Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Nghiên cứu quy trình nghiệp vụ quản lý cưỡng chế thuế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu được thực hiện tại chi cục hải quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 108 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Vũ Thị Thanh Hương
………………………………………………………………………………………………

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – HẢI QUAN
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ

  

BÁO CÁO THỰC TẬP TƠT NGHIỆP
NGÀNH: TIN HỌC
CHUN NGÀNH: TIN HỌC KẾ TỐN
BẬC: TCCN - CHÍNH QUY

ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ CƯỠNG
CHẾ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU
ĐƯỢC THỰC HIỆN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN.

………………………………………………………………………………...
SVTH: Phạm Xuân Nhiên
Lớp: 31D
Trang 1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Vũ Thị Thanh Hương
………………………………………………………………………………………………

TP.HCM, 2008



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thực hiện từ:16/6/2008 đến 31/8/2008
1. Học sinh thực tập:
-

Họ và tên: PHẠM XN NHIÊN

-

Lớp:

31D

-

Ngành:

TIN HỌC – KẾ TỐN

MSHS : 0600411070

Khóa: 31 (2006-2008)

2. Giáo viên hướng dẫn:
-

Họ và tên: VŨ THỊ THANH HƯƠNG

-


Ngành:

CƠNG NGHỆ THƠNG TIN

-

Đơn vị:

KHOA HỆ THỐNG THƠNG TIN KINH TẾ

3. Đơn vị thực tập:
-

Tên đơn vị: Chi cục Hải Quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn –
Khu vực 3

Địa chỉ : Đường số A5, phường Tân Thuận Đông, quận 7, TP.HCM
-

Điện thoại:

-

Cán bộ hướng dẫn: NGUYỄN VĂN HÙNG

………………………………………………………………

Fax:……………………


4. Nội dung thực tập:
-

Chuyên đề chính: Nghiên cứu quy trình nghiệp vụ quản lý
cưỡng chế thuế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại chi
cục hải quan.

………………………………………………………………………………...
SVTH: Phạm Xuân Nhiên
Lớp: 31D
Trang 2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Vũ Thị Thanh Hương
………………………………………………………………………………………………
-

Chuyeân đề phụ: Nghiên cứu phần mềm KT 559.

LỜI CẢM ƠN
----------------o0o--------------

Lời thứ nhất, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến với thầy cô trong
trường Cao Đẳng Tài – Hải quan đã tận tình truyền đạt kiến thức cũng như
kinh nhiệm quý báu cho em trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt
là dưới sự hướng dẫn tận tình của cơ Vũ Thị Thanh Hương, trong đợt thực
tập vừa qua đã giúp em nắm rõ kiến thức hơn để có thể áp dụng vào thực tế
một cách thành thục.
Lời thứ hai, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến với Chi cục

Trưởng, Phó Chi cục Trưởng, các anh chị, cô chú cán bộ công chức trong
Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng sài gòn khu vực 3 đã hết mình giúp đỡ cho
em trong suốt quá trình thực tập.
Sự giúp đỡ này đã đem lại cho em rất nhiều kinh nghiệm thực tế, đối
chiếu giữa lý thuyết với thực tế bên ngoài, giúp em cũng cố kiến thức bản
thân, có cái nhìn sâu rộng hơn về chuyên ngành mà em đang học, cùng nhiều
điều bổ ích về công việc thực tế trong tương lai sau này.
Cuối cùng em xin chúc các Thầy cô trường Cao Đẳng Tài Chính –
Hải Quan và các Anh chị, Cơ chú ở Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Sài
gòn khu vực 3 được nhiều sức khỏe và gặt hái được nhiều thành công trong
công tác.

………………………………………………………………………………...
SVTH: Phạm Xuân Nhiên
Lớp: 31D
Trang 3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Vũ Thị Thanh Hương
………………………………………………………………………………………………

TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 07 năm 2008
Sinh viên thực hiện
ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. Thái độ tác phong thực tập nghề nghiệp:
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

...........................................................................................................................
2. Kiến thức chuyên môn nghề nghiệp:
………………………………………………………………………………..
…….………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………..
….…………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………..
3. Đánh giá khác:
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
4. Điểm số:
...........................................................................................................................

Cán bộ hướng dẫn

Xác nhận của đơn vị sinh viên thực tập

………………………………………………………………………………...
SVTH: Phạm Xuân Nhiên
Lớp: 31D
Trang 4


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Vũ Thị Thanh Hương
………………………………………………………………………………………………


( Ký tên, đóng dấu )

ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Thái độ tác phong thực tập nghề nghiệp:
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
2. Kiến thức chuyên môn nghề nghiệp:
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………..
3. Nhận thức thực tế:
…………………………………………………………………………….
…..…….…………………………………………………………………..
………..
……………………………………………………………………………
…..….……………………………………………………………..
4. Cách thức trình bày báo cáo:
……………………………………………………………………………..
…..…….…………………………………………………………………...
………..
……………………………………………………………………………
…..….……………………………………………………………...
5. Đánh giá khác:
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................

