Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

lựa chọn loại hình doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.87 KB, 30 trang )

LỰA CHỌN LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP

Đối với nhiều người đang có ý định thành lập một Công ty thì việc lựa chọn loại hình Công ty là
TNHH 1 thành viên hay 2 thành viên trở lên, hoặc Công ty cổ phần, hoặc Công ty hợp danh
vẫn luôn là câu hỏi. Có thể cho rằng việc chọn loại hình Công ty giống như việc chọn một chiếc
áo phù hợp với kích cỡ của mỗi người. Chúng tôi xin gởi đến quý bạn đọc một vài nhận định về
mỗi loại hình Công ty với mong muốn đồng hành cùng các bạn trong việc lựa chọn hình thức
kinh doanh có hiệu quả

LOẠI HÌNH ƯU ĐIỂM HẠN CHẾ

Doanh nghiệp Tư nhân : Một chủ đầu tư, thuận lợi trong việc quyết định các vấn đề của Doanh
nghiệp Không có tư cách pháp nhân
Chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản của Chủ Doanh nghiệp

Công ty TNHH Nhiều thành viên cùng tham gia góp vốn, cùng kinh doanh
Có tư cách pháp nhân
Chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản theo tỉ lệ vốn góp Khả năng huy động vốn từ công chúng
bằng hình thức đầu tư trực tiếp

Công ty Cổ phần Nhiều thành viên cùng tham gia góp vốn, cùng kinh doanh
Có tư cách pháp nhân
Chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản theo tỉ lệ vốn góp
Các cổ đông sáng lập có thể mất quyền kiểm soát Công ty Khả năng huy động vốn từ công
chúng bằng hình thức đầu tư trực tiếp thuận lợi, công chúng có thể dễ dàng tham gia vào công ty
bằng hình thức mua cổ phiếu của Công ty (tính chất mở của Công ty)

Công ty Hợp danh Nhiều thành viên cùng tham gia góp vốn, cùng kinh doanh
Các thành viên hợp danh có thể hoạt động nhân danh công ty
Công ty hoạt động dựa trên uy tín của các thành viên Các thành viên cùng liên đới chịu trách
nhiệm vô hạn về tài sản liên quan đến các hoạt động của Công ty.


Không có tư cách pháp nhân
- Việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu công việc kinh doanh là rất quan
trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Về cơ bản,
những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là: (i) uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu
dùng; (ii) khả năng huy động vốn; (iii) rủi ro đầu tư; (iv) tính phức tạp của thủ tục và các chi phí
thành lập doanh nghiệp; (v) tổ chức quản lý doanh nghiệp.

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được thành
lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh.

Luật về tổ chức và thành lập doanh nghiệp ở Việt nam hiện có Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh
nghiệp nhà nước, luật Hợp tác xã, luật Các tổ chức tín dụng, luật Đầu tư nước ngoài. Theo đó,
Doanh nghiệp được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc
trưng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp.

Vì vậy việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu công việc kinh doanh là rất quan
trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Về cơ bản, những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là:

(i) uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng;

(ii) khả năng huy động vốn; (iii) rủi ro đầu tư;

(iv) tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp;

(v) tổ chức quản lý doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp
tư nhân là một cá nhân. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.

Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư
nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn
quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người
khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản
lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.

Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong
việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Chế độ trách
nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho
doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên, do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ
doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ
doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.

Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: (i) Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài
các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn; (i) Thành viên hợp danh phải là cá nhân,
có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty; (i) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh không có tư cách pháp
nhân và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn.

Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh
công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có

quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại Điều lệ công ty; không được tham gia
quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên hợp danh có quyền
ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.

Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên
đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được
sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức
tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau. Hạn chế
của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các
thành viên hợp danh là rất cao.

Loại hình công ty hợp danh mới chỉ được quy định trong Luật doanh nghiệp năm 2000 nên trên
thực tế loại hình doanh nghiệp này chưa phổ biến.

Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vượt quá năm mươi. Công ty trách nhiệm hữu
hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên,
công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có Hội đồng thành viên, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên mười một thành viên phải
có Ban kiểm soát.

Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay. Hoạt
động kinh doanh dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn đem lại cho nhà đầu tư nhiều lợi
thế như: (i) do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động
của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn; (ii) số

lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là người quen biết,
tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp; (iii) Chế độ chuyển
nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các
thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty. Tuy nhiên, hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn cũng có những hạn chế nhất định như: (i) do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy
tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng; (ii) công ty trách nhiệm hữu
hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp
danh; (iii) việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền
phát hành cổ phiếu.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức đặc biệt của công ty trách nhiệm
hữu hạn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.

Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho
tổ chức, cá nhân khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên không được quyền phát hành cổ phiếu.

Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty.
Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số
vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận của công ty
khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.

Tùy thuộc quy mô và ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty
và Giám đốc.


Nhìn chung, công ty trách nhiệm hữu hạn có đầy đủ các đặc thù của công ty trách nhiệm hữu hạn
có ít nhất hai thành viên. Điểm khác biệt duy nhất giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên và công ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên chỉ có một thành viên duy nhất và thành viên nàyphải là một tổ chức có tư cách pháp
nhân.

Lợi thế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu công ty có toàn quyền
quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Tuy nhiên, loại hình công ty này
cũng có hạn chế là các cá nhân không được phép thành lập loại hình công ty này, chỉ có một số
chủ thể có tư cách pháp nhân như các tổ chức chính trị xã hội, công ty cổ phần, công ty nhà
nước… mới được thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: (i)Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau
gọi là cổ phần; (ii)Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; (iii)Cổ đông có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu
quyết; (iv)Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế
số lượng tối đa.

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về
chứng khoán.

Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc);
đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát.

Lợi thế của công ty cổ phần là:

(i) chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách

nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do
của các cổ đông không cao;

(ii) khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề;

(ii) cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào
công ty;

(iv) khả năng huy động vốn của công ty cổ phầnrất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra
công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần;

(v) việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối
tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền
mua cổ phiếu của công ty cổ phần.

Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những hạn chế nhất định
như:

(i) việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn,
có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ
động đối kháng nhau về lợi ích;

(ii) Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do
bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.

Công ty nhà nước
Công ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ chức
quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp Nhà Nước. Công ty nhà nước
được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước độc lập, tổng công ty nhà nước.


Công ty nhà nước được thành lập chủ yếu ở những ngành, lĩnh vực cung cấp sản phẩm, dịch vụ
thiết yếu cho xã hội; ứng dụng công nghệ cao, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh
vực khác và toàn bộ nền kinh tế, đòi hỏi đầu tư lớn; ngành, lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh cao;
hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà các thành phần kinh tế khác
không đầu tư.

Người có thẩm quyền ra quyết định thành lập mới công ty nhà nước là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương. Riêng đối với việc quyết định thành lập mới công ty nhà nước đặc
biệt quan trọng, chi phối những ngành, lĩnh vực then chốt, làm nòng cốt thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.

Công ty nhà nước có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty mới được tiếp nhận vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn để đầu tư, xây dựng doanh nghiệp và hoạt động
kinh doanh; công ty được kinh doanh những ngành, nghề có điều kiện khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề có điều kiện hoặc có đủ điều kiện
kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Công ty nhà nước được tổ chức quản lý theo mô hình có hoặc không có Hội đồng quản trị. Các
tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập sau đây có Hội đồng quản trị: (i) Tổng công ty
do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập; (ii) Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà
nước; (iii) Công ty nhà nước độc lập có quy mô vốn lớn giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác.
Site map
WELCOME TO THE FIRST WEBSITE ON SHIPPING LAW AND PRACTICE OF
LEADING SHIPPING LAWYERS IN VIETNAM.
Trang chủ Giới thiệu Đội ngũ Dịch vụ Cơ sở dữ liệu Dự án công Liên kết Thông cáo Liên hệ
• 20 Câu hỏi thường gặp trong lĩnh vực Trọng tài
• Các câu hỏi thường gặp trong lĩnh vực Luật Hàng hải
Cơ sở dữ liệu

Home| Cơ sở dữ liệu|20 Câu hỏi thường gặp trong lĩnh vực Trọng tài
Enter the keyw


20 CÂU HỎI THƯỜNG GẶP TRONG LĨNH VỰC TRỌNG TÀI

Stt Câu hỏi và trả lời
Luật trọng
tài thương
mại
1.
Tôi có thể ký kết thoả thuận trọng tài với nội dung khác các quy
định của Luật Trọng tài hay không?
Có – một phần. Hầu hết các quy định trong Luật Trọng Tài là bắt
buộc. Những quy định không bắt buộc thường được nhận biết bởi
các cụm từ như:"trừ khi các bên liên quan có thỏa thuận
khác" hoặc các cụm từ tương tự khác.
Đối với những quy định không bắt buộc, các bên được quyền tự
do thỏa thuận khác. Tuy nhiên, đối với những quy định bắt buộc,
các bên không được phép thỏa thuận khác.


