Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Phan tich cong ty MCL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.95 KB, 29 trang )

Nhóm 1: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần phát triển nhà và
sản xuất vật liệu xây dựng Chí Linh
Họ tên: Nguyễn Thị Dung
Lớp: QTK7.1
Phần: Phân tích tài sản
ĐVT:1000Đ
Mã số

TÀI SẢN

Thuyết
minh

Năm
2009

%

Năm
2010

%

Năm
2011

%

Tuyệt đối
100
A. TÀI SẢN NGẮN


HẠN
9,313,9
93
27% 15,630,614 36% 20,036,0
13 45%
6,316,62
1
110
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
266,20
0
1% 506,605 1% 306,36
1 1%
240,40
6
111 1. Tiền
1 266,
200
1% 506,605 1% 306,
361 1%
240,40
6
112
2. Các khoản tương
đương tiền

-
0% 0 0%
- 0% -

120
II. Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn
- 0% 0 0%
- 0% -
121 1. Đầu tư ngắn hạn
2
-
0% 0 0%
- 0% -
129
2. Dự phòng giảm giá
đầu tư ngắn hạn (*)

-
0% 0 0%
- 0% -
130
III. Các khoản phải
thu ngắn hạn
2,019,39
8
6% 6,924,285 16% 9,929,95
9 23%
4,904,88
6
131 1. Phải thu khách hàng
1,971,
144
6% 2,298,629 5% 6,423,

380 15%
327,48
5
132
2. Trả trước cho người
bán

-
0% 4,625,656 11% 1,558,
325 4%
4,625,65
6
133
3. Phải thu nội bộ ngắn
hạn

-
0% 0 0%
- 0% -
134
4. Phải thu theo tiến độ
kế hoạch hợp đồng xây
dựng

-
0% 0 0%

- 0% -
135
5. Các khoản phải thu

khác
4 48,2
54
0% 0 0% 1,948,
254 4%
(48,25
4)
139
6. Dự phòng phải thu
ngắn hạn khó đòi (*)

-
0% 0 0%
- 0% -
140 IV. Hàng tồn kho
6,646,87
4
20% 7,135,731 16% 9,339,14
7 21%
488,85
7
141 1. Hàng tồn kho
5 6,646,
874
20% 7,135,731 16% 9,339,
147 21%
488,85
7
150
V. Tài sản ngắn hạn

khác
381,59
1
1% 1,063,994 2% 460,54
6 1%
682,40
2
151
1. Chi phí trả trước
ngắn hạn
381,
591
1% 0 0% 381,
591 1%
(381,59
1)
152
2. Thuế GTGT được
khấu trừ

-
0% 18,255 0% 78,9
55 0%
18,25
5

4.Tài sản ngắn hạn
khác
0% 1,045,739 2%
0%

1,045,73
9
200
B. TÀI SẢN DÀI
HẠN
24,705,8
32
73% 27,889,103 64% 2,490,5
12 6%
3,183,27
1
220 II. Tài sản cố định
24,705,83
2
73% 25,889,103 59% 22,089,08
4 50%
1,183,27
1
221
1. Tài sản cố định hữu
hình
6 17,131,
025
50% 15,923,734 37% 14,507,
000 33%
(1,207,29
1)
222 - Nguyên giá
19,519,
268

57% 19,519,268 45% 19,289,
721 44% -
223
- Giá trị hao mòn lũy
kế
(2,388,
243)
-7% (3,595,534) -8% (4,782,
721) -11%
(1,207,29
1)
227
3. Tài sản cố định vô
hình
7 4,685,
137
14% 4,438,322 10% 4,306,
512 10%
(246,81
5)
228 - Nguyên giá
4,833,
088
14% 4,833,088 11% 4,848,
288 11% -
hao mòn lũy kế

(147952)
-
0.4%

(394,766) -1%
(541776) -1%
(246,81
4)
230
4. Chi phí xây dựng cơ
bản dở dang
8 2,889,
671
8% 5,527,047 13% 3,275,
573 7%
2,637,37
7
250
IV. Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn
9 - 0% 2,000,000 5% 1,980,00
0 4%
2,000,00
0
251
1. Đầu tư vào công ty
con

-
0% 0 0%
- 0% -
252
2. Đầu tư vào công ty
liên kết, liên doanh


-
0% 0 0%
- 0% -
258 3. Đầu tư dài hạn khác

-
0% 0 0% 1,980,
000 4% -
259
4. Dự phòng giảm giá
đầu tư tài chính

-
0% 0 0%
- 0% -
260 V. Tài sản dài hạn khác
10
-
0% 0 0% 21,4
28 0% -
261
1. Chi phí trả trước dài
hạn

