Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.26 KB, 85 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. TK Tài khoản
2. SX Sản xuất
3. DN Doanh nghiệp
4. TL Tiền lương
5. BHXH Bảo hiểm xã hội
6. BHYT Bảo hiểm y tế
7. KPCĐ Kinh phí công đoàn
8. BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
9. HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh
10
.
CPSXKD Chi phí sản xuất kinh doanh
11 CNV Công nhân viên

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đối với người LĐ, sức LĐ mà họ bỏ ra để đạt được lợi ích cụ thể, đó
là tiền công (lương) mà người sử dụng LĐ sẽ trả. Vì vậy việc nghiên cứu tiền
lương và các khoản trích theo lương rất được mọi người quan tâm. Trước hết
là họ muốn biết lương chính thức của của mình được hưởng bao nhiêu, họ
được hưởng bao nhiêu cho BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và họ có trách
nhiệm như thế nào với các quỹ đó. Sau đó là sự hiểu biết về lương và các
khoản trích theo lương sẽ giúp họ đối chiếu với chính sách của nhà nước quy
định về các khoản này, qua đó họ biết được người sử dụng LĐ đã trích đúng,
trích đủ cho họ quyền lợi này hay chưa còn giúp cán bộ công nhân viên thấy
được quyền lợi của mình trong việc tăng năng suất LĐ, từ đó thúc đẩy việc
nâng cao chất lượng LĐ của DN.
Còn đối với DN, việc nghiên cứu và tìm hiểu sâu về quá trình hạch toán
lương tại DN giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng, đủ, phù hợp với
chính sách của Nhà nước, đồng thời qua đó cán bộ công nhân viên của DN


được quan tâm đảm bảo về quyền lợi sẽ yên tâm hăng hái hơn trong LĐ sản
xuất. Hoàn thiện hạch toán lương còn giúp DN phân bổ chính xác chi phí
nhân công vào giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá
thành hợp lý. Mối quan hệ giữa chất lượng LĐ (lương) và kết quả sản xuất
kinh doanh dược thể hiện chính xác trong hạch toán cũng giúp rất nhiều cho
bộ máy quản lý DN trong việc đưa ra các quyết định chiến lược để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phân vận tải Gang Thép Thái Nguyên
với kiến thức học tập tại trường cùng với sự hướng dẫn hết lòng của cô giáo
Đinh Xuân Thủy và các anh chị phòng kế toán công ty,em nhận thấy công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có tầm quan trọng lớn lao
đối với mỗi doanh nghiệp.Bởi vậy em đã lựa chọn và viết báo cáo thực tập
với đề tài:”Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ
phần vận tải Gang Thép Thái Nguyên”.
2.Mục đích nghiên cứu của chuyên đề
- Hệ thống hoá các vấn đề mang tính chất tổng quát về kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải Gang
Thép Thái Nguyên.
- Đánh giá thực trạng tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải Gang Thép Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng:
- Phạm vi:
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu công tác kế toán tiền kương và
các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải Gang Thép Thái
Nguyên
+ Phạm vi về thời gian: Các số liệu về đánh giá thực trạng của Công
Ty Cổ Phần Vận Tải Gang Thép Thái Nguyên tháng 12 năm 2011

4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài phương pháp được sử dụng chủ yếu là :
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp quan sát thực tế.
- Phương pháp hạch toán: Bao gồm phương pháp chứng từ, phương
pháp tài khoản và ghi sổ kép, phương pháp tổng hợp cân đối.
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp
5. Kêt cấu của báo cáo :
Chuyên đề này ngoài phần “Mở đầu và Kết thúc ” gồm có ba chương
sau:
CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ Phần Vận Tải Gang Thép
Thái Nguyên.
CHƯƠNG 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty Cổ Phần Vận Tải Gang Thép Thái Nguyên.
CHƯƠNG 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ Phần Vận Tải Gang Thép
Thái Nguyên.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬN TẢI GANG THÉP THÁI NGUYÊN
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, vai trò, và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
1.1.1.Khái niệm tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống,
cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động ứng với thời gian, chất
lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
1.1.2. Ý nghĩa

Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biều hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian ,khối lượng ,chất
lượng công việc của họ.Về bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá
cả sức lao động.Mặt khác,tiền lương là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh
thần hăng hái lao động,kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động
đến kết quả công việc của họ.Nói cách khác tiền lương có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong việc thúc đẩy tăng năng suất lao động.
1.1.3. Vai trò của tiền lương.
Tiền lương đóng vai trò đòn bẩy kinh tế trong sản xuất kinh doanh.Đảm
bảo vai trò kích thích của tiền lương khiến cho người lao độngphải có trách
nhiệm cao đối với công việc.
Tiền lương nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động.Đây là
yêu cầu thấp nhất của tiền lương nuôi sống người lao động duy trì sức lao
động của họ
Có vai trò khuyến khích người lao động vì dộng cơ tiền lương người
lao động có trách nhiệm trong công việc,tiền lương phải tạo ra sự say mê
nghề nghiệp không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn.
Vai trò điều phối tiền lương :Tiền lương nhận được thỏa đáng người
lao động sẵn sàng nhận công việc dù là ở đâu làm gì hay bất cứ khi nào trong
điều kiện sức lực và chí tuệ của họ.
Vai trò quản lí lao động của tiền lương :Doanh nghiệp sử dụng tiền
lương còn với mục đích khác là thông qua việc trả lương mà kiểm tra theo dõi
người lao động làm việc đảm bảo tiền chi ra phải đem lại kết quả rõ rệt.Hiệu
quả tiền lương không chỉ tính theo tháng mà theo ngày,giờ ở toàn doanh
nghiệp,bộ phận và từng người.
1.1.4. Nhiệm vụ
-Tổ chức ghi chép ,phản ánh ,tổng hợp một cách trung thực,kịp
thời,đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao
động.Tình hình sử dụng thời gian lao động,kết quả lao động.
-Tính toán,chính xác,kịp thời,đúng chính sách chế độ các khoản

tiềnlương và các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động
-Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động,tình
hình chấp hành chính sách quỹ BHXH,BHYT,BHTN…
Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương,khoản
trích BHXH,BHYT,BHTN vào chi phí sản xuất kinh doanh.Hướng dẫn và
kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ đúng đắn chế độ ghi chép
ban đầu về tiền lương,BHXH,BHYT,BHTN dúng chế độ ,đúng phương pháp
hoạch toán.
-Lập báo cáo về lao động tiền lương,BHXH,BHYT,BHTN thuộc phạm
vi trách nhiệm của kế toán,tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động,quỹ
tiền lương,quỹ BHXH,BHYT,BHTN đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có
hiệu quả tiềm năng lao động,đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm
,vi phạm kỷ luật lao động ,vi phạm chính sách chế độ lao động tiền lương,quỹ
lương.
1.2. Các hình thức trả lương,tiền thưởng
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động,trả lương theo số lượng và chất lương lao động.Việc trả lương
theo số lượng và chất lượng có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên khuyến
khích người lao động,thúc đẩy họ hăng say lao động,sáng tạo năng suất lao
động nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất,nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho mỗi công nhân viên.
1.2.1.Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương mà số tiền trả
cho người lao động được căn cứ vào thời gian lao động thực tế ( một đơn vị
thời gian ). Như vậy, tiền lương theo thời gian phụ thuộc vào hai nhân tố ràng
buộc là mức tiền lương trong một đơn vị thời gian và thời gian làm việc. Hình
thức tiền lương theo thời gian chủ yếu áp dụng cho các công nhân viên chức
trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cán bộ làm công tác quản lý hành
chính và quản lý kinh tế, còn công nhân sản xuất chỉ áp dụng với những bộ
phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc đối với những công việc mà

không thể định mức một cách chính xác chặt chẽ, hoặc với loại công việc
chưa có đơn giá sản phẩm. Nguồn chi trả chủ yếu là từ Ngân sách Nhà nước cấp.
Theo hình thức tiền lương này, mức tiền lương nhận được của mỗi người
phụ thuộc vào thời gian làm việc thực tế, cấp bậc kỹ thuật. Do tính chất lao động
khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có bảng lương riêng, mỗi bảng lương được
chia thành nhiều bậc lương theo trình độ thành thạo nghiệp vụ và kỹ thuật
chuyên môn. Hình thức này thường áp dụng cho các doanh nghiệp chưa xây
dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm.
Tiền lương theo thời gian bao gồm hai loại chính, đó là tiền lưong theo
thời gian giản đơn và tiền lương theo thời gian có thưởng.
a. Tiền lương theo thời gian giản đơn
Tiền lương theo thời gian giản đơn là số tiền trả cho người lao động chỉ căn
cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ lao động
và kết quả lao động. Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho những người lao
động mà công việc của họ không thể định mức và tính toán chặt chẽ, hoặc áp
dụng cho những người lao động mà công việc của họ không đòi hỏi tăng năng
suất lao động mà đòi hỏi chất lượng sản phẩm. Đơn vị để tính tiền lương thời
gian là lương tháng, lương ngày, lương giờ.
+ Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng cho người lao
động trên cơ sở hợp đồng lao động
Tiền lương Tỷ suất Số ngày Hệ số
được lĩnh = tiền lương x làm việc + phụ cấp
hàng tháng ngày trong tháng
Lương ngày: Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lương
một ngày để tính trả lương được áp dụng cho công nhân viên trong những ngày
hội họp, học tập hoặc làm nhiệm vụ khác. Theo quyết định số 188/ 1999
QĐ/TTCP ngày 17 tháng 09 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định tuần
làm việc 40h, ngày công trong tháng được quy định trung bình là 22 ngày.
Lương cấp bậc + hệ số phụ cấp
Lương ngày =

22 ngày
Lương giờ: Căn cứ vào mức lương ngày chia cho 8 giờ và số giờ làm
việc thực tế áp dụng để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.