………………………………………………………………………………...
SVTH: Phạm Xuân Nhiên
Lớp: 31D
Trang 5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Vũ Thị Thanh Hương
………………………………………………………………………………………………

......................................................................................................................
......................................................................................................................
6. Điểm số:
......................................................................................................................
Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên)

PHẦN I:TÌM HIỂU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Thời gian thực hiện: 16/6/2008 đến 31/8/2008
Cán bộ hướng dẫn: Nguyễn Văn Hùng
Bộ phận: Đội Kế toán thuế (Tổ đốc thu).
I.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC:
1.Giới thiệu chung:

Chi cục Hải quan CK CSG KV3 là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan Tp
HCM. Đơn vị đóng trên địa bàn phía đơng nam Tp HCM cách Tp 4 km,
được thành lập từ năm 1998, được phân công nhiệm vụ quản lý các khu vực
tàu neo đậu để xếp hàng và làm thủ tục Hải quan, trải dài từ cảng Tân
Thuận, cảng Tân Thuận Đông, cảng Bến Nghé, cảng Vict, cảng Dầu Thực
Vật, cảng Lotus, cảng Xăng dầu; giám sát hàng hóa giao thơng ngồi phao

và giám sát tàu neo đậu từ phao 19 đến hết phao còn lại thuộc tổng luồng Sài
gòn. Khu vực dơn vị được quản lý có chiều dài khoảng chừng 20 km, gồm :


Cảng Bến Nghé: Hàng hóa được làm thủ tục bao gồm: hàng rời, sắt
thép, xe ơ tơ, phân bón,…



Cảng Vict : Các loại hàng, đa phần là nguyên liệu, hàng tiêu dùng
được chứa trong container.

 Cảng Tân Thuận: Hàng hóa được làm thủ tục bao gồm: hàng rời, sắt
thép, xe ơ tơ, phân bón,…
 Cảng Lotus: Hàng hóa được làm thủ tục bao gồm: hàng rời, sắt thép,
xe ô tơ, phân bón,…


Các cảng khác : Tương tự như hàng tại cảng Vict, cảng Bến Nghé
nhưng lưu lượng rất ít…

………………………………………………………………………………...
SVTH: Phạm Xuân Nhiên
Lớp: 31D
Trang 6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Vũ Thị Thanh Hương
………………………………………………………………………………………………



Riêng cảng Xăng Dầu Nhà Bè chỉ chuyên dụng giám sát và làm thủ
tục nhập khẩu cho xăng dầu.

2.Quá trình hình thành và phát triển:

Chi cục Hải quan CK CSG KV3 ra đời vào năm 1998 (tiền thân là Hải
quan Của khẩu Cảng sài gòn được tách ra thành lập Chi cục riêng theo quyết
định số 90/QĐ ngày 17 tháng 02 năm 1998 của tổng Cục Hải quan).
Chi cục Hải quan CK CSG KV3 là một đơn vị hoạt động nghiệp vụ thủ
tục và giám sát quản lý về Hải quan, chịu sự chỉ đạo trực tiếp về mọi mặt
của cục Hải quan Tp HCM.
3.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức:

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan
CK CSG KV3 thực hiện theo quyết định của Tổng cục truởng Tổng cục Hải
quan tại quyết định số 415/TCHQ/QĐ/TCCB ngày 06 tháng 3 năm 2003.
Và quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan Tp HCM số
1287/HQTP/_TCCB ngày 24 tháng 5 năm 2005 về quyết định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Chi cục
Hải quan CK CSG KV3 thuộc Hải quan Tp HCM.
Chi cục Hải quan CK CSG KV3 có 1 Chi cục trưởng chỉ đạo chung và
phụ trách Đội Tổng hợp, có 3 Phó Chi cục trưởng giúp việc: 01 Phó Chi cục
trưởng phụ trách Đội Thủ tục HHXNK 1 và Đội Kế tốn thuế & phúc tập hồ
sơ, 01 Phó Chi cục trưởng phụ trách đội Thủ tục HHXNK 2, 01 Phó Chi cục
trưởng phụ trách đội Giám sát Hải quan, Tổ Kiểm soát và Giám sát Xăng
Dầu.

………………………………………………………………………………...

SVTH: Phạm Xuân Nhiên
Lớp: 31D
Trang 7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Vũ Thị Thanh Hương
………………………………………………………………………………………………

CỤC HẢI QUAN
THÀNH PHỐ

CHI CỤC HẢI QUAN
CỬA KHẨU CẢNG SÀI
GÒN KHU VỰC 3
CHI CỤC
TRƯỞNG

PHĨ
CHI
CỤC
TRƯỞNG

PHĨ
CHI
CỤC
TRƯỞNG

PHĨ
CHI

CỤC
TRƯỞNG

ĐỘI
ĐỘI
ĐỘI
ĐỘI
THỦ
THỦ
THỦ
KẾ
TỤC
TỤC
TỤC
TỐN
ĐỘI
TỔ

HÀNG
HÀNG
THUẾ
GIÁM
KIỂM
GIÁM
HĨA
HĨA

ĐỘI
SÁT
SỐT

………………………………………………………………………………...
SÁT
XUẤT
XUẤT
PHÚC
TỔNG
HẢI
HẢI
SVTH: Phạm Xn Nhiên
XĂNG
NHẬP
NHẬP
TẬP
HỢP
QUAN
QUAN
Lớp: 31D KHẨU
DẦU Trang 8
KHẨU
HỒ
XNK
1
2



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Vũ Thị Thanh Hương
………………………………………………………………………………………………


Cán bộ cấp Đội hiện gồm 07 Đội trưởng và 12 Phó đội trưởng, trong đó
05 Đồng chí là cán bộ nữ ( 01 Đội trưởng và 04 Phó Đội trưởng).
Chi cục Hải quan CK CSG KV3 gồm có 07 Đội công tác, quân số và
nhiệm vụ như sau:
STT

Đội công tác

Đội trưởng

Phó đội
trưởng

Cơng chức

Tổng cộng

01

Đội Tổng hợp

01

01

10 ( 03 HĐLĐ)

12

02


Đội thủ tục hàng
hóa XNK 1

01

02

19

22

03

Đội thủ tục hàng
hóa XNK 2

01

02

43

46

04

Đội thủ tục xăng
dầu XNK


01

01

07 ( 01 HĐLĐ)

09

05

Đội Kế toán thuế

01

02

17

20

và phúc tập
06

Đội Giám sát HQ

01

03

50 ( 03 HĐLĐ


54

07

Tổ Kiểm soát HQ

01

01

09

11

Tổng cộng

07

12

157 ( 07 HĐLĐ)

174

………………………………………………………………………………...
SVTH: Phạm Xuân Nhiên
Lớp: 31D
Trang 9



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Vũ Thị Thanh Hương
………………………………………………………………………………………………

Trong 178 cán bộ cơng chức: có 88 cán bộ có bằng đại học, 36 cán bộ có
trình độ Cao đẳng và THCN và 54 cán bộ có trình độ cấp 3 trong đó có gần
20 cơng chức đang theo học đại học.
Trong đó 178 cán bộ cơng chức có 89 đảng viên, 23 đoàn viên thanh
niên.
II.LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG:
Chi cục Hải quan CK CSG KV3 là một đơn vị hoạt động nghiệp vụ thủ
tục và giám sát quản lý về Hải quan, chịu sự chỉ đạo trực tiếp về mọi mặt
của Cục hải quan Tp HCM.