-
0% 0 0% 21,4
28 0% -
262
2. Tài sản thuế thu

nhập hoãn lại

-
0% 0 0%
- 0% -
268 3. Tài sản dài hạn khác

-
0% 0 0%
- 0% -
270
TỔNG CỘNG TÀI
SẢN
34,019,8
25
100% 43,519,717 100% 44,126,5
25 100%
9,499,89
2
Tổng tài sản của công ty giảm trong 3 năm. Cụ thể là: năm 2010 Tổng tài sản tăng
9.499.892 ngàn đồng, tương ứng với 28%, năm 2011 tài sản chỉ tăng 606.808 ngàn
đồng tương ứng với 1%. Nhìn vào đây chúng ta có thể thấy tốc độ giảm Tài sản của
công ty là rất nhanh. Để hiểu rõ hơn về sự giảm tài sản này chũng ta sẽ đi xem xét sự
ảnh hưởng từng khoản mục của công ty.
2009 2010 2011
TSNH 9.313.993 15.630.614 20.036.013
TSDH 24.705.832 27.889.103 24090.512
 Tài sản ngắn hạn:
Năm 2010 – 2009:
Vào thời điểm ngày 31/12/2009 tài sản ngắn hạn của công ty có giá trị là

9.313.993 ngàn đồng và ngày 31/12/2010 tài sản ngắn hạn có giá trị là 15.603.614
đồng. Vậy năm 2010 tài sản ngắn hạn của công ty đã tăng 1 lượng là 6.316.621 đồng
tương ứng 62%. Tài sản ngắn hạn có sự thay đổi lớn về tổng giá trị.
Công ty đã tăng 240.406 ngàn đồng lượng tiền và các khoản tương đương tiền
tương ứng tăng 90% so với năm 2009, nguyên nhân là công ty đã thu được một lượng
tiền đáng kể.
Năm 2010 tăng lượng hàng tồn kho lên 488.857 ngàn đồng tương ứng tăng 7%
do các công ty xây dựng có xu hướng tích trữ vật tư đầu vào. Mặt khác, năm 2010 là
năm thị trường giá cả vật tư có xu hướng leo thang càng tạo áp lực tích lũy nhiều vật tư
cho công ty. Lượng hàng tồn kho tăng và chiếm tỷ trọng lớn liệu đó có phải là một dấu
hiệu xấu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty? Chúng ta sẽ trả lời cho câu
hỏi này sau khi xem xét các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng hàng tồn kho, chỉ tiêu về thanh
toán và các chỉ tiêu về sức sinh lời của công ty ở phần sau.
Cũng trong năm 2010 các khoản phải thu ngắn hạn giảm đáng kể 4.904.866 ngàn
đồng, tương ứng 243%. Các khoản phải thu ở đây bao gồm phải thu khách hàng, các
khoản phải thu khác, nguyên vật liệu phải bồi thường… Các khoản phải thu khác cũng
giảm so với năm 2009 nguyên nhân là do công ty đã giảm thiểu được các khoản mất
mát vật tư, tài sản do tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Các khoản phải thu khách
hàng giảm nguyên nhân là công ty đã thu hồi được các khoản phải thu khách hàng, uy
tín của công ty đã được nâng cao đối với khách hàng. Đây là một điều tốt giúp doanh
nghiệp thu hồi vốn, tái đầu tư sản xuất kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn khác của năm 2010 tăng 682.402 ngàn đồng tương ứng tăng
179%, chủ yếu do lượng vật liệu xây dựng mua vào lớn, công ty ít được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào nhiều.
Năm 2011 – 2010:
Đến thời điểm ngày 31/12/2011 tài sản ngắn hạn của công ty đã giảm xuống còn
4.405.398 ngàn đồng, tương ứng giảm 28%. Nguyên nhân giảm tài sản ngắn hạn là tất
cả các khoản mục trong tài sản ngắn hạn đều giảm nhưng chủ yếu là công ty đã giảm
khoản tiền và các khoản tương đương tiền, khoản tài sản ngắn hạn khác. Cụ thể như
sau:

Tiền và các khoản tương đương tiền giảm (200.245) ngàn đồng tương ứng -40%
so với năm 2010. Do cuối năm 2010, đầu năm 2011 công ty đã thu hồi được nhiều
khoản nợ của khách hàng, trả trước cho người bán giảm .
Tài sản ngắn hạn khác cũng giảm 603.447 ngàn đồng, tương ứng giảm 57% so
với năm 2010. Trong đó giá trị thuế GTGT được khấu trừ tăng 60.430 ngàn đồng và tài
sản ngắn hạn khác giảm 1.045.739 ngàn đồng.
Qua sự phân tích tài sản ngắn hạn trên ta thấy năm 2010 tuy quy mô tài sản của
công ty tăng nhưng tài sản ngắn hạn không những không tăng mà còn giảm xuống, do
sự đầu tư vào TSCĐ, giảm thiểu các khoản phải thu ngắn hạn. Đến năm 2011, cùng với
sự tăng quy mô tài sản thì tài sản ngắn hạn cũng tăng theo và chủ yếu là do khoản mục
Tiền và các khoản tương đương tiền. Công ty đã để một khoản tiền mặt nhàn rỗi lớn
làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, giảm thiểu lợi nhuận kinh doanh.Trong tương lai,
cần phải khai thác tối đa tiềm lực của công ty, chú trọng đến việc đầu tư cho TSCĐ,
máy móc thiết bị hiện đại hơn để mở rộng quy mô hoạt động.
 Tài sản dài hạn:
Năm 2010 – 2009:
Năm 2010 là năm tài sản của doanh nghiệp có sự thay đổi tăng 3.183.271 ngàn
đồng tương ứng tăng 13% nhưng đến năm 2011 tài sản dài hạn của doanh nghiệp lại
giảm 3.798.591 ngàn đồng tức là giảm 14%. Chúng ta sẽ đi tìm hiểu nguyên nhân của
sự biến động này qua các khoản mục sau:
Năm 2010 TSCĐ của công ty đã tăng 1.183.271 ngàn đồng tương ứng tăng 5%
so với năm 2009, do năm 2010 công ty có sự tăng về TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình,
chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Cho thấy công ty đã có sự đầu tư vào máy mọc thiết
bị và các tài sản cố định khác nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của công ty
Do một số máy móc thiết bị đã cũ hỏng nên trong năm 2010 công ty cũng đã
thanh lý bớt một số máy móc, do vậy khấu hao lũy kế giảm, lượng tiền mặt trong năm
2010 cũng tăng lên nhờ khoản thu từ thanh lý TSCĐ.
Năm 2011 – 2010:
Năm 2011, tình hình sử dụng tài sản dài hạn của công ty giảm 3.798.951 ngàn
đồng, tương ứng giảm 14%. Giá trị hao mòn lũy kế giảm 11%, tương ứng giảm

