Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Nền sản xuất tử bản chủ nghĩa.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.74 KB, 8 trang )

1) Nh chúng ta đã biết nền sản xuất t bản chủ nghĩa chỉ
thực tế bắt đầu ở nơi nào mà cũng một t bản cá biệt ấy thuê
nhiều công nhân trong cùng một lúc, do đó quá trình lao
động mở rộng quy mô của nó và cung cấp sản phẩm với
một số l ợng lớn. Sự hoạt động của một số công nhân làm
việc trong cùng một thời gian, trên cùng một không gian để
sản xuất ra cùng một loại hàng hoá, d ới sự điều khiển của
cùng một nhà t bản, đó là điểm xuất phát lịch sử và logic
của nền sản xuất t bản chủ nghĩa.
Sự khác nhau ban đầu của nền sản xuất nhỏ so với nền sản
xuất lớn thuần tuý chỉ có tính chất số l ợng. đứng về bản
thân ph ơng thức sản xuất mà xét thì công tr ờng thủ công
chẳng hạn, lúc đầu hầu nh chỉ khác ngành công nghiệp thủ
công ph ờng hội ở chỗ một số l ợng công nhân đông hơn đ ợc
t bản thuê cùng một lúc. Con số công nhân đó tự bản thân
không gây ảnh h ởng gì đến tỷ suất giá trị thặng d , hay mức
độ bóc lột sức lao động, còn đối với việc sản xuất ra giá trị
hàng hoá thì nói chung mọi thay đổi về mặt chất l ợng trong
quá trình lao động hình nh không quan trọng.
Để rút ra những kết luận có tính quy luật từ quá trình hình
thành và phát triển của các giai đoạn trong nền sản xuất t
bản chủ nghĩa tr ớc tiên cần có sự phân tích từng giai đoạn
một để thấy đ ợc những b ớc phát triển tuần tự sự chuyển
hoá dần dần.
Giai đoạn thứ nhất, Hiệp tác giản đơn t bản chủ nghĩa .
chủ nghĩa t bản ra đời từ chế độ phong kiến. So với chế độ
phong kiến sự khác biệt thấy rõ nhất là ở chỗ: t liệu sản
xuất đ ợc tập trung vào tay các nhà t sản và công nhân lúc
này mất hết t liệu sản xuất buộc phải làm thuê cho t bản do
đó xuất hiện các x ởng thủ công lớn. ở giai đoạn phát triển
1


đầu tiên quá trình sản xuất tồn tại chủ yếu d ới dạng hiệp
tác giản đơn. hiệp tác giản đơn là một hinh thức xã hội hoá
lao động, là hinh thức hiệp tác của nhiều ng ời lao động
cùng làm một việc theo kế hoạch trong cùng một thời gian,
trên cùng một không gian, ở đây ch a có phân công và sử
dụng công cụ thủ công để sản xuất ra cùng một loại hàng
hoá, d ới sự điểu khiển của cùng một nhà t bản.
Chính quy luật giá trị là một yếu tố tiên quyết cho việc
hình thành và phát triển của hợp tác giản đơn. Mác trong
bộ t bản của mình băng những lập luận logic và chặt chẽ đã
minh chứng cho điều đó. ông đã lý luận rằng ngay cả khi
phơng thức lao động không thay đổi, việc sử dụng một số
lớn công nhân cùng một lúc cũng gây ra một cuộc cách
mạng trong những điều kiện vật chất của quá trình lao
động. So với sản xuất hàng hoá giản đơn, hiệp tác giản
đơn t bản chủ nghĩa ch a có thay đổi nhiều về mặt kỹ thuật,
nhng đã có những b ớc tiến về tổ chức sản xuất. Do hiệp tác
giản đơn mà đã san bù đi những chênh lệch cá nhân về thể
lực, về tài nghệ chuyên môn làm cho hao phí lao động làm
ra sản phẩm gần sát với hao phí lao động xã hội. việc sản
xuất và tiêu thụ hàng hoá nhờ thế mà đều đặn và ổn định
hơn. chúng ta nhấn mạnh rằng nhiều công nhân bổ sung
cho nhau cùng làm một việc hoặc một loại công việc nh
nhau , vì hình thức lao động chung giản đơn nhất đó cũng
có một tác dụng lớn ngay cả trong hình thức hiệp tác phát
triển nhất. Nếu quá trình lao động là một quá trình phức tạp
thì chỉ việc kết hợp một khối đông những ng ời lao động
làm việc chung với nhau cũng đã cho phép phân phối
những công việc khác nhau cho những ng ời khác nhau, do
đó tiến hành những công việc ấy một lúc, và nhờ thế mà rút

