Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn giáo viên dạy nghề ở Trường Trung cấp nghề Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.06 KB, 121 trang )

1
ĐẠI HỌC THÁI
NGUY
Ê
N
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
SƯ P
HẠM

TRẦN QUỐC
LẬ
P
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG
TRUNG
CẤP
NGHỀ TỈNH BẮC KẠN THEO CHUẨN GIÁO VIÊN DẠY
NGH

Chuyên ngành: Quản lý giáo
dụ
c
Mã số: 60 14
05
LUẬN
VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO
DỤC
THÁI NGUYÊN , NĂM
2011
2


ĐẠI HỌC THÁI
NGUY
Ê
N
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
SƯ P
HẠM

TRẦN QUỐC
LẬ
P
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG
TRUNG
CẤP
NGHỀ TỈNH BẮC KẠN THEO CHUẨN GIÁO VIÊN DẠY
NGH

Chuyên ngành: Quản lý giáo
dụ
c
Mã số: 60 14
05
LUẬN
VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO
DỤC
NGƯỜI HƯỚNG
DẪN KHOA HỌC
PGS – TS Trần Thị Tuyết

Oanh
Thái Nguyên, năm
2011
3
LỜI CẢM
ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Phó Giáo
sư - Tiến sĩ Trần Thị Tuyết Oanh, trường Đại học sư phạm Hà Nội, đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học, các thầy giáo, cô giáo Khoa
Tâm lý giáo dục, Khoa đào tạo sau đại học thuộc trường Đại học sư phạm -
Đại học Thái Nguyên. Các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia
quản lý tôi trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ và giáo viên trường Trung cấp Nghề
Bắc Kạn cùng gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện tốt
nhất và đóng góp những ý kiến quý báu cho tác giả trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Luận văn không tránh khỏi sai sót, kính mong nhận được sự quan tâm chỉ
dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu
được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2011
Trần Quốc Lập
4
MỤC L
ỤC
DANH
MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU……………………………………………………………….…… 1
Chương

1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRONG
TRƯỜNG
DẠY
NGH


13
1.1. Một số khái niệm cơ bản

13
1.2. Vai trò của đội ngũ giáo viên dạy
ngh


21
1.3. Chuẩn hoá đội ngũ giáo viên trong nhà
trườn
g

1.4. Yêu cầu, tiêu chuẩn đối với giáo viên dạy
nghề
24
1.5. Quan điểm chỉ đạo, định
hướng
phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề

27
1.6. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trong trường Dạy nghề theo
chuẩn giáo viên dạy nghề


27
Kết luận
chương
1


33
Chương
2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ QUẢN LÝ
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP
NGHỀ TỈNH BẮC KẠN…………………………………………………25
2.1. Khái quát về tự nhiên, dân số, lao động, kinh tế và phát triển dạy
nghề của tỉnh Bắc
Kạn
34
2.2. Khái quát về
Trường
Trung cấp nghề Bắc
Kạn


35
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên
trường
Trung cấp Nghề Bắc Kạn

37
2.3.1. Thực trạng về số lượng giáo viên


37
2.3.2. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ giáo viên theo Khoa, T



40
2.3.3. Thực trạng về trình độ đội ngũ giáo viên

42
2.3.4. Thực trạng về tuổi đời, thâm niên công tác và giới tí
nh


46
2.3.5. Thực trạng về năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên

47
5
2.3.6. Đánh giá chung về đội ngũ giáo viên

53
2.4. Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Trường
Trung cấp nghề Bắc
Kạn
57
2.4.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch giai đoạn 2006-2010

57
2.4.2. Công tác tuyển dụng và sử dụng giáo viên


58
2.4.3. Công tác đào tạo, bồi
dưỡng
59
2.4.4. Chế độ, chính sách đối với giáo viên

60
2.4.5. Xây dựng môi trường và điều kiện làm việc, học
tập


62
2.4.6. Công tác kiểm tra, đánh giá

62
2.4.7. Đánh gía chung về thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên Trường Trung cấp nghề Bắc
Kạn


63
Kết luận
chương
2


66
Chương
3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG

TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH BẮC KẠN THEO CHUẨN GIÁO VIÊN
DẠY NGHỀ

68
3.1. Định
hướng
phát triển
trường
Trung cấp nghề Bắc
Kạn


68
3.2 Những nguyên tắc đề xuất các biện
pháp


69
3.3. Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
trường
Trung cấp Nghề
tỉnh Bắc Kạn theo
chuẩn

giáo
viên dạy nghề

69
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp quản l
ý



91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN
NGHỊ
98
PHỤ
LỤC


106

6
DANH MỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN
VĂN
CĐ Cao đẳng
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNKT Công nhân kỹ thuật
CNTT Công nghệ thông tin
CSVC Cơ cở vật chất
ĐH Đại học
ĐHSP Đại học Sư phạm
ĐHSPKT Đại học Sư phạm Kỹ thuật
ĐNGV Đội ngũ giáo viên
GV Giáo viên
GVDN Giáo viên dạy nghề
HS Học sinh
NCKH Nghiên cứu khoa học
NVSP Nghiệp vụ sư phạm