4.782.721 ngàn đồng, mặt khác các khoản đầu tư TSCĐ vô hình, chi phí xây dựng cơ
bản dở dang cũng giảm đáng kể.
Trong năm 2011 các khoản đầu tư tài chính dài hạn cũng giảm 20.000 ngàn đồng so với
năm 2010, tương ứng giảm 1%. Tài sản dài hạn khác của công ty trong năm 2011 cũng
tăng 21.428 ngàn đồng trong đó chủ yếu là chi phí trả trước dài hạn.
Mặt khác trong năm công ty không được bổ sung TSCĐ mới nên giá trị TSCĐ thời
điểm 31/12/2011 đã giảm 3.800.019 ngàn đồng tương ứng giảm 15%. Sự cắt giảm
TSCĐ này có hẳn là không tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty?Chúng ta
sẽ tiếp tục tìm hiểu qua các chỉ số về hiệu quả sử dụng TSCĐ và các chỉ tiêu sinh lời
của công ty ở phần sau.
Tóm lại, năm 2009 tài sản biến động nhẹ và chủ yếu là sự biến động của
tài sản dài hạn, chủ yếu là tài sản cố định. Năm 2010 giá trị tài sản tăng mạnh và chủ
yếu là do sự biến động tăng của TSDH và chủ yếu vẫn là TSCĐ. Tuy nhiên trong năm
2011 tình hình tài sản của công ty lại biến động mạnh bởi cả TSNH và TSDH
Công ty cần điều chỉnh tỷ trọng của TSDH cho phù hợp, công ty không nhất thiết phải
đầu tư quá mạnh vào TSCĐ, nên xem xét xem việc đầu tư này có làm tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh hay không? Nên có sự điều chỉnh phù hợp nhằm hiệu quả nhất lượng
tiền trong quá trình hoạt động và đầu tư đúng chỗ.
Họ tên: Bùi Thị Dung
Lớp: QTK7.1
Phần: Phân tích Nguồn vốn ĐVT:1000Đ
MS NGUỒN VỐN
TM 2009 % 2010 %
2011 %
Chênh lệch 2009-
2010

Chênh lệch 2010-
2011


300 A. NỢ PHẢI TRẢ
16,835,9
00
49% 15,972,238 37%
24,038,084 54%
(863,662
) -5%
8,065,84
6 50%
310 I. Nợ ngắn hạn
6,373,40
0
19% 9,127,159 21%
1,707,575 4% 2,753,758 43%
(7,419,58
4) -81%
311 1. Vay và nợ ngắn hạn 11
4,000,
000
12% 7,729,651 18% 6,628,70
5 15% 3,729,651 93%
(1,100,94
6) -14%
312 2. Phải trả người bán
447,
511
1% 0 0% 3,154,07
0 7%
(447,511
)

-
100%
3,154,07
0
313 3. Người mua trả tiền trước
4
20
0% 0 0% 774,75
6 2%
(420
)
-
100%
774,75
6
314
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước 12
1,234,
569
4% 1,398,215 3% 494,58
0 1% 163,646 13%
(903,63
5) -65%
315 5. Phải trả người lao động
266,
392
1% 0 0%
- 0%
(266,392

)
-
100% -
316 6. Chi phí phải trả

-
0% 0 0% 6,008,48
8 14% -
6,008,48
8
317 7. Phải trả nội bộ

-
0% 0 0%
- 0% - -
318
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng

-
0% 0 0%
- 0% - -
319 9. Các khoản phải trả, phải nộp khác
4,9
28
0% (707) 0%
15,147 0%
(5,635
)
-

114%
15,85
4
-
2244
%
320 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn

-
0% 0 0%
- 0% - -
323 11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 0% 0 0% - 0% - -
-
330 II. Nợ dài hạn
10,462,50
0
31% 6,845,079 16%
6,962,337 16%
(3,617,421
) -35%
117,25
8 2%
331 1. Phải trả dài hạn người bán