PHẦN II:NỘI DUNG KĨ NĂNG NGHỀ NGHIỆP
CHƯƠNG I:GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
I. Quy Trình Làm Thủ Tục Hải Quan:

Hiện nay các Chi cục hải quan áp dụng quy trình thủ tục hải quan ban
hành kèm theo quyết định số 874/QĐ-TCHQ ngày 15/05/2006. Quy trình
này như sau:
Doanh
nghiệp
Yêu cầu
bổ sung,

Hồ sơ hải quan

sửa đổi

Hồ sơ hải quan
Hồ sơ đã
Bản lưu doanh nghiệp
Lãnh đạo
chi cục

tiếp nhận
Luồng xanh

BP tiếp nhận
hồ sơ
Luồng xanh

Luồng
BP kiểm tra
BP thu lệ phí,
chi tiết hồ sơ
………………………………………………………………………………...
hịan thành thủ tục
thuế, giá
SVTH: Phạm Xuân Nhiên
Lớp: 31D
Trang 10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Vũ Thị Thanh Hương
………………………………………………………………………………………………

Luồng vàng, đỏ


vàng

Báo cáo
Có điều

Luồng

chỉnh
đỏ
Hồ BP hải quan
sơ kiểm tra
thực tế hàng hóa
(Bản lưu hải quan)
Đúng khai báo
BP phúc tập

BP lưu trữ
Diễn giải:
Bước 1:
Doanh nghiệp gởi bộ hồ sơ Hải quan cho Bộ phận tiếp nhận Hồ sơ để
làm thủ tục tiếp nhận Hồ sơ và tiến hành phân luồng. Tại đây xảy ra 2
trường hợp:
Truờng hợp 1: Nếu bộ hồ sơ Hải quan đầy đủ thủ tục, Bộ phận tiếp nhận Hồ
sơ sẻ tiến hành nhận Hồ sơ và phân luồng. Sau đó trình lãnh đạo duyệt.
Trừơng hợp 2: Nếu bộ hồ sơ Hải quan không đầy đủ thủ tục, Bộ phận tiếp
nhận Hồ sơ sẻ gởi lại Doanh nghiệp và yêu cầu bổ sung, sửa đổi. Sau đó mới
tiến hành nhận hồ sơ, tiến hành phân luồng và trình lãnh đạo duyệt.
Bước 2:
Bộ phận tiếp nhận Hồ sơ sau khi làm thủ tục tiếp nhận Hồ sơ và tiến

hành phân luồng thì trình lãnh đạo Chi cục duyệt.
Luồng xanh: Bộ hồ sơ Hải quan được tiếp nhận sẻ chuyển thẳng qua Bộ
phận thu lệ phí hồn thành thủ tục.
Luồng vàng: Bộ hồ sơ Hải quan được chuyển qua Bộ phận kiểm tra chi tiết
thuế, giá. Sau khi báo cáo với lãnh đạo Chi cục để duyệt sẻ được chuyển qua
Bộ phận thu lệ phí, hồn thành thủ tục.
………………………………………………………………………………...
SVTH: Phạm Xuân Nhiên
Lớp: 31D
Trang 11


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Vũ Thị Thanh Hương
………………………………………………………………………………………………

Luồng đỏ: Bộ hồ sơ Hải quan sẻ được chuyển qua Bộ phận kiểm tra chi tiết
thuế, giá. Sau đó sẻ chuyển xuống Bộ phận kiểm tra thực tế hàng hóa. Tại
đây nếu có điều chỉnh, cán bộ Hải quan sẻ báo cáo lên lảnh đạo Chi cục
duyệt. Sau đó mới chuyển qua Bộ phận thu lệ phí, hồn thành thủ tục. Cịn
nếu đúng với khai báo thì sẻ được chuyển thẳng qua Bộ phận thu lệ phí,
hồn thành thu tục.
Bước 3:
Bộ phận thu lệ phí, hồn thành thủ tục sau khi đóng dấu hồn thành tờ
khai sẻ tách bộ Hồ sơ Hải quan thành 2 (hai) bản. Bản lưu người khai Hải
quan sẻ gởi trả Doanh nghiệp và chuyển bản còn lại cho Bộ phận Phúc tập tờ
khai, nhập máy lưu trữ tờ khai.
II. Giới Thiệu Chương Trình Quản Lý Và Theo Dõi Nợ Thuế (Chương
Trình KT 559):
Chương trình KT559 là một phân hệ con trong Hệ thống đa chức

năng. Đây là một hệ thống liên hoàn mỗi một khâu trong qui trình sẽ đóng
góp một phần thơng tin liên quan vào hệ thống chung. Số liệu chung của hệ
thống sẽ được nhập một lần tại một khâu nào đó và được khai thác, sử dụng
lại nhiều lần ở khâu sau. Đầu tiên chúng ta sẽ xem xét cơ cấu tổ chức của
ngành Hải quan.
Ngành hải quan được phân làm 3 cấp: cấp Tổng cục Hải quan, cấp
Cục Hải quan Tỉnh thành phố, cấp Chi cục Hải quan. Do tính chất đặc thù
của ngành nên vị trí địa lý của các đơn vị được đặt rải rác trên toàn bộ lãnh
thổ Việt Nam, đồng thời khoảng cách giữa các đơn vị rất lớn. Đây chính là
lý do tạo ra tính đặc thù của ngành Hải quan trong công tác quản lý theo dõi
tình hình thu nộp thuế và các khoảng thu khác liên quan tới hoạt động xuất
nhập khẩu.
Việc quản lý tình hình thu nộp thuế của ngành Hải quan có thể được
mơ tả như sau:
TỔNG CỤC
HẢI QUAN