NXBCT Nhà xuất bản chính trị
TBXH Thương binh xã hội
TCN Trung cấp nghề
TCNBK Trung cấp nghề Bắc Kạn
UBND Ủy ban nhân dân
7
DANH
MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU
ĐỒ
Bảng 2.1: Số lượng giáo viên, học sinh các năm
họ
c

38
Bảng 2.2.: Tổng số giờ vượt định mức và số giờ thỉnh giảng năm 2010

39
Bảng 2.3: Số lượng giáo viên và HS theo Khoa, Tổ năm học 2010-2011

41
Bảng 2.4: Thống kê trình độ chuyên môn của giáo viên qua các năm
học


43
Bảng 2.5. Thống kê trình độ chuyên môn của giáo viên theo các khoa, tổ bộ
môn năm học 2010-2011

44
Bảng 2.6: Thống kê trình độ ngoại ngữ và tin học của đội ngũ giáo


45
Bảng 2.7: Tổng hợp về tuổi đời của đội ngũ giáo
v
i
ên
46
Bảng 2.8. Tổng hợp về thâm niên công tác của đội ngũ giáo viê
n
47
Bảng 2.9. Nhóm năng lực của giáo
v
iên

47
Bảng 2.10. Kết quả mức độ quan tâm Các tiêu chí khi đánh giá giáo
viên
48
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá về công tác phát triển
ĐNGV
48
Bảng 2.12. Kết quả mức độ cần thiết của những nội dung cần bồi dưỡng giáo
viên


49
Bảng 2.13. Bảng đánh giá hiệu quả của các hình thức bồi dưỡng
ĐNGV



50
Bảng 2.14: Tổng hợp trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo
viên


51
Bảng 3.1 Tổng hợp số CBQL và GV được hỏi ý kiến về tính cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp đề xuất……………………………………………81
Bảng 3.2. Tổng hợp đánh giá tính cần thiết của nhóm biện pháp phát triển
ĐNGV của trường TCNBK………………………………………………….82
Bảng 3.3. Tổng hợp đánh giá tính khả của nhóm biện pháp phát triển ĐNGV
của trường TCNBK…………………………………………………………83
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp phát triển ĐNGV tại TrưòngTCNBK…………………………….84
8
1. Lý do chọn đề tài
MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH)
đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi chúng ta phải nêu cao tinh thần
độc lập, tự chủ, ý chí tự lập tự cường, tự tôn dân t
ộc,

ph
át huy nội lực và khai
thác, sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó nguồn lực con người có vai
trò quyết định nhất. Nguồn lực đó là người lao động có trí tuệ cao, có kiến
thức chuyên môn và kỹ năng nghề, có phẩm chất tốt, được đào tạo, bồi dưỡng
bởi một nền giáo dục tiên tiến. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã luôn
quan tâm đến phát triển giáo dục, coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Trong quá trình phát triển giáo dục và đào tạo, đội ngũ giáo viên có vị

trí vô cùng quan trọng, đây là lực lượng quyết định sự phát triển của sự nghiệp
giáo dục và đào tạo. Nghị quyết TW 2 khóa
VIII

khẳng
định “Giáo viên là
nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh. Khâu then
chốt để thực hiện chiến lược giáo dục là đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng
và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục cả về chính
trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ”.
Để xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, Chỉ thị số: 40-CT/TW ngày
15 tháng 6 năm 2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “ Mục tiêu
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm
bảo chất lượng, đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo. Thông
qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo
dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đồng
thời Chỉ thị cũng chỉ rõ: “Tuy nhiên trước những yêu cầu mới của sự phát triển
giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa, đội ngũ nhà giáo có
9
những hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên còn thiếu nhiều … Cơ cấu giáo
viên đang mất cân đối giữa các môn học bậc học … Chất lượng chuyên môn,
nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
và phát triển kinh tế - xã hội … tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây
dựng
đội
ngũ nhà giáo một cách toàn diện”.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã chỉ ra những yếu kém của
đội ngũ giáo viên hiện nay là “Thiếu về số lượng và nhìn chung thấp về chất

lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu vừa phải tăng nhanh quy mô, vừa phải đảm
bảo và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục” [28, tr.14] . Đồng thời chiến
lược đã đề ra bảy giải pháp lớn, trong đó giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo
được xác định là một
biện