-
0% 0 0%
- 0% - -
332 2. Phải trả dài hạn nội bộ

-

0% 0 0%
- 0% - -
333 3. Phải trả dài hạn khác

-
0% 0 0%
- 0% - -
334 4. Vay và nợ dài hạn 13
10,462,
500
31% 6,845,079 16% 6,962,33
7 16%
(3,617,421
) -35%
117,25
8 2%
335 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

-
0% 0 0%
- 0% - -
336 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm

-
0% 0 0%
- 0% - -
337 7. Dự phòng phải trả dài hạn

-
0% 0 0%

- 0% - -
338 8. Doanh thu chưa thực hiện

-
0% 0 0%
- 0% - -
400 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
17,183,9
25
51% 27,547,479 63%
20,088,441 46% 10,363,554 60%
(7,459,03
8) -27%
410 I. Vốn chủ sở hữu
17,183,92
5
51% 27,547,479 63%
20,088,441 46% 10,363,554 60%
(7,459,03
8) -27%
411 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 14
14,200,
000
42% 22,200,000 51% 22,200,00
0 50% 8,000,000 56% - 0%
412 2. Thặng dư vốn cổ phần

-
0% 0 0%
- 0% - -

413 3. Vốn khác của chủ sở hữu

-
0% 0 0%
- 0% - -
414 4. Cổ phiếu quỹ (*)

-
0% 0 0%
- 0% - -
415 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản

-
0% 0 0%
- 0% - -
416 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 0% 0 0% - 0% - -
-
417 7. Quỹ đầu tư phát triển

-
0% 0 0%
- 0% - -
418 8. Quỹ dự phòng tài chính

-
0% 0 0%
- 0% - -
419 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

-

0% 0 0%
- 0% - -
420
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối 14
2,983,
925
9% 5,347,479 12% (2,111,55
9) -5% 2,363,554 79%
(7,459,03
8) -139%
421
11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản

-
0% 0 0%
- 0% - -
430 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
- 0% 0 0%
- 0% - -
431 1. Nguồn kinh phí

-
0% 0 0%
- 0% - -
432
2. Nguồn kinh phí đã hình thành
TSCĐ


-
0% 0 0%
- 0% - -
440 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
34,019,8
25
100% 43,519,717 100
% 44,126,525 100% 9,499,892 28%
606,80
8 1%
Cũng như phần tài sản, nguồn vốn của công ty cũng có xu hướng tăng qua 3 năm và
chúng ta sẽ tìm hiểu sự biến động đó.
Nợ phải trả:
Năm 2010 – 2009:
Năm 2010 nợ phải trả của công ty giảm 863,662 ngàn đồng, tương ứng giảm 5%
so với năm 2009. Nợ phải trả giảm là do nợ ngắn hạn tăng 2,753,758 ngàn đồng và nợ
dài hạn giảm 3,617,421ngàn đồng. Công ty đã thanh toán bớt các khoản nợ dài hạn khi
đến hạn trả và vay thêm các khoản vay ngắn hạn, nguyên nhân là do tuế và các khoản
phải nộp Nhà nước tăng 163,646 ngàn đồng so với năm 2009 tương ứng tăng 13%.Vay
và nợ ngắn hạn 3,729651 ngàn đồng tương ứng tăng 93% nguyên nhân do công ty vay
để trả kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT cho người lao động và các khoản phải trả
phải nộp khác.
Năm 2011 – 2010:
Năm 2011 nợ phải trả của công ty tăng so với năm 2010 là do cả nợ ngắn hạn giảm và
nợ dài hạn tăng. Cụ thể nợ phải trả tăng 8,065846 ngàn đồng trong đó nợ ngắn hạn
giảm 7,419584 ngàn đồng tương ứng giảm 81% và nợ dài hạn tăng 117,258 ngàn đồng
tương ứng tăng 2%.
Do trong năm 2011, công ty cũng đã thúc đẩy việc trả lương cho người lao động
nên khoản phải trả người lao động vào thời điểm 31/12/2011 cũng giảm 266,392 ngàn
đồng so với năm 2009.

Nguồn vốn chủ sở hữu:
Năm 2010 – 2009:
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty qua 3 năm đều chiếm tỷ trọng trên 50% tổng nguồn
vốn cho thấy công ty luôn tự chủ vốn. Qua 3 năm nguồn vốn chủ sở hữu có sự biến
động tăng đáng kể.
Năm 2010 nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng 8,000,000 ngàn đồng tương ứng tăng
56% chiếm tỷ trọng 50% tổng nguồn vốn. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm công
ty làm ăn có lãi lớn, lợi nhuận chưa phân phối tăng 2,363,554 ngàn đồng so với năm
2009.
Năm 2011 – 2010:
Lợi nhuận chưa phân phối của công ty giảm 7,459038 ngàn đồng so so với năm 2010,
tương ứng giảm 139% nguyên nhân do công ty đã sử dụng phần lợi nhuận giữ lại để
đầu tư vào giai đoạn tiếp theo.
Họ và tên: Nguyễn Thị Hà
Lớp QTK7.1
Phần: Cân đối tài sản, nguồn vốn
Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
ĐVT : 1000 đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Tài sản ngắn hạn
9,313,993 15,630,614
20,036,013
Nợ ngắn hạn
6,373,400 9,127,159
17,075,747
Chênh lệch( VLDTX)
2,940,593 6,503,456 2,960,266
Tài sản dài hạn
24,705,832 29,889,103