Lương ngày
Lương giờ =
8(Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ)
Ưu điểm: Là dễ tính để trả lương cho người lao động.
Nhược điểm: Có tính chất bình quân, cho nên không khuyến khích
người lao động tích cực trong công việc và quán triệt nguyên tắc phân phối
theo người lao động. Vì vậy có xu hướng chung chế độ lương này ngày càng
giảm bớt. Hiện nay Nhà nước ta mới chỉ tính lương ngày và lương tháng.
b. Tiền lương theo thời gian có thưởng.
Đây là hình thức lương tính theo thời gian đem kết hợp với chế độ tiền thưởng
trong sản xuất mà người công nhân đã đảm bảo được những chỉ tiêu về ngày công,
giờ công làm việc cũng như số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất đạt quy định.
Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ làm việc phục
vụ như: công nhân sửa chữa điều chỉnh thiết bị. Ngoài ra còn áp dụng đối với
công nhân chính làm việc ở những khâu chính có trình độ cơ khí hoá cao, tự
động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.Tính lương
theo thời gian có thưởng có tác dụng thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao
động, tiết kiệm vật liệu và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Cách tính lương thời gian có thưởng như sau:
Mức lương = Lương theo thời gian giản đơn + tiền thưởng
Ưu điểm: Dễ làm, dễ tính toán
Nhược điểm: Chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì
hình thức này chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động
1.2.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương trả theo sản phẩm là hình thức tiền lương theo khối lượng ( số
lượng ) sản phẩm công việc hoàn thành, đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định

vào đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm.

= x

Tiền lương trả theo sản phẩm là một hình thức trả lương cơ bản đang áp
dụng trong khu vực sản xuất kinh doanh hiện nay. Tiền lương mà người lao
động được nhận phụ thuộc vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả
lương theo thời gian. Vì vậy, một trong những phương hướng cơ bản của
công tác tổ chức tiền lương của Nhà nước ta là không ngừng mở rộng diện
trả lương theo sản phẩm trong các đơn vị hiện nay.
Theo các quy định hiện nay, Giám đốc ( thủ trưởng ) đơn vị có quyền
lựa chọn các hình thức trả lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình
cụ thể của từng doang nghiệp, phù hợp với từng tập thể, cá nhân người lao
động trong đơn vị mình. Các hình thức trả lương theo sản phẩm bao gồm:
a. Chế độ trả lương trực tiếp theo sản phẩm cá nhân: chế độ trả
lương này được áp dụng rộng rãi đối với công nhân trực tiếp sản xuất trong
Đơn giá cho một đơn
vị sản phẩm
Tiền lương sản
phẩm phải trả
Số lượng sản phẩm
hoàn thành
điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối có thể
định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
Ưu điểm nổi bật của chế độ tiền lương này là mối quan hệ giữa tiền
lương của công nhân được nhận và kết quả lao động của họ được thể hiện rõ
ràng. Điều này kích thích công nhân nâng cao trình độ lành nghề để nâng cao
năng suất lao động nhằm tăng thu nhập của bản thân. Tuy nhiên, chế độ tiền
lương này cũng có nhược điểm là người công nhân ít khi quan tâm đến công

việc chung của tập thể.
b. Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể: chế độ trả lương này áp
dụng đối với những công việc cần một tập thể công nhân, chẳng hạn như tập thể
công nhân lắp ráp thiết bị sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền.
Theo cách trả lương này thì trước hết lượng sản phẩm được tính chung cho cả
tập thể, sau đó tính và chia lương cho từng cá nhân trong tập thể đó. Tuỳ theo
tính chất công việc, doanh nghiệp có thể sử dụng các cách sau: chia lương theo
cấp bậc và thời gian làm việc, chia lương theo cấp bậc và thời gian kết hợp với
bình công chấm điểm, chia lương theo bình công chấm điểm.
Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể có ưu điểm là khuyến khích công
nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm trước tập thể, quan tâm tới kết quả
cuối cùng của tập thể. Song nó cũng có nhược điểm là sản phẩm của mỗi công
nhân không trực tiếp quyết định tiền lương của họ. Điều này kìm chế công nhân
nâng cao năng suất lao động cá nhân. Mặt khác, do phân phối tiền lương chưa
tính đến tình hình thực tế của công nhân về sức khoẻ, thái độ làm việc ….nên
chưa thể hiện đầy đủ nguyên tắc theo số lượng và chất lượng lao động.
c. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp: chế độ tiền lương này
chỉ áp dụng đối với những công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh hưởng
nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm.
Đặc điểm của chế độ trả lương này là thu nhập về tiền lương của công nhân
phụ tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính.
d. Chế độ trả lương khoán theo công việc: áp dụng cho công việc nếu
giao từng chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng công
việc cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định. Chế độ trả
lương này chủ yếu áp dụng trong xây dựng cơ bản và một số công việc trong
nông nghiệp. Chế độ trả lương khoán có ưu điểm là khuyến khích công nhân
hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn, đảm bảo chất lượng công việc thông qua
hợp đồng giao khoán chặt chẽ.
e. Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: chế độ trả lương này áp
dụng ở những “khâu yếu” trong sản xuất. Khi sản xuất đang khẩn trương mà