Danh sách nợ thuế
toàn quốc

(Hàng ngày, hàng tháng, hàng quý)
Tổng hợp chi tiết về TK nộp thuế của
chi cục trực thuộc, danh sách tờ khai

………………………………………………………………………………...
SVTH: Phạm Xuân Nhiên
Lớp: 31D
Trang 12



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Vũ Thị Thanh Hương
………………………………………………………………………………………………

nợ thuế trong phạm vi toàn cục.
CỤC HẢI QUAN
TỈNH, THÀNH PHỐ

Danh sánh nợ thuế
toàn quốc

(Hàng ngày)
Báo cáo về số thuế phải thu và số
thuế đã thu trong ngày, danh sách đơn
vị nợ thuế quá hạn.

CHI CỤC
HẢI QUAN

-

Tại cấp Chi cục hải quan: Khi có một lơ hàng muốn xuất hoặc nhập
khẩu cán bộ Hải quan sẽ tiến hành làm các thủ tục và tính thuế cho lơ
hàng nếu có. Phụ thuộc loại thuế áp dụng cho từng loại hành hóa mà
chủ hàng phải nộp thuế trước khi giải phóng hàng hay được nợ tiền
thuế trong một khoảng thời gian nào đó tùy thuộc vào loại hình, loại
hình SXXK đc ân hạn 275 ngày, Gia công 356, Kinh doanh phải nộp
thuế ngay, …. (hay còn được gọi là ân hạn thuế).

-


Để hổ trợ cao nhất cho công tác quản lý nợ thuế, hạn chế tối đa tác
nghiệp thủ công, hiện nay Chương trình Kế tốn KT 559, Chương
trình Quản lý rủi ro đang được Cục công nghệ thông tin và Thống kê
Hải quan nâng cấp để có thể đưa ra..

+Danh sách tờ khai nợ thuế trên cả nước theo đúng trình tự nộp tiền thuế

quy định tại điều 45 Luật quản lý thuế nêu rõ số tài khoản của các đơn vị
Hải quan tại các kho bạc nhà nước.
+Các biện pháp đôn đốc, phân loại nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính đã và đang thực hiện với từng khoản nợ, từng người nộp
thuế…
+Thực hiện nghiêm túc các quy định về phân tích nợ quá hạn, phân loại

các khoản nợ thuộc diện cưỡng chế quy định tại Điều 42 Nghị định số
………………………………………………………………………………...
SVTH: Phạm Xuân Nhiên
Lớp: 31D
Trang 13


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Vũ Thị Thanh Hương
………………………………………………………………………………………………

97/2007/NĐ-CP, cập nhật vào chương trình KT 559 để phục vụ hiệu quả cho
công tác thông báo, đôn đốc nợ, theo dõi nợ, cưỡng chế nợ.
+Thống kê, kiểm tra các biện pháp đơn đốc thu địi nợ, theo dõi nợ,
cưỡng chế nợ.

+Thống kê, kiểm tra các biện pháp đôn đốc thu đòi nợ thuế đã thực hiện

với từng khoản nợ quá hạn, từng đối tượng nợ thuế quá hạn. Từ đó áp dụng
các biện pháp cưỡng chế theo đúng quy định tại thông tư số 62/2007/TTBTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 97/2007/NĐ-CP.
+Chi cục Hải quan thực hiện việc cập nhật chứng từ kế toán và truyền
nhận dữ liệu KT 559 kịp thời, nhanh chóng, chính xác, đúng quy định để
tránh, giảm chênh lệch, độ trễ về thời gian số liệu kế toán của đơn vị Hải
quan nơi phát sinh nợ và đơn vị Hải quan nơi đang làm thủ tục Hải quan.
III. Giới thiệu các chức năng chính của Chương trình KT 559:
Các chức năng chính: hệ thống, nhập liệu, khai thác, danh mục, tra cứu.
-

Quản lý dữ liệu về tờ khai, thân nhân Doanh nghiệp.

-

Ghi nhận lại số tiền doanh nghiệp phải nộp, số tiền doanh nghiệp đã
nộp và còn nợ.

-

Cung cấp số liệu nợ thuế của các doanh nghiệp, số liệu nộp NSNN, số
liệu tiền gởi….phục vụ yêu cầu quản lý.

-

Quản lý một số loại chứng từ: TBT, QĐĐC, QĐ truy thu, QĐ phạt
chậm nộp, giấy nộp tiền, giấy bảo lãnh, biên lai…..


-

Cung cấp các File dữ liệu kế tốn phục vụ các báo cáo khi có u cầu.

………………………………………………………………………………...
SVTH: Phạm Xuân Nhiên
Lớp: 31D
Trang 14


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Vũ Thị Thanh Hương
………………………………………………………………………………………………

CHƯƠNG II:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH CƯỠNG CHẾ NỢ
THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU
A. QUẢN LÝ THUẾ:
I.ĐỊNH NGHĨA:
Thuế là khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các cá thể và pháp nhân
cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, nhằm sử
dụng cho mục đích cơng cộng.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người, cá nhân. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
II.TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ:
1. Tạo thông tin khai điện tử trên máy tính theo đúng các tiêu chí quy định
của pháp luật về quản lý thuế và khuôn dạng chuẩn của cơ quan Hải
quan.
2. Gửi thông tin khai điện tử đến cơ quan Hải quan.
3. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan Hải quan.