2
ngắn đ ợc thời gian lao động cần thiết để làm ra tổng sản
phẩm. Sự hiệp tác cho phép mở rộng phạm vi không gian
của lao động, và vì vậy đối với một số quá trình lao động
nhất định, mối liên hệ về mặt không gian giữa các đối t ợng
lao động cũng đã đòi hỏi phải có sự hiệp tác . Mặt khác sự
hiệp tác cho phép thu hẹp t ơng đối về quy mô sản xuất
phạm vi không gian của sản xuất .Do t liệu sản xuất đ ợc
dùng chung nên tận dụng đ ợc công suất của nhà x ởng, các
chi phí phụ nh vận chuyển, công cụ ... làm cho chi phí trên
một sản phẩm của các x ởng ít hơn của sản xuất cá thể.
Hiệp tác giản đơn tự nó đã tạo ra một sức sản xuất mới hơn
cả việc cộng gộp số công nhân đơn thuần. Trong quá trình
sản xuất các cá nhân đ ợc giao tiếp xã hội nhiều hơn điều đó
sinh ra sự thi đua đ a đến kích thích khả năng lao động của
mọi ng ời, đảm bảo tính kiên trì tính thời vụ. Tất cả những
điều đó tạo nên một u thế tập trung nổi bật của hiệp tác nó
nâng cao năng suất lao động, làm cho giá trị hàng hoá hạ
thấp. Những u thế của hiệp tác thì ở thời đại nào cũng có.
Nh ng trong xã hội t bản, hiệp tác đ ợc xây dựng trên cơ sở
lao động làm thuê nhằm mục đích sản xuất ra giá trị thăng
d cho nhà t bản. do đó , quy mô hiệp tác thể hiện ở quy mô
t bản, sức sản xuất của tập thể lao động trở thành sức sản
xuất của nhà t bản và nhà t bản không chỉ lam chức năng
chỉ huy, mà còn làm chức năng thống trị bóc lột trong hiệp
tác . việc hiệp tác giản đơn làm xuất hiện sản xuất lớn về
mặt quy mô là một b ớc ngoặt rất quan trọng từ sản xuất
nhỏ chuyển lên sản xuất lớn.
Giai đoạn thứ hai, công tr ờng thủ công t bản chủ
nghĩa. Công tr ờng thủ công t bản chủ nghĩa là hình thức xí

