Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nuôi và quản lý sức khỏe cá mú doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.34 MB, 104 trang )

Download»
GIÔÙI THIEÄU VEÀ TAØI LIEÄU

Tài liệu bạn đang xem được download từ website


WWW.AGRIVIET.COM


WWW.MAUTHOIGIAN.ORG








»Agriviet.com là website chuyên đề về nông nghiệp nơi liên kết mọi thành viên
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, chúng tôi thường xuyên tổng hợp tài liệu về tất cả
các lĩnh vực có liên quan đến nông nghiệp để chia sẽ cùng tất cả mọi người. Nếu tài liệu
bạn cần không tìm thấy trong website xin vui lòng gửi yêu cầu về ban biên tập website để
chúng tôi cố gắng bổ sung trong thời gian sớm nhất.
»Chúng tôi xin chân thành cám ơn các bạn thành viên đã g
ửi tài liệu về cho chúng tôi.
Thay lời cám ơn đến tác giả bằng cách chia sẽ lại những tài liệu mà bạn đang có cùng
mọi người. Bạn có thể trực tiếp gửi tài liệu của bạn lên website hoặc gửi về cho chúng tôi
theo địa chỉ email

Lưu ý:
Mọi tài liệu, hình ảnh bạn download từ website đều thuộc bản quyền của tác giả,


do đó chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất kỳ khía cạnh nào có liên quan đến nội
dung của tập tài liệu này. Xin vui lòng ghi rỏ nguồn gốc “Agriviet.Com” nếu bạn phát
hành lại thông tin từ website để tránh những rắc rối về sau.
Một số tài liệu do thành viên gửi về cho chúng tôi không ghi rỏ nguồn gốc tác giả,
một số tài liệu có thể
có nội dung không chính xác so với bản tài liệu gốc, vì vậy nếu bạn
là tác giả của tập tài liệu này hãy liên hệ ngay với chúng tôi nếu có một trong các yêu cầu
sau :

• Xóa bỏ tất cả tài liệu của bạn tại website Agriviet.com.
• Thêm thông tin về tác giả vào tài liệu
• Cập nhật mới nội dung tài liệu

www.agriviet.com


Download»
1
Lời giới thiệu
Cá mú (họ Seranidae) gồm những loài cá phổ biến nhất trong công nghiệp thực phẩm
cá rạn ở khu vực châu á-Thái Bình Dơng. Cá mú thờng lớn nhanh, khoẻ mạnh,
thích hợp cho nuôi tăng sản và có những đặc điểm tuyệt hảo cho việc chế biến. Nhu
cầu cao đối với các loài cá này là do vị ngon đặc biệt và hiếm của chúng.
Vào năm 1997, khu vực châu á-Thái Bình Dơng cung cấp 90% tổng sản lợng thuỷ
sản nuôi trồng trên thế giới. Sản lợng nuôi cá mú trong khu vực khoảng 15.000 tấn.
Trung quốc sản xuất hàng đầu thế giới, cung cấp 8.000 tấn, sau đó là Indonesia. Các
nớc khác sản xuất hằng năm trung bình 1000-2000 tấn, vào năm 1990-1997.
Cá mú đợc nuôi trong lồng nổi hoặc ao đất. ở vùng Đông Nam á, ngời ta thờng
nuôi cá trong lồng. Nuôi cá mú trở nên hấp dẫn hơn so với tôm ở những nớc mà
những khó khăn buộc ngời nuôi tôm phải từ bỏ chúng.

Mặc dù việc nuôi cá mú rộng rãi ở châu á-Thái Bình Dơng, nhng một trở ngại lớn
vẫn còn tiếp tục tồn tại, đó là nguồn con giống. Hầu hết các nớc, trừ Đài Loan, đều
dựa vào nguồn giống tự nhiên là chính. Nhu cầu cá giống cao đã dẫn đến việc khai
thác một cách bừa bãi và vi phạm luật pháp: Sử dụng chất độc cyanua để bắt một số
lợng cá con mà không cần đầu t nhiều thời gian và công sức.
Việc thiếu cá giống cung cấp cho ngời nuôi bị trầm trọng thêm do không có sự truyền
bá kỹ thuật thích hợp về đánh bắt, vận chuyển và lu giữ cá giống và một phần do
thiếu sự qui định trong việc quản lý nguồn giống cá tự nhiên. Tỷ lệ cá chết nhiều trong
khi đánh bắt và nuôi do cá bị sốc khi vận chuyển cá và cá bị bệnh trong quá trình nuôi.
Việc sử dụng các ng cụ không huỷ diệt trong việc đánh bắt cá giống, có kỹ thuật thích
hợp trong việc vận chuyển cá và trong quản lý nuôi trồng có thể tạo những lợi ích cho
kinh tế xã hội và môi trờng. Việc nuôi cá mú hiệu quả đợc hỗ trợ trong việc quản lý
nguồn cá giống tự nhiên và điều đó có thể tạo công việc làm ổn định cho nhiều ngời.
Từ ngời khai thác, ngời nuôi, ngời kinh doanh cá. Việc khai thác cá mú, phải đồng
thời chú trọng đến việc bảo vệ môi trờng và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên
nhiên.
Mục tiêu của sách này là cung cấp những hớng dẫn thực tế, gần gũi cho ngời nuôi
cá mú vùng châu á-Thái Bình Dơng. Hy vọng rằng sách này sẽ tạo hiệu quả trong
việc nuôi cá mú cũng nh ngăn ngừa đợc các loại bệnh cá.
Downloadằ
2
Tôi muốn nuôi cá mú,
bạn có thể hớng dẫn
tôi cách nuôi không?
Tôi là bác sĩ cá. Tôi sẽ giúp các
bạn nuôi cá tốt.
Xin chào! Tôi là kỹ thuật viên
thân thiện của bạn.
Tôi sẽ giúp bạn những hiểu
biết căn bản về nuôi cá mú.

Và tôi là Groupie, tôi sẽ giúp
bạn biết những yếu tố nào
và những điều kiện nào có
thể giúp chúng ta nuôi cá
tốt.
Khi đọc quyển sách này, bạn sẽ gặp các nhân vật sau:
Downloadằ
3
1
Phần
Các loài cá mú nuôi và
hình dáng của chúng
Cá mú phân bố rộng rãi ở các vùng
biển nhiệt đới và á nhiệt đới.
Chúng có giá trị kinh tế cao và là
thành phần chính trong thơng mại
cá rạn sống.
Cá mú chấm cam, cá chấm xanh
Epinephelus coioides (Hamilton)
Cá mú mẹ
Epinephelus malabaricus
(Bloch and Schneider)
Cá mú chấm nâu
Epinephelus fuscoguttatus
(Forsskal)
Cá mú sỏi, cá mú tiêu đen
Epinephelus bleekeri (Vaillant)
Downloadằ
4
Cá mú chấm xanh, cá mú trắng

Plectropomus leopardus
(Lacepede)
Cá mú da báo
Plectropomus maculatus
(Bloch)
Cá mú lng gù, cá mú chuột
Cromoleptis altivelis
(Valenciennes)
Tên địa phơng một
số loài cá mú khác
đợc ghi ở trang
cuối sách này.
Một số loài cá mú đợc nuôi khác
E. fario E. merra
E. fasciatus E. sexfasciatus
E. septemfasciatus E. awoara
E. lanceolatus E. akaara
E. moara E. polyphekadion
E. ornatus E. amblycephalus
E. areolatus E. chlorostigma
Downloadằ
5
Cấu tạo bên trong cá mú
Hình thái bên ngoài cá mú
vây đuôi
thân đuôi
vây
hậu môn
hậu
môn

thân
bụng
dạ dày
lách
bong bóng bơi
mang
túi mật
ruột
manh tràng
tim
gan
vây bụng
hàm trên
hàm trên
vây lng
vây ngực
nắp mang
gai lng
đầu
nắp mang
mắt
mũi
đờng bên
Downloadằ
6
2
Phần
Nên chọn địa điểm nuôi
cá ở đâu?
Chọn vị trí để xây dựng trại nuôi cá

mú là bớc đi đầu tiên và quan trọng
nhất. Nếu chọn vị trí không đúng sẽ
dẫn đến thất bại. Ao nuôi cá hoặc
lồng nổi nên chọn ở những vùng mà
Nớc ngọt có
cần cho trại
nuôi không?
Nớc ngọt phải đầy
đủ để dùng và xử lý
một số bệnh của cá.
Tránh đợc gió, sóng, dòng
chảy mạnh, bão, lụt hoặc
bùn lắng đọng.
Không có nguồn nớc ô
nhiễm nh khu công
nghiệp, nông nghiệp và rác
thải.
Có đờng vào trại, nhng
cần phải an toàn.
Khí hậu và thời tiết trong
khu vực nuôi cần phải đợc
chú ý vì chúng ảnh hởng
đến chất lợng nớc.
Không nên thành lập trại ở
những nơi có nhiệt độ và độ
mặn thay đổi đột ngột.
Downloadằ
7
Ao nuôi cá
Thế nào là vị trí

ao nuôi lý tởng?
Vị trí ao nuôi phải
có nớc và đất chất
lợng tốt.
Nớc biển phải đầy đủ
để đáp ứng nhu cầu tối
đa cho việc nuôi cá.
Các chỉ số môi trờng
sau đây cần phải theo
dõi và duy trì để cho
cá tăng trởng và
sống tốt.
pH 7,5-8,3
Nhiệt độ 25-32
o
C
Độ mặn 20-32 ppt
Oxy hoà tan 4-8 ppm
NO2-N (Nitrite nitrogen) 0-0,05 ppm
Unionized ammonia (NH3-N) <0,02ppm
Downloadằ
8
Đất ao nuôi cá tốt là đất sét, sét có mùn hoặc
cát pha sét. Nên tránh đất có axít hoặc hoá
chất. Vùng nuôi phải có độ nghiêng và cao để
tránh xói mòn, sập bờ hoặc ngập lụt. Ao nuôi
nên cho nớc thuỷ triều vào ít nhất là 0,8m sâu
để dễ thay nớc.
Vùng nuôi phải có ao
để xử lý nớc thải,

đặc biệt là đối với
nuôi tăng sản.
Ao xử lý nớc
thải gọi là ao
lắng.
Tại sao
vùng này
nuôi không
tốt?
Vùng đất này có acid, màu nớc hơi đỏ cho thấy
điều đó. pH thấp của nớc sẽ làm cá của bạn chết.
Downloadằ
9
Lồng nuôi cá mú
Nơi nào thích hợp cho việc
đặt lồng nuôi cá?
Lồng nuôi cá nên đặt ở những nơi nớc êm
(vũng, vịnh, eo hoặc mặt sau của đảo), có
dòng chảy. Có chỗ cho tàu đi lại.
Vùng nớc nơi đặt lồng sâu
bao nhiêu?
Nớc nơi đặt lồng sâu tối thiểu 3 m ở mức
thủy triều thấp nhất (lý tởng là 15-30m).
Có nớc trao đổi thờng xuyên, độ sâu của
dòng chảy không giới hạn và tốc độ ít nhất
0,1 m/giây.
Downloadằ
10
Vùng đáy và vị trí nơi đặt
lồng phải nh thế nào

Vùng đáy nơi đặt lồng là đất thô
hoặc cát. Vị trí lồng phải đợc thiết
lập xa vùng có biển hoặc san hô.
Việc nuôi có thể ảnh hởng xấu đến
chúng.
Điều gì cần xem xét nữa trớc
khi tiến hành nuôi?
Vùng nuôi cần phải gần các cơ sở
hỗ trợ ở trên đất liền, nơi bảo quản
lới, cung cấp thức ăn, trang thiết
bị, chế biến sản phẩm
Downloadằ
11
3
Phần
Cơ sở vật chất cho việc
nuôi cá mú
Hệ thống bán thâm canh và thâm canh
có cách bố trí và đặc điểm giống với nuôi
tôm thâm canh. Các ao nuôi tôm có thể
dùng để nuôi cá mú.
Nuôi quảng canh
là cách nuôi truyền
thống từ xa nh
nuôi cá măng, nuôi
tôm hoặc các loài
khác mà không có
cải tiến gì cả.
Các cách nuôi cá
mú khác nhau

nh thế nào?
Chú thích:
TP - ao ơng
RP - ao nuôi
Downloadằ
12
Bờ ao bê tông
Cách bố trí ao
nuôi đợc
thực hiện
khác nhau ở
Đài Loan,
Việt Nam và
Philippines:
Hệ thống thoát
có đáy trũng giữa
Lồng nuôi trong ao
đất hoặc bê tông
Hệ thống nuôi kết
hợp (artemia, cá rô
phi và gia súc ).
Hệ thống nớc
tuần hoàn
Ao nuôi phải rất lớn?
Kích thớc và hình dáng của ao
có thể thay đổi. Thông thờng ao
nuôi rộng từ 100m
2
-1ha. Ao có
thể vuông hoặc chữ nhật. Các ao

nhỏ 0,1 - 0,5 ha, sâu 1 - 2m là
thích hợp và quản lý nớc dễ.
Downloadằ
13
Phơi ao
cày ao
bón vôi
bón phân
cho nớc vào ao
hoàn chỉnh ao
diệt tạp
(Dùng thuốc diệt tạp)
Phơi ao 2 tuần đến 3
tháng tuỳ thuộc điều kiện
và đáy ao.
Phơi ao đến khi mặt ao
nút chân chìm để diệt cá
tạp và khoáng hóa đáy
ao.
Mục tiêu của việc chuẩn bị ao nuôi là cung cấp cho
vật nuôi một ao nuôi sạch với chất lợng nớc ổn
định. Những hoạt động cần thực hiện trớc khi tiến
hành nuôi cá theo trình tự sau:
Downloadằ
14
Cày, xới lớp đất trên
mặt đáy ao, sâu xuống
5-10cm.
San bằng đáy ao và
tạo độ nghiêng về phía

cống hoặc mơng thu
hoạch cá.
Xây cống và các
phơng tiện vận hành
khác. Cống bê tông cốt
sắt và các cửa phay
bằng gỗ là tốt nhất.
Đào một cái hố hoặc
mơng để dồn cá khi
thu hoạch.
Downloadằ
15
Loại trừ các sinh vật địch hại và
cạnh tranh bằng cách dùng
chất diệt tạp hữu cơ:
40kg/ha rễ cây diệt cá
(rotenone) hoặc
150-200kg/ha bánh bã trà
(ngâm trong nớc ngọt, lợ
hoặc nớc biển qua đêm)
hoặc hoá chất vô cơ nh:
vôi (nâng pH của đất lên 11)
sau đó là phân ammonium
sulfat (21-0-0). Để giải phóng
khí ammonia, bón 50g vôi,
10g ammonium sulfat/m
2
đất
và độ sâu nớc là 5cm.
Bón vôi ở đáy và bờ ao với tỉ lệ

1-2 tấn/ha calcium carbonate
(CaCO3) hoặc 200-300kg/ha
calcium oxit (CaO). Đây là biện
pháp ngăn ngừa hoặc điều
chỉnh chất kiềm của ao nuôi và
nâng cao tỉ lệ sống, tăng trởng
tối u cho cá và duy trì các
thông số ổn định của môi
trờng nớc.
Cung cấp cho cá chỗ nấp (ví dụ
ống tre, PVC, polyvinyl chlo-
ride). Những ống này giúp tăng
tỉ lệ sống cá bột, cá con, giảm
cá mắc bệnh. Làm hạn chế tính
ăn nhau của cá.
Cây cỏ vô hại trên bờ ao giúp
ao không bị xói mòn và đục
nớc khi thời tiết biến đổi.
Downloadằ
16
Bón phân và để thức ăn tự
nhiên phát triển, thả cá rô
phi để làm mồi sống cho
cá mú sau này. Phân làm
sức sản xuất của ao tăng
do tảo phát triển, chúng là
thức ăn của các động vật
phù du, sinh vật đáy và
các sinh vật khác trong
dây chuyền thực phẩm.

Bón phân hữu cơ để gia
tăng chất hữu cơ trong đất
phân rất cần thiết cho sự
phát triển của tảo.
Phân chuồng: 2 tấn/ha
Phân vô cơ: ure (46-0-0)
25 kg/ha
Diammonium phosphate
(16-20-0) 50 kg/ha.
Cho nớc vào ao, sâu
30-50cm. Dùng lới mịn
(24 lỗ/inche hoặc 2,5cm)
để ngăn sinh vật tạp vào
ao.
Để ngăn tảo nở hoa, giảm
bón phân khi cung cấp
cho cá một lợng thức ăn
lớn.
Duy trì chất lợng nớc
trong ao tốt, theo dõi đàn
cá cẩn thận.
Downloadằ
17
Lồng nổi nuôi cá mú
Lồng nổi hoặc lồng cố định đợc sử dụng
chính ở Đông Nam á. Loại lồng cố định
đợc neo cố định ở đáy biển và đáy có lới
hoặc không. Vật liệu làm lồng phải cứng,
chịu ma nắng.
Khung làm lồng nổi hoặc cố định: Khung bên của lồng trở thành chỗ đi lại và làm

việc, cho cá ăn hoặc theo dõi cá. Khung có thể làm bằng tre, gỗ, sắt xi, ống nhựa
PVC. Vật liệu phải chịu đợc độ mặn cao và hàu hà bám, đục phá.
tre
gỗ
ống sắt xi
ống PVC
Downloadằ
18
Phao nổi đợc gắn chặt vào khung lồng để giữ lồng nổi. Thùng phuy nhựa,
thùng xốp, can nhựa thờng đợc làm phao cho lồng.
Các loại neo để giữ lồng ở một vị trí nhất định, ngăn không cho dòng
chảy lôi lồng đi.
Thùng phuy
thùng xốp
can nhựa
Downloadằ
19
Lới giữ cá có mắt lới tùy thuộc vào kích thớc cá. Lới Polyethylen là
tốt nhất. Lới bền, chắc, đàn hồi, giá không đắt và chống đợc các loài
sinh vật bám lới.
Kích thớc của lồng
Philippines : 5 x 5 x 3 m và/hoặc 10x10x3 m
(thờng chia làm 4-8 ngăn)
Malaysia : 3 x 3 x 2 m, 4 x 4 x 2 m,
5 x 5 x 2 m, 10 x 5 x 2 m
Thái Lan : 3 x 3 x 2 m, 4 x 4 x 2 m,
5 x 5 x 2 m
Singapore : 2 x 2 x 2 m, 5 x 5 x 3 m
Hong Kong, China : 3 x 3 x 3 m, 6 x 6 x 3 m
Trung Quốc : 3 x 3 x 3 m

Đây là
những
sinh bật
bám.
Tránh làm cá bị thơng bằng
cách dùng loại lới không có gút
và trơn để làm vợt và lồng cá
Downloadằ
20
Thiết kế và xây dựng lồng
Đây là mẫu lồng vuông hoặc chữ nhật từng
cụm. Các lồng có thể chia ra những phần
nhỏ hơn với những đà gỗ để giữ. Hoặc hai
lồng gần nhau có thể nối lại để gia tăng thể
tích lồng.
Dới đây là kiểu lồng tròn có vòng
xoay khung lồng có sự chống đỡ
cân bằng vì không có góc. Có thể
chia lồng thành những phần nhỏ
hơn.
Downloadằ
21
4
Phần
Cách đánh bắt, giữ và vận chuyển
cá mú giống
Cá mú giống nh
thế nào?
Cá mú giống là một từ tập hợp gồm:
Postlarvae (hậu ấu trùng) - trong suốt, nâu nhạt

hoặc đỏ nhạt, không có vảy kích thớc 1,0 -
2,5 cm đôi khi đợc gọi là tinies (tí hon). Ngời
ta bắt chúng làm giống.
Cá bột đã biến thái - có vảy, màu sắc đậm hơn
postlarvae, kích thớc 2,5 - 7,5 cm, gai vây
lng và gai vây ngực kéo dài.
Cá hơng - kích thớc 7,5 - 12,5 cm, màu sắc
và hình dáng bắt đầu giống cá trởng thành.
Nuôi cá mú ở ao
hoặc lồng phần lớn
dựa vào nguồn
giống tự nhiên do
việc sản xuất ở trại
giống không ổn
định: bệnh, cá ăn
nhau, không đủ
thức ăn tự nhiên cho
ấu trùng, cá bố mẹ
không có sẵn và
các vấn đề khác.
Downloadằ
22
Có phải cá mú
con có sẵn quanh
năm?
Mùa vụ cá mú
con thay đổi
tuỳ vùng.
Bán đảo Malaysia 11-4 2 cm
Indonesia 2-4 cá bột

Thái Lan (Bờ biển đông nam) 10-3 1-2.5 cm
Thái Lan (vùng gần rừng ngập mặn) 1-3 7.5-10 cm
Biển Andaman 5-12
Philippines 6-12 hoặc 10-11
và 4-5 cá bột, cá con
Việt Nam (miền Bắc) 3-7 cá bột
Việt Nam (miền Trung) 3-8 5-10 cm
Trung Quốc (Quảng Đông) 3-8 5-10 cm
Vùng đánh bắt Tháng Kích thớc cá
Downloadằ
23
Các loại ng cụ dùng để bắt cá mú
Có nhiều loại ng cụ dùng để bắt cá mú giống, mỗi nớc ít nhất có 10 loại. Các loại
ng cụ đợc phân thành 2 kiểu: Thụ động và Chủ động. Một số loại đợc minh họa
dới đây. Trong thực tế, các loại này có thể đợc cải tiến hoặc hơi khác.
Ng cụ bắt cá giống thụ động là loại ng cụ dùng để bắt cá bằng cách đặt tại
một nơi nào đó trong một khoảng thời gian và cá bị bắt nhờ tập tính của chúng, thuỷ
triều, dòng chảy Ví dụ về các loại này nh chà, thuyền có ánh sáng kết hợp với chà
treo, đăng, lới đáy
Ng dân thờng không gặp vấn đề gì trừ khi bắt đợc một số lợng lớn cá con. Phải
vận chuyển cá ngay và giữ trong các bể. Việc chọn lựa cá là cần thiết vì có nhiều loại
cá khác lẫn vào. Phải thật cẩn thận khi sử dụng các loại ng cụ để làm giảm tỷ lệ chết
của cá.
Chà (chà bẩy, chà bui, chà treo )
đợc dùng ở Trung Quốc, Malaysia,
Philippines, Sri Lanca, Thái Lan và Việt
Nam.
Cành cây, lới cũ, rêu, cỏ (dài 30 -
50 cm) và các loại khác, tất cả
buộc vào một cành tre hoặc một

que dài ít nhất 1 m, loại này chủ
yếu bắt postlarva và cá bột.
Đặt các đám chà này ở những vùng
nớc cạn (gần bờ biển, các rạn đá,
cửa sông, rừng ngập mặn) có độ
sâu 1 - 2m. Đặt riêng lẻ hoặc treo
20 - 30 chùm ở Malaysia, ng dân
treo 30 chùm cho 5 m thừng) các
dây thừng đợc cột trên các cọc
tre.
Sau khi để cá tụ tập qua đêm tại
các chùm chà, nâng nhẹ và lắc cá
vào một cái vợt.
ở Philippines, trong các khu nuôi
thân mềm, cá con tụ tại các cọc
của thân mềm bám.
Downloadằ

×