2.
Có bao nhiêu trọng tài viên trong một Hội đồng trọng tài?
- Các bên được tự do thỏa thuận về số lượng trọng tài viên cũng
như thủ tục chỉ định các trọng tài viên đó.
- Nếu các bên không thỏa thuận về số lượng trọng tài viên, Hội
đồng trọng tài sẽ bao gồm 3 trọng tài viên.
- Nếu vì lý do nào đó mà có một trọng tài viên không được chỉ
định, thì trọng tài viên đó có thể được Chủ tịch trung tâm trọng

tài (trong trường hợp trọng tài quy chế) hoặc Tòa án có thẩm
quyền (trong trường hợp trọng tài vụ việc) chỉ định.

39(1)

39(2)

40, 41
3.
Tôi sẽ bắt đầu quá trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
như thế nào?
- Trong trường hợp tranh chấp được giải quyết tại một trung tâm
trọng tài, quá trình tố tụng trọng tài bắt đầu khi trung tâm trọng
tài nhận được đơn kiện của nguyên đơn.
- Nếu tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài vụ việc, quá trình
tố tụng trọng tài bắt đầu khi bị đơn nhận được đơn kiện của
nguyên đơn.
- Cần chú ý là thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài khác với thời
điểm bắt đầu của tố tụng tại tòa án (được tính kể từ khi tòa án thụ
lý đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo).




31(1)


31(2)
4.
Khi nào thì tôi phải bắt đầu quá trình giải quyết tranh chấp

bằng trọng tài?
- Trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác, thời hiệu
khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và
lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
33
5.
Thỏa thuận trọng tài có còn hiệu lực hay không khi hợp đồng
chính bị vô hiệu?
- Thoả thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay
đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể
thực hiện được không làm mất hiệu lực của thoả thuận trọng tài.
- Việc xem xét hiệu lực của thỏa thuận trọng tài sẽ được thực
hiện bởi hội đồng trọng tài hoặc tòa án có thẩm quyền.
19

43, 44
6. Điều gì sẽ xảy ra nếu các trọng tài viên bị cho là không có thẩm
quyền?
- Các bên có thể khiếu nại với Hội đồng trọng tài bởi vì Hội đồng
trọng tài có quyền quyết định đối với thẩm quyền giải quyết
tranh chấp của chính Hội đồng trọng tài.
- Nếu một bên vẫn tiếp tục nghi ngờ về thẩm quyền của Hội đồng




trọng tài thì bên đó có thể đệ đơn lên Tòa án có thẩm quyền yêu
cầu xem xét về thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Hội đồng
trọng tài.
- Hội đồng trọng tài không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp

là cơ sở để 1 bên yêu cầu tòa án có thẩm quyền xem xét yêu cầu
hủy quyết định trọng tài, trừ trường hợp bên dó mất quyền phản
đối do phát hiện thấy có vi phạm luật hoặc thỏa thuận trọng tài
nhưng vẫn tiếp tục thực hiện tố tụng trọng tài và không phản đối
những vi phạm đó trong thời gian quy định.
- Cơ sở để không thi hành hoặc không công nhận cho thi hành
phán quyết trọng tài nước ngoài
35 (4), 43,


44



68(2)(c), 69,
13
7.
Có thể làm gì nếu một bên tranh chấp bỏ qua thỏa thuận trọng
tài và bắt đầu khởi kiện tại tòa án?
- Nếu một bên khởi kiện tại Tòa án thì Tòa sẽ từ chối thụ lý, trừ
trường hợp thoả thuận trọng tài được Toà án xác định là vô hiệu
hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được.
- Trong trường hợp tranh chấp giữa nhà cung cấp hàng hóa, dịch
vụ và người tiêu dùng, người tiêu dùng được quyền lựa chọn
Trọng tài hoặc Tòa án để giải quyết tranh chấp. Nhà cung cấp
hàng hóa, dịch vụ chỉ được quyền khởi kiện tại Trọng tài nếu
được người tiêu dùng chấp thuận.
6
17
8. Nhiệm vụ của các trọng tài viên là gì?

- Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa
thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
- Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy
định của pháp luật.
- Hội đồng trọng tài có nghĩa vụ tạo điều kiện để các bên thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
- Từ chối cung cấp các thông tin liên quan đến vụ tranh chấp.
- Giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết, trừ
trường hợp phải cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4 (1);

4(2)

4(3)

- Bảo đảm giải quyết tranh chấp vô tư, nhanh chóng, kịp thời.
Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp
21(3)

21(5)

21(6)

21(7)
9.
Nghĩa vụ của các bên đối với việc giải quyết tranh chấp theo
trọng tài là gì?
- Các bên phải tuân thủ theo các quy định của luật trọng tài
thương mại 2010, quy tắc tố tụng của các trung tâm trọng tài

(trong trường hợp trọng tài quy chế), bất cứ quyết định, chỉ thị
nào của Hội đồng trọng tài và quyết định của Tòa án có thẩm
quyền.
- Các bên cũng được khuyến khích tự nguyện thi hành phán
quyết trọng tài
65
10. Thẩm quyền của các trọng tài viên trong việc tiến hành thủ tục
tố tụng trọng tài là gì?
- Trọng tài viên có quyền chấp nhận hoặc từ chối giải quyết tranh
chấp, và nhận thù lao
- Đối với cá tranh chấp có yếu tố nước ngoài, tranh chấp mà ít
nhất 1 bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, mà các bên
không có thỏa thuận thì Hội đồng trọng tài có quyền quyết định
ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài, pháp luật áp dụng giải
quyết tranh chấp mà hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất.
- Hội đồng trọng tài cũng có quyền quyết định địa điểm giải
quyết tranh chấp trong trường hợp các bên không có thỏa thuận
- Hội đồng trọng tài có thẩm quyền, trước khi xem xét nội dung
21(1); 21(4)

10(2); 14(2)

11(1)

43(1)

vụ tranh chấp, xem xét hiệu lực của thỏa thuận trọng tài, thỏa
thuận trọng tài có thực hiện được hay không, và xem xét thẩm
quyền của mình.
- Hội đồng trọng tài có quyền chủ động hoặc do yêu cầu của các

bên, sửa những lỗi rõ ràng về chính tả, số liệu do nhầm lẫm hoặc
tính toán sai, hoặc ra phán quyết bổ sung. Trường hợp cần thiết,
hội đồng trọng tài có thể gia hạn việc sửa chữa, bổ sung phán
quyết.
- Đặc biệt, hội đồng trọng tài có các thẩm quyền:
+ Xác minh sự việc
+ Thu thập chứng cứ
+ Triệu tập người làm chứng
+ Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, thay đổi bổ sung,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Các biện pháp khẩn cấp
tạm thời hội đồng trọng tài có thẩm quyền áp dụng được quy
định trong điều 49- LCA.
63

45

46

47

49, 51
11. Điều gì sẽ xảy ra nếu một bên vắng mặt hoặc không tuân theo
chỉ thị của trọng tài viên?
 Nếu nguyên đơn vắng mặt mà không có lý do chính đáng nào
thì sẽ được xem như là rút đơn kiện. Trong trường hợp này,
Hội đồng trọng tài tiếp tục giải quyết tranh chấp nếu bị đơn
có yêu cầu hoặc có đơn kiện lại
 Trong trường hợp bị đơn vắng mặt mà không có lý do chính
đáng nào hoặc rời phiên họp giải quyết tranh chấp mà không
được Hội đồng trọng tài chấp thuận, Hội đồng trọng tài vẫn

ra tiếp tục giải quyết tranh chấp;
 Luật Việt Nam không trao cho các trọng tài viên quyền ban
hành các lệnh cưỡng chế cũng như những quy định cụ thể
trong trường hợp một bên không tuân thủ các yêu cầu, chỉ thị
của mình. Tuy nhiên, việc không tuân thủ các yêu cầu, chỉ thị
của trọng tài viên sẽ có thể dẫn đến những hậu quả sau:
- Đối với các yêu cầu liên quan đến nộp (tạm ứng) phí
trọng tài bởi nguyên đơn thì đơn kiện và/hoặc đơn kiện
56 (1)