pháp
hết sức quan trọng.
Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề (GVDN) theo chuẩn giáo viên
dạy nghề cũng không nằm ngoài mục tiêu phát triển đội ngũ nhà giáo khi đào
tạo nghề đảm nhận tới 70% nhân lực qua đào tạo trong cơ cấu lao động của
đất nước, góp phần lớn tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng tham gia vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tổ chức văn hóa giáo dục
Liên hợp Quốc UNESCO đã khuyến cáo: “Bước sang thề kỷ XXI, học suốt
đời là hành trình với nhiều hướng đi, trong đó đào tạo nghề nghiệp là hướng đi
chủ yếu trong cuộc hành trình này”. Chính vì vậy việc phát triển đội ngũ
GVDN theo chuẩn giáo viên dạy nghề là việc làm cần thiết và cấp bách trong
giai đoạn hiện nay.
Trong hệ thống mạng lưới dạy nghề, trường Trung cấp nghề Bắc Kạn
(TCNBK) có vai trò quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực thực hiện sự
nghiệp CNH, HĐH và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương (Hiện nay cả
Tỉnh chỉ có duy nhất một trường Trung cấp nghề). Nhà trường tiếp tục phát
triển theo hướng đa dạng hoá các ngành, nghề đào tạo, đào tạo trọng tâm
những nghề phục vụ trực tiếp cho phát triển sản xuất và dịch vụ của Tỉnh, đào
10
tạo nghề cho xuất khẩu lao động, liên kết với các trường cao đẳng để đào tạo
liên thông.
Được sự quan tâm của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Tổng cục
Dạy nghề, các cấp và ngành của tỉnh Bắc Kạn, trong những năm qua trường
TCNBK đã đạt được những thành tựu nhất định trong việc thực hiện sứ mạng

và nhiệm vụ được giao. Số lượng người tham gia học nghề trong Trường ngày
càng gia tăng, năm sau cao hơn năm trước. Nhà trường đã góp phần tích cực
vào việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất của Tỉnh.
Tuy nhiên, trước sự phát triển của công tác dạy nghề, trước yêu cầu phát
triển của Tỉnh, trước
sự

tồn
tại và phát triển của nhà trường thì đội ngũ giáo
viên nhà trường còn nhiều bất cập:
- Số lượng giáo viên của Trường còn thiếu, chưa đáp ứng được sự tăng
trưởng về số lượng và quy mô ngành nghề đào tạo của Nhà trường.
- Trình độ, chất lượng của đội ngũ giáo viên không đồng đều và còn
thấp so với yêu cầu chuẩn giáo viên dạy nghề.
- Khả năng nghiên cứu khoa học, tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo
viên còn ở mức rất thấp.
- Cơ cấu đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ, số lượng giáo viên ở nhiều
khoa, tổ bộ môn chưa đáp ứng so với nhu cầu đào tạo.
Với những yêu cầu trên đây đòi hỏi việc phát triển đội ngũ GVDN đáp
ứng yêu cầu phát triển xã hội, phát triển Nhà trường là sự cần thiết và cấp
bách. Vì
vậy
tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển đội ngũ giáo viên theo
chuẩn giáo viên dạy nghề ở Trường Trung cấp nghề Bắc Kạn”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp
Nghề tỉnh Bắc Kạn theo chuẩn giáo viên dạy nghề .
11
3. Khách thể và đối
tượng

nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường
Trung cấp nghề.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
trường Trung cấp Nghề tỉnh Bắc Kạn theo chuẩn giáo viên dạy nghề .
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ giáo viên trường TCNBK trong những năm qua đã có nhiều
đóng góp cho sự phát triển của nhà trường trong nhiệm vụ đào tạo nghề. Công
tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên của trường TCNBK đã đạt được một
số kết quả, song nó còn bộc lộ nhiều hạn chế. Nếu xác định được các biện
pháp tập trung việc rà soát, đánh giá giáo viên, lập kế hoạch phát triển ĐNGV
cùng với việc đổi mới công tác
đào
tạo và huy động các nguồn lực để phát
triển đội ngũ giáo viên thì sẽ xây dựng được đội ngũ giáo viên của nhà trường
đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng nhiệm vụ đào
tạo nghề góp phần vào sự nghiệp phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh và sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp
nghề theo chuẩn giáo viên dạy nghề.
- Phân tích thực trạng về đội ngũ giáo viên và công tác quản lý phát
triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp nghề Bắc Kạn.
- Đề xuất một số biện pháp triển đội ngũ giáo viên của trường Trung cấp
Nghề tỉnh Bắc Kạn theo chuẩn giáo viên dạy nghề .
6.
Phương
pháp nghiên cứu
6.1. Các
phương

pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu, từ những chủ trương đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp
12
luật của Bộ, của Tổng cục Dạy nghề, các văn bản về dạy nghề của tỉnh Bắc
Kạn… các công trình khoa học có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6.2. Các
phương
pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng một số câu hỏi dành
cho cán bộ, giáo viên của trường Trung cấp nghề Bắc Kạn, cán bộ quản lý
dạy nghề tỉnh Bắc Kạn để đánh giá tình hình thực tế về công tác phát triển đội
ngũ giáo viên của Trường.
- Phương pháp phỏng vấn: Trò chuyện với một số cán bộ quản lý và
giáo viên có tâm huyết, có kinh nghiệm trong nhà trường nhằm làm sáng tỏ
hơn nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến các chuyên gia trước khi đưa ra
những biện pháp phù
hợp


hữu hiệu.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động quản lý, giảng dạy, học
tập trong nhà trường, từ đó rút ra một số kết luận liên quan đến vấn đề nghiên
cứu.
6.3.
Phương
pháp sử dụng toán thống kê
Xử lý các vấn đề, các số liệu thu thập được và sắp xếp chúng có hệ
thống theo một trật tự lôgíc nhất định.