xét thấy việc giải quyết những tồn tại tại khâu này có tác dụng thúc đẩy sản
xuất ở những bộ phận sản xuất khác có liên quan góp phần hoàn thành sớm kế
hoạch của đơn vị. Nguồn tiền để trả thêm theo chế độ trả lương này dựa vào
tiết kiệm chi phí sản xuất gián tiếp cố định. Chế độ trả lương này áp dụng hai
loại đơn giá: đơn giá cố định và đơn giá luỹ tiến.
Ngoài ra còn một số phương pháp tính lương theo sản phẩm khác như:
chế độ trả lương theo sản phẩm khoán cuối cùng, chế độ trả lương theo sản
phẩm có thưởng.
Như vậy hình thức trả lương theo sản phẩm nói chung đã quán triệt
được nguyên tắc phân phối lao động.Để hình thức này phát huy được tác dụng
của nó,các doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể của từng công
việc,phải sắp xếp bậc thợ chính xác.Chỉ có như vậy việc trả lương theo sản
phẩm mới đảm bảo chính xác,công bằng hợp lý.
1.2.3. Tiền thưởng
Tiền thưởng là khoản bổ xung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn những nguyên
tắc phân phối theo lao động, đúng giá trị sức lao động. Các doanh nghiệp có thể
áp dụng nhiều hình thức tiền thưởng khác nhau căn cứ vào giá trị làm lợi. Thông
thường hay áp dụng một số hình thức tiền thưởng sau đây:
-Thưởng hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất.
-Thưởng tăng năng suất lao động.
-Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm.
-Thưởng phát minh sáng kiến.
-Thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu.
-Thưởng cuối năm.
Những hình thứ thưởng này được áp dụng trong những năm gần đây cho
các doanh nghiệp có đủ các điều kiện sau:
- Sản xuất tương đối ổn định và có lãi.
- Có kế hoạch sản xuất, kỹ thuật và tài chính được duyệt.
- Doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch.
Chỉ tiêu xét thưởng: đơn vị phải được Nhà nước công nhận hoàn thành

chỉ tiêu về kế hoạch và lợi nhuận.
Nguồn tiền thưởng: sau khi đã được Nhà nước công nhận là hoàn thành
chỉ tiêu kế hoạch và lợi nhuận, doanh nghiệp được lập quỹ tiền thưởng trích
từ lợi nhuận để thưởng cuối năm cho cán bộ công nhân viên của đơn vị.
Mức tiền thưởng quy định thống nhất theo tỷ lệ phần trăm so với tiền lương
cấp bậc của người được thưởng. Ngoài ra, Giám đốc doanh nghiệp cùng với công
đoàn có thể phân loại thành tích của từng người để quy định mức tiền thưởng cao
hơn trong phạm vi quỹ tiền thưởng của doanh nghiệp. Những hình thức và quy
định về tiền thưởng không phải là cố định mà phải luôn được cải tiến, sửa đổi và
bổ xung cho phù hợp với tình hình và đặc điểm của quá trình sản xuất.
Tóm lại, tiền lương và tiền thưởng là một khâu của hệ thống hạch toán
kế toán, một yếu tố quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế.
1.3.Qũy tiền lương,BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ
1.3.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp sản xuất là toàn bộ số tiền lương của
doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và
sử dụng. Trên phương tiện hoạch toán tiền lương cho công nhân trong doanh
nghiệp gồm 2 loại:
* Tiền lương chính :
Là tiền trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính đó
quy định cho họ.
Trong quy định bao gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp
thường xuyên và tiền thưởng sản xuất.
* Tiền lương phụ:
Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không làm nhiệm
vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như: tiền lương
trong thời gian nghỉ phép, thời gian làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập, tiền
lương trong thời gian ngừng sản xuất.
Việc phân chia theo quỹ lương của doanh nghiệp thành tiền lương
chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán, phân