56 (2)

34(3)
lại, đơn kiện hoặc đơn kiện lại có thể bị từ chối thụ lý;
- Đối với các yêu cầu liên quan đến việc cung cấp các
biện pháp bảo đảm cho việc áp dụng một biện pháp khẩn
cấp tạm thời, trọng tài viên có thể từ chối áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời;
- Các trọng tài viên có thể đi đến một phán quyết dựa trên
cơ sở những tài liệu và chứng cứ được đưa ra với suy
luận theo hướng không có lợi cho bên không tuân thủ các
yêu cầu, chỉ thị của mình; và/hoặc
- Các trọng tài viên có thể đưa ra các quyết định về việc
phân bổ chi phí trọng tài mà họ cho là phù hợp.
12.
Dựa trên luật nào để các trọng tài viên quyết định giải quyết vụ
tranh chấp?
- Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng
tài áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết tranh chấp.
- Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp

dụng pháp luật do các bên lựa chọn; nếu các bên không có thỏa
thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định áp dụng
pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất.
- Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn
không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì
Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết
tranh chấp nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó
không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
14(1)

14(2)

14(3)
13. Các trọng tài viên có thể đưa ra phán quyết về những vần đề gì?
 Các trọng tài viên có thể đưa ra các phán quyết phù hợp với
thỏa thuận của các bên và với các quy định của pháp luật Việt
Nam.
 Phán quyết về thẩm quyền xét xử của hội đồng trọng tài, về
hiệu lực của thỏa thuận trọng tài.
 Mặt khác, trọng tài viên có thể ban hành phán quyết:
- Công nhận sự hòa giải thành của các bên
43

58

63(4)
- Yêu cầu thực hiện những nghĩa vụ cụ thể được quy định
trong hợp đồng;
- Quyết định buộc thanh toán nợ, lệ phí trọng tài;
- Quyết định nộp tiền phạt và/hoặc tiền bồi thường thiệt

hại;
- Một quyết định khác về việc bồi hoàn hoặc trả lại tài
sản, v v.
- Phán quyết bổ sung đối với những yêu cầu được trình
bày trong quá trình tố tụng nhưng không được ghi trong
phán quyết
14.
Chi phí pháp lý và phí trọng tài được quyết định như thế nào
trong trọng tài?
 Phí trọng tài còn có thể được ấn định theo:
- Biểu phí do các trung tâm trọng tài ấn định; và/hoặc
- Hội đồng trọng tài vụ việc.
Các bên có thể tự mình thỏa thuận vè chi phí pháp lý hoặc yêu cầu
hội đồng trọng tài quyết định về vấn đề này.
34(3)

34(2)
15. Phán quyết trọng tài và các nội dung cơ bản của một phán quyết
trọng tài?
 Phán quyết là quyết định cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải
quyết toàn bộ nội dung tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng
tài.
 Một phán quyết trọng tài phải được lập ở dạng văn bản và phải
có những nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm ra phán quyết;
b) Tên, địa chỉ của nguyên đơn và bị đơn;
c) Họ, tên, địa chỉ của Trọng tài viên;
d) Tóm tắt đơn khởi kiện và các vấn đề tranh chấp;
đ) Căn cứ để ra phán quyết, trừ khi các bên có thoả thuận
3.10


61
không cần nêu căn cứ trong phán quyết;
e) Kết quả giải quyết tranh chấp;
g) Thời hạn thi hành phán quyết;
h) Phân bổ chi phí trọng tài và các chi phí khác có liên quan;
i) Chữ ký của Trọng tài viên.
16.
Một phán quyết trọng tài được thi hành như thế nào?
 Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực đối với các
bên, trừ trường hợp bị hủy hoặc bì từ chối thi hành;
 Một phán quyết của Hội đồng trọng tài trong nước sẽ được thi
hành phù hợp với luật thi hành án dân sự bởi các cơ quan thi
hành án dân sự của Việt Nam mà không cần thông qua các
thủ tục chấp thuận hay cho phép của tòa án;
 Phán quyết của trọng tài vụ việc phải đăng kí theo quy định
tại điều 62, trước khi thi hành bởi cơ quan thi hành án dân sự
có thẩm quyền
 Một phán quyết của Hội đồng trọng tài nước ngoài chỉ có thể
được công nhận và thi hành bởi quyết định của tòa có thẩm
quyền của Việt Nam theo những quy định tại phần VI của bộ
luật tố tụng dân sự, Công ước New York 1958 và/hoặc trên
cơ sở có đi có lại.
61(5)