3.1. Thông báo hướng dẫn nộp hồ sơ đến cấp có thẩm quyền.
………………………………………………………………………………...
SVTH: Phạm Xuân Nhiên
Lớp: 31D
Trang 15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Vũ Thị Thanh Hương
………………………………………………………………………………………………

3.2. Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông tin khai điện tử.
3.3. Thông báo hướng dẫn làm thủ tục Hải quan điện tử và thực hiện theo
hướng dẫn tại thông báo.
3.4. Nhận thông báo kết quả xét miễn thuế, giảm thuế; hồn thuế; xóa nợ
tiền thuế, tiền phạt.
III.TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN:
1. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan tự động kiểm tra tiếp nhận, phân
loại thơng tin khai điẹn tử theo các hình thức:
1.1. Thông báo các trường hợp xét miễn thuế, giảm thuế; hồn thuế; xóa nợ
tiền thuế, tiền phạt vượt thẩm quyền của Chi cục hải quan CK CSG KV3;
hướng dẫn người khai thuế nộp hồ sơ đến các cấp có thẩm quyền.
1.2. Thông báo các trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục hải
quan CK CSG KV3 và xác định rõ :
a. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông tin khai điện tử.
b. chấp nhận theo thông tin khai điện tử của người khai thuế.
c. Yêu cầu xuất trình hồ sơ thuế để kiểm tra.
2. Chi cục trưởng Chi cục hải quan CK CSG KV3 quyết định hình thức,
mức độ kiểm tra đối với hồ sơ thuế.
3. Đối với các trường hợp Chi cục hải quan CK CSG KV3 có trách nhiệm

xem xét theo quy định để trình cấp có thẩm quyền quyết định, Chi cục
trưởng chi cục hải quan CK CSG KV3 yêu cầu người khai thuế phải xuất
trình hồ sơ giấy để kiểm tra.
4. Các quyết định hành chính về thuế thuộc thẩm quyền quyết định của Chi
cục hải quan CK CSG KV3 được gửi đến người nộp thuế dưới dạng
chứng từ điện tử và bản giấy.
5. Chi cục hải quan CK CSG KV3 cập nhật kết quả xét miễn thuế, giảm
thuế, hồn thuế, xóa nợ tiền thuế tiền phạt vào hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử Hải quan; xác nhận kết quả đã xử lý về thuế trên tờ khai Hải quan điện
tử in đối với những hồ sơ thuế do Chi cục hải quan CK CSG KV3 thụ lý
theo quy định.
IV.ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ

………………………………………………………………………………...
SVTH: Phạm Xuân Nhiên
Lớp: 31D
Trang 16


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Vũ Thị Thanh Hương
………………………………………………………………………………………………

Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, trừ hàng hóa quy định tại Mục II Phần A thông tư Số:
59/2007/TT-BTC.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu,biên giới Việt Nam, bao
gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông,
cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế
và địa diểm làm thủ tục Hải quan khác được thành lập theo quyết định

của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ
khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
3. Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
V.ĐỐI TƯỢNG KHƠNG CHỊU THUẾ
Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng khơng chịu thuế
xuất, nhập khẩu:
1. Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên
giới Việt Nam theo quy định của pháp luật về Hải quan.
2. Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ khơng hồn lại của các
Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ,
các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ (NGO) nước ngoài, các tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại,
nhằm phát triển kinh tế - xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được
thực hiện thơng qua các văn kiện chính thức giữa hai bên, được cấp có
thẩm quyến phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp
nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.
3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngồi; hàng hóa nhập
khẩu từ nước ngồi vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi
thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan
khác.
4. Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất
khẩu.
Thủ tục, hồ sơ để thực hiện đối với các trường hợp nêu trên theo quy định
của Luật hải quan; các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
hải quan; và các văn bản khác có liên quan.
………………………………………………………………………………...
SVTH: Phạm Xuân Nhiên
Lớp: 31D

Trang 17


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Vũ Thị Thanh Hương
………………………………………………………………………………………………
VI.ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ; ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC ỦY QUYỀN, BẢO

LẢNH VÀ NỘP THAY THUẾ
1. Đối tượng nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm:
1.1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
1.3. Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh;
gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm:
2.1. Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế
ủy quyền nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2.2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh
quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế.
2.3. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật
các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng
nộp thuế theo quy định tại Mục IV Phần C thông tư số 59/2007/TT-BTC.
B. NHIỆM VỤ CỦA ĐỘI QUẢN LÝ THUẾ VÀ THỜI HẠN NỘP
THUẾ
I.NHIỆM VỤ CỦA ĐỘI QUẢN LÝ THUẾ
Hàng ngày, sau khi nhận “báo có” từ Kho bạc hoặc “biên lai thuế” từ
bộ phận viết biên lai thì phải nhập dữ liệu ngay vào chương trình kế toán
thuế để kịp thời thanh khoản cho Doanh nghiệp. Chậm nhất đến ngày hôm
sau phải nhập xong số liệu. Trường hợp chứng từ báo cáo chưa rỏ ràng hoặc
chưa đầy đủ nội dung theo quy định trong vòng 3 (ba) ngày làm việc phải

có cơng văn thơng báo với Kho bạc nhà nước hoặc Doanh nghiệp để làm rõ,
bổ sung đầy đủ hoặc điều chỉnh. Trên cơ sở đó để kịp thời thanh khoản nợ
thuế cho Doanh nghiệp.
Thường xuyên kiểm tra các khoản nợ thuế trước khi ân hạn 5 (năm)
ngày, phải có văn bản hoặc điện thoại thơng báo về thời hạn nộp thuế để
doanh nghiệp thuế đúng hạn (Áp dụng với khoản nợ từ 50 triệu đồng trở
lên).
Đối với khoản nợ quá hạn trong thời gín 90 (chín mươi) ngày: Theo
dõi, quản lý chặt chẻ không cho các đối tượng này hưởng thời gian ân hạn
………………………………………………………………………………...
SVTH: Phạm Xuân Nhiên
Lớp: 31D
Trang 18