bổ tiền lương theo đúng đối tượng, trong công tác phân tích chi phí tiền lương
trong giá thành sản phẩm.
* Đặc điểm.
Quỹ tiền lương của doanh ngiệp bao gồm các khoản chủ yếu:
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc
( tiền lương trả theo sản phẩm, tiền lương trả theo thời gian, thời gian trả theo
lương khoán).
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ
phép hoặc đi học, các loại tiền thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp
thường xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên,…)
Tiền lương trả cho lao động tạo ra sản phẩm hỏng nằm trong phạm vi
chế độ quy định, các khoản phụ cấp không thường xuyên(phụ cấp làm đêm,
làm thêm giờ,…)
Ngoài ra, quỹ lương kế hoạch cũng được tính các khoản tiền chi trả
trợ cấp cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
1.3.2.Qũy BHXH, BHYT,BHTN,KPCĐ
a.Khái niệm
*) Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
BHXH là loại hình bảo hiểm do nhà nước tổ chức và quản lý
nhằm đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu vật chất ổn định cuộc sống của người
lao động và gia đình họ khi gặp những rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao
động.
Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn thu bảo hiểm và sự hỗ
trợ của nhà nước, cụ thể từ các nguồn:
+ Người sử dụng lao động đóng góp: theo chế độ hiện hành, tỷ lệ đóng
góp bằng 22% so với tổng quỹ tiền lương của những người tham gia BHXH
trong đơn vị. Trong đó, 16% để chi cho chế độ hưu trí, tử tuất; 6% trừ trực
tiếp vào thu nhập của người lao động để chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ Người lao động đóng góp: theo chế dộ hiện hành, mức đóng góp

bằng 6% tiền lương tháng để chi các chế độ ốm đau, hưu trí, tử tuất.
+ Nhà nước đồng thời hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ
BHXH đối với người lao động.
+ Các khoản khác.
Những khoản phụ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp
trong các trường hợp ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân nghỉ đẻ, nghỉ
thai sản được tính trên cơ sở mức lương ngày của họ và thời gian nghỉ(có
chứng từ hợp lý) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động được nghỉ
BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH(mẫu số 03/LĐTL) và từ
các phiếu nghỉ BHXH kế toán lập bảng thanh toán BHXH (mẫu số
04/LĐTL). Tiền BHXH được trích trong kỳ, sau khi trừ đi các khoản trợ cấp
cho người lao động tại doanh nghiệp, phần cũ lại phải nộp vào quỹ Bảo hiểm
tập trung.
* Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT).
BHYT được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn tài chính
trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ BHYT nhằm bảo đảm thoản mãn các
nhu cầu khám chữa bệnh, ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình
họ khi gặp những rủi ro về ốm đau bệnh tật.
Theo chế độ hiện hành quy định: Quỹ BHXH được hình thành
bằng cách trích 4.5% tiền thu nhập tạm tính của người lao động(tiền lương
cấp bậc, tiền lương chức vụ….), trong đó người sử dụng lao động phải chịu
3% tính vào chi phí kinh doanh, người lao động thực tế đóng góp 1.5% trừ
vào thu nhập của người lao động.
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho
người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, BHYT khi tính được mức
trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
* Quỹ kinh phí công đoàn: (KPCĐ)
KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp, theo chế độ
hiện hành, KPCĐ được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho
người lao động và người sử dụng lao động phải chịu (tính vào chi phí sản xuất

kinh doanh). Thông thường khi xác định được mức tính KPCĐ trong kỳ thì
một nửa được sử dụng để chi tiêu cho công đoàn tại đơn vị.
b.Đặc điểm
+ BHXH được trích lập để trợ cấp cho ngừơi lao động trong những
trường hợp công nhân viên tạm thời mất sức lao động như ốm đau, tai nạn lao
động, thai sản, nghỉ hưu.
+BHYT được trích lập để trợ cấp cho công việc phòng bệnh, chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
+ KPCĐ chủ yếu dùng cho hoạt động của tổ chức người lao động,
chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
1.4. Tính lương và các khoản trích theo lương.
1.4.1. Thủ tục chứng từ tính lương và các khoản trích theo lương.
Hàng tháng, trên cơ sở chứng từ hạch toán về thời gian lao động và các
chính sách chế độ về lao động, tiền lương và BHXH do Nhà nước ban hành
và các chế độ khác thuộc quy định của doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp
luật cho phép, kế toán tiến hành tính lương và trợ cấp BHXH phải trả cho
công nhân viên trong doanh nghiệp.
Để phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng và trợ cấp BHXH phải
trả cho từng cán bộ công nhân viên, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02 – LĐTL ).
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán BHXH.
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu số 03– LĐTL).
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05 – LĐTL )….
1.4.2. Quy trình tính lương và BHXH.
Sơ đồ tính lương và bảo hiểm xã hội được để trong phụ lục
số….trang…
1.4.3. Một số phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương.
a. Tiền lương nghỉ phép.
Tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm

= x 100
Tiền lương chính kế hoạch năm
trích trước
trích trước Tiền lương thực tế phải trả tỷ lệ
= cho người lao động x trích trước
lươ
b. Tính trợ cấp BHXH trong một số trường hợp cụ thể.
*Khi ốm đau
*Khi cán bộ công nhân có thai, nghỉ đẻ:
Mức trợ cấp 1
ngày
=
Tiền lương làm căn cứ BHXH của
tháng trước khi nghỉ ốm
26 ngày
X
75%
Trợ cấp nghỉ việc đi
khám thai, nghỉ sẩy
thai
=
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của
tháng trước khi nghỉ ốm
26 ngày
x 100% số ngày
Trợ cấp khi nghỉ
việc sinh con, nuôi
con
=
Tiền lương làm căn cứ đóng

BHXH của tháng trước khi nghỉ
sinh con, nuôi con
X
Số tháng nghỉ sinh
con, nuôi con
Tỷ lệ trích
trước tiền lương
nghỉ phép
Mức trích
trước tiền
lương nghỉ phép
*Bảo hiểm về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng 100%
mức lương tối thiểu.
*Chế độ hưu trí:
1.5.Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.1.Kế toán phải trả người lao động
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp mới ban hành, theo quyết định 15 - QĐ -
BTC ngày 20/03/2006 của nước ta. Tài khoản sử dụng để kế toán tổng hợp
lao động tiền lương là các tài khoản sau:
TK 334: phải trả công nhân viên
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
TK 335: Chi phí phải trả
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 642: Chi phí quản lí doanh nghiệp
và một số tài khoản khác có liên quan như: TK 111 – Tiền mặt;
TK112 – Tiền gửi ngân hàng; TK141 – Tạm ứng….
∗Tài khoản 334"Phải trả công nhân viên"Dùng để phản ánh các
khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, phụ
cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.

Bên Nợ:- Các khoản khấu trừ vào lương , tiền công của công nhân viên.
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên.
- Kết chuyển tiền lương công nhân viên chưa lĩnh
Mức lương bình
quân của tiền
lương
=
Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của
5 năm cuối trước khi nghỉ hưu
60 ngày
Bên Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân
viên chức.
Dư Có: Tiền lương, tiền công và cá khoản khác phải trả cho công nhân
viên.
Dư nợ:(nếu có) Số thừa trả cho công nhân viên chức.
TK 334 có 2 tk cấp 2:
+ TK 3341-Phải trả CNV.
+TK 3348-Phải trả người lao động khác.
*Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
1) Tính tiền lương,các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người LĐ
Nợ TK 622 (tiền lương trả cho CNTTSX)
Nợ TK 627 (tiền lương trả cho lao động gián tiếp – quản lí phân
xưởng)
Nợ TK 641 (tiền lương trả cho nhân viên bán hàng)
Nợ TK 642 (tiền lương quản lí DN)
Nợ TK 241(tiền lương XDCBDD)
Có TK 334 – Phải trả người lao động
2) Số tiền thưởng phải trả cho CNV từ quỹ khen thưởng phúc lợi.
Nợ TK 353(3531)- Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334(3341)-Phải trả người lao động

3) Tính tiền BHXH phải trả cho CNV
Nợ TK 338(3383,3388) – Phải trả , phải nộp khác
Có TK 334(3341)- Phải trả người CNV
4)Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả CNV
Nợ TK 335
Có TK 334- Phải trả cho CNV
5)Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả CNV(trường hợp DN không trích
trước tiền lương nghỉ phép)
Nợ TK 623
Nợ TK 627(tiền lương trả cho lao động gián tiếp – quản lí phân xưởng)
Nợ TK 641(tiền lương trả cho nhân viên bán hàng)
Nợ TK 642(tiền lương quản lí doanh nghiệp)
Có TK 334-Phải trả cho CNV
6)Các khoản khấu trừ vào CNV:khoản tạm ứng chi không hết,khoản bồi
thường vật chất về tài sản thiếu theo quyết định xử lý,BHXH,BHYT,BHTN
công nhân viên phải nộp.
Nợ TK 334-Phải trả người lao động
Có TK 141-Tạm ứng
Có TK 138 (1388)-Phải thu khác
Có TK 338(3383,3384)Phải trả người lao động
7)Khi ứng trước hoặc chi trả tiền lương,tiền công,các khoản phải trả cho CNV
hoặc người lao động
Nợ TK 334-Phải trả CNV
Có TK 111,112
8)Trả lương cho CNV bằng sản phẩm hàng hóa
a.Đối với sản phẩm hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp
khấu trừ
Nợ TK 334-Phải trả CNV
Có TK 512
Có TK 333(3331)