66 (1)

67

66(2)

17. Vai trò của Tòa án trong quá trình tố tụng trọng tài?
Một vài vai trò chính của các tòa án Việt Nam trong quá trình tố
tụng trọng tài có thể kể đến như:
 Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho quá trình tố tụng
trọng tài
- Chỉ định trọng tài viên, hoặc thay đổi trọng tài viên của
hội đồng trọng tài vụ việc
- Chỉ định chủ tịch hội đồng trọng tài trong trường hợp
các trọng tài viên được chỉ định không thể thống nhất với
nhau;
- Chỉ định trọng tài viên duy nhất trong trường hợp các
bên tranh chấp không thể thống nhất với nhau;
7(2)(a)- (b)

41 (1)- (3)

42(4)

46(5)+(6);

47(2)+ (3)
- Thay đổi trọng tài viên đã được chỉ định;
- Thu thập chứng cứ liên quan đến vụ việc và buộc nhân
chứng tham gia vào các buổi gặp, phiên xét xử.
- Thi hành các biện pháp tạm thời trước khi hội đồng
trọng tài được thành lập;
 Quyết định về việc không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa
thuận trọng tài bị vô hiệu hoặc không thể thực hiện được;
Xác định thẩm quyền của Hội đồng trọng tài;
 Đăng kí phán quyết trọng tài vụ việc


53(1)

44

62
18. Cơ sở yêu cầu hủy một phán quyết trọng tài?
Đối với phán quyết của trọng tài trong nước, cơ sở để hủy phán
quyết trọng tài là:
• Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận
trọng tài vô hiệu;
- Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
- Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực
hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với
quy định tại Điều 16 của LCA
- Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong
quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu
tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.
- Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật
• Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng
tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái
với các quy định của Luật này;
- Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc
thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật
này. Cụ thể là tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt
động thương mại, giữa các bên trong đó có ít nhất một
bên có hoạt động thương mại, giữa các bên mà pháp
luật quy định được giải quyết bằng trọng tài.

• Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội
đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội
68(2)(a)

68(2)(b)

2 & 16

68(2)( c)

68(2)(d)

68(2)(đ)
dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài
thì nội dung đó bị huỷ;
• Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng
tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài
viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của
một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách
quan, công bằng của phán quyết trọng tài;
• Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản
của pháp luật Việt Nam.
Đối với phán quyết của trọng tài nước ngoài, Đ. 356 bộ luật tố
tụng dân sự quy định các phán quyết, quyết định của trọng tài
nước ngoài không được công nhận và thi hành ở Việt Nam trong
các trường hợp sau:
- chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật của
nước có Toà án đã ra bản án, quyết định đó.
- Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của
người đó đã vắng mặt tại phiên toà của Toà án nước ngoài do

không được triệu tập hợp lệ.
- Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử riêng biệt của Toà án Việt
Nam.
- Về cùng vụ án này đã có bản án, quyết định dân sự đã có
hiệu lực pháp luật của Toà án Việt Nam hoặc của Toà án
nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận hoặc trước
khi cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ án, Toà án Việt
Nam đã thụ lý và đang giải quyết vụ án đó.
- Đã hết thời hiệu thi hành án theo pháp luật của nước có Toà
án đã ra bản án, quyết định dân sự đó hoặc theo pháp luật
Việt Nam.
- Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự
của Toà án nước ngoài tại Việt Nam trái với các nguyên tắc
cơ bản của pháp luật Việt Nam.