nghiệp t bản thực hiện hợp tác lao động có phân công dựa
3
trên cơ sở kỹ thuật thủ công. Trong lịch sử của chủ nghĩa t
bản, công tr ờng thu công hình thành bằng cách tập hợp
những ng ời thợ thủ công khác nghề hoặc những ng ời thợ
thủ công cùng nghề vào trong một x ởng để cùng sản xuất
một loại hàng hoá. đặc điểm của công tr ờng thủ công thể
hiện ở chỗ quá trình sản xuất đ ợc phân chia thành những
giai đoạn, những công việc bộ phận để có sản phẩm hoàn
chỉnh, trên cơ sở đó mỗi công nhân chỉ chuyên làm một
công việc bộ phận. Cơ sở kỹ thuật vẫn là thủ công với công
cụ chuyên dùng, ph ơng pháp sản xuất theo kinh nghiệm cổ
truyền. Cơ cấu tổ chức của công tr ờng thủ công gồm hai
yếu tố cơ bản là ng ời lao động bộ phận và công cụ lao động
của ng ời đó. Cơ cấu sống của công tr ờng thủ công là lao
động tập thể gồm nhiều ng ời lao động bộ phận kết hợp
thành. đó là một cơ cấu sản xuất mà khí quan là con ng ời.
So với hiệp tác giản đơn, công tr ờng thủ công tạo ra một
năng suất cao hơn hẳn. do lao động đ ợc chuyên môn hoá
nên ng ời lao động đ ợc tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình
độ thành thao tay nghề và cải tiến ph ơng pháp kỹ thuật,
giảm thời gian chết trong sản xuất, mặt khác công cụ lao
động đ ợc cải tiến cho phù hợp với lao động chuyên môn
hoá. Công tr ờng thủ công làm cho sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá có cơ sở vững chắc. Công tr ờng thủ công có tổ chức
sản xuất theo dây chuyền , kết quả lao động của ng ời này là
khởi điểm lao động của ng ời khác, bộ phận khác, tạo nên
sự nhịp nhàng , liên tục đều đặn với c ờng độ cao hơn tao
nên sự bắt buộc mỗi ng ời chỉ dùng thời gian cần thiết của
mình. Do đó , trong cùng một thời gian nh ng sẽ cung cấp

nhiều sản phẩm hơn với chất l ợng cao hơn. Từ đó giá trị cá
biệt của hàng hoá sẽ nhỏ hơn nền sản xuất hàng hoá từ đó
4
có cơ sở vững chắc. Đánh giá vai trò của công tr ờng thủ
công C.Mác đã khẳng định: xét về mặt phát triển lực l ợng
sản xuất thì đó là một tiến bộ lịch sử còn xét về mặt bóc lột
thì đó là một thủ đoạn bóc lột tinh vi. Tính chất bóc lột t
bản chủ nghĩa của công tr ờng thể hiện rất rõ. Một mặt trả
tiền công thấp do chi phí đào công nhân thấp hơn. Mặt
khác , ng ời công nhân phải làm việc với c ờng độ cao hơn
trong dây chuyền sản xuất, hoặc bị kéo dài thời gian lao
động... công nhân bị lệ thuộc vào nhà t bản cả về mặt kinh
tế lẫn mặt kỹ thuật và nghề nghiệp, vì ng ời công nhân đã bị
mất nghề nghiệp hoàn chỉnh. Muốn sống đ ợc phải gắn chặt
với dây chuyền công nghệ. Công nhân bị què quặt về thể
chất và tinh thần. Trong công tr ờng thủ công có sự tách rời
và đối lập giữa lao động trí óc và lao động chân tay. Do đó
ngời công nhân không còn hứng thú, sáng tạo trong công
việc.
Giai đoạn thứ ba, đại công nghiệp cơ khí . Cũng giống nh
mọi sự phát triển khác của sức sản xuất của lao động, việc
sử dụng máy móc theo kiểu t bản chủ nghĩa phải làm cho
hàng hoá rẻ đi, rút ngắn phần ngày lao động mà ng ời công
nhân dùng cho bản thân mình để kéo dài phần ngày lao
động mà ng ời công nhân làm không công cho nhà t bản.
Máy móc là một ph ơng tiện để sản xuất ra giá trị thặng d .
Trong công tr ờng thu công điểm xuất phát của cuộc cách
mạng trong ph ơng thức sản xuất là sức lao động, còn trong
đại công nghiệp đó là t liệu sản xuất. Dựa trên cơ sở vật
chất kỹ thuật thủ công ph ơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa

không thể đ ợc xác lập một cách hoàn chỉnh và phát triển
vững chắc. Do đó trong quá trình phát triển, chủ nghĩa t
bản đã tự tạo cho nó một cơ sở kỹ thuật t ơng ứng là máy
5

×