b.Đối với sản phẩm hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp
trực tiếp
Nợ TK 334-Phải trả CNV
Có TK 512
Các nghiệp vụ trên được thể hiện trong sơ đồ phụ lục số…… trang….
1.5.2. Kế toán BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN
∗ Tài khoản 338:"Phải trả phải nộp khác" Dùng để phản ánh các khoản
phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội,
cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; doanh
thu chưa thực hiện; các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án
(tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú ) và các khoản vay mượn
tạm thời
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn .
- Xử lí giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu chưa thục hiện vào doanh thu bán hàng tương
ứng từng kỳ kế toán.
- Các khoản đã trả, đã nộp và đã chi khác
Bên Có:
- Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
- Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ.
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã nộp đã trả lớn hơn số phải nộp, phỉa trả được hoàn lại.
Dư Có: Số tiền còn phải trả phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lí.
Dư Nợ(nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Tài khoản 338 chi tiết làm 7 tiểu khoản:
- TK338(1): Tài sản thừa chờ giải quyết.
- TK338(2): kinh phí công đoàn.

- TK338(3): Bảo hiểm xã hội.
- TK338(4): Bảo hiểm y tế.
- TK338(7): Doanh thu chưa thực hiện.
- TK338(8): Phải nộp khác
- TK 338(9): Bảo hiểm thất nghiệp
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan trong quá
trình hạch toán như TK111, TK112, TK138
*Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1 ) Trích BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN tính vào chi phí sản xuất theo tỉ
lệ quy định
Nợ TK 622 –CPNCTT
Nợ TK 627 –CPSXC
Nợ TK 641 –CPBH
Nợ TK 642-CPQLDN
Nợ TK 241-XDCBDD
Có TK 338-Phải trả phải nộp
(Chi tiết TK 338.2,TK338.3,TK338.4,TK338.9)
2)BHXH,BHYT,BHTN khấu trừ vào tiền lương công nhân viên
Nợ TK 334
Có TK 338
(Chi tiết 338.3,338.4,338.9)
3)Tính trợ cấp BHXH phải trả CNV trong trường hợp CNV bị ốm đau thai
sản
Nợ TK 338(3383)-Phải trả phải nộp khác
Có TK 334-Phải trả người lao động
4)Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN cho cơ quan chuyên trách hoặc khi chỉ
tiêu sử dụng KPCĐ tại DN
Nợ TK 338-Phải trả ,phải nộp khác
Có TK 111,112…
5)Khi chi tiêu sử dụng KPCĐ tại doanh nghiệp

Nợ TK 338(3382)-Phải trả ,phải nộp khác
Có TK 111-Tiền mặt
6)KPCĐ vượt chi được cấp bù khi nhận được tiền ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 338(3382)-Phải trả,phải nộp khác
Các nghiệp vụ trên được thể hiện trong sơ đồ phụ lục số… trang…
1.5.3.Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
Trong các doanh nghiệp hàng năm công nhân viên được nghỉ phép theo
chế độ. Trong thời gian công nhân viên nghỉ doanh nghiệp phải tính lương
nghỉ phép cho công nhân viên và hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong tháng.
Đối với tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất nghỉ phép năm theo
chế độ trong trường hợp số tháng trong năm, doanh nghiệp phải tiến hành
trích trước tiền lương nghỉ phép tính vào chi phí đồng đều của các tháng trong
năm.
Vì công nhân nghỉ phép vẫn hưởng nguyên lương. Do đó phải tiến hành
trích trước chi phí để tránh cho giá thành không có sự đột biến lớn.
- Mức tính trước được xác định như sau:
Trong đó:
Tỷ lệ Tổng số TL nghỉ phép kế hoạch của CNSX trong năm
trích trước = 100 ×
Tổng số tiền lương chính kế hoạch của CNSX trong năm
Mức tính trước 1
tháng
=
Tổng số tiền lương phải trả
CNV trong tháng
×
Tỷ lệ trích
trước

*TK 335-Chi phí phải trả :Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi
phí trích trước về tiền lương nghỉ phép của CNSX sửa chữa lớn TSCĐ và các
khoản trích trước khác.
Kết cấu TK 335
Bên Nợ :Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí phải trả
Bên có :Phản ánh các khoản ghi tăng chi phí phải trả
Dư có :Phản ánh các khoản còn phải trả CNV
*Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1)Trích trước tiền lương nghỉ phép của CN sản xuất theo kế hoạch tính vào
chi phí trong tháng
Nợ TK 622,641,642
Có TK 335
2)Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả CN sản xuất
Nợ TK 335
Có TK 334
Các nghiệp vụ trên được để trong sơ đồ phụ lục số….trang…
1.6.Sổ kế toán sử dụng và các hình thức kế toán
* Nhật kí –Sổ cái:Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
phản ánh vào một quyển sổ được gọi là nhật ký sổ cái.Sổ này là sổ hoạch toán
tổng hợp duy nhất ,trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ
thống.Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh vào hai
bên Nợ -Có trên cùng một vài trang sổ.Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc
hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc ,mỗi chứng từ ghi một dòng vào nhật ký sổ
cái.
* Chứng từ ghi sổ:Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị,thuận tiện
cho việc áp dụng máy tính.Tuy nhiên việc ghi chép lại bị trùng lặp nhiều nên
việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công .Sổ sách sử
dụng trong hình thức này gồm có:Sổ cái,sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,bảng cân
đối tài khoản.
* Nhật ký-Chứng từ:Hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp lớn,số