19. Nếu tôi cảm thấy không hài lòng với một trọng tài viên, tôi có thể
thể làm gì?
42 (1)(a) –
(d)
 Một trọng tài viên sẽ có thể bị thay đổi dựa trên các lí do sau:
- là người thân thích hoặc là người đại diện của một bên;
- có lợi ích liên quan trong vụ tranh chấp;
- không vô tư, khách quan;
- Đã là hòa giải viên, người đại diện, luật sư của bất cứ bên
nào trước khi đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại trọng tài,
trừ trường hợp được các bên chấp thuận bằng văn bản.
- Không đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo yêu cầu của các bên hoặc
theo luật Việt Nam; hoặc
- Có hành vi vi phạm đạo đức, hay nghĩa vụ trọng tài viên;
 Đơn phản đối trọng tài viên phải được nộp cho Hội đồng trọng

tài, Chủ tịch trung tâm trọng tài hoặc Tòa án có thẩm quyền.

20

21
20.
Tôi có thể trình diện trước tòa với các luật sư của tôi hay không?
 Có. Luật Việt Nam cho phép các bên có thể trực tiếp đến hoặc
ủy quyền cho người đại diện tham dự phiên hợp giải quyết
tranh chấp.
55(2)
• 
• 
• 
 !"#$ !"#%&' !(!!
Topiclaw - niềm tin của doanh nghiệp
Công ty cổ phần Panamax - Panamax Joint Stock Company
• Xin giấy phép
• Dịch vụ doanh nghiệp
• Sở hữu trí tuệ
• Tư vấn dân sự
• Tư vấn doanh nghiệp
• Hỏi đáp cùng luật sư
• )*
• »
• +,
• »
• 
• »
• So sánh các loại hình doanh nghiệp

 /  012) 3 4-5 #6789-
• Miss Yên
• 093.245.2992
• '
• Chuyên viên
• Công bố
Công bố lưu hành sản phẩm
Chúng tôi giúp bạn trong vấn đề công bố mỹ phẩm, công bố thực phẩm chức năng hay
công bố thuốc và công bố phân bón.
:; +,<= /
>; &<=?/
@; &<=5/
:; &<=5/AB
>; BCD?/
@; BCD /
• Mr Sơn
• 093.668.0582
• '
• Luật sư
• Doanh nghiệp
Hỗ trợ doanh nghiệp
Chúng tôi có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp mới thành lập, hỗ trợ pháp lý tới 1 năm và
hưởng nhiều ưu đãi hơn nữa từ chúng tôi
:; (
>; BCDC
@; (7E33
:; B=7
>; FE-
@; G.H(
• Mr Tuấn

• 0917 138 335
• '
• Chuyên viên
• Sở hữu trí tuệ
Bảo vệ ý tưởng của bạn
Chúng tôi là nhà đăng ký sở hữu trí tuệ lớn nhất cả nước, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và
bảo hộ kiểu dáng công nghiệp của bạn ngay
:; BCD
>; BCDI"
@; BCDIJ
:; BCDK
>; BCD<.-
@; BCD<.L(8.
• Mr Hằng
• 04 632.517.04
• '
• Chuyên viên
• Kinh doanh
Hỗ trợ kinh doanh
Đang cần hỗ trợ các dịch vụ pháp lý trong vấn đề kinh doanh ? Chúng tôi hỗ trợ doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh và nghiệp vụ kế toán
:; G(ML.8
>; G(M0NO
@; P7%
:; G(MC/
>; G(MC)P
@; Q(MC
• Mr Sinh
• 090 881 7 881
• '

• Luật sư
• Dân sự
Tư vấn luật dân sự
Các vấn đề pháp lý nảy sinh trong cuộc sống cần tư vấn ? Bạn có biết chúng tôi tư vấn
hoàn toàn miễn phí ?
:; &(HC/#$
>; -E76
@; -EC/
:; (
>; RCS
@; 39
• Mr Hiển
• 0906.1111.80
• '
• Chuyên viên
• Hỗ trợ
Hỏi luật sư nếu cần
Hỗ trợ trực tuyến 24/24, chia sẻ các thắc mắc với chúng tôi tại chuyên mục hỏi đáp để
nhận được câu trả lời nhanh nhất đến từ ban tư vấn
:; GJ678
>; T!(
@; $U7"V8
:; T46
>; (7E!(
@; G.HC
So sánh các loại hình doanh nghiệp
11-05-2012 01:05 update 06-09-2012 20:09 trong Tư vấn doanh nghiệp
Đối với nhiều người đang có ý định thành lập một Công ty thì việc lựa chọn loại hình Công ty là TNHH 1 thành viên hay
2 thành viên trở lên, hoặc Công ty cổ phần, hoặc Công ty hợp danh… vẫn luôn là câu hỏi.
Topiclaw xin gởi đến quý Khách hàng một vài nhận định về mỗi loại hình kinh doanh với mong muốn đồng hành cùng các

bạn trong việc lựa chọn hình thức kinh doanh có hiệu quả.