24,090,512
Nợ dài hạn
10,462,500 6,845,079
6,962,337
Chênh lệch( VLDTX)
14,243,332 23,044,024 17,128,175
Qua bảng phân tích ta thấy, 3 năm 2009, 2010, 2011 tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ
ngắn hạn, tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn
Điều này chứng tỏ, doanh nghiệp đã giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn
hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đảm bảo nguyên tắc tài trợ
về sự hài hoà nguồn vốn và tài sản ngắn hạn
Ta có :
∑tài sản = ∑nguồn vốn
∑tài sản = tài sản lưu động + tài sản cố định
∑nguồn vốn = nợ ngắn hạn + nợ dài hạn
 Tài sản lưu động + tài sản cố định = nợ ngắn hạn + nợ dài hạn
 Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn = Nợ dài hạn – Tài sản cố định
Vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Tổng tài sản 34,109,825 43,519,717 44,126,525
Tài sản cố định 24,705,832 27,889,103 22,089,084
Tài sản lưu động 9,403,993 15,630,614 22,037,441
Nợ ngắn hạn 6,373,400 9,127,159 17,075,747
Vốn lưu động thường xuyên 3,030,593 6,503,455 4,961,694
Hàng tồn kho 6,646,874 7,135,731 9,339,147
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên 2,757,119 8,494,883 12,698,294
Ta thấy vốn lưu động thường xuyên 3 năm đều lớn hơn 0. Tài sản lưu động lớn hơn nợ
ngắn hạn nên khả năng thanh toán của công ty là tốt.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên 3 năm đều lớn hơn 0, điều này cho thấy hàng tồn

kho và các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả.  lượng hàng tồn kho nhiều và
các khoản phải thu lớn, doanh nghiệp chưa thu hồi vốn được
Vốn lưu động thường xuyên nhỏ hơn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên  công ty
có dấu hiệu tài chính bất thường và mất cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. nếu tình
trạng này kéo dài thì có thể dẫn đến tình trạng tài chính của doanh nghiệp rối loạn
nghiêm trọng hơn, doanh nghiệp mất dần đến toàn bộ vốn chủ sở hữu và đến bờ vực
phá sản.
 Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn
• Bố trí cơ cấu tài sản
Biểu đồ thể hiện cơ cấu Tài sản của công ty
Cổ phần Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh
Qua biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản của công ty ta thấy Tài sản dài hạn luôn chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng Tài sản của công ty và có xu hướng giảm qua các năm. Để đi
sâu vào sự biến động cơ cấu tài sản chúng ta sẽ phân tích các chỉ số dưới đây:
• Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản
Bảng phân tích tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản
ĐVT : 1000đ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2009 2010 2011 2009-2010 2010- 2011
Tài sản ngắn hạn 9,313,993 15,630,614 20,036,013 68% 28%
Tổng tài sản 34,109,825 43,519,717 44,126,525 28% 1%
Tỷ lệ TSNH/TTS 27% 36% 45% 9% 9%
Doanh nghiệp có tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản ngày càng tăng trong
3 năm: năm 2010 tăng 9% do TSNH tăng 68% và tổng tài sản tăng 28%, năm 2011
tăng 9% so với năm 2010 nguyên nhân là do tốc độ tăng của TSNH ( 28%) lớn hơn
nhiều so với tốc dộ tăng TTS (1%). Cụ thể sự biến động tỷ trọng này do ảnh hưởng của
các khoản mục:
Các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho là một điều đáng lo ngại
- Các khoản phải thu ngắn hạn ( trong đó có phait thu khách hàng và trả trước cho người

bán) tăng dần qua các năm, năm 2009 chiếm tỷ trọng là 6%, năm 2010 là 16% và năm
2011 là 23 %
- Hàng tồn kho cũng đáng phải quan tâm. Năm 2010 (16%) đã giảm 4% so với năm
2009, tuy nhiên đến năm 2011 tỷ trọng hàng tồn kho/ tổng tài sản lại tăng vọt lên tới
21%
• Tỷ suất đầu tư
Bảng phân tích tỷ suất đầu tư
ĐVT : 1000đ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2009 2010 2011 2009-2010 2010- 2011
Tài sản cố định
24,705,832 27,889,103 22,089,084
13% -21%
Tổng tài sản 34,109,825 43,519,717 44,126,525 28% 1%
Tỷ lệ TSNH/TTS 72% 64% 50% -8% -14%
Qua bảng số liệu ta thấy, năm 2009 tỷ suất đầu tư tài sản cố định của công ty là
72%, nhưng đến năm 2010 tỷ lệ này giảm xuống còn 64%, đến năm 2011 tỷ suất
đầu tư tài sản cố định tiếp tục giảm xuống còn 50 %. Tỷ suất đầu tư TSCĐ liên tục
giảm trong 3 năm, sự suy giảm này là do TSCĐ của công ty giảm và tổng tài sant
của công ty tăng với tốc độ cao hơn
• Phân tích bố trí nguồn vốn
Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn của công ty
Cổ phần Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh
• Phân tích tỷ suất nợ
Bảng phân tích tỷ suất nợ ĐVT : 1000đ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2009 2010 2011 2009-2010 2010- 2011
Nợ phải trả 16,835,900