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Vũ Thị Thanh Hương
………………………………………………………………………………………………

thuế cho các lơ hàng nhập khẩu tiếp theo (chương trình quản lý thuế đã
phân loại Doanh nghiệp nợ quá hạn), có văn bản gởi Doanh nghiệp để yêu
cầu nộp thuế và thông báo Doanh nghiệp sắp bị cưỡng chế theo luật định
(quá 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế sẻ bị cưỡng chế). Việc này được
thực hiện sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế và tối thiểu là 5
(năm) ngày trước khi thực hiện cưỡng chế.
Đối với khoản nợ quá hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết hạn:
Theo dõi, quản lý chặt chẻ không cho các đối tượng này làm thủ tục các lô
hàng nhập khẩu tiếp theo. Phân loại Doanh nghiệp vào đối tượng “chây ì” để
áp dụng các biện pháp xữ lý mạnh hơn:
Lập hồ sơ nợ thuế “chây ì”

Có văn bản thơng báo cho Doanh nghiệp hoặc trực tiếp đến địa chỉ
đăng kí kinh doanh của Doanh nghiệp để yêu cầu Doanh nghiêp nộp thuế
hoặc có cam kết kế hoạch trả nợ thì xử lý như sau:
Tập hợp hồ sơ nợ thuế, lập lệnh thu thuế, thu tiền phạt gởi cục thuế
địa phương để thực hiện khấu trừ từ tiền hoàn thuế giá trị gia tăng khi nhận
được thơng tin từ phịng nghiệp vụ hải quan thành phố.
Lập lệnh thu thuế, thu tiền phạt gởi Kho bạc nhà nước, Ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác nơi doang nghiệp mở tài khoản để yêu
cầu thực hiện trích tiền từ tài khoản của Doanh nghiệp nộp Ngân sách nhà
nước theo luật định.
Tập hợp doanh nghiệp “chây ì” để đưa lên thông tin đại chúng theo
hướng dẫn của Tổng cục hải quan.
Tiến hành thủ tục áp dụng biện pháp tịch thu hàng hóa hoặc kê biên
tài sản của Doanh nghiệp.
Trường hợp văn bản yêu cầu Doanh nghiệp nộp thuế bưu điện trả về
do Doanh nghiệp thay đổi địa chỉ hoặc mất tích, bổ trốn cần nhanh chóng
tiến hành, xác minh, truy tìm qua việc phối hợp với Chi cục thuế, Cục thuế,
Sở kế hoạch đầu tư, Công an phường xã.
Qua xác minh, trường hợp thay đổi địa chỉ: tiếp tục áp dụng biện pháp
(đối với khoản nợ quá hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn: theo dõi, quản lý chặt
chẻ không cho các đối tượng này làm thủ tục các lô hàng nhập khẩu tiếp
theo. Phân loại Doanh nghiệp vào đối tượng “chây ì” để áp dụng các biện
pháp xũ lý mạnh hơn)
………………………………………………………………………………...
SVTH: Phạm Xuân Nhiên
Lớp: 31D
Trang 19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Vũ Thị Thanh Hương
………………………………………………………………………………………………

Qua xác minh, trường hợp đủ cơ sở xác định Doanh nghiệp mất tích,
bỏ trốn: Lập hồ sơ chuyển về phịng nghiệp vụ Cục hải quan thành phố để
chuyển hồ sơ sang cơ quan công an đề nghị xữ lý theo quy định của pháp
luật.
II.THỜI HẠN NỘP THUẾ
1. Thời hạn nộp thuế xuất khẩu:
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu là 30 (ba
mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai Hải quan.
2. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu:
2.1. Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là hàng tiêu dùng trong Danh mục
hàng hóa do Bộ Thương mại cơng bố thì nộp xong thuế trước khi nhận hàng.
Trừ các trường hợp sau:
2.1.1. Người nộp thuế có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp
thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá 30 (ba mươi ) kể từ ngày đăng
ký tờ khai Hải quan.
Việc bảo lãnh thực hiện theo hướng dẫn tai Mục IV Phần C thơng tư
59/2007/TT-BTC.
2.1.2. Hàng hóa tiêu dùng trong Danh mục hàng hóa do Bộ Thương mại
cơng bố nhưng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên
cứu khoa học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng xét miễn thuế nhập khẩu
thì thời hạn nộp thuế là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày đăng kí tờ khai Hải
quan.
Trường hợp kiểm tra, xác định hàng hóa khơng thuộc đối tượng được xét
miễn thuế, người nộp thuế phải kê khai, tính lại thuế, tiền phạt chậm nộp
thuế (nếu có) theo thời hạn nộp thuế của hàng tiêu dùng nêu tại điểm 2.1
mục này.
2.2. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với trường hợp người nộp thuế chấp

hành tốt pháp luật thuế.
2.2.1. Hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng
hóa xuất khẩu (bao gồm cả hàng hóa đồng thời là hàng tiêu dung trong Danh
mục hàng hóa do Bộ Thương mại cơng bố) thì thời hạn nộp thuế là 275 (hai
trăm bảy mươi lăm) ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai Hải quan.
2.2.1.1. Điều kiện để áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày, ngoài hồ sơ khai
thuế theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục I Phần này, người nộp thuế phải nộp
………………………………………………………………………………...
SVTH: Phạm Xuân Nhiên
Lớp: 31D
Trang 20