lượng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công,dễ chuyên môn hóa cán
bộ kế toán .Tuy nhiên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cán bộ kế toán cao.Mặt khác
không phù hợp kế toán máy.Sổ sách trong hình thức này gồm có :Sổ nhật kí
chứng từ,Sổ cái,bảng kê,bảng phân bổ,sổ chi tiết
* Nhật ký chung:Hình thức nhật kí chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật ký
chung ,sau đó là căn cứ vào nhật kí chung,lấy số liệu để ghi vào sổ cái,mỗi
bút toán phản ánh trong sổ nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài
khoản có liên quan.Đối với các tài khoản chủ yếu phát sinh nhiều nghiệp
vụ,có thể mở các nhật ký phụ.Cuối tháng hoặc định kỳ,cộng các nhật kí
phụ,lấy số liệu ghi vào nhật ký hoặc thẳng vào sổ cái

+ Kế toán máy:
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
GANG THÉP THÁI NGUYÊN
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vận
Tải Gang Thép Thái Nguyên
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Xí nghiệp Vận Tải là đơn vị thành viên trực thuộc Công ty Gang Thép
Thái Nguyên được thành lập theo quyết định số: 1090/CL – GT7 ngày
17/5/1986 của Tổng Giám Đốc xí nghiệp liên hợp Gang Thép ( nay là tổng
giám đốc công ty Gang Thép Thái Nguyên ). Được thành lập theo thông báo
số 27 – TB ngày 12/2/1993 của văn phòng chính phủ và quyết định số
83/CNNG – TC ngày 23/2/1993 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp nặng( nay là
bộ công nghiệp)
Xí nghiệp vận tải tiền thân là phòng cung ứng vật tư phục vụ cho Công
Ty Gang Thép. Đến ngày 17/5/1986 Công Ty Gang Thép đã tách phòng này
và lập nên xí nghiệp vận tải.

Kể từ khi ra đời xí nghiệp vận tải phát triển rất tốt, ngoài vận chuyển
hàng hoá nội bộ cho công ty Gang Thép, xí nghiệp vận tải còn tìm kiếm thêm
một số công việc ngoài như: làm tấm than chống lò cho mỏ thân Vàng Dang -
Quảng Ninh.
Sau năm 1993 do chuyển đổi cơ chế xoá bỏ bao cấp chuyển sang cơ
chế thị trường, việc bao cấp đối với xí nhiệp vận tải không còn nữa. Xí nghiệp
được công ty Gang Thép phân cấp nhưng chưa đầy đủ và tiến đến năm 1999
thì Công Ty Gang Thép phân cấp tiến về mặt tài chính. Do vậy xí nghiệp vận
tải phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh, và tự hạch toán tự chịu trách nhiệm
về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn do xí nghiệp
vận tải quản lý, cũng trong năm này Xí nghiệp gặp không ít những trở ngại
khó khăn.
Đồng thời xí nghiệp vận tải đã xác định, phải thực sự thay đổi cách
nghĩ, cách làm cho phù hợp với cơ chế thị trường, đề ra nhiều quy chế để mọi
người chủ động cho công việc được giao, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh để
xác định năng lực của CBCNV có như vậy mới tồn tại. trong năm 2001 và
năm 2002 xí nghiệp đã cải tạo được 04 xe chở thép cho các cửa hành của xí
nghiệp và các đại lý của công ty Gang Thép. Hầu hết các xe IFA ben cũ nát
còn thời gian sử dụng đã được sửa chữa, tận dụng tân trang, đảm bảo chất
lượng và mỹ quan, các chi phí đó 100% là do người lái xe bỏ tiền ra sửa chữa.
Nhà xưởng được làm lại, bãi xe được đổ bê tông, cảnh quan văn phòng sạch,
đẹp. Tạo được không khí phấn khởi yên tâm cho người lao động. Đầu tháng
11 năm 2001 đã được đầu tư thêm 05 xe mới loại 13 tấn ( KAMAZ 55111 ).
Về vận tải, ngoài các nguồn hàng trong công ty Gang Thép, xí nghiệp
đã tìm kiếm thêm nguồn hành ngoài, với gía cạnh tranh ngoài thị trường như:

×