15,972,23
8
24,038,084 -5% 50%
Tổng nguồn vốn 34,109,825 43,519,717 44,126,525 28% 1%
Tỷ suất nợ 49% 37% 54% -13% 18%
Qua bảng phân tích tỷ suất nợ ta thấy : tỷ suất nợ có xu hướng biến đổi qua các năm từ
năm 2009 đến năm 2011. Năm 2009 tỷ suất nợ của công ty là49%, đến năm 2010 giảm
xuống còn 7%, nhưng tới năm 2011 lại tăng lên tới 54%. Nguyên nhân là do số nợ phải
trả của công ty tăng mạnh trong khi tổng nguồn vốn thì lại tăng chậm.Đây là một dấu
hiệu không tốt, ta có thể thấy các khoản nợ ngắn hạn có xu hướng tăng nhanh.
Trong thời gian tới công ty cần thực hiện những biện pháp hữu hiệu hơn để đưa tỷ số
này về mức hợp lý và sử dụng nó như một đòn bảy tài chính để đạt được một cơ cấu
vốn tối ưu nhất. Tỷ suất nợ càng cao sẽ làm tăng thêm gánh nặng chi phí lãi vay cao
hơn so với tốc độ tăng của lợi nhuận,
• Phân tích tỷ số tự tài trợ
• Bảng phân tích tỷ suất tự tài trợ
ĐVT : 1000đ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2009 2010 2011 2009-2010 2010- 2011
Vốn chủ sở hữu 17,273,925 27,547,479 20,088,441 59% -27%
Tổng nguồn vốn 34,109,825 43,519,717 44,126,525 28% 1%
Tỷ suất tự tài trợ 51% 63% 46% 12% -17%
Tỷ số tự tài trợ của công ty từ năm 2009 đến năm 2011: từ kết quả tính toán ta
thấy, năm 2009 tỷ số tự tài trợ của của công ty là 51%, đến năm 2010 tăng 12% lên
63% và đến năm 2011 là 46% giảm 17%. Vậy qua 3 năm tỷ số tự tài trợ biến thiên theo
từng năm. Nguyên nhân là do qua 3 năm vốn chủ sở hữu biến thiên từng năm cụ thể
năm 2010 so với năm 2009 tăng 29%, năm 1011 so với năm 2011 giảm 27%.
Tỷ suất tự tài trợ của công ty khá cao, biến thiên theo từng năm và có xu hướng
tăng giảm thất thường. điều này cho thấy khả năng tự tài trợ của công ty cao nhưng

không ổn định. Công ty cần chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Họ tên: Đỗ Thị Biên
Lớp : QTK7.1
Phần : Các chỉ tiêu tài chính
• Nhóm chỉ tiêu quản lý TS
• Chỉ tiêu đánh giá tỷ trọng TSLĐ/tổng TS=Tổng TSLĐ/Tổng TS
Chỉ
tiêu Năm 2009 Năm 2010
N
ă
m
20
11
TSLĐ 9313993 17630614
22
03
74
41
Tổng
TS 34019825 43519717
44
12
65
25
Tỷ
trọng
0.273781332 0.405117846 0.
49
94
14

83
• Chỉ tiêu đánh giá tỷ trọng TSCĐ/Tổng TS=Tổng TSCĐ/Tổng TS
Chỉ
tiêu Năm 2009 Năm 2010
N
ă
m
20
11
TSCĐ 24705832 25889103
22
08
90
84
Tổng
TS 34019825 43519717
44
12
65
25
Tỷ
trọng 0.726218668 0.594882154
0.
50
05
85
17
• Chỉ tiêu phản ánh vòng quay của tài sản=Tổng mức luân chuyển của tài
sản(DT)/Tổng TS
Chỉ

tiêu Năm 2009 Năm 2010
N
ă
m
20
11
DT 5834293 22980811
10
19
67
44
Tổng
TS 34019825 43519717
44
12
65
25
Vòng
quay
TS
0.171496855 0.528055157 0.
23
10
79
7
• Nhóm chỉ tiêu quản lý tài sản
Số ngày 1 vòng quay tổng TS=360/số vòng quay
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
N
ă

m
20
11
số vòng
quay 0.171496855 0.528055157
0.
23
10
79
7
2099.16385
9
681.746963
8
15
57
.9
04
05
• Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
• Chỉ tiêu thanh toán tổng quát
Tỷ số thanh toán tổng quát=TSLĐ/NNH
Chỉ
tiêu Năm 2009 Năm 2010
N
ă
m
20
11
TSLĐ 9313993 17630614