7. Cấu trúc của luận văn:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung: gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý phát triển độ ngũ giáo viên trường
trung cấp nghề theo chuẩn giáo viên dạy nghề
Chương 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên và quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên của trường trung cấp nghề Bắc Kạn
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề Bắc
Kạn theo chuẩn giáo viên dạy nghề
- Kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
13
Chương
1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ THEO CHUẨN
GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
1.1. Sơ
lược
lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về GD&ĐT, dạy nghề trên thế giới
- Để phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia, khu vực, châu lục…những
thế kỷ qua, châu Âu


châu
Mỹ đã đi trước và sau đó là một số nước châu Á
như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore đã đầu tư phát triển toàn diện và lấy
GD&ĐT làm chủ đạo. Từ đó sự đầu tư nghiên cứu cho GD&ĐT trong đó có
dạy nghề được chú trọng và đầu tư thoả đáng. Đã có nhiều nhà nghiên cứu,

học giả, nhà khoa học
đã

đem
cả đời mình cống hiến cho khoa học và cho sự
nghiệp dạy nghề. Hệ thống trường dạy nghề ở các nước này đã thực sự làm tốt
nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao, phục vụ cho công nghiệp
trong nước và xuất khẩu lao động. Tiêu biểu như Cộng hoà liên bang Đức,
Cộng hoà Pháp, Vương quốc Anh, Mỹ và rất quan tâm đến đội ngũ giáo viên,
coi đó là chiếc máy chủ trong hệ thống dạy nghề.
- Châu Á có Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore là những nước quan tâm
đến phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề hơn cả. Các nước này có hệ thống
các cơ sở dạy nghề đa dạng: Trường công lập, trường tư thục, trường dạy nghề
trong các doanh nghiệp…Do đó giáo viên dạy nghề thực sự là những người có
tay nghề cao, kỹ năng nghề tốt, vừa giảng dạy vừa tham gia vào quá trình sản
xuất. Chính vì vậy người học nghề khi tốt nghiệp ra trường đã trở thành người
công nhân đáp ứng nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp.
- Nhìn chung ĐNGV dạy nghề ở các nước có nền dạy nghề phát triển
được đào tạo ngay từ khi còn là sinh viên các trường sư phạm dạy nghề.
14
1.1.2. Nghiên cứu về GD&ĐT, dạy nghề trong nước
- Giáo viên, ĐNGV và phát triển ĐNGV, trong đó có giáo viên dạy nghề
đã được nêu lên trong nhiều đề tài nghiên cứu ở phạm vi rộng vĩ mô cũng như
ở một số đề tài phạm vi ngành, một địa phương, một đơn vị. Có thể kể đến các
đề tài sau:
+ Tổng kết 10 năm ngành Giáo dục chuyên nghiệp của Viện nghiên cứu
phát triển giáo dục.
+ Đề tài cấp bộ “Một số luận cứ khoa học để xây dựng chiến lược đào
tạo nghề giai đoạn 2001 – 2010” của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
năm 2002.

+ Kỹ năng sư phạm của đội ngũ giáo viên dạy nghề - Thực trạng và giải
pháp của Đỗ Mạnh Cường và Đỗ Thị Lan.
- Hơn 10 năm qua, khi đất nước chuyển mạnh qua nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, công nghiệp, thương mại và dịch vụ phát triển
kéo theo nhu cầu về nguồn nhân lực với chất lượng ngày càng cao. Do đó, nhu
cầu cấp bách trong hoạt động thực tiễn của các cơ sở dạy nghề đã xuất hiện
nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển giáo viên dạy nghề của
nhà trường để nâng cao chất lượng đào tạo nghề như:
+ Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở trường Kỹ
thuật công nghiệp
tỉnh
Thanh Hoá giai đoạn 2005 – 2010 của Nguyễn
Quang
Thắng
+ Cơ sở khoa học của việc quy hoạch phát triển ĐNGV trường Trung
cấp nghề Dung Quất, giai đoạn 2008 – 2015 của Nguyễn Mạnh Hải
+ Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở trường Cao đẳng
nghề thanh niên dân tộc Tây Nguyên trong giai đoạn mới của Từ Bá Thông
- Nói chung các đề tài nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều lĩnh vực đào
tạo nghề, trong đó có biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề, từ đó đã
tác động đến phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề trên tầm vĩ mô và từng
đơn
15
vị, các cơ sở dạy nghề. Khi Luật dạy nghề được ban hành (có hiệu lực từ
6/2007) quy định hệ thống dạy nghề có 3 đào tạo là cao đẳng nghề, trung cấp
nghề, sơ cấp nghề theo đó là các loại hình cơ sở dạy nghề: trừơng Cao đẳng
nghề, trường Trung cấp nghề và Trung tâm dạy nghề. Mô hình trường Cao
đẳng nghề, trường Trung cấp nghề không chỉ đơn thuần là sự chuyển đổi cơ
học hoặc nâng cấp từ trường dạy nghề mà là sự chuyển đổi về chất làm thay
đổi toàn bộ hoạt động, mục tiêu, nội dung chương trình và đặc biệt là yêu cầu