LOẠI HÌNH ƯU ĐIỂM HẠN CHẾ
Doanh nghiệp
Tư nhân
Một chủ đầu tư, thuận lợi trong
việc quyết định các vấn đề của
Doanh nghiệp
Không có tư cách pháp nhân
Chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản
của Chủ Doanh nghiệp
Công ty TNHH
Nhiều thành viên cùng tham gia
góp vốn, cùng kinh doanh
Có tư cách pháp nhân
Chịu trách nhiệm hữu hạn về tài
sản theo tỉ lệ vốn góp
Khả năng huy động vốn từ công
chúng bằng hình thức đầu tư trực
tiếp không có
Công ty Cổ
phần
Nhiều thành viên cùng tham gia
góp vốn, cùng kinh doanh
Có tư cách pháp nhân
Chịu trách nhiệm hữu hạn về tài
sản theo tỉ lệ vốn góp
Các cổ đông sáng lập có thể mất
quyền kiểm soát Công ty
Khả năng huy động vốn từ công

chúng bằng hình thức đầu tư trực
tiếp thuận lợi, công chúng có thể
dễ dàng tham gia vào công ty
bằng hình thức mua cổ phiếu của
Công ty (tính chất mở của Công
ty)
Công ty Hợp
danh
Nhiều thành viên cùng tham gia
góp vốn, cùng kinh doanh
Các thành viên hợp danh có thể
hoạt động nhân danh công ty
Công ty hoạt động dựa trên uy tín
của các thành viên
Các thành viên cùng liên đới chịu
trách nhiệm vô hạn về tài sản liên
quan đến các hoạt động của Công
ty.
Không có tư cách pháp nhân

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được thành lập hoặc đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Luật về tổ chức và thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện có Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, luật
Hợp tác xã, luật Các tổ chức tín dụng, luật Đầu tư nước ngoài. Theo đó, Doanh nghiệp được tổ chức theo nhiều loại hình
khác nhau. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp.
Vì vậy việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp trước khi bắt đầu công việc kinh doanh là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng
không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Về cơ bản, những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp
là:
:; Uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng
>; Khả năng huy động vốn

@; Rủi ro đầu tư
W; Tính phức tạp của thủ tục và các chi phí 
X; Tổ chức quản lý doanh nghiệp

Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Doanh nghiệp tư nhân
không có tư cách pháp nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết
định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã
nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp
hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh
nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn
đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự
tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình
doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh
nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn
số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.

Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
(i) Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn;
(i) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
(i) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công
ty hợp danh không có tư cách pháp nhân và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn.
Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty; cùng liên đới chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại
Điều lệ công ty; không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên hợp

danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.
Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn
của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc
điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin
tưởng nhau. Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành
viên hợp danh là rất cao.
Loại hình công ty hợp danh mới chỉ được quy định trong Luật doanh nghiệp năm 2000 nên trên thực tế loại hình doanh
nghiệp này chưa phổ biến.

Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Thành viên của
công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vượt quá năm mươi. Công ty trách
nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, công ty trách
nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên mười một thành viên phải có Ban kiểm soát.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay. Hoạt động kinh doanh dưới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn đem lại cho nhà đầu tư nhiều lợi thế như:
:; Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công
ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn;
>; số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là người quen
biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp;
@; Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được
việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty. Tuy nhiên, hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn cũng có những hạn chế nhất định như:
• do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh
hưởng;
• công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân
hay công ty hợp danh;

• việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ
phiếu.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức đặc biệt của công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo quy định
của pháp luật Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân làm
chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.
Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ
được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu
công ty không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
đến hạn phải trả.
Tùy thuộc quy mô và ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc.
Nhìn chung, công ty trách nhiệm hữu hạn có đầy đủ các đặc thù của công ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành viên.
Điểm khác biệt duy nhất giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất hai
thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ có một thành viên duy nhất.
Lợi thế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên
quan đến hoạt động của công ty.

Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
:; =7 được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
>; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
@; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết

W; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng
tối đa.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có
quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

×