22
03
74
41
NNH 6373400 9127159 17
07
57
5
1.461385289 1.931665045
12
.9
05
69
43
Tỷ số thanh toán nhanh=(TSLĐ-HTK)/NNH
Chỉ
tiêu Năm 2009 Năm 2010
N
ă
m
20
11
TSLĐ 9313993 17630614
22
03
74
41
HTK 6646874 7135731
93
39

14
7
NNH 6373400 9127159
17
07
57
5
0.41847663
7
1.14985210
6
7.
43
64
48
77
Tỷ số thanh toán tức thời=(Tiền+tương đương tiền)/NNH
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
N
ă
m
20
11
Tiền & tương đương
tiền 266200 506605
30
63
61
NNH 6373400 9127159
17

07
57
5
0.041767346 0.055505223
0.
17
94
12
91
• Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
• Doanh lợi biên ROS=LNST/DT
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010

m2
011
LNST -5809679 714194
167
629
4
DT 10196744 22980811
583
429
3
ROS
-
0.56975825 0.031077841
0.2
873
174
2

• Tỷ suất thu hồi TS ROA=LNST/Tổng TS
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010

m2
011
LNST -5809679 714194
167
629
4
Tổng TS 34019825 43519717
441
265
25
ROA
-
0.17077334 0.016410814
0.0
379
883
5
• Chỉ tiêu tỷ suất thu hồi vốn góp ROE=LNST/VCSH
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
Năm
2011
LNST -5809679 714194
1676
294
VCSH 17183925 27547479
2008
8441

ROE
-
0.33808801 0.02592593
0.08
3445
7
Họ tên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp: QTK7.1
Phần: Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Link excel: phan tich hoat dong kinh doanh.xlsx
PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
-Hoạt động sxkd chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu hoạt động của DN , là hoạt động chủ
yếu tạo ra dòng tiền của DN.Thu từ hđsxkd tăng mạnh qua 3 năm, tăng nhiều nhất từ
năm 2010-2011: 44% do DN mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
-Hoạt động đầu tư chiếm tỉ trọng sau hđsxkd tăng dần từ năm 2009 đến năm 2011,
nguyên nhân chủ yếu do DN dùng tiền để đầu tư mua sắm tài sản cố định và các tài sản
dài hạn khác để mở rộng quy mô sản xuất.
-Hoạt động tài chính không được DN chú trọng, chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu dòng
thu chi các hoạt động , lượng tăng không đáng kể qua các năm.
-Năm 2009, Thu từ sxkd nhỏ, đầu tư bằng 0, tài chính dương : là do DN mới, đang phát
triển nhanh, hoạt động chưa có lãi, khoản phải thu và hàng tồn kho cao. Để duy trì sự
phát triển phải đầu tư tài sản và phải huy động vốn từ bên ngoài.
-Năm 2010, Thu từ sxkd dương, đàu tư, tài chính dương: vẫn là doanh nghiệp đang phát
triển, hoạt động có hiệu quả nhưng tốc độ chậm lại. Vẫn còn phải đầu tư và cần đến
nguồn huy động vốn.
-Năm 2011, Kinh doanh dương, đầu tư dương , tài chính bằng 0 : doanh nghiệp trưởng
thành, ổn định. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh lành mạnh, thu về nhiều hơn nhu cầu
đầu tư. Và công ty đã dùng nó chi trả nợ, chia cổ tức.
Họ tên: Vũ Thị Phương Diện
Lớp: QTK7.1

Phần: Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh
Nhận xét:
Năm 2009 doanh thu bán hành là 10,196,744 ( nghìn đồng) chiếm tỷ trọng 99,99%
tổng doanh thu của công ty, lợi nhuận là 2,237,772 nghìn đồng, chiếm tỷ trọng 100% lợi
nhuận công ty.
Năm 2010 doanh thu từ hoạt động bán hàng chiếm 100% tổng doanh thu, năm 2011
doanh thu chiếm 99,99% tổng doanh thu của công ty.
Kết quả này thể hiện tình hìnhndoanh thu, chi phí và lợi nhuận được hình thành chủ yếu
từ hoạt động bán hàng
Qua 3 năm có sự biến động tăng giảm không đều về thu nhập, chi phí và lợi nhuận:
• Năm 2010 là năm công ty hoạt động có hiệu quả tốt, doanh thu tăng 12784067
nghìn đồng so với năm 2009 tương ứng tăng 125% so với năm 2009. Trong đó
• Giá vốn hàng bán tăng 13404914 nghìn đồng tương ứng tăng 244% đã làm tăng
tỷ trọng trong tổng chi phí 86,68% lên 95,19%
• Chi phí tài chính tăng 8536 (nghìn đồng) tương ứng tăng 1%, làm giảm mứcc tỷ
trọng trong tổng chi phí từ 100% xuống 90,18%
• Chi phí bán hàng tăng 111118( nghìn đồng) tương ứng tăng 13%, làm giảm tỉ
trọng trong tổng chi phí từ 100% xuống còn 90,86%.
• Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 435130(nghìn đồng) tương ứng tăng 80%,
làm tăng tỷ trọng trong tổng chi phí từ 19,52% lên 100%
• Năm 2010 có lợi nhuận giảm 962099 nghìn đồng tức giảm 57% do tốc độ tăng
doanh thu chậm hơn nhiều so vớiviệc tăng chi phí. Điều này hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty triển vọng.
• Năm 2011 – 2010:
Đến năm 2011 việc kinh doanh của công ty không gặp thuận lợi nên doanh thu,
lợi nhuận có chiều hướng đi xuống:
Doanh thu từ bán hàng giảm 17,146,518 nghìn đồng, giảm 1.388 tương ứng giảm 75%
và tỷ trọng doanh thu từ xây lắp trong tổng doanh thu của công ty giảm từ 100% xuống
còn 99,99%.
Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động bán hàng giảm từ 95,49 xuống còn 53,19%