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Vũ Thị Thanh Hương
………………………………………………………………………………………………

thêm cho cơ quan Hải quan bản đăng kí vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để
trực tiếp sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Đối với một số trường hợp đặc biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư,
nguyên liệu kéo dài hơn 275 ngày thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn 275
ngày. Thời gian kéo dài tối đa không quá thời hạn phải giao hàng ghi trên
hợp đồng xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu,vật tư nhập khẩu đề
nghị kéo dài thời gian nộp thuế hoặc không quá chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Để được áp dụng thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày, ngoài hồ sơ
khai thuế theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục I Phần này, người nộp thuế phải
nộp cho Cục hải quan địa phương nơi đăng ký tờ khai Hải quan hàng hóa
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư các giấy tờ sau đây:
+Công văn đề nghị áp dụng thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày đối
với từng trường hợp cụ thể phù hợp với thực tế của việc dự trữ nguyên

liệu, vật tư trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế đề nghị được kéo dài, mơ tả
quy trình, thời gian sản xuất, câm kết về nội dung khai báo: 01 Bản
chính.
+Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiêp sản xuất
hàng hóa xuất khẩu: 01 Bản chính.
Cục hải quan địa phương nơi đang ký tờ khai Hải quan hàng hóa nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ và xử lý như sau:
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng đối tượng thì có ý kiến đề xuất giải
quyết chuyển Tổng cục hải quan xem xét quyết định thời hạn gia hạn nộp
thuế.
Trường hợp cần kiểm tra xác định trực tế chu kỳ sản xuất, dự trữ vật
tư, nguyên liệu, Tổng cục hải quan giao Cục hải quan địa phương phối hợp
với cơ quan thuế, cơ quan có liên quan kiểm tra báo cáo Tổng cục hải quan
trước khi có văn bản trả lời chính thức. Việc kiểm tra phải lập thành biên
bản trong đó nêu rõ chu kỳ sản xuất sản phẩm từ nguyên liệu, vật tư kéo dài
thời hạn nộp thuế.
2.2.1.2. Nếu quá thời hạn nộp thuế mới xuất khẩu hoặc khơng xuất khẩu sản
phẩm thì xử lý như sau:
-Đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã vào sản xuất sản phẩm,
nhưng sản phẩm khơng xuất khẩu thì tính lại thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể
từ ngày đăng ký tờ khai Hải quan và phạt chậm nộp thuế kể từ ngày nộp
thuế, đồng thời bị xử phạt hành chính theo quy định;
………………………………………………………………………………...
SVTH: Phạm Xuân Nhiên
Lớp: 31D
Trang 21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Vũ Thị Thanh Hương

………………………………………………………………………………………………

-Đối với phần nguyên liệu,vật tư nhập khẩu đã vào sản xuất sản phẩm và
đã thực xuất khẩu ngoài thời gian nộp thuế thì tính phạt chậm nộp thuế kể từ
ngày quá hạn nộp thuế đến ngày thực xuất hoặc ngày nộp thuế.
-Đối với trường hợp người nộp thuế áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày
hoặc dài hơn 275 ngày nhưng khơng xuất khẩu sản phẩm hoặc xuất khẩu
ngồi thời hạn nộp thuế, thì người nộp thuế phải nộp thuế và bị xử phạt như
trên.
2.2.2. Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất hoặc
tạm xuất tái nhập, thì thời hạn nộp thuế là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn
tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập ( áp dụng cho cả trường hợp được
phép gia hạn).
Trường hợp người nộp thuế đã được áp dụng thời hạn nộp thuế của
hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất, nhưng không xuất
khẩu hoặc xuất khẩu ngồi thời hạn nộp thuế thì bị xử lý như sau:
-Hàng háo khơng xuất khẩu thì tính lại thời hạn nộp thuế như đối với
hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hóa do Bộ Thương mại cơng bố hoặc
là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai Hải quan như đối với hàng hóa khác
và bị xử phạt chậm nộp, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
-Hàng hóa đã thực xuất khẩu ngồi thời hạn nộp thuế thì tính phạt chậm
nộp thuế kể từ ngày quá thời hạn nộp thuế đến ngày thực xuất khẩu hoặc
ngày nộp thuế ( nếu nộp thuế trước ngày xuất khẩu).
2.2.3. Đối với các trường hợp hàng hóa nhập khẩu khác ngoài 2 trường hợp
nêu tại điểm 2.2.1 và 2.2.2 trên đây thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ
ngày đăng ký tờ khai Hải quan.
2.3. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với người nộp thuế chưa chấp hành tốt
pháp luật thuế.
2.3.1. Nếu được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định
của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn

nộp thuế thực hiện theo thời hạn bảo lảnh, nhưng không quá thời hạn đối với
từng trường hợp hướng dẫn tại điểm 2.2 Mục này.
Việc bảo lãnh thực hiện theo hướng dẫn tại Mục IV Phần này.
2.3.2. Nếu khơng được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo
quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp,
người nộp thuế phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng.
………………………………………………………………………………...
SVTH: Phạm Xuân Nhiên
Lớp: 31D
Trang 22


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Vũ Thị Thanh Hương
………………………………………………………………………………………………