cao về chất lượng ĐNGV.
Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều bài viết nhưng chưa có đề
tài nào nghiên cứu về phát triển ĐNGV dạy nghề của một trường TCN theo
chuẩn giáo viên dạy nghề.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm về nghề
Là một khái niệm rộng và phức tạp, đặt vào từng hoàn cảnh hay xét
theo mỗi góc độ cụ thể, khái niệm này có phạm vi rộng, hẹp khác nhau. Nghề
là kết quả của sự phân công lao động xã hội, sự
phân

công
đó ở các thứ bậc
khác nhau tương ứng theo trình độ đào tạo khác nhau. Xã hội phát triển thì
nghề cũng phát triển theo.
1.2.2. Chuẩn giáo viên dạy nghề
Theo thông tư số: 30/2009/TT – BLĐTBXH “ Chuẩn giáo viên dạy
nghề” là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, năng lực nghề nghiệp mà giáo viên dạy nghề cần đạt được nhằm đáp
ứng mục tiêu dạy nghề [5, tr.2] .
Chuẩn hoá (Standardization) là các quá trình làm cho các sự vật, đối
tượng thuộc phạm trù
nhất
định đáp ứng được các chuẩn đã ban hành trong
phạm vi áp dụng và hiệu lực của các chuẩn đó. Theo đó, chuẩn hoá ĐNGV
trong nhà trường là tổ hợp các quá trình làm cho các cá nhân GV, các bộ phận
16
trong tổ chức nhà trường và các hoạt động của chúng đáp ứng được các chuẩn
(chung và nội bộ) và
hiệu

lực của các chuẩn đã ban hành trong phạm vi tổ
chức. Các chuẩn đối với giáo viên GV chính là các
yêu
cầu về trình độ, về
năng lực, về phẩm chất theo định hướng phát triển được cụ thể hóa thông
qua các yêu cầu, tiêu chuẩn, tiêu chí. Chuẩn ĐNGV là trên cơ sở chuẩn đối
các giáo viên trong tổ chức


n
đối về cơ cấu, phát huy tốt sức mạnh tổng
hợp của tập thể.
1.2.3. Đội ngũ giáo viên dạy nghề
Trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục và đào tạo, giáo viên là
những “nhà sư phạm, nhà khoa học, nhà hoạt động chính trị-xã hội” và "là
người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục” [25, tr
.53]

họ
c sinh, sinh viên
(HS,SV); đồng thời họ phải có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức. Người
giáo viên (GV) phải ý thức được trách nhiệm công dân, phải nắm được chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong quá trình đào tạo, GV vừa là
khách thể quản lý vừa là chủ thể quản lý của quá trình đó.
Giáo viên dạy nghề là giáo viên dạy trình độ sơ cấp nghề (sau đây gọi là
giáo viên sơ cấp nghề), giáo viên dạy trình độ trung cấp nghề (sau đây gọi là
giáo viên trung cấp nghề), giáo viên dạy trình độ cao đẳng nghề (sau đây gọi
là giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề).
Đội ngũ giáo viên là một tổ chức tập hợp thành một lực lượng để thực
hiện mục đích giáo dục - đào tạo thế hệ trẻ hình thành nhân cách một cách toàn

diện, có kiến thức văn hóa, có kỹ năng nghề nghiệp. Trong lĩnh vực dạy
nghề, đội ngũ giáo viên dạy nghề chính là tập hợp những người làm công
việc dạy học trong các trường học, trường dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân, họ gắn kết với nhau để hoàn thành nhiệm vụ theo hệ thống mục tiêu
dạy nghề.
Hoạt động của GVDN là một lao động đặc biệt, đối tượng lao động là
con người, công cụ lao động chủ yếu là nhân cách của nhà giáo, môi trường
17
lao động mang tính văn hóa, đạo đức cao. Sản phẩm của loại lao động đặc biệt
này là những con người có nhân cách (phẩm chất và năng lực) đáp ứng yêu
cầu của xã hội. Vì vậy, GV vừa có vai trò hết sức quan trọng trong nhà trường
vừa có vị thế trong xã hội và đã được xã hội tôn vinh. Hoạt động của GVDN
rất đa dạng và phức tạp, bao gồm các nội dung cơ bản như:
- Hoạt động giảng dạy
- Hoạt động giáo dục HS, SV
- Hoạt động nghiên cứu, triển khai khoa học kỹ thuật công nghệ vào
thực tiễn sản xuất
- Hoạt động học tập, tự bồi dưỡng
- Hoạt động xã hội
1.2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề
Theo
Từ điển Tiếng Việt “phát triển” là “Biến đổi hoặc làm cho biến đổi
từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [37,
tr.743].
Theo Davit Ckorten: Phát triển là một tiến trình trong đó các thành viên
của xã hội tăng được những khả năng của cá nhân và định chế của xã hội để
huy động và quản lý các nguồn lực nhằn tạo ra những thành quả bền vững,…
nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống phù hợp với nguyện vọng của họ.
Phát triển là khái niệm dùng chỉ sự vận động trong quá trình theo chiều
hướng tiến bộ. đó là một dòng tiến hoá có sự thay đổi về chất lượng nội sinh

