang
tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài
hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so

sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh
nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là
dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh số thuần hàng năm
Các khoản phải thu trung bình
Trong đó: các khoản phải thu trung bình = (các khoản phải thu còn lại
trong báo cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2
- Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu :
Cũng tương tự như vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này
cho chúng ta biết về số ngày trung bình mà doanh nghiệp thu được tiền của
khách hàng
Số ngày trung bình =
360
Vòng quay các khoản phải thu
- Chỉ số vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế
nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp
bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp.
24
Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài
chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ
số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ
trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng
doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không
đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng
tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu
khách hàng.
Vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho trung bình
Trong đó: Hàng tồn kho trung bình = (hàng tồn kho trong báo cáo năm
trước + hàng tồn kho năm nay)/2
- Chỉ số số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho:
Tương tự như vòng quay hàng tồn kho có điều chỉ số này quan tâm đến
số ngày.
Số ngày bq vòng quay hàng tồn kho =
360
Vòng quay hàng tồn kho
- Chỉ số vòng quay các khoản phải trả:
Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng của
nhà cung cấp như thế nào. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có
thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải trả =
Doanh số mua hàng thường niên
Phải trả bình quân
25

×