• Giá vốn hàng bán giảm 14,790,860 nghìn đồng tương ứng giảm 78%, tỷ trọng
giá vốn hàng bán cũng giảm từ 95.19% xuống còn 93,28%.
Chi phítàichínhtăng 4,048,723 nghìnđồngtươngứngtăng 373%, tỷ trọng của chi
phí tài chính trong tổng chi phí cũng tăng từ 90.18% lên 98,35%.
• Chi phí bán hàng giảm 659,340 nghìn đồng tương ứng giảm 69% .
• Chi phí quảnlý doanh nghiệp giảm 236,609 nghìn đồng tương ứng giảm 24%,
Do tốc độ giảm của doanh thu lớn hơn tốc độ giảm của chi phí nên lợi nhuận của công
ty giảm 6,523,873 nghìn đồng tương ứng giảm 913%.
Năm 2011 là năm cả ngành xâydựng phải đối mặt với những khó khăn do thị trường
trầm lắng, lãi suất vay vốn cao nên công ty cũng có sự giảm sút về hiệu quả kinh doanh.
Công ty cần có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Qua những phân tích trên thì công ty Phát triển nhà và sxvl xây dựng Chí Linh có hoạt
động sản xuất kinh doanh đang bị thua lỗ.
Họ tên: Hoàng Văn Hà
Vũ Anh Dũng
Lớp : QTK7.1
Phần : Chỉ tiêu sinh lợi ROA, ROE,ROS
 Phân tích các chỉ tiêu sinh lời.
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Lợi nhuận sau thuế

1,676,294

714,194

(5,809,679)
2 Doanh thu

10,196,744 22,980,811


5,834,293
3 Tài sản

34,019,825 43,519,717 44,126,525
4 Vốn chủ sở hữu

17,183,925 27,547,479 20,088,441
5 ROS 16.44% 3.11% -99.58%
6 ROA 4.93% 1.64% -13.17%
7 ROE 9.76% 2.59% -28.92%
• Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh 1 đồng doanh thu mà công ty thực
hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận.
LN sau thuế
Tỷ suất LN sau thuế trên doanh thu =
Doanh thu thuần
Nhìn vào bảng trên ta thấy
Như vậy, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu của năm 2010 đã giảm 13,33
% so với năm 2009, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu cuả năm 2011 là -99,58%
giảm 102,69 % so với năm 2012. Điều này cho thấy cứ trong 100 đồng doanh thu ở
năm 2009 thì có 16,44 đồng lợi nhuận sau thuế còn ở năm 2010 thì thấp hơn, chỉ có
3,11 đồng lợi nhuận sau thuế và năm 2011 là -99, 58 đồng. Đây là biểu hiện không
được tốt , lợi nhuận của công ty giảm mạnh , làm ăn sa sút. Công ty cần trú trọng hơn
đến hoạt động kinh doanh của mình để đạt hiệu quả cao hơn trong những năm tiếp theo.
• Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đo lường sức mạnh tạo thu nhập của tài sản sau
thuế và lãi vay.
LNST
ROA =
Tổng TS bình quân

Nhìn trên bảng ta thấy , Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của công ty đạt 4,93% năm
2009 . Tức là mỗi một đồng giá trị tài sản của công ty tạo ra 0,0493 đồng lợi nhuận .
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của công ty giảm dần còn -13,17% năm 2011 . Điều
này báo hiệu mỗi đồng tài sản không tạo ra được đồng doanh thu. Chứng tỏ tài sản của
doanh nghiệp đã cũ kĩ , hết thời gian sử dụng yêu cầu phải đầu tư gấp .Tỷ số này cho
thấy hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty là không cao.
• Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE)
Thường đo lường mức độ thu nhập của các khoản đầu tư của cổ
đông.
LNST
ROE =
Vốn CSH bình quân
Nhìn vào bảng trên cho thấy:
Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH của công ty đạt 9, 76% năm 2009 , 2, 95% năm
2010 và giảm xuống còn -28,92% năm 2011 . Như vậy chỉ trong 3 năm từ năm 2009-
2011 , tỷ suất sinh lời trên VCH của công ty giảm 38,68% và xuống mức âm.Tỷ số cho
thấy công ty có số vốn nhỏ , ngày càng giảm. Vốn chủ sở hữu nhỏ , không đủ hoạt động
kinh doanh để tạo ra lợi nhuận.
Họ tên: Nguyễn Văn Đoàn
Lớp :QTK7.1
Phần : Hệ thống đòn bẩy

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×