của một quá trình nhất định(Lê Cao Đoàn).
Từ những cách tiếp cận trên thì mọi sự vật, hiện tượng, con người, xã
hội hoặc là biến đổi để tăng số lượng, thay đổi nâng lên về chất lượng hoặc
dưới tác động của bên ngoài làm cho biến đổi gia tăng đều được coi là sự
"phát triển".
18
Con người là yếu tố hợp thành của tổ chức, quản lý một tổ chức chủ yếu
là quản lý con người, trong nhà trường đội ngũ giáo viên (ĐNGV) là lực lượng
chủ yếu giữ vai trò quyết định trong việc thực
hiện

nh
iệm vụ đào tạo. Vì vậy
phát triển ĐNGV là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng hàng đầu trong chiến lược
phát triển nhà trường.
Theo Webb: “Phát triển đội ngũ giáo viên phải mang tính đón đầu chứ
không phải phản ứng nhất thời. Những thiếu sót trong khâu đào tạo nghiệp vụ,
các yêu cầu cập nhật kỹ năng cần thiết không phải là nguyên nhân cở bản dẫn
đến phát triển đội ngũ giáo viên” [19, tr.43].
Công tác xây dựng phát triển ĐNGV nhà trường phải nhằm vào những
mục tiêu cơ bản là:
1. Chăm lo xây dựng ĐNGV để có đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại
hình, vững vàng về trì
nh

độ,
có phẩm chất chính trị vững vàng, có đạo đức và
thái độ nghề nghiệp tốt, tận tâm tận lực với nghề; đảm bảo chất lượng về mọi
mặt để ĐNGV thực hiện tốt nhất, có hiệu quả nhất chương trình, kế hoạch đào
tạo và những mục tiêu chung của nhà trường.

2. Phải làm cho ĐNGV luôn có đủ điều kiện, có khả năng sáng tạo trong
việc thực hiện tốt nhất những mục tiêu của nhà trường, đồng thời tìm thấy lợi
ích cá nhân trong mục tiêu phát triển của tổ chức; phát triển ĐNGV là phải
làm tốt và phải tạo ra sự gắn bó, kết hợp chặt chẽ giữa công tác quy hoạch, kế
hoạch tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và tạo môi trường
thuận lợi cho ĐNGV
ph
át triển.
Phát triển ĐNGV bao quát tất cả những gì người GV có thể trau dồi và
phát triển để đạt được các mục tiêu của bản thân và của nhà trường.
Phát triển ĐNGV có thể xem như một quá trình liên tục nhằm hoàn
thiện hay thay đổi thực trạng hiện tại của đội ngũ, làm cho ĐNGV
không
19
ngừng phát triển về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu giảng dạy tại nhà trường trong
xu hướng hội nhập, tiếp cận chuẩn nghề nghiệp GV của các nước tiên tiến.
Phát triển ĐNGV được xem như một quá trình tích cực mang tính hợp
tác cao, trong đó
ng
ười
GV
tự phát triển sẽ đóng một vài trò quan trọng trong
sự trưởng thành về nghề nghiệp cũng như nhân cách của bản thân trong sự hoà
hợp cùng phát triển.
1.2.5. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề
Quản lý là một dạng lao động xã hội, gắn liền và phát triển cùng với
lịch sử phát triển của loài người. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân
công, hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đạt hiệu
quả, năng xuất cao hơn trong công việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp,
điều hành, kiểm tra, chỉnh lý. Đây là hoạt động để người lãnh đạo tập hợp sức

mạnh của các thành viên trong nhóm, trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra.
Nói về điều này, Các-Mác từng viết: “Một người chơi vĩ cầm riêng rẽ thì tự
điều khiển mình nhưng một giàn nhạc thì cần có một nhạc trưởng” [22, tr.30].
Tùy theo các cách tiếp cận mà có các quan niệm về quản lý, thông
thường khi đưa ra
k
hái
ni
ệm quản lý các tác giả thường gắn với một loại hình
quản lý cụ thể.
Theo Frederick, W.Taylor tác giả của học thuyết quản lý theo khoa học,
người đầu tiên
ng
hiê
n
cứ
u
quá trình lao động trong từng bộ phận của nó thì:
“Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu
được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” (Đỗ Minh
Cương, Các học thuyết quản lý – NXBCT quốc gia, 1996).
Theo Vũ Dũng tác giả của tâm lý học quản lý: “Quản lý là sự tác động
có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể
đến khách thể của nó” [7, tr.47]
20
Theo Phan Văn Kha: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh
đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống, đơn vị và
việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định” [16,
tr.25].
Như vậy, quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối

tượng quản lý nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, những hành
vi hoạt động của con người, huy động tối đa các nguồn lực khác nhau để đạt
tới mục đích của tổ chức và phù hợp với quy luật khách quan. Quản lý bao
gồm bốn chức năng cơ bản: Lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra.
Theo UNESCO “Con người vừa là mục đích, vừa là tác nhân của sự
phát triển” và “Con người được xem như là một tài nguyên, một nguồn nhân
lực hết sức cần thiết”. Trong nhà trường thì phát triển ĐNGV chính là phát
triển nguồn nhân lực trong nhà trường.
Quản lý nguồn nhân lực là nhiệm vụ của một tổ chức, gồm 3 phạm trù:
- Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, bao gồm: Giáo dục đào tạo,
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
- Sử dụng hợp lý đội ngũ nhân lực, bao gồm: Tuyển dụng, sử dụng, đề
bạt, sàng lọc một cách hợp lý để đáp ứng yêu cầu phát triển của tổ chức.
- Tạo môi trường thuận lợi để nhân lực phát triển (bao gồm việc tạo ra
môi trường làm việc thuận lợi, môi trường sống lành mạnh, cũng như xây
dựng các chính sách và môi trường pháp lý phù hợp để nhân lực phát triển).
Như vậy, quản lý phát triển đội ngũ GVDN là những tác động của chủ
thể quản lý đến đối tượng và khách thể quản lý nhằm phát triển đội ngũ
GVDN đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
vững
mạ
nh
về trình độ, có bản lĩnh
chính trị, có thái độ nghề nghiệp tốt, tận tụy với nghề để thực hiện có hiệu quả
mục tiêu đào tạo và đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường. Quản lý thông
qua việc xây dựng quy hoạch, tổ chức lãnh đạo thực hiện và kiểm tra các nội
21
dung về tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ chính sách và tạo môi trường
sư phạm cho ĐNGV.
1.3.Trường trung cấp nghề và vai trò của đội ngũ giáo viên dạy

nghề của nhà trường
1.3.1. Đặc điểm trường trung cấp nghề
1.3.1.1. Mục tiêu đào tạo
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã cụ thể hóa mục tiêu phát
triển đối với dạy nghề trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH là: “Đặc biệt quan
tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và
tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, với việc làm
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đáp ứng nhu cầu
của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực nông thôn, các ngành kinh tế
mũi nhọn và xuất khẩu lao động" [28, tr.25]. Giáo dục và đào tạo nghề cho
người lao động của tỉnh và khu vực trở thành kỹ thuật lành nghề đúng theo
chương trình chuẩn của Nhà nước và các nước đang phát triển trong khu vực ở
các trình độ: trung cấp nghề và sơ cấp nghề. Đảm bảo đào tạo người lao động
có tư cách đạo đức, lương tâm nghề nghiệp ý thức tổ chức
kỷ
luật, có sức
khỏe, tác phong công nghiệp để tạo điều kiện cho người lao động đáp ứng
được yêu cầu của xã hội, thích ứng với cơ chế thị trường và có khả năng tìm
kiếm việc làm đúng với nghề nghiệp được đào tạo phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.3.1.2. Nội dung chương trình
Trong quá trình CNH, HĐH đất nước, các trường dạy nghề ở các cấp
trình độ đóng vai
trò

nòng
cốt trong việc thực hiện chiến lược đào tạo nghề.
Mục tiêu chiến lược đào tạo nghề là tạo ra nguồn nhân lực có kỹ thuật, nghiệp
vụ để thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó,
đội ngũ GVDN có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ ấy.

22
Họ là những người trực tiếp dạy nghề và truyền nghề, bồi dưỡng phẩm chất,
tác phong công nghiệp


kỹ
năng nghề cho người lao động, là nhân tố quan
trọng và quyết định trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược đào tạo nghề.
Chương trình đào tạo phải đảm bảo chương trình khung do Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội quy định, có tỷ lệ hợp lý, khoa học giữa kiến
thức giáo dục đại cương với giáo dục chuyên ngành, giữa lý thuyết với kỹ
năng thực hành, giữa khoa học xã hội với khoa học tự nhiên nhằm đào tạo một
cách
toàn
diện cho người học trở thành một người lao động phục vụ có hiệu
quả cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.3.1.3. Phương pháp đào tạo
- Gắn kết đào tạo với nghiên cứu khoa học, kết hợp với lao động sản
xuất để khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có, phát huy năng lực của đội
ngũ giáo viên, học sinh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu
của CNH - HĐH đất nước góp phần làm ra của cải vật chất cho xã hội.
- Liên kết với các cơ sở đào tạo khác, các doanh nghiệp nhằm mở rộng
và phát triển quy mô, ngành nghề đào tạo cũng như nâng cao chất lượng đào
tạo cho nhà trường.
- Tổ chức cho các cán bộ, giáo viên nhà trường và học sinh tham gia các
hoạt động xã hội phù
hợp
với ngành nghề được đào tạo và nhu cầu của xã hội.
Vai trò và trách nhiệm của nhà giáo được khẳng định trong luật giáo dục
năm 2005: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng

giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho
người học” [25, tr.17].
1.3.1.4. Hình thức tổ chức đào tạo
Trong giai đoạn hiện nay, khi giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là
quốc sách hàng đầu của đất nước thì vai trò của đội ngũ nhà giáo càng trở nên
đặc biệt quan trọng. Nhà giáo trở thành người quyết định tương lai của cả dân
23
tộc vì sản phẩm mà họ đào tạo ra sẽ là chủ nhân tương lai của đất nước. Vì
vậy, vấn đề có tính cấp bách đặt ra trong giai đoạn hiện nay đối với dạy nghề
là phải không ngừng xây dựng và phát triển ĐNGV đảm bảo về chất lượng, đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu theo chuẩn giáo viên dạy nghề.
Học đi đôi với hành; lấy thực hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính;
coi trọng giáo dục đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức
kỷ luật, tác phong công nghiệp của người học, đảm bảo tính giáo dục toàn
diện
nghề
1.3.2. Đội ngũ giáo viên dạy nghề ở trường trung cấp nghề Bắc Kạn
1.3.2.1. Vai trò của đội ngũ giáo viên dạy nghề ở trường trung cấp
Đào tạo nghề là trang bị cho người lao động có trình độ kỹ thuật, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết để họ trực tiếp tham gia vào quá trình
lao động sản xuất. Chất lượng của đào tạo nghề chính là chất lượng của nguồn
lao động qua đào tạo, đó là nguồn lao động có kỹ thuật đáp ứng nhu cầu xã
hội, được thị trường lao động chấp nhận.
Trong đào tạo nghề, đội ngũ GVDN là nhân tố chủ đạo, đóng vai trò
quyết định đến chất
lượng
đào tạo nghề. Nghị quyết TW 2 khóa VIII khẳng
định “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn
vinh". Nghị quyết TW 2 khóa VIII đã khẳng định: “Đào tạo lao động kỹ thuật
là đào tạo nhân tài cho đất nước” và lực lượng lao động đó chỉ có được khi

được đào tạo bởi ĐNGV thực sự có chất lượng.
Đối với giáo viên dạy nghề, ngoài việc giảng dạy về những kiến thức
chung, những kiến thức cơ bản, số giờ giảng dạy lý thuyết nghề chỉ chiếm 25
đến 30%, số giờ còn lại là hướng dẫn thực hành, thực tập nghề. Vì vậy đòi hỏi
người giáo viên dạy nghề không chỉ giỏi về lý thuyết mà còn phải giỏi về thực
24
hành nghề, phải có nội dung và phương pháp dạy học phù hợp đáp ứng chất
lượng và hiệu quả trong đào tạo.
Trong cơ chế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, khẳng định
được chất lượng đào tạo nghề sẽ tạo ra sức hút đối với người học và uy tín
trong đào tạo, đó chính là nhân tố mang tính quyết định xây dựng lên thương
hiệu nhà trường trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt về đào tạo. Sự
tồn tại và phát triển của nhà trường sẽ được quyết định bởi chất lượng đào tạo
hay chất lượng của ĐNGV. Vì vậy phát triển ĐNGV theo chuẩn giáo viên dạy
nghề là yêu cầu cần thiết đối với mỗi nhà trường trong quá trình phát triển,
đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho xã hội và đáp ừng yêu cầu hội nhập.
1.4. Lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề theo chuẩn giáo
viên dạy nghề
1.4.1. Tiêu chuẩn đối với giáo viên dạy nghề
1.4.1.1. Số lượng giáo viên
Số lượng GV của đội ngũ thể hiện bằng độ rộng lớn về mặt tổ chức.
Phát triển ĐNGV về số lượng là xây dựng ĐNGV đủ về số lượng, chuyên sâu
về trình độ chuyên môn. Số lượng của ĐNGV bị chi phối bởi một số nội dung
như việc bố trí sắp xếp đội ngũ, tình trạng tỷ lệ học sinh/lớp, định mức giờ
giảng, chương trình môn học, phương pháp giảng dạy Công tác đào tạo, bồi
dưỡng, tuyển dụng ĐNGV ở trường nghề theo chuẩn nhằm bổ sung GV cho
các lĩnh vực ngành nghề mới hoặc còn thiếu GV; bảo đảm toàn bộ GVDN có
trình độ đào tạo chuẩn và được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm, về công
nghệ mới, nâng tỷ lệ GV có trình độ đại học và sau đại học; bảo đảm tỷ lệ
HS,SV/GV quy đổi đạt ở mức phù hợp.

1.4.1.2. Cơ cấu giáo viên
Cơ cấu là hình thức tồn tại của hệ thống phản ánh cách thức sắp xếp các
phần tử, phân hệ và mối quan hệ của chúng theo một dấu hiệu nhất định.

×