2.3.3. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng,
nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn
thuế nhập khẩu thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày người nộp thuế
đăng ký tờ khai Hải quan.
Trường hợp kiểm tra, xác định hàng hóa khơng thuộc đối tượng được xét
miễn thuế người nộp thuế phải kê khai, tính lại thời hạn nộp thuế như đối
với hàng tiêu dùng và bị phạt châm nộp thuế tính từ ngày nhận hàng đến
ngày nộp thuế.
C. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC HÃI QUAN.
I.NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực Hải quan được
áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có trách nhiệm chấp hành các quyết
định hành chính trong lĩnh vực Hải quan đã quá thời hạn tự nguyện chấp

hành các quyết định này mà không tự nguyện chấp hành hoặc có hành vi
phát tán tài sản, bỏ trốn và phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế để bảo
đảm thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực Hải quan theo quy
định tại Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
2. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính

trong lĩnh vực Hải quan phải tn thủ trình tự, thủ tục và thẩm hành
chính, Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của
Chính phủ quy định thủ tuc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định xữ phạt vi phạm hành chính, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP
ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định về xữ lý vi phạm
pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và
Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
3. Đối tượng bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế bao gồm:
a. Người khai Hải quan, người nộp thuế có nghĩa vụ chấp hành các
quyết định hành chính nêu ở khoản 2 Điều 41 Nghị định số
97/2007/NĐ-CP mà không chấp hành.
b. Kho bạc nhà nước, Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; tổ chức, cá
nhân đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính khơng chấp hành quyết định xữ phạt
vi phạm hành chính về hành vi khơng trích nộp, khấu trừ tiền của đối
tượng bị cưỡng chế vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài
khoản tạm giữ của cơ quan Hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước.
………………………………………………………………………………...
SVTH: Phạm Xuân Nhiên
Lớp: 31D
Trang 23


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Vũ Thị Thanh Hương
………………………………………………………………………………………………

c. Người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuế, tiền phạt thay
cho người nộp thuế theo thông báo của cơ quan Hải quan trong trường
hợp ngừơi nộp thuế không nộp tiền thuế, tiền phạt.
d. Tổ chức, cá nhân nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế không chấp
hành quyết định cưỡng chế thu tiền, tài sản của ngừơi nộp thuế do họ
nắm giữ.
e. Tổ chức cá nhân có liên quan khơng chấp hành các qut định xữ phạt
vi phạm hành chính của cơ quan Hải quan.
4. Trường hợp ra quyết định cưỡng chế:
a. Đối với các quyết định hành chính về thuế (bao gồm các quyết định
nêu tại điểm a, b,c và e khoản 2 Điều 41 Nghị định số 97/2007/NĐCP và các quyết định xữ phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 9, Điều
14 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP):
-Quá 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn chấp hành quyết định hành chính
trong lĩnh vực Hải quan mà cá nhân, tổ chức hoặc người bảo lảnh.
-Cá nhân, tổ chức chưa chấp hành quyết định hành chính trong lỉnh hải
quan mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
b. Đối với các quyết định sử phạt vi phạm hành chính khác trong lỉnh
vực hải quan: quá 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn chấp hành
quyết định sử phạt mà cá nhân, tổ chức hoặc người bảo lảnh của họ
không tự nguyện chấp hành.
c. Người nộp thuế không bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế trong thời
gian được gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt theo quy định Điều 24 Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
5. Theo dõi, thu nợ tiền thuế, tiền phạt.
a. Cơ quan Hải quan các cấp có trách nhiệm theo dõi, quản lý các đối
tượng nợ tiền thuế, tiền phạt; thường xuyên phân loại đối tượng nợ,

các khoản nợ để đôn đốc, thu nợ đến trước thời điểm áp dụng các biện
pháp cưỡng chế.
Hình thức đơn đốc, thu nợ tiền thuế, tiền phạt:
-Gửi thông báo yêu cầu người nộp thuế, ngừơi bảo lãnh nộp thuế nộp đủ
số tiền thuế nợ, tiền phạt.
-Trực tiếp đến trụ sở người nộp thuế để đòi nợ tiền thuế, tiền phạt.
………………………………………………………………………………...
SVTH: Phạm Xuân Nhiên
Lớp: 31D
Trang 24


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Vũ Thị Thanh Hương
………………………………………………………………………………………………

-Thông tin trên hệ thống mạng về danh sách các đối tượng nợ tiền thuế,
tiền phạt quá hạn.
-Công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về đối tượng nợ tiền
thuế, tiền phạt; số tiền thuế nợ, tiền phạt.
b. Người nộp thuế, người bảo lãnh còn nợ tiền thuế, tiền phạt khi nhận
được thông báo của cơ quan Hải quan về việc nợ tiền thuế, tiền phạt
phải nhanh chóng thực hiện việc nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt theo
quy định của pháp luật. Quá thời hạn quy định tại khoản 4 nêu trên mà
vẩn chưa thực hiện thì sẻ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế nêu tai
Điều 43 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
6. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế.
a. Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu,
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ra quyết định cưỡng chế và
tổ chức việc cưỡng chế thi hành đối với quyết định hành chính do

mình hoặc cấp dưới của minh ban hành.
Trường hợp áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản; thu tiền, tài sản
do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ mà Doanh nghiệp hoặc người nắm
giữ tài sản có trụ sở đóng ở địa bàn khác thì Cục Hải quan, Cục Điều tra
chống buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan ra quyết định cưỡng chế và
chuyển quyết định đến cục Hải quan nơi quản lý địa bàn đó để tổ chức thi
hành quyết định cưỡng chế.
Trường hợp cần áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi mã số thuế,
đình chỉ việc sử dụng hóa đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề quy định tại khoản 8,
khoản 9 Điều 43 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP mà tổ chức bị cưỡng chế nợ
tiền thuế, tiền phạt tại nhiều Cục Hải quan thì Tổng cục Hải quan thơng báo
cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi sử dụng mã số thuế, đình
chỉ sử dụng hóa đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy
phép thành lập và hoạt động.
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền ra quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định xữ phạt hành chính trong lĩnh vực Hải quan do minh
ban hành.
7. Xác minh điều kiện thi hành cưỡng chế
a. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm kiểm
tra cơ sở dũ liệu thơng tin hiện có về người khai hải quan, người nộp
………………………………………………………………………………...
SVTH: Phạm Xuân Nhiên
Lớp: 31D
